ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ NGÂN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI XÃ QUANG SƠN, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lí đất đai
Khoa
: Quản lí tài ngun
Khóa học
: 2015 - 2019
Thái Ngun – 2019
h
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ NGÂN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI XÃ QUANG SƠN, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lí đất đai
Khoa
: Quản lí tài ngun
Lớp
: K47 – QLĐĐ – N03
Khóa học
: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Phan Đình Binh
Thái Nguyên – 2019
h
i
LỜI CẢM ƠN
Để khóa luận này được hồn thành, em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ
của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho
phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã
tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo khoa
Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hồn
thành khóa học ở trường em đã được nhà trường cho đi thực tập tốt nghiệp
tại Trung tâm Kỹ Thuật Tài Nguyên Môi Trường Thái Nguyên với đề tài:
“Thực hiện công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Quang Sơn, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên năm 2019”.
Qua đây em xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy cơ giáo trong Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, thầy giáo PGS.TS Phan Đình Binh, đã dành
nhiều thời gian, trực tiếp hứớng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND xã Quang Sơn - huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên và Trung tâm Kỹ Thuật Tài Nguyên Môi Trường Thái
Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ trong suốt thời gian
qua.
Thái Nguyên, Ngày …. tháng .... năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngân
h
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i
MỤC LỤC ................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHĨA LUẬN ....................................................v
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
1.2. Mục tiêu thực hiện .................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .......................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................4
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. ............................................................4
2.1.1. Đăng kí đất đai. ...................................................................................................4
2.1.2. Quyền sử dụng đất. .............................................................................................5
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ........................................6
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất. ....................................................................................6
2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ..............................................................7
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ..............................................................8
2.3. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................12
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới .........................12
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam ...................................................13
2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận ........................................................15
2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
h
iii
ở và tài sản khác gắn liền với đất. ...............................................................................15
2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. .................................................................16
2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ........................................................................16
2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. .................................................17
2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. .................................................21
2.4.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. .................................................................22
2.4.7. Mẫu GCN ..........................................................................................................24
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........26
3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện ..............................................................................26
3.1.1. Đối tượng: .........................................................................................................26
3.1.2. Phạm vi thực hiện: ............................................................................................26
3.2. Thời gian thực hiện ..............................................................................................26
3.3. Nội dung thực hiện...............................................................................................26
3.2.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Quang Sơn,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. ............................................................................26
3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Quang Sơn. .............................................26
3.2.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSD đất của xã Quang Sơn đến
tháng 4 năm 2019. .......................................................................................................26
3.2.4. Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác cấp GCNQSD đất tại xã Quang Sơn. ...........................................................26
3.4. Phương pháp thực hiện. .......................................................................................26
3.4.1. Phương pháp điều tra ........................................................................................26
3.4.2. Phương pháp thống kê ......................................................................................27
3.4.3. Phương pháp so sánh ........................................................................................27
3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá ......................................................................27
h
iv
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................28
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quang Sơn ..................28
4.1.1 Điều kiện tự nhiên:.............................................................................................28
4.1.2.Điều kiện kinh tế- xã hội: ..................................................................................30
4.2. Tình hình sử dụng đất tại xã Quang Sơn. ............................................................34
4.3. Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ tại 03 xóm
thuộc xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên năm 2019. ........................36
4.3.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. ..............................37
4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ
trên địa bàn 03 xóm tại xã Quang Sơn đến tháng 4 năm 2019. ..................................42
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD
đất tại xã Quang Sơn. ..................................................................................................52
4.4.1. Những thuận lợi ................................................................................................52
4.4.2. Những khó khăn ................................................................................................52
4.4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Quang Sơn. ......52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................54
5.2. Kết luận ................................................................................................................54
5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................54
h
v
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Quang Sơn năm 2018 ................................34
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai
cấp đổi GCNQSDĐ tại 03 xóm, xã Quang Sơn năm 2019. ........................................46
Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện
cấp đổi GCNQSDĐ.....................................................................................................48
Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không
đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ ................................................................................49
Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp khơng đủ điều kiện
cấp đổi GCNQSDĐ.....................................................................................................50
h
vi
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...................................................25
Hình 4.1: Sơ đồ quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...........................37
h
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
UBND
Uỷ ban nhân dân
NĐ – CP
Nghị định chính phủ
QĐ
Quyết định
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
TN và MT
Tài nguyên và Môi trường
BNV
Bộ nội vụ
CT – TTg
Chỉ thị của thủ tướng chính phủ
TCĐC
Tổng cục địa chính
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
TT
Thơng tư
VPĐKQSDĐ
Văn phịng đăng kí quyền sử dụng đất
ĐKTK
Đăng kí thống kê
h
1
PHẦN I:
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một loại tài sản đặc biệt, do thiên nhiên ban tặng cho con
người, có thể đáp ứng được nhu cầu của con người. Đất đai cố định về vị trí,
giới hạn về khơng gian nhưng lại vơ hạn về thời gian sử dụng, nếu sử dụng
đất đai hợp lý thì lợi ích sinh ra sẽ ngày một tăng. Mọi hoạt động kinh tế, hoạt
động dân cư đều diễn ra trên đất. Đất đai là một loại tài sản đặc biệt, một loại
tài nguyên vô cùng quý giá. Do vậy, việc sử dụng tiết kiệm và sử dụng hiệu
quả đất đai tạo động lực phát triển kinh tế xã hôi, ổn định chính trị. Đồng thời
đặt ra yêu cầu Nhà nước phải đẩy mạnh công tác quản lý chặt chẽ về đất đai.
Trong những năm gần đây, cầu về đất ngày một tăng, trong khi cung về
đất lại có hạn. Đã đẩy giá đất lên cao đặc biệt là ở các đô thị. Do vậy đã nảy
sinh nhiều vấn đề trong quản lý nhà nước về đất đai.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai đang được nhà nước quan tâm sâu
sắc thông qua các bộ luật đất đai năm 1993. Luật đất đai 2003 và gần đây nhất
là luật đất đai 2013, kèm theo các nghị định, thông tư, văn bản pháp luật có
liên quan, ngày càng chặt chẽ, hoàn thiện, đáp ứng xu thế phát triển kinh tế xã
hôi của đất nước.
Đăng ký đất đai là một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai
được xác định rõ tại điều 95- chương III luật đất đai 2013.
Đăng ký đất đai là việc thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa thửa đất và
người sử dụng đất, trên cơ sở đó Nhà nước đảm bảo quyền lợi hợp pháp và
nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải thực hiện, đồng thời thiết lập hồ sơ địa
chính địa chính đầy đủ cho tồn bộ đất đai trong phạm vi hành chính từng xã,
phường ,thị trấn trong cả nước và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
những người sử dụng đất đủ điều kiện, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt
chẽ toàn bộ đất dai theo đúng pháp luật.
h
2
Có thể thấy rằng cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
nước ta vẫn còn chậm, thiếu sự đồng đều, ở các vùng khác nhau thì tiến độ
cũng khác nhau do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ở từng địa
phương. Để làm tốt công tác quản lý đất đai. Nhà nước phải thực hiện tốt
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với
đất, hướng dẫn người dân hiểu và thực hiện theo luật đất đai hiện hành.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã và đang thực hiện tốt.
Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu cần thiết của công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Quản lí tài ngun - trường Đại học Nơng lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn
của giảng viên PGS.TS Phan Đình Binh, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Thực hiện công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Quang Sơn, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên năm 2019”.
1.2. Mục tiêu thực hiện
Thực hiện công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Quang Sơn, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên năm 2019.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác
cấp GCNQSDĐ.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất nhằm góp phần hồn thiện tổ chức quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa
chính trên địa bàn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.
h
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản
thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của cơng
tác kê khai cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định
của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và
địa phương về cấp GCNQSDĐ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Với kết quả đề tài là bước mở đầu cho việc tìm ra những mặt được, mặt
chưa được, những tồn tại và hạn chế của công tác đăng ký, cấp GCN từ đó
đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính đúng hẹn, phục vụ tốt
cho người dân và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Đề ra kế hoạch cấp giấy chứng nhận hàng năm, đúng tiến độ và giải
quyết một số vướng mắc trong việc thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận.
h
4
PHẦN II:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
2.1.1. Đăng kí đất đai.
* Khái niệm đăng kí đất đai:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý
giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được
Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản
lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý
của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội. [8]
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở:
Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hồn thành,
tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ
tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật. [8]
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là việc
ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một
thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất
đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất. [8]
* Vai trò của đăng ký đất đai và tài sản trên đất :
Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước,
cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian
tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt
h
5
nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng
ký đất đai để quản lý. Lợi ích của cơng dân có thể thấy được như Nhà nước
bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích
dầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất
đai. [4]
* Hình thức đăng ký đất đai:
Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc.
Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời
kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn: [4]
- Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên
phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
- Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương
đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội
dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
2.1.2. Quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất sử dụng.
"Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự).
Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và
việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn
định hoà bình, cơng bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi
quốc gia cũng như tồn thể nhân loại.
Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn
dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng
và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ
h
6
này Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó
là Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19),
Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở
hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà
nước cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất
và quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất.
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan
trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như tồn xã hội.
Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn
cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo
Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và
quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền
chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở
để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số
phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...).
Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu
nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển
giao một phần hoặc tồn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở
của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định,
đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia
quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một
quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên.
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
* Khái niệm.
Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013:“Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
h
7
đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. [8]
* Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận.
- Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến
từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước. Điều đó
có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là cơng cụ để Nhà nước
nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt việc sử
dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho quỹ đất được sử
dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Cấp GCN là điều kiện
để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt động về quản lý nhằm lập lại
trật tự trong sử dụng đất hiện nay. [8]
- Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: Người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa đất, tài sản đã
được đăng ký, cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản yên tâm chủ
động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt
pháp luật về đất đai. [8]
- Việc cấp GCN là cơng việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến hành
lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.
2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu
cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý;
đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
yêu cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho
thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao
h
8
để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng
ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi
những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng
ký và cấp GCN bởi vì: [8]
- GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ
chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng
đất đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong
việc sử dụng đất. Thơng qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một
sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người
sử dụng đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và
cấp GCN sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước
xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi
xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai.
- GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao nhất. [8]
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ
công tác cấp GCN là điều cần thiết:
* Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời:
Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội
khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ
về việc các địa phương phải hồn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong năm 2005.
h
9
Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi
trường ban hành quy định về GCN.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2003.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử
dụng đất khi cấp GCN.
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính
phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thơng tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn
các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Thơng tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển
hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển cơng ty nhà nước thành cơng ty cổ
phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho cơng ty đã cổ phần hóa.
Thơng tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi
trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi
h
10
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
* Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày
1/7/2014 của Quốc hội ban hành.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy
chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ
địa chính.
- Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ
địa chính.
- Thơng tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê,
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
* Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ thị 17/2011/CT-UBND ngày 24/10/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một số nhiệm vụ trọng tâm trong
h
11
công tác quản lý nhà nước về đất đai, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/2/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được tách thửa, đối với
từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Hướng dẫn số 67/HD-STNMT ngày 31/10/2011 của sở TN & MT về
việc thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi hồn thành cơng tác đo đạc, lập bản
đồ địa chính.
- Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp, GCNQSD đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử
dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Ngày 30/12/2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất
đai về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT hướng dẫn
quyết định 755/QĐ-TTg phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thơn, bản
đặc biệt khó khăn.
- Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định về đăng kí đất đai,tài sản gắn liền với
đất;cấp GCNQSD đất,quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;Đăng
kí biến động sử dụng đất,nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai,
làm cho cơng tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ,
vừa thể hiện tính khoa học cao.
Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai ln được Đảng và nhà nước
quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang
h
12
chuyển sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy
mạnh và sớm hồn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần
giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với nhà nước.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội lồi người, quan hệ sở hữu
đất đai và hình thức sở hữu đất đai tuỳ thuộc vào bản chất Nhà nước và lợi ích
của giai cấp thống trị, nên quan hệ sở hữu đất đai và các biện pháp để quản lý
đất đai của mỗi quốc gia là khác nhau.
- Tại Mỹ:
Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà
nước thống nhất quản lý. Đến nay, họ đã hoàn thành việc GCN. Nước Mỹ đã
xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính,
qua đó có khả năng cập nhật các thông tin và biến động đất đai một cách
nhanh chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Cơng tác cấp GCN tại Mỹ sớm
hồn thiện, đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại
Mỹ phát triển ổn định.[6]
- Tại Thái Lan:
Thái Lan đã tiến hành cấp GCN và GCN ở Thái Lan được chia thành 3 loại:
Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất khơng có tranh chấp
thì được cấp bìa đỏ.
Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ ràng,
cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh.
Đối với các chủ sử dụng mảnh đất khơng có giấy tờ gì thì được cấp GCN
là bìa vàng.
Tuy nhiên sau đó, họ sẽ xem tất cả các trường hợp sổ xanh, nếu xác
minh mảnh đất được rõ ràng thì họ chuyển sang cấp bìa đỏ cho trường hợp
đó. Và trường hợp sổ bìa vàng thì Nhà nước sẽ xem xét đưa ra các quyết định
h
13
xử lý cho phù hợp và nếu hợp pháp sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ. [6]
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó
chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi
người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước
nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. [9]
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù
hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai
2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách
quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp
gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực
hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trị của đất đai càng to lớn,
đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển
kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không
chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta. [9]
Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy
chứng nhận thì cơng tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước
đã đạt kết quả như sau: [9]
Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9
triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng
nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đơ thị, đất ở nơng
thơn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước
đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt
94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất
để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hồn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu
h
14
đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã
cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực
cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70
xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). [9]
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng
xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất
chuyên dùng cịn 29 địa phương; đất ở đơ thị cịn 15 địa phương; đất sản xuất
nơng nghiệp cịn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp
cịn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN
lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ
Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. [9]
*Tình hình cấp GCNQSD huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
UBND huyện tích cực chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thực hiện tốt công
tác cấp đổi, cấp lần đầu GCNQSD đất tại các xã đã được đo đạc bản đồ địa
chính trong năm 2018, 2019 trên địa bàn huyện. phòng Tài nguyên và Môi
trường đã tham mưu cho UBND huyện Kế hoạch cấp giấy CNQSD đất và các
văn bản chỉ đạo, đơn đốc, hướng dẫn cấp GCNQSD đất. Phịng Tài ngun và
Môi trường đã phối hợp với UBND các xã, thị trấn triển khai công tác cấp
GCNQSD đất cho các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn huyện theo Kế hoạch.
Huyện Đồng Hỷ có tổng diện tích đất tự nhiên là1401,89ha. Trong đó:
- Đất sản xuất nơng nghiệp với 427,37ha chiếm 30,48%.
- Đất lâm nghiệp 387,43ha chiếm 27,63%.
- Đất nuôi trồng thủy sản với 9,14ha chiếm 0,65%.
- Nhóm đất phi nơng nghiệp với 481,85ha chiếm 34,37%.
Tổng diện tích đang sử dụng vào mục đích là 93%, cịn lại là diện tích tự
nhiên chưa sử dụng 96,10ha chiếm 6,86%.
Theo kết quả thống kê đất đai của UBND xã Quang Sơn năm 2018 gửi
Phịng Tài Ngun và Mơi Trường ngày 25 tháng 01 năm 2019.
h
15
Bên cạnh đó, Phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố Thái Nguyên
cũng đã phối hợp với UBND các xã, thị trấn đôn đốc việc triển khai lập hồ sơ
và tiến hành cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ cho các xã cịn lại trong đó có xã
Quang Sơn.
Căn cứ Quyết định số 590/QĐ - STNMT ngày 29/11/2016 của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên về việc giao nhiệm vụ “Lập hồ sơ
đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu và Đăng ký, cấp đổi giấy chứng nhận
đồng loạt đối với hộ gia đình cá nhân tại huyện Đồng Hỷ” cho Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường.
2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận
2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định tại khoản 16, điều 3, Luật đất đai 2013: "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất là
chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. [8]
Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất là
quá trính xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có
liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước là chủ sở hữu với người sử
dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp
luật hiện hành.
Cấp giấy chứng nhận nhằm xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng
đất với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; giúp nhà nước quản lý đất đai
chặt chẽ hơn, biết được chính xác thửa đất, diện tích, họ tên, địa chỉ chủ
sử dụng đất, loại đất, mục đích sử dụng đất. GCN cấp theo một mẫu
thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi
trường phát hành.
h
16
2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 105
của Luật đất đai 2013 và Điều 37 của Nghị định thi hành Luật đất đai 2013.
Theo điều 105 Luật đất đai 2013, quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tơn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao. [8]
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [8]
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. [8]
2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nguyên tắc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013 như sau: [8]
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người
sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nơng nghiệp tại cùng một xã,
phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung
cho các thửa đất đó. [8]
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
h