Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho học sinh khối 11 trường thpt nguyễn lương bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN LƯƠNG BẰNG

BÁO CÁO SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN
CẤP CƠ SỞ
TÊN SÁNG KIẾN
“Một số bài tập, phương pháp dạy học nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh
khối 11 trường THPT Nguyễn Lương Bằng”
Lĩnh vực: Giáo dục thể chất
Họ và tên tác giả: Nguyễn Ngọc Thực
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác:Trường THPT Nguyễn Lương Bằng,
Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

Yên Bái, tháng 01 năm 2022
1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Kính gửi: Kính gửi: - Hội đồng khoa học trường THPT Nguyễn Lương Bằng
- Đồng kính gửi hội đồng khoa học ngành GD & ĐT tỉnh Yên Bái.

Số
TT

1

Họ và tên


Nơi công
Ngày tháng tác (hoặc
năm sinh nơi thường
trú)

Nguyễn
15/08/1985
Ngọc Thực

Trường
THPT
Nguyễn
Lương
Bằng

Trình
Chức
độ
danh chun
mơn

Tỷ lệ (%) đóng góp
vào việc tạo ra sáng
kiến
(ghi rõ đối với từng
đồng tác giả, nếu có)

Giáo
Đại học
viên


100%

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số bài tập, phương pháp dạy học
nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh khối 11 trường THPT Nguyễn Lương
Bằng”
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục thể chất
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
Trong môn Giáo dục thể chất, để có một tiết học đạt kết quả cao, tạo cho các em
niềm say mê, hứng thú trong học tập, tập luyện, nắm vững được nội dung bài học, không
cần ghi lý thuyết, thực hiện động tác một cách chính xác, hồn hảo khơng có dấu hiệu
mệt mỏi, chán nản tập luyện cho có, cho xong, phải đảm bảo tốt chất lượng mơn học,
nâng cao thành tích trong thi đấu thể thao.
Việc lựa chọn các bài tập phù hợp,đổi mới phương pháp giáo dục thể chất là một
việc làm có ý nghĩa thực tiễn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Sử dụng các
phương pháp, các bài tập phù hợp sẽ giúp người học phát triển tối đa về mặt thể chất.
Giúp nâng cao thành tích các mơn thể thao nói chung và nội dung chạy ngắn trong mơn
điền kinh nói riêng.
+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
2


- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Để áp dụng sáng kiến có hiệu quả, giáo
viên cần: + Được đào tạo về tâm lý học ứng dụng và kỹ năng sống
+ Đào tạo sâu hơn về cách sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực, phương pháp kiểm tra đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh.
Điều này cũng rất cần thiết cho việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thơng mới
2018.
Bản thân tôi đã áp dụng giải pháp vào thực tế dạy học từ tháng 09 năm 2021 đến tháng
01 năm 2022, mặc dù chỉ trong thời gian ngắn là một học kỳ nhưng cũng đã thu được

những kết quả đáng khích lệ.
Tơi thấy vui khi bước vào lớp học và hạnh phúc khi nhìn thấy học sinh mỗi giờ
học thể dục đều vui vẻ, khơng cịn nặng nề, uể oải như những giờ học trước đây. Lớp
học của tôi khơng có hình phạt, khơng có qt mắng, khơng có khoảng cách… chỉ có
những nụ cười, Tơi thực sự cảm thấy hạnh phúc, và tôi cũng cảm nhận được điều đó
trong ánh mắt học trị, trong mỗi nụ cười và trong sự tiến bộ từng ngày của các em!
Các em sẽ có nhiều hứng thú khi học mơn thể dục hơn, Trong quá trình học các e
sẽ tự cố gắng vận động và tiếp thu những kĩ thuật mới, thành tích nội dung chạy ngắn
được cải thiện một cách đáng kể.
Qua thử nghiệm tôi đã thấy các e thực sự say mê và u thích mơn học này hơn.
Các e rất hào hứng khi được tổ chức và sử dụng những phương pháp mới dựa trên các
hình thức trị chơi. Đưa học sinh từ ức chế đến sự hưng phấn. Các e vừa học lại vừa được
vui chơi nhưng lại tiếp thu được những kĩ thuật mới của môn học.
Lợi ích kinh tế: không phải đầu tư quá nhiều cho cơ sở vật chất mà các em vẫn
tiếp thu được kĩ thuật 1 cách cơ bản đúng.
Hiệu quả hơn các giải pháp trước đó là các e khơng cịn nhàm chán khi học môn
thể dục nữa. Cụ thể bằng các minh chứng cho thấy trong khi học các em thỏa mái về mặt
tâm lí hơn, khơng cịn phải lúc nào cũng chú tâm vào việc lặp đi lặp lại 1 nội dung học
mà các em còn thi đua trong quá trình tập luyện để khẳng định mình…
- Danh sách những người đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu.

STT

Họ và tên

Ngày

Nơi cơng

tháng


tác (hoặc

Chức

năm

nơi thường

danh

sinh

trú)

Trình độ
chun
mơn

Nội dung cơng
việc hỗ trợ

3


1

2

Hoàng


Chiến

Thắng

Phùng
Dũng

THPT
1979

Nguyễn
Lương Bằng

Trung

THPT
1985

Nguyễn
Lương Bằng

Giáo
viên

Giáo
viên

Đại học


Đại học

Áp dụng thử sáng
kiến

Áp dụng thử sáng
kiến

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Văn Yên, ngày 20 tháng 01 năm 2022
Người nộp đơn

Nguyễn Ngọc Thực

4


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Một số bài tập, phương pháp dạy học nâng cao thành tích chạy
ngắn cho học sinh khối 11 trường THPT Nguyễn Lương Bằng”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục thể chất
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Lương Bằng.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:Từ ngày 06 tháng 09 năm 2021 đến ngày 20 tháng 01
năm 2022.
5. Tác giả:
Họ tên: Nguyễn Ngọc Thực
Năm sinh: 1985
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm GDTC
Giảng dạy môn Thể dục

Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Lương Bằng.
Điện thoại: 0973376776
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1. Tình trạng giải pháp đã biết.
Thứ nhất: Đối tượng học sinh, phần đơng là lười vận động, khơng thích học
những mơn thuộc nhóm hai, đặc biết là mơn thể dục, quan niệm của các em giờ thể dục
là thời gian thư giãn và là mơn học khơng tính điểm nên chỉ cần thực hiện cho hết lượt là
được.
Thứ hai: Phương pháp truyền thống mà các giáo viên đã dạy chưa đem lại hiệu
quả cao, chưa kích thích được tính chủ động tích cực của học sinh trong giờ học. Các bài
tập đơn điệu khiến học sinh cảm thấy nhàm chán, không hứng thú học tập
Thứ ba: Học sinh có thực hiện động tác nhưng không chủ động vận dụng linh
hoạt các kỹ thuật, chưa xác định được mục tiêu, yêu cầu của giờ học, cịn mang tính qua
loa, đại khái, ngại tiếp súc với dụng cụ, thiếu kiên trì trong tập luyện, nhanh mệt mỏi,
nền tảng thể lực yếu và thiếu.

5


Thứ tư: Chạy ngắn là một nội dung được lựa chọn sử dụng rộng rãi trong chương
trình giáo dục thể chất, ở các trường học từ phổ thông đến cao đẳng – đại học nhằm rèn
luyện nâng cao sức khỏe và thể lực, phẩm chất đạo đức, ý chí, nghị lực, niềm tin cho thế
hệ trẻ. Thực tế ở các trường THPT trên tồn tỉnh nói chung và trường THPT Nguyễn
Lương Bằng - Văn Yên - Yên Bái nói riêng, qua khảo sát chúng tôi thấy: Hiệu quả giảng
dạy môn điền kinh, nội dung chạy ngắn kết quả chưa cao, thành tích của các em trong
tập luyện và thi đấu cịn khá khiêm tốn. Ngun nhân có nhiều nhưng cơ bản là:
Do đội ngũ giáo viên chưa có phương pháp huấn luyện tối ưu, chưa thật phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh và môi trường tập luyện.
Do trình độ tập luyện của học sinh cịn hạn chế, chưa tích cực trong việc lĩnh hội tri
thức kĩ năng, kĩ xảo vận động trong quá trình tiến hành tập luyện.

Qua tìm hiểu thực tế chúng tơi thấy các giáo viên trong quá trình giảng dạy nội dung
chạy ngắn chưa thật sự chú ý đến việc phát triển yếu tố thể lực, đặc biệt là thể lực
chuyên môn: “Sức mạnh tốc độ”.
Vì vậy, việc áp dụng các bài tập giáo dục thể chất nói chung, bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ nói riêng vào tập luyện một cách linh hoạt sáng tạo phương pháp dạy học
phù hợp và khoa học là một việc làm có ý nghĩa to lớn.
Đặc biệt việc tăng cường củng cố, bổ sung các bài tập phát triển các tố chất thể lực
của các em học sinh trường THPT Nguyễn Lương Bằng là một điều rất cần thiết. Chính
vì vậy, lựa chọn các bài tập, phương pháp dạy học để phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành tích trong chạy ngắn cho học sinh là một điều thiết thực nhất hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, qua nghiên cứu phân tích tài liệu tơi đề xuất và
nghiên cứu đề tài: “Một số bài tập,phương pháp dạy học nâng cao thành tích chạy ngắn
cho học sinh khối 11 trường THPT Nguyễn Lương Bằng”.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1 Mục đích của giải pháp

6


Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất của nội dung chạy ngắn, nắm
vững nguyên lý, kỹ thuật, biết vận dụng các dụng cụ vào tập luyện, nhằm hoàn thiện các
kỹ năng - kỹ xảo vận động cần thiết cho các hoạt động khác nhau trong cuộc sống.
Các bài tập bổ trợ phương pháp dạy học nội dung chạy ngắn trở thành một phương
tiện rèn luyện để phát triển các tố chất thể lực, đặc biệt là tốc độ, sức mạnh tốc độ, sự
linh hoạt, khéo léo, dẻo giai, mạnh dạn và trở thành một nội dung thể thao hội tụ đầy đủ
các tố chất vốn có của con người.
Nâng cao chất lượng kỹ thuật chạy ngắn của học sinh và thực hiện tốt công tác xã
hội hóa giáo dục đối với bộ mơn thể dục
2.2 Nội dung giải pháp
Phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học. Tạo sự hứng

thú, khơng khí học tập sơi nổi, hiệu quả chất lượng cao
Giúp học sinh học tập kỹ thuật chạy ngắn nhanh nhất, làm chủ được động tác, có
bản lĩnh vững vàng, dũng càm, xử lý linh hoạt các tình huống.
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương
pháp sau:
2.2.1 Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành
tích chạy ngắn
Bảng 4: Kết quả phỏng vấn xác định yêu cầu lựa chọn các bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ cho nam học sinh khối 11 trường THPT Nguyễn Lương Bằng, a=20.
TT Nội dung

1

2

Các bài tập lựa chọn phải phù hợp với mục đích, nhiệm
vụ đặt ra trong chương trình giảng dạy.
Các bài tập có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự
phát triển sức mạnh tốc độ của học sinh.

Kết quả
a

Tỷ lệ %

19

95%

19


95%

7


Các bài tập phải phù hợp với đặc điểm trình độ thể lực
3

18

90%

việc tiếp thu kỹ thuật động tác và tâm sinh lý của người 19

95%

của đối tượng tập luyện.
Các bài tập phải khắc phục những yếu tố ảnh hưởng tới

4

tập.
Các bài tập phải hợp lý, vừa sức và nâng dần độ khó
5

khối lượng tập luyện đặc biệt chú ý khâu an tồn trong 19

90%


luyện tập.
Qua bảng 4, chúng tơi thấy các yêu cầu các bài tập nhằm phát triển sức nhanh tốc độ
đã đạt được rất cao. Vì vậy, tơi dựa vào các u cầu đó để đưa ra hệ thống các bài tập và
tiếp tục phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu với các giáo viên thể dục về sự tán thành các bài
tập đó, kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 5
Bảng 5: Kết quả phỏng vấn về độ tin cậy của các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ, a
= 20.
STT

Tên bài tập

1

Chạy nâng cao đùi tại chỗ 10” – 15’’

Kết quả
a
Tỷ lệ %
18
90 %

2

Chạy đạp sau di chuyển 20m

17

85%

3


Chạy 30m xuất phát cao

19

95 %

4

Chạy nâng cao đùi di chuyển 20m

18

90 %

5

Chạy 30m tốc độ cao

20

100 %

6

Chạy đạp sau di chuyển 60m

14

70 %


7

Chạy 50m xuất phát cao

15

75%

8

Chạy 100m xuất phát thấp

14

70 %

9

Chạy đạp sau di chuyển 30m

14

70 %

10

Chạy bật đổi chân liên tục trong vòng 15”

15


75 %

11

Chạy 40m xuất phát cao

14

70%

12

Chạy 60m xuất phát cao

19

95 %

13

Chạy biến tốc 100m xuất phát cao

15

75 %
8


14


Chạy xuất phát thấp

13

65 %

15

Bật nhảy đổi chân luân phiên 12”-15”

18

90%

16

Bật ếch

14

70%

17

Bật nhảy từ dưới lên, từ trên xuống

15

75%


18

Nhảy dây tốc độ bằng 2 chân

19

95%

19

Bật nhảy thu gối ở hố cát 12”-15”

18

90%

20

Chạy tốc độ tối đa đổi hướng theo tín hiệu

13

65%

Qua kết quả phỏng vấn tôi quyết định lựa chọn ra 9 bài tập được sự tán thành cao
nhất trong số người được phỏng vấn trở trên để đưa vào quá trình thực nghiệm.
Các bài tập được lựa chọn vào thực nghiệm được mô tả sơ lược như sau:
* Bài tập 1: Chạy nâng cao đùi tại chỗ 10”-15”.
+ Tư thế chuẩn bị: Hai chân đứng nghiêm, hai tay thả lỏng tự nhiên, mắt nhìn thẳng.

+ Động tác: Chạy nâng cao đùi cao ngang hông song song với mặt đất, giữa cẳng
chân với đùi tạo thành một góc 90°, tiếp xúc đất bằng ½ bàn chân phía trước, tay thả
lỏng tự nhiên, lưng thẳng. Thực hiện liên tục 10” – 15”.
+- Định lượng: Thực hiện bài tập từ 1 – 2 lần. Thời gian nghỉ giữa các lần thực
hiện từ 1 - 2 phút.
* Bài tập 2: Chạy đạp sau di chuyển 20m.
+ Tư thế chuẩn bị: Đứng ở tư thế xuất phát cao.
+ Động tác:
- Lăng trước: Đùi nâng cao gần như chạy, cổ chân thả lỏng góc độ giữa đùi và cẳng
chân bằng 90°.
- Chống trước: Tiếp xúc đất bằng ½ bàn chân phía trên, nhanh chóng miết về sau.
- Đạp sau: Nhanh chóng duỗi hết các khớp từ hơng đến cổ chân, góc độ đạp sau
khoảng 45°.
- Lăng sau: Khi kết thúc động tác đạp sau chân đạp duỗi thẳng rồi nhanh chóng gấp
gối đưa ra trước hơng hất gót theo hướng ra trước, thân trên ngả về trước từ 75° - 85°,
mắt nhìn về phía trước.
9


- Định lượng: Thực hiện bài tập từ 1- 2lần x 20m. Thời gian nghỉ giữa các lần thực
hiện từ 1 - 2 phút.
* Bài tập 3: Chạy nâng cao đùi di chuyển 20m.
+ Tư thế chuẩn bị: Hai chân đứng nghiêm, hai tay thả lỏng tự nhiên, mắt nhìn thẳng.
+ Động tác:
- Chống trước bằng ½ bàn chân phía trên gần với điểm dọi của trọng tâm cơ thể.
- Đạp sau chân thẳng, nâng trọng tâm cơ thể lên cao về phía trước, góc độ đạp sau
lớn.
- Lăng sau khơng hất gót, chủ yếu nâng đùi lên cao ra trước, thân trên thẳng tự
nhiên, cẳng chân thả lỏng.
+ Yêu cầu: Thực hiện với tần số nhanh tối đa.

+ Định lượng: Thực hiện từ 1- 2lần x 20m/ buổi. Thời gian nghỉ giữa các lần tập từ
1 - 2 phút.
* Bài tập 4: Chạy 30m xuất phát cao.
+ Tư thế chuẩn bị: Đứng ở tư thế xuất phát cao.
+ Thực hiện: Đối tượng chạy với tốc độ tối đa, sử dụng 100% sức, khi chạy trọng
tâm cơ thể không giao động nhiều sang hai bên.
+ Định lượng: Thực hiện từ 1 - 2 lần x 30m/buổi. Thời gian nghỉ giữa các lần là 1 –
2 phút.
*Bài tập 5: Chạy 30m tốc độ cao.
+ Tư thế chuẩn bị: Chạy ở tư thế xuất phát cao trước vạch xuất phát 10 - 15m, khi
đến vạch xuất phát thì tốc độ đạt 100% tốc độ tối đa.
+ Thực hiện: Thực hiện hoàn thiện kỹ thuật động tác chạy với tốc độ tối đa cự ly
30m.
+ Định lượng: Thực hiện từ 1 - 2 lần x 30 m/buổi. Thời gian nghỉ giữa các lần từ 1
- 2phút.
* Bài tập 12: Chạy 60m xuất phát cao

10


Chạy ở tư thế xuất phát cao trước vạch xuất phát 10 - 15m, khi đến vạch xuất phát
thì tốc độ đạt 100% tốc độ tối đa.
+ Thực hiện: Thực hiện hoàn thiện kỹ thuật động tác chạy với tốc độ tối đa cự ly
60m.
+ Định lượng: Thực hiện từ 2 - 3 lần x 60 m/buổi. Thời gian nghỉ giữa các lần thực
hiện từ 1 - 2 phút.
* Bài tập 15: Bật nhảy đổi chân luân phiên 12”- 15”
+ Tư thế chuẩn bị: Thân người thẳng tự nhiên, chân và tay ở tư thế thả lỏng bình
thường.
+ Thực hiện: Bật nhảy đổi chân liên tục luân phiên tại chỗ với tốc độ tối đa.

+ Định lượng: Thực hiện từ 2 - 3 lần, trong thời gian 12”-15”. Thời gian nghỉ giữa
các lần thực hiện từ 1 - 3 phút.
* Bài tập 18: Nhảy dây tốc độ bằng 2 chân
+ Tư thế chuẩn bị: Người ở tư thế thả lỏng tự nhiên hai tay cầm dây nhảy.
+ Thực hiện: Phối hợp tay và chân nhịp nhàng quay dây từ chân qua đầu bật chân
lên cao với tốc độ cao nhất.
+ Định lượng: Thực hiện từ 2 - 3 lần x 50 nhịp. Thời gian nghỉ giữa các lần thực
hiện từ 1 - 2 phút.
* Bài tập 19: Bật nhảy thu gối ở hố cát 12”-15”.
+ Tư thế chuẩn bị: Người ở tư thế thả lỏng tự nhiên chân thẳng đứng ở hố cát.
+ Thực hiện: Nhảy lên cao, đùi cao ngang hông song song với mặt đất, giữa cẳng
chân với đùi tạo thành một góc 90°, tiếp xúc xuống hố cát bằng ½ bàn chân, tay thả lỏng
tự nhiên. Thực hiện liên tục 12” – 15”.
+ Định lượng: Thực hiện từ 2 - 3 lần, trong thời gian 12”-15”. Thời gian nghỉ giữa
các lần thực hiện từ 1 - 2 phút.
Quá trình thực nghiệm được tiến hành liên tục trong 7 tuần và kế hoạch tập luyện
cụ thể được trình bày ở bảng 6.
Bảng 6: Kế hoạch và tiến hành luyện tập, a = 20.
11


STT

1

2

3

4


5

6

Tên bài tập
Chạy nâng
cao đùi tại
chỗ 10” –
15”
Chạy đạp
sau di
chuyển
20m.
Chạy nâng
cao đùi
20m.
Chạy 30m
xuất phát
cao.
Chạy 30m
tốc độ cao
Chạy 60m
xuất phát
cao
Bật nhảy

Số
buổi


Tuần
1

5

x

6

x

5

5

2

3

x

x

x

x

4

x


6

x

x

x

x

6

5

x

x

x

x

4

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

7

x

x

x

x

x

x

đổi chân

7

luân phiên

4

x

x

x

x

12”- 15”
Nhảy dây
8

tốc độ bằng

5

x

thu gối ở hố 6

x

x


x

x

x

x

2 chân
Bật nhảy
9

x

x

x

x

x

cát 12”-15”.
2.2.2 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
12


Mục đích của phương pháp này là để thơng qua các tài liệu, sách chuyên môn cũng
như thông tin khoa học có liên quan đến đề tài. Có được cơ sở lý luận phục vụ cho việc
lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh trường THPT Nguyễn

Lương Bằng. Chúng tôi đã tham khảo các nguồn tài liệu để tổng hợp và dẫn dắt vào
trong đề tài.
Chủ yếu là sử dụng tài liệu chính sau đây:
- Sách lý luận và phương pháp giáo dục thể chất.
- Sách giáo khoa sinh lý học thể dục thể thao.
- Tài liệu viết về phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao.
2.2.3 Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
Phương pháp phỏng vấn tọa đàm là phương pháp chúng tôi sử dụng để phỏng vấn
các thầy cô giáo trong tổ bộ môn GDTC trong trường THPT Nguyễn Lương Bằng.
Các vấn đề phỏng vấn tập trung vào xác định các yêu cầu lựa chọn các bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ chạy ngắn cho phù hợp với độ tin cậy của nó thơng qua phiếu
phỏng vấn.
Về phương pháp tổ chức phỏng vấn tọa đàm được sử dụng làm 2 dạng:
Phỏng vấn tọa đàm trực tiếp và phỏng vấn tọa đàm gián tiếp.
2.2.4 Phương pháp dùng bài tập kiểm tra test (dùng bài tập thử)
Trong nghiên cứu, khi đánh giá trình độ tố chất sức mạnh tốc độ cho nam học sinh
trường THPT Nguyễn Lương Bằng từ độ tuổi 16 – 17 (học sinh lớp 11) các bài test bao
gồm:
- Chạy 30 m xuất phát cao (đánh giá tốc độ):
+ Tư thế chuẩn bị: Lưng thẳng người hơi cúi về phía trước.
+ Cách thực hiện: Người tập khi nhận được tín hiệu xuất phát nhanh chóng chạy hết
cự li 30m với tốc độ cao nhất.
+ Cách đánh giá thành tích được xác định bằng thời gian chạy hết cự li, đơn vị đo
bằng “s”, dụng cụ đo bằng đồng hồ bấm giây.
- Bật xa tại chỗ (đánh giá sức mạnh của chân):
13


+ Tư thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai, mũi hai chân hướng về trước khụy
gối, góc độ giữa chân và đùi 1300 – 1350, thân người tự nhiên, hai tay đưa ra sau.

+ Cách thực hiện: Nhanh chóng duỗi các khớp hơng, gối, cổ chân tác dụng xuống
đất một lực lớn nhất, nhanh chóng bật lên phía trước, đùi lên cao. Khi chuẩn bị chạm đất
với chân dài về phía trước, đồng thời đánh tay từ trên xuống dưới, từ trước ra sau.
+ Cách đánh giá: Thành tích được tính từ điểm bật đến điểm rơi gần nhất của cơ thể.
Đơn vị đo mét (m). Mỗi người được bật hai lần, thành tích được tính bằng kết quả cao
nhất của học sinh qua các lần bật xa.
- Chạy 100m xuất phát thấp:
+ Tư thế chuẩn bị: Học sinh ở tư thế xuất phát thấp.
+ Cách thực hiện: Thực hiện toàn bộ kĩ thuật động tác chạy với tốc độ tối đa.
+ Cách đánh giá: Thành tích được tính từ lúc xuất phát đến khi chạm đích, đơn vị
được tính bằng “s”.
2.2.5 Phương pháp tốn học thống kê
Trong q trình nghiên cứu chúng tơi sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu và
đánh giá hiệu quả của các bài tập, ứng dụng các bài tập đã lựa chọn bao gồm các cơng
thức sau:
Cơng thức tính trung bình cộng:
n

X =
Trong đó:

x
i =1

i

n

X


Là số trung bình cộng.

xi

Là tổng giá trị quan sát của i.

n

Là số các thể.

• Cơng thức tính độ lệch chuẩn:

 x =  x2

14


x
x

 (x
=

i

−X

)

2


(n  30)

n −1

 (x
=

i

−X

)

2

(n  30)

n

• So sánh hai số trung bình:

XA − XB

T =

 A2

+


nA

 B2
nB

Vì n  30 , thay thế  A2 và  B2 bằng một phương sai chung cho hai mẫu.


2
x

 (x
=

i

)

(

− X A +  xi − X B
2

)

2

n A + nB − 2

Dựa vào giá trị của T quan sát để tìm trong bảng T ngưỡng xác suất P ứng với độ

tự do.
Nếu tìm ra T  T bảng thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng P  5% .
Nếu tìm ra T  T bảng thì sự khác biệt khơng có ý nghĩa ở ngưỡng P  5% .
• Cơng thức hệ số biến sai:

Cv =


X

.100%

2.2.6 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sau khi lựa chọn được một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ, chúng tôi tiến hành
luyện tập trên 40 học sinh khối 11 của hai lớp 11A4 và 11A5 .
- Nhóm thực nghiệm (nhóm A): Gồm n = 20 nam học sinh 11A4 được tiến hành giảng
dạy và tập luyện áp dụng các bài tập phát triển tố chất thể lực sức mạnh tốc độ đã lựa
chọn.
- Nhóm đối chiếu (B) gồm 20 nam học sinh lớp 11A 5 được tiến hành giảng dạy và
tập luyện theo giáo án mà giáo viên trường THPT Nguyễn Lương Bằng đã lựa chọn.
15


Q trình thực nghiệm được chúng tơi tiến hành trên đối tượng học sinh có cùng độ
tuổi, giới tính, cùng địa dư cùng thời gian tập luyện như nhau. Thời gian tập mỗi tuần 2
buổi, mỗi buổi 45 phút theo chương trình của Bộ GDĐT và kế hoạch giảng dạy của nhà
trường. Trong khi luyện tập các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ yêu cầu người tập
phải thực hiện đầy đủ lượng bài đã được lựa chọn.
Để đánh giá hiệu quả các bài tập, sau 7 tuần thực nghiệm chúng tôi đã sử dụng 3 test
đánh giá để kiểm tra kết quả sau thực nghiệm, kết quả kiểm tra được xử lý số liệu và

được trình bày ở bảng 7.
Bảng 7: Thành tích của nhóm sau thực nghiệm, n = 20.
Bật xa tại chỗ

100m

B

A

B

A

B

4"52

4' '96

2.30

2.40

13' '40

14"00

x


 0.17

 0.13

 0.16

 0.13

 0.74

 0.52

Ttính

9.19

Tbảng

3.291

P

5%

Test
Nhóm
Chỉ số

30m
A


X

s

3.56

3.6

Từ bảng 7 ta thấy:
- Thành tích test chạy 30m tốc độ cao của hai nhóm kết quả thu được
X

A

= 4' '52 , X B = 4' '96 và Ttính= 9.19 > Tbảng= 3.291. Chứng tỏ rằng tốn học thống kê

đã tìm thấy sự khác biệt giữ hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm có ý nghĩa (P  5%).
Vậy các bài tập chúng tôi lựu chọn đã đem lại hiệu quả trong quá trình nghiên cứu.
- Thành tích test bật xa tại chỗ của hai nhóm kết quả thu được X A = 2.30 ,

XB

= 2.40 và Ttính= 3.56 > Tbảng= 3.291. Chứng tỏ rằng tốn học thống kê đã tìm thấy sự
khác biệt giữ hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm có ý nghĩa (P  5%). Vậy các bài
tập chúng tôi lựu chọn đã đem lại hiệu quả trong quá trình nghiên cứu.
- Thành tích test chạy 100m xuất phát thấp của hai nhóm kết quả thu được X A
= 13' '40 , X B = 14"00 và Ttính= 3.6 > Tbảng= 3.291. Chứng tỏ rằng toán học thống kê đã
16



tìm thấy sự khác biệt giữ hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm có ý nghĩa (P  5%).
Vậy các bài tập chúng tôi lựu chọn đã đem lại hiệu quả trong q trình nghiên cứu.
Ưu điểm
Học sinh thích thú, tự tin, dũng cảm, mạnh dạn, chủ động tích cực học tập
Học sinh có đủ thời gian để thực hiện động tác tốt hơn
Sửa được động tác sai khi chạy ngắn cự ly 100m.
Số lần tập luyện trên sân được nhiều hơn.
2.2.7 Phương pháp kết hợp trò chơi vào nội dung bài học
Trên cơ sở lí luận nêu trên, chúng tôi đã tiến hành tổ chức thực nghiệm ở 2 nhóm
học sinh đã chọn.
Thời gian tập mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 45 phút theo chương trình của Bộ GDĐT và
kế hoạch giảng dạy của nhà trường. Bước vào thực nghiệm các nhóm tương đương nhau
về sức khỏe và số buổi tập luyện.
- Nhóm đối chiếu thực hiện các bài tập theo giáo án mà giáo viên trường THPT
Nguyễn Lương Bằng lựa chọn.
- Nhóm thực nghiệm thực hiện các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ theo giáo án
của chúng tơi kết hợp các trị chơi vào nội dung khởi động và các bài tập.
Ưu điểm
Học sinh thực hiện liên tục, thích thú, tự tin, dũng cảm, mạnh dạn, chủ động tích
cực học tập, tạo khơng khí vui vẻ, sôi nổi trong tiết học.
2.3 Sự khác biệt của giải pháp
Các bài tập phù hợp với học sinh, phát triển được sức mạnh tốc độ, nâng cao
thành tích trong nội dung chạy ngắn.
Đổi mới phương pháp giáo dục hiệu quả, phát huy tính tích cực chủ động, hứng
thú của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm.
Hiệu quả từ các bài tập bổ trợ và phương pháp đổi mới trong vận dụng đã đem lại
hiệu quả nhanh hơn và rõ rệt hơn, nâng cao được chất lượng giảng dạy và học tập của
giáo viên và học sinh ở nhà trường
17



Tận dụng triệt để tối đa trang thiết bị dụng cụ học tập và thời gian trong một tiết
học.
Khi áp dụng các giải pháp vào mỗi tiết giảng dạy bản thân tôi thấy học sinh thay
đổi nhiều thái độ tập luyện, nụ cười luôn trên gương mặt học sinh đến tiết thể dục, giúp
cho học sinh giảm bớt sự mệt mỏi sau những tiết học môn học khác.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Với bản báo cáo này, tôi hy vọng sẽ lan tỏa được tâm huyết của mình tới anh chị
em đồng nghiệp, tới tất cả giáo viên của trường THPT Nguyễn Lương Bằng, nhất là
những thầy cô có thể đang gặp vấn đề khó khăn trong cơng tác dạy học môn GDTC nội
dung chạy ngắn.
Giải pháp này tơi đưa ra cũng có thể dùng để tham khảo cho các đơn vị trường
khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Quan trọng hơn, trong thời gian sắp tới, để đáp ứng nhiệm vụ thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thơng mới 2018, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học và giáo
dục phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, thầy cô chúng ta lại càng cần phải thay
đổi từ nhận thức đến phong cách làm việc. Thầy cô sẽ phải liên tục học tập, đổi mới và
sáng tạo, có như vậy chúng ta mới đáp ứng được yêu cầu công việc, thực hiện tốt nhiệm
vụ giảng dạy được giao.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp
Thứ nhất: Vận dụng sân bãi hiện có, tích cực rèn luyện các bài tập bổ trợ cho học
sinh nhằm nâng cao kĩ năng vận dụng làm giảm thiểu chi phí tài chính của nhà trường
Thứ hai: Tiện lợi cho học sinh tập luyện không phải làm và tốn kém cho việc mua
dụng cụ học tập giảm đi rất nhiều về kinh phí và thời gian, qua đó học sinh có thể tự tập
luyện ở mọi địa điểm mà vẫn mang lại hiệu quả cao góp phần (nâng cao thành tích nội
dung chạy ngắn)
Thứ ba: Giáo viên thực hiện được mục tiêu của bài giảng trong điều kiện khó
khăn về sân bãi và dụng cụ tập luyện mà vẫn có hiệu quả phù hợp với nội dung yêu cầu


18


của bài. Học sinh có tinh thần bảo vệ tài sản chung (trong đó có sự đóng góp của bản
thân)
Thứ tư: Không cầm đầu tư nhiều vẫn thu được kết quả cao, xố đi khái niệm dạy
chay cứ phải có dụng cụ và đường chạy tiêu chuẩn mới có thành tích cao, làm giảm
thiểu sự chật chội khi cùng một tiết có nhiều lớp học mà chỉ có một đường chạy, tạo ra
sự tích cực trong tập luyện, trên cơ sở đó học sinh biết vận dụng nhiều vị trí khác nhau
để tập luyện những động tác đơn lẻ thành động tác hoàn chỉnh, đồng thời học sinh được
rèn luyện trong điều kiện tự nhiên, hội tụ nhiều yếu tố khác nhau mà vẫn mang lại hiệu
quả cao, góp phần nâng cao thành tích nội dung chạy ngắn cho học sinh khối 11 trường
THPT Nguyễn Lương Bằng.
- Về phương pháp giảng dạy và hiệu quả của sáng kiến:
So sánh cụ thể như sau:
Phương pháp 1:(Phương pháp thông thường)
Sử dụng những phương pháp thuần túy đối với nội dung chạy ngắn, giáo viên cho học
sinh thực hiện các động tác bổ trợ khơng kết hợp với trị chơi thực hiện xong rồi chia
nhóm tập luyện.
Xuất phát cao chạy ngắn Ảnh 1

19


Bài tập bổ trợ nâng cao đùi tại chỗ. ảnh 2

Nhược điểm
Học sinh nữ ít khi di chuyển, sợ mệt, thiếu nhiệt tình, khơng kết hợp được các giai
đoạn, thời gian tập luyện ít.
Khơng chủ động tích cực, nhanh nhàm chán, có sức ì lớn sau khi thực hiện, bị

động không linh hoạt chủ động trong vận dụng.
Không phát huy được hết sức mạnh tốc độ của học sinh.
Phương pháp 2. (vận dụng địa hình với một số bài tập bổ trợ kết hợp với các trò
chơi )

20


Sử dụng phương pháp mới đối với nội dung chạy ngắn trước hết giáo viên phải
nêu được mục tiêu, yêu cầu của bài, kích thích được hứng thú cho học sinh thực hiện.
Bài tập xuất phát cao kết hợp trò chơi với bóng. ảnh 3,4 chờ

21


Bài tập bật ếch, bật nhảy đổi chân kết hợp với trò chơi ảnh 5,6

22


Ưu điểm
Học sinh nữ di chuyển nhiều hơn, học sinh nhiệt tình tập luyện, kết hợp được các
giai đoạn, thời gian tập luyện hiệu quả.
Học sinh chủ động tích cực, chất lượng bài tập tăng, giảm sức ì, chủ động linh
hoạt trong vận dụng các các bài tập.
Phát huy được hết sức mạnh tốc độ của học sinh.
Sau 7 tuần áp dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ, các phương pháp dạy
học kết hợp với các trò chơi trong các bài tập được chúng tôi lựa chọn với 3 test (test
chạy 30m tốc độ cao, test bật xa tại chỗ và test chạy 100m trong nội dung chạy ngắn ) để
kiểm tra lại sức mạnh tốc độ của hai nhóm đối chiếu thực nghiệm và đã có những kết

quả khả quan.
Độ tin cậy của toán học thống kê đã tìm ra sự khác biệt của hai nhóm rất có ý
nghĩa cụ thể là:
+ Test chạy 30m tốc độ cao Ttính = 9.19 > 3.291= T bảng .
+ Test bật xa tại chỗ Ttính = 3.56 > 3.291= T bảng.
+ Test chạy 100m xuất phát thấp Ttính = 3.6 > 3.291 = T bảng .
Thành tích Ttính và T bảng của hai nhóm thực nghiệm A và đối chiếu B chênh lệch nhau
có ý nghĩa đạt độ tin cậy P  5 %.
Như vậy, nhóm thực nghiệm đã có sự tăng lên rõ rệt về thành tích chạy ngắn.
Điều đó chứng tỏ các bài tập chúng tơi lựa chọn đã có hiệu quả rõ rệt nhằm phát triển
sức mạnh tốc độ trong chạy ngắn cho nam học sinh khối 11 trường THPT Nguyễn
Lương Bằng. Đây là những bài tập có tính thực tiễn cao, có thể áp dụng rộng rãi vào các
chương trình giáo dục thể chất ở các trường THPT.
Qua quá trình thực hiện của bản thân trong giảng dạy kỹ thuật chạy ngắn cho học
sinh tôi thấy khoảng 85% học sinh thực hiện được kỹ thuật chạy ngắn, trong đó 70% học
sinh thực hiện tốt bốn giai đoạn kỹ thuật chạy ngắn, số học sinh thực hiện đúng các giai
đoạn cao hơn nhiều so với phương pháp truyền thống thường dùng.
Sáng kiến này giúp học sinh tích cực chủ động học tập, xử lý tốt các kỹ thuật đã học, cải
23


thiện được kỹ thuật và thành tích cho từng học sinh.
Sử dụng tối đa trang thiết bị (dụng cụ) và thời lượng tập luyện với các bài tập bổ
trợ đối với học sinh trong tiết học.
Tiết kiệm tài chính chi phí học tập cho nhà trường và gia đình. Học sinh không
phải làm dụng cụ học tập thay bằng vận dụng các thiết bị sẵn có để tập luyện tiện lợi
cho việc rèn luyện kỹ thuật.
Học sinh biết cách vận dụng sân bãi dụng cụ cần thiết nhờ vào các giải pháp mới
của sáng kiện, khơng cần chi phí nhưng hiệu quả vẫn cao.
5. Những người tham gia tổ chức sáng kiến


STT

1

2

Họ và tên

Hồng

Chiến

Thắng

Phùng
Dũng

Ngày

Nơi cơng

tháng

tác (hoặc

Chức

năm


nơi thường

danh

sinh

trú)
THPT

1979

Nguyễn
Lương Bằng

Trung

THPT
1985

Nguyễn
Lương Bằng

Giáo
viên

Giáo
viên

Trình độ


Nội dung công

chuyên

việc hỗ trợ

môn

Đại học

Đại học

Áp dụng thử sáng
kiến

Áp dụng thử sáng
kiến

6. Các thông tin cần được bảo mật (Không có)
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Để áp dụng sáng kiến có hiệu quả, giáo viên cần:
-Một số dụng cụ thể thao để tổ chức các trò chơi trong các tiết học.
-Được đào tạo về tâm lý học ứng dụng và kỹ năng sống
-Đào tạo sâu hơn về cách sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, các
phương pháp kiểm tra đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh. Điều này cũng rất cần thiết
24


cho việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018.
8. Tài liệu gửi kèm

- Ảnh các học sinh trường THPT Nguyễn Lương Bằng, tập luyện, nhận huy
chương nội dung chạy ngắn 100m,200m tại “Hội Khỏe Phù Đổng”
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, khơng sao chép, đúng
sự thật và hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Văn Yên, ngày 20 tháng 01 năm 2021.
Người viết báo cáo

Nguyễn Ngọc Thực
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................

25


×