Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ ở môn nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh lớp 11 trường ptdtnt thpt tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.95 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI
TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT TỈNH

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Lĩnh vực: Thể Dục

Một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ ở môn nhảy
xa kiểu ưỡn thân của học sinh lớp 11 trường PT DTNT
THPT tỉnh Yên Bái

Tác giả: CAO VĂN LONG
Trình độ chun mơn: CỬ NHÂN GDTC
Chức vụ: GIÁO VIÊN
Đơn vị công tác: TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT TỈNH

Yên Bái, ngày 12 tháng 12 năm 2021


MỤC LỤC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN .............................................................. 3
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN:........................................................................................... 3
1. Tình trạng các giải pháp đã biết ......................................................................... 3
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: ......................................... 5
3. Khả năng áp dụng của giải pháp ........................................................................ 8
4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp ............................................... 8
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: ............................ 31
6. Các thông tin cần được bảo mật: ..................................................................... 31
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến .................................................. 31
8. Tài liệu gửi kèm: .............................................................................................. 31
III. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN ............... 31



I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ ở môn nhảy xa
kiểu ưỡn thân của học sinh lớp 11 trường PT DTNT THPT tỉnh Yên Bái.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Thể dục.
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Trường PT Dân tộc nội trú THPT tỉnh.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2019 - 2022
5. Tác giả:
Họ và tên: Cao Văn Long.
Năm sinh: 05/11/1983.
Trình độ chuyên môn: Cử nhân GDTC.
Chức vụ công tác: Trường PT Dân tộc nội trú THPT tỉnh.
Nơi làm việc: Trường PT Dân tộc nội trú THPT tỉnh.
Địa chỉ liên hệ: Trường PT Dân tộc nội trú THPT tỉnh.
Điện thoại: 0387868668.
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN:
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
Bản thân tôi là một giáo viên dạy giáo dục thể chất tại trường phổ thông dân tộc
nội trú THPT tỉnh Yên Bái. Tôi luôn nhận thức rằng trong tập luyện các mơn thể
thao việc hồn thiện kỹ thuật và nâng cao thành tích cho người tập, được coi là
khâu then chốt quyết định đến việc nâng cao sức khoẻ và hoàn thiện các tố chất thể
lực cho người tập. Bên cạnh các yếu tố giúp cho việc nâng cao thành tích và hồn
thiện kỹ thuật, như điều kiện sân bãi, dụng cụ tập luyện ….thì một yếu tố rất quan
trọng giúp cho sự hoàn thiện kỹ thuật và nâng cao thành tích cho người học được
nhanh chóng, đảm bảo được mục tiêu đề ra đó chính là các bài tập bổ trợ. Vì vậy
nếu trong quá trình tập luyện chúng ta chỉ đơn thuần tập trung vào việc hoàn thiện
kỹ thuật không thôi. Hoặc các bài tập bổ trợ khơng hợp lý, khơng đảm bảo tính
khoa học thì việc hoàn thiện kỹ thuật sẽ rất mất nhiếu thời gian, thậm chí khơng
giúp cho người tập hồn thiện được kỹ thuật và khơng nâng cao được thành tích .
Đặc biệt đối vơí các em học sinh trong mơn học nhảy xa kiểu ưỡn thân thì việc đó

hết sức quan trọng và cần thiết, bởi qua thực tế nhiều năm giảng dạy thể chất khi


học đến môn nhảy xa với kiểu nhảy ưỡn thân rất nhiều em sau khi học xong kết
quả cho thấy sự hồn thiện kỹ thuật rất thấp và thậm chí nhiều em khơng thực hiện
được kỹ thuật. Chính xuất phát từ thực tế trên nên việc áp dụng những bài tập bổ
trợ phù hợp với khả năng và thực tế điều kiện của bộ môn là cần thiết. các dạng bài
tập này được áp dụng với mục đích hồn thiện các giai đoạn nhảy xa kiểu nhảy
ưỡn thân, từ đó sẽ giúp cho các em khơng những hồn thiện được tồn bộ các giai
đoạn nhảy xa mà cịn giúp học sinh nâng cao được thành tích. Qua đó giúp cho các
em nâng cao việc hoàn thiện các tố chất thể lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền,
sự khéo léo chính xác và giúp cho mục tiêu của mơn giáo dục thể chất trong trường
học đạt được kết quả cao trong việc nâng cao tố chất thể lực cho học sinh. Tạo cho
các em có được một thân thể cường tráng một trí tụê khoẻ mạnh phục vụ tốt cho
học tập, lao động và sinh hoạt …
Xuất phát từ lý do trên, tôi xin chọn sáng kiến: “ Một số bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ ở môn nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh lớp 11 Trường PT dân tộc
nội trú THPT tỉnh Yên Bái”.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
2.1. Mục đích của giải pháp- thời gian:
+ Mục đích: Thơng qua một sô bài tập phát triển sức mạnh tốc độ ở môn nhảy xa
kiểu ưỡn thân cho học sinh lớp 11 trường PT dân tộc nội trú THPT tỉnh Yên Bái.
Nhằm giúp các em nâng cao thể lực, sức nhanh, sức mạnh, sức mạnh tốc độ…
+ Thời gian: Từ tháng 09 năm 2021 đến tháng 01 năm 2022 chia làm 3 giai đoạn:
a. Giai đoạn 1: Từ 01 tháng 09 năm 2021.
- Giải quyết giai đoạn 1: Thực trạng thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân của học sinh
lớp 11 trường PT Dân tộc nội trú THPT tỉnh, bao gồm: Tiến hành thu thập lại các
thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân của học sinh lớp 11 ở các năm học trước để so sánh
với năm học 2021 - 2022.
b. Giai đoạn 2: Từ 01/ 10/ 2021 đến 01/ 11/ 2021.



+ Biên soạn chương trình thực nghiệm 3 tháng và kế hoạch giảng dạy tương
ứng với giai đoạn học tập môn nhảy xa kiểu ưỡn thân của đối tượng thực nghiệm.
+Chuẩn bị phương tiện, đối tượng nghiên cứu thực nghiệm và đối chứng,
tiến hành lấy số liệu trước thực nghiệm (từ ngày 01/ 11/ 2021 đến ngày 12/
11/ 2021).
+ Xử lý số liệu trước thực nghiệm.
c. Giai đoạn 3: Từ 01/ 12/ 2021 đến 15/ 01/ 2022.
- Giải quyết giai đoạn 3 và hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm, bao gồm:
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả của hệ thống bài tập
đã lựa chọn.
+ Lấy kết quả thực nghiệm sau 3 tháng.
+ Xử lý các số liệu thực nghiệm.
+ Viết bản thảo, hoàn chỉnh sáng kiến kinh nghiệm và nộp Hội đồng Khoa học
nhà trường, Hội đồng Khoa học Sở GD và ĐT tỉnh Yên Bái.
2.2. Nội dung giải pháp
a. Một số quan điểm về tố chất thể lực:
Tố chất mạnh: Khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng nỗ lực của cơ
bắp, nói cách khác là khả năng sức mạnh khắc phục lực đối kháng bên ngồi hoặc
đề kháng lại nó bằng nỗ lực của cơ bắp. Cơ chế sinh lý của việc điều hoà sức mạnh
cơ: Lực tối đa mà con người có thể sinh ra một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh cơ
của động tác. Mặt khác, phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm cơ riêng
biệt và sự phối hợp giữa chúng. Cơ chế sinh lý của các động tác được thực hiện với
lực đối kháng khác nhau cho thấy muốn phát triển sức mạnh, thì nhất định phải tạo
được sự căng cơ tối đa. Nếu không thường xuyên tập luyện với mức căng cơ tương
đối cao, thì sức mạnh sẽ khơng được phát triển. Nếu tập luyện với mức căng cơ quá
nhỏ, sẽ làm giảm sút sức mạnh. Đối với những người không phải là vận động viên,
sự giảm sút sức mạnh xảy ra khi mức hoạt động của cơ bắp trong tập luyện nhỏ



hơn sức mạnh tối đa 30%. Mức căng cơ càng nhỏ, thì quá trình giảm sút sức mạnh
và hiện tượng teo cơ diễn ra càng nhanh.
Như vậy kết luận là việc phát triển tố chất mạnh cho thanh thiếu niên cần
được chú ý ở lứa tuổi 14 và được đẩy mạnh ở lứa tuổi 18 - tương ứng với thời gian
hoàn thiện hệ cơ quan vận động.
b.

Đặc điểm về sức mạnh - sức mạnh tốc độ trong nhảy xa:
Dưới góc độ nghiên cứu nào đi nữa, các tác giả hầu như cùng có chung một

quan điểm cho rằng: sức mạnh bộc phát là năng lực nảy sinh sức mạnh tối đa trong
thời gian ít nhất hoặc đó là năng lực sản ra một lực (sức mạnh) tối đa với tốc độ
nhanh nhất.
Nhảy xa là nội dung nằm trong hệ thống các mơn khơng chu kỳ, có kỹ thuật
động tác phức tạp bao gồm chạy đà, giậm nhảy, tư thế bay trên khơng và tiếp đất.
Trong 4 yếu tố đó, yếu tố giậm nhảy có ảnh hưởng nhất tới việc hình thành kỹ thuật
động tác và quyết định thành tích ở mơn này. Nhưng khâu giậm nhảy lại có quan
hệ rất lớn với tốc độ chạy đà, thời gian chống đỡ khi giậm nhảy, góc độ giậm nhảy
… Như vậy, có thể thấy sức mạnh trong nhảy xa là dạng sức mạnh hỗn hợp, mà ta
có thể phân ra một cách tương đối, gắn liền với quá trình thực hiện kỹ thuật, bao
gồm:
- Sức mạnh tốc độ: dạng sức mạnh này thể hiện khá rõ trong động tác chạy đà.
- Sức mạnh bộc phát: dạng sức mạnh thể hiện trong động tác giậm nhảy (sức
bật).
Có thể khẳng định: sức mạnh là nền tảng của thể lực, sức mạnh tiêu biểu trong
nhảy xa là sức mạnh tốc độ.
c. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực trong nhảy xa:
Từ những nghiên cứu và các chỉ dẫn của các tác giả, tôi đã tổng hợp lại các
chỉ tiêu đánh giá thể lực trong đó hầu hết là các chỉ tiêu đánh giá các mặt khác nhau

bao gồm: Tốc độ chạy 10m (s), chạy 30m tốc độ cao (s), chạy 60m xuất phát cao


(s), chạy 100m xuất phát cao (s), chạy 200m xuất phát cao (s), chạy 400m xuất phát
cao (s), chạy đạp sau 60m (s), bật xa tại chỗ (cm), bật cao tại chỗ (cm), bật cóc 30m
(s), nhảy xa tồn đà (m).
d.

Các bài tập phát triển sức mạnh cơ chân trong nhảy xa:
Tóm lại: Phát triển tố chất thể lực nhằm mục đích nâng cao năng lực điều

khiển của hệ thống thần kinh trung ương cùng với các trung khu của nó, của các cơ
quan nội tạng để cơ thể chịu được lượng vận động lớn, ổn định trạng thái xung sức
thể thao, phòng chống chấn thương, giúp cho các em nắm kỹ chiến thuật nhanh,
hiệu suất cao hơn, từ đó nâng cao khơng ngừng thành tích thể thao.
e.

Thực trạng của sáng kiến

. Nhà trường:
+

Thuận lợi: Cơ sở vật chất về TDTT đã mua sắm thường xuyên phục vụ cho việc

giảng dạy cũng như các hoạt động khác. nhưng không ngại khó khăn đó mà giữa thầy
và trị trường PT DTNT THPT tỉnh Yên Bái ngày ngày từng bước khắc phục, nỗ lực
giảng dạy và học tập lập nhiều thành tích.
+ Khó

khăn: Trường PT Dân tộc nội trú THPT tỉnh về cơ sở vật chất, sân tập dành


cho tập luyện vẫn cịn nhiều khó khăn thiếu thốn rất nhiều.
Bảng 1: Kết quả học tập môn nhảy xa kiểu ưỡn thân của học sinh lớp 11
trường THPT dân tộc nội trú tỉnh Yên Bái ở các năm học
2019 – 2020; 2020 – 2021; 2021 - 2022.
NĂM HỌC

TỔNG SỐ

Thành tích nhảy xa (cm)

(X )
2019 – 2020
108
(X )
2020 – 2021
109
(X )
2021 – 2022
110
Tóm lại: Thực trạng thành tích nhảy xa

=
3m 35
=
3m 70
=
4m 10
kiểu ưỡn thân của học sinh lớp 11


trường PT dân tộc nội trú THPT tỉnh Yên Bái tốt hơn các năm học trước. Tuy
nhiên sự chênh lệch thành tích giữa các số liệu không cao.


Tơi minh hoạ thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân của học sinh lớp 11 trường PT
Dân tộc nội trú THPT tỉnh các năm học 2019 - 2020; 2020 - 2021;
2021 - 2022 qua biểu đồ 1.
- Biểu đồ 1: Thực trạng thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân qua các năm học.

Thành tích trung bình

4m10
4m00
3m60
3m30

4m10
3m35

3m70

3m28

2019 - 2020 2020 - 2021 2021 - 2022
Thành tích trung bình

3. Khả năng áp dụng của giải pháp
A. Một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ môn nhảy xa kiểu ưỡn thân của
học sinh lớp 11 trường PT dân tộc nội trú THPT tỉnh Yên Bái
1. Xác định các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thể lực ở môn nhảy xa kiểu ưỡn thân

của học sinh lớp 11 trường PT dân tộc nội trú THPT tỉnh Yên Bái.
1.1. Lý do: Để đánh giá sự phát triển sức mạnh - tốc độ ở môn nhảy xa kiểu ưỡn
thân của học sinh lớp 11, vấn đề đầu tiên đặt ra trước nhà sư phạm là phải có các chỉ
tiêu đánh giá. Để giải quyết các vấn đề trên, Tôi tiến hành theo bước sau:
1.2. Biện pháp thực hiện: Thu thập, thống kê các chỉ tiêu đã được sử dụng để đánh
giá sự phát triển sức mạnh - tốc độ cho học sinh lớp 11 trong các tư liệu lưu trữ
hiện có. Qua quá trình thu thập, thống kê tài liệu của các tác giả trong và ngồi
nước, tơi thống kê được 11 chỉ tiêu đặc trưng đánh giá sức mạnh tốc độ trong nhảy
xa kiểu ưỡn thân cho học sinh lớp 11 bậc trung học phổ thông ở Mục 3 phần II.


2. Lựa chọn được phương pháp kiểm tra, đánh giá hiệu quả và xác thực:
2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu:
Phương pháp này nhằm mục đích xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, chọn
phương pháp nghiên cứu, lựa chọn các chỉ tiêu và tìm cứ liệu để phân tích đánh giá
kết quả nghiên cứu.
2.2. Phương pháp quan sát sư phạm:
Tôi sử dụng phương pháp này để quan sát việc giảng dạy và học tập môn nhảy
xa kiểu ưỡn thân cho học sinh lớp 11 trường PT dân tộc nội trú THPT tỉnh Yên
Bái. Từ đó có cơ sở để đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ. Đồng thời dùng phương pháp này để quan sát quá trình thực nghiệm
sư phạm giúp cho việc rút ra được các kết luận chính xác.
2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Qua quá trình phỏng vấn 15 giáo viên dạy thể chất ở các trường trên địa bàn
tỉnh Yên bái gồm: Trường Cao đẳng sư phạm Tỉnh, Trường Trung cấp TDTT Tỉnh,
Trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành, Trường THPT Nguyễn Huệ, Trường
THPT Lý Thường Kiệt, Trường THPT Hoàng Quốc Việt, Trường THPT Trần Phú,
Trường THPT Thác Bà. Chúng tôi đã lựa chọn ra được 3 tets có số phiếu đồng ý
trên 70% để đánh giá sức mạnh tốc độ ở môn nhảy xa kiểu ưỡn thân. Đó là các tets
sau:

Tơi sử dụng phương pháp này để kiểm tra các test đánh giá sức mạnh tốc độ
cho đối tượng nghiên cứu ban đầu và sau thực nghiệm. Đó là các test sau:
a. Chạy 30 mét tốc độ cao (giây):
- Mục đích: dùng đánh giá sức mạnh - tốc độ.
- Dụng cụ sân bãi: đường chạy trên nền đất nện, đồng hồ bấm giờ điện tử
Casio (Nhật) có độ chính xác 1/100giây, cờ, giấy bút ghi chép.
- Phương pháp kiểm tra và công nhận thành tích: người được kiểm tra đứng
sau vạch xuất phát, chân thuận đứng sau, người hơi đổ về trước, khi có lệnh chạy (


được phát lệnh xuất phát ) người được kiểm tra nhanh chóng xuất phát chạy nhanh
về đích. Thành tích được tính từ vạch xuất phát đến điểm đích (30mét). Kết quả
tính bằng giây, mỗi học sinh chỉ chạy 1 lần.
b. Bật xa tại chỗ (m):
- Mục đích: dùng để đánh giá sức mạnh bột phát của các nhóm cơ chi dưới, cơ
đùi, cơ lưng.
- Dụng cụ sân bãi: thước dây, đơn vị tính bằng centimet, hố cát, giấy bút ghi chép.
- Phương pháp kiểm tra và cơng nhận thành tích: người thực hiện đứng sau
vạch giậm nhảy, hai chân rộng khoảng bằng vai, 2 tay để thả lỏng, hơi khuỵu gối,
sau đó hai tay vung lên cao, xuống dưới, ra sau để tạo đà và bật nhảy về trước càng
xa càng tốt, rơi hai chân xuống hố cát và đổ người về phía trước (khơng đổ hoặc
bước về phía sau). Thành tích được tính là khoảng cách từ vạch giậm nhảy đến
điểm gót chân chạm đất gần vạch giậm nhất. Người kiểm tra được thực hiện 3 lần,
lấy lần thành tích ở lần bật xa nhất. Người kiểm tra được nghỉ đầy đủ giữa 3 lần bật.
c. Nhảy xa toàn đà (cm):
- Mục đích: dùng để kiểm tra kết quả học tập của đối tượng nghiên cứu.
- Dụng cụ sân bãi: thước dây bằng cuộn, đơn vị tính bằng centimet, hố cát,
giấy, bút ghi chép.
- Phương pháp kiểm tra và cơng nhận thành tích: Khi nghe đọc tên, thì học
sinh đó bước vào vị trí chuẩn bị chạy đà. Sau khi thấy phất cờ lệnh, thì thực hiện

lần nhảy của mình. Mỗi lần nhảy chỉ với một học sinh thực hiện, mỗi học sinh
được thực hiện với 3 lần nhảy xa (tồn đà). Thành tích chỉ được cơng nhận khi học
sinh không vi phạm các điều sau đây: nhảy xa khơng đúng kiểu ưỡn thân, nhảy ra
khỏi hố nhảy.
Thành tích được tính là mức nhảy xa (nếu chân hoặc tay của cơ thể chạm về
sau cùng thì đo từ đó đến vạch mép ván).
2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:


Phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng nhằm mục đích đưa các
nhân tố mới cần nghiên cứu vào thực tiễn giáo dục, qua thực nghiệm góp phần làm
sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố thực nghiệm) tới kết quả học tập
của đối tượng trong nghiên cứu. Đây chính là điều kiện cần thiết để giải quyết
nhiệm vụ 3 và mục đích cuối cùng của đề tài đặt ra.
- Để kiểm nghiệm trong thực tiễn hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm
phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh lớp 11, Tôi tiến hành thực nghiệm trên 2
nhóm đối tượng theo qui ước sau:
+ Nhóm thực nghiệm: gồm 40 học sinh lớp 11 được chọn ngẫu nhiên. Ở môn
nhảy xa kiểu ưỡn thân các em học theo chương trình do tơi biên soạn đó là các bài tập:
Tốc độ chạy 10m (s), chạy 30m tốc độ cao (s), chạy 60m xuất phát cao (s), chạy
100m xuất phát cao (s), chạy 200m xuất phát cao (s), chạy 400m xuất phát cao (s),
chạy đạp sau 60m (s), bật xa tại chỗ (cm), bật cao tại chỗ (cm), bật cóc 30m (s),
nhảy xa tồn đà (m). Các mơn khác của chương trình các em học bình thường như
học sinh lớp 11 ở nhóm đối chứng, thời gian tập luyện giống như nhóm đối chứng mỗi
tuần 2 buổi, mỗi buổi 1 tiết.
+ Nhóm đối chứng: cũng gồm 40 học sinh lớp 11 được chọn ngẫu nhiên, ở
mơn nhảy xa các em học theo chương trình hiện hữu do nhà trường biên soạn, thời
gian tập luyện mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 1 tiết.
Trước thực nghiệm cả hai nhóm đều được kiểm tra để xác định trình độ ban đầu về
sức mạnh - tốc độ.

Sau 3 tháng học tập tôi tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu trên, để tìm hiểu mức
độ phát triển sức mạnh - tốc độ và thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân ở hai nhóm
đối tượng nghiên cứu nhằm xác định tác dụng của các bài tập bổ trợ chuyên môn
nhằm phát triển sức mạnh tốc độ ở môn nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh lớp
11 trường PT DTNT THPT tỉnh Yên Bái.
2.5. Phương pháp thống kê toán học:


Phương pháp này dùng để xử lý các số liệu thu được theo các cơng thức tốn
học thống kê với sự hỗ trợ của chương trình MS - Excel.
- Số trung bình cộng ( X ) :
- Trị số trung bình ( X ) :
Trung bình cộng là tỷ số giữa tổng lượng trị số các cá thể với tổng số các cá
thể của đối tượng quan sát, được tính theo cơng thức :
n

X=

Trong đó:

X
i 1

i

n

(i = 1, 2, 3 … n)

 là giá trị tổng.

X là giá trị trung bình của tập hợp mẫu.
Xi

là giá trị của từng cá thể.

n là tổng số các cá thể.
B.Tiến hành thực nghiệm:
1. Lý do:
Phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng nhằm mục đích đưa các
nhân tố mới cần nghiên cứu vào thực tiễn giáo dục, qua thực nghiệm góp phần làm
sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố thực nghiệm) tới kết quả học tập
của đối tượng trong nghiên cứu. Đây chính là điều kiện cần thiết để giải quyết
nhiệm vụ 3 và mục đích cuối cùng của đề tài đặt ra.
2. Biện pháp:
Để kiểm nghiệm trong thực tiễn hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm
phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh lớp 11, Tơi tiến hành thực nghiệm trên 2
nhóm đối tượng theo qui ước sau:
2.1. Lựa chọn nhóm thực nghiệm:
Gồm 40 học sinh Nam - Nữ lớp 11 được chọn ngẫu nhiên. Ở môn nhảy xa
kiểu ưỡn thân các em học theo chương trình do tơi biên soạn, các mơn khác của


chương trình các em học bình thường như Nam - Nữ học sinh lớp 11 ở nhóm đối
chứng, thời gian tập luyện giống như nhóm đối chứng mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 1
tiết.
2.2. Lựa chọn nhóm đối chứng:
Cũng gồm 40 học sinh Nam - Nữ lớp 11 được chọn ngẫu nhiên, ở môn nhảy
xa các em học theo chương trình hiện hữu do nhà trường biên soạn, thời gian tập
luyện mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 1 tiết.
Trước thực nghiệm cả hai nhóm đều được kiểm tra để xác định trình độ ban đầu về

sức mạnh - tốc độ.
3. Xác định kế hoạch và tổ chức thực nghiệm:
Để kiểm nghiệm tính hiệu quả của các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ vừa
được lựa chọn tôi tiến hành quá trình thực nghiệm sư phạm. Đối tượng tham gia
thực nghiệm được chia thành hai nhóm: Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
- Nhóm thực nghiệm: được tơi chọn ngẫu nhiên gồm 40 Nam - Nữ học sinh
đang học lớp 11, thời gian tập luyện mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 1 tiết, nội dung tập
luyện sức mạnh tốc độ do tôi biên soạn, dựa theo các bài tập nâng cao sức mạnh tốc
độ đã được xác định ở bảng 2, và được thực hiện vào 15 phút cuối của tiết học.
- Nhóm đối chứng: cũng gồm 40 Nam - Nữ học sinh đang theo học lớp 11,
nhóm này cũng được tôi lựa chọn ngẫu nhiên, thời gian tập luyện giống nhóm thực
nghiệm, mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 1 tiết, nội dung tập luyện theo chương trình hiện
hữu của nhà trường.
- Lực lượng tổ chức hướng dẫn quá trình thực nghiệm là các giáo viên thuộc
nhóm thể dục trường PT Dân tộc nội trú THPT tỉnh. Sau khi tập huấn và thống nhất
kế hoạch thực nghiệm.
- Thời gian tổ chức thực nghiệm là 12 tuần: Bắt đầu từ 11/10/2021 đến
10/01/2022 thuộc học kỳ I, năm học 2021 - 2022.
- Địa điểm thực nghiệm và kiểm tra: Trường PT Dân tộc nội trú THPT tỉnh


Yên Bái Trong quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm, tôi tiến hành kiểm tra các
đối tượng tham gia thực nghiệm 2 lần vào các thời điểm:
- Trước khi tiến hành thực nghiệm sư phạm (lần 1).
- Sau khi kết thúc giai đoạn thực nghiệm sư phạm (lần 2).
Cách thức tiến hành kiểm tra, chấm điểm kỹ thuật, công nhận thành tích giữa
hai nhóm là như nhau. Các chỉ tiêu kiểm tra ở nhóm thực nghiệm là những test
được nghiên cứu để đánh giá sức mạnh tốc độ của học sinh. Đó là các test đã được
xác định ở Bảng 2.
1/ Chạy 30m xuất phát cao (giây).

2/ Bật xa tại chỗ (m).
3/ Nhảy xa toàn đà (m).
4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp một số bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ ở môn nhảy xa kiểu ưỡn thân của học sinh trường PT
DTNT THPT tỉnh Yên Bái.
Sau 3 tháng học tập tôi tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu trên, để mức độ phát triển
sức mạnh – tốc độ và thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân ở hai nhóm đố tượng nghiên
cứu nhằm xác định tác dụng của các bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm phát triển sức
mạnh tốc độ ở môn nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh lớp 11 trường PT DTNT
THPT tỉnh Yên Bái.
a. So sánh thành tích thực hiện các test đánh giá sức mạnh tốc độ của hai
nhóm đối chứng và thực nghiệm trước thực nghiệm.
Trước khi đi vào thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích của
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm để đánh giá tố chất sức mạnh tốc độ ban đầu
của hai nhóm. Sau đó kết quả kiểm tra sẽ được sử lý bằng phương pháp toán học
thống kê để so sánh trình độ ban đầu của hai nhóm. Cụ thể kết quả sử lý số liệu
được trình bày ở bảng 2, 3, 4 sau:
Bảng 2: Thành tích chạy 30m XPC, bật xa tại chỗ vào nhảy xa kiểu ưỡn thân của


học sinh lớp 11 trường PT Dân tộc nội trú THPT tỉnh Yên Bái trước thực nghiệm.
Bảng 3: Tổng hợp các chỉ số chạy 30m XPC, bật xa tại chỗ và thành tích nhảy
xa kiểu ưỡn thân của học sinh lớp 11 trường PT Dân tộc nội trú THPT tỉnh của
hai nhóm trước thực nghiệm.

CHỨNG
NGHIỆM

ĐỐI
THỰC


NHĨM

NHỊM

PL

CÁC TEST KIỂM TRA

Đơn vị

X

Chạy 30m xuất phát cao

giây

5.60

Bật xa tại chỗ

m

1.38

Nhảy xa toàn đà

m

2.77


Chạy 30m xuất phát cao

giây

5.56

Bật xa tại chỗ

m

1.41

Nhảy xa xa toàn đà

m

2.81

Bảng 4: So sánh các chỉ số chạy 30m XPC, bật xa tại chỗ và thành tích nhảy xa
kiểu ưỡn thân của học sinh lớp 11 trường PT dân tộc nội trú THPT tỉnh của hai
nhóm trước thực nghiệm.

TT

TEST KIỂM TRA

XA

XB


Nhóm

Nhóm

ĐC

TN

XAXB

P

1

Chạy 30m xuất phát cao

5.60

5.56

0.04

< 0.05

2

Bật xa tại chỗ

1.38


1.41

- 0.03

< 0.05

3

Nhảy xa tồn đà

2.77

2.81

- 0.04

< 0.05

* Thơng qua kết quả số liệu tính được ở bảng 3 tơi có những nhận xét sau:
Các giá trị trung bình ( X ) của các thơng số kiểm tra ở cả hai nhóm nghiên cứu đa
số đều tương đối đồng đều, ít phân tán, có độ đồng nhất cao.


+ Các giá trị trung bình ( X ) của các thơng số kiểm tra ở cả hai nhóm nghiên
cứu đa số đều có tính đại diện cao, có thể đánh giá đầy đủ, chính xác giá trị trung
bình của tập hợp tổng.
* Từ kết quả lập test trước thực nghiệm của hai nhóm quan sát ở bảng 4 tơi rút ra
những đánh giá như sau:
+ Ở test chạy 30m xuất phát cao, thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm

hơi nhỉnh hơn nhóm đối chứng (chênh lệch 0.04 giây). sự khác biệt khơng có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Như vậy, thành tích chạy 30m xuất
phát cao trước thực nghiệm của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là tương
đương nhau.
+ Ở test bật xa thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm hơi nhỉnh hơn
nhóm đối chứng (chênh lệch 0.03 m). sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất P < 0.05. Như vậy, bật xa trước thực nghiệm của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng là tương đương nhau.
+ Ở test nhảy cao, thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm hơi thấp hơn
nhóm đối chứng (chênh lệch 0.04 m). sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất P < 0.05. Như vậy, thành tích nhảy cao trước thực nghiệm của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau.
* Sự cân bằng về trình độ thể lực giữa hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng trước khi thực nghiệm được chúng tơi thể hiện rõ nét qua biểu đồ 2:
Biểu đồ 2: So sánh các chỉ số chạy 30m XPC, bật xa tại chỗ và thành tích nhảy xa
của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước khi thực nghiệm.


6 5.60 5.56
5
4
3
2
1
0

2.77

2.81


Nhóm đối chứng
Nhóm thực nghiệm

1.38 1.41

Chạy 30m Bật xa tại Thành tích
XPC (giây) chỗ (m) nhảy xa (m)

Tóm lại: Trình độ ban đầu trước khi tiến hành thực nghiệm của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng là tương đương nhau về các tố chất sức mạnh tốc độ trong
nhảy xa kiểu ưỡn thân.
2. So sánh thành tích thực hiện các test đánh giá sức mạnh tốc độ của hai nhóm đối
chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm:
Chúng tơi tiến hành kiểm tra thành tích các test đánh giá sức mạnh tốc độ của
2 nhóm thực nghiệm và đối chứng thu được kết quả ở bảng 5, 6, 7 sau:
Bảng 5: Thành tích chạy 30m XPC, bật xa tại chỗ và nhảy xa kiểu ưỡn thân của
học sinh lớp 11 trường PT Dân tộc nội trú THPT tỉnh sau thực nghiệm.
Bảng 6: Tổng hợp các chỉ số chạy 30m XPC, bật xa tại chỗ và thành tích nhảy xa
kiểu ưỡn thân của học sinh lớp 11 trường PT Dân tộc nội trú THPT tỉnh sau thực
nghiệm.

CHỨNG
NGHIỆM

ĐỐI
THỰC

NHĨM

NHỊM


PL

CÁC TEST KIỂM TRA

Đơn vị

X

Chạy 30m xuất phát cao

giây

5.59

Bật xa tại chỗ

mét

1.40

Nhảy xa toàn đà

mét

2.80

Chạy 30m xuất phát cao

giây


5.49

Bật xa tại chỗ

mét

1.48

Nhảy xa toàn đà

mét

2.89


Bảng 7: So sánh các chỉ số chạy 30m XPC, bật xa tại chỗ và thành tích nhảy xa
kiểu ưỡn thân của học sinh lớp 11 trường PT Dân tộc nội trú THPT tỉnh của hai
nhóm sau thực nghiệm.
XA

XB

XAXB

P

5.49

0.10


>0.05

1.40

1.48

- 0.08

<0.05

2.80

2.89

- 0.09

<0.05

TT

TEST KIỂM TRA

1

Chạy 30m xuất phát cao

5.59

2


Bật xa tại chỗ

3

Nhảy xa tồn đà

Nhóm ĐC Nhóm TN

- Thơng qua kết quả số liệu tính được ở các bảng 6 tơi có những nhận xét sau:
Các giá trị trung bình ( X ) của các thông số kiểm tra ở cả hai nhóm nghiên cứu đa
số đều tương đối đồng đều, ít phân tán, có độ đồng nhất cao.
+ Các giá trị trung bình ( X ) của các thơng số kiểm tra ở cả hai nhóm nghiên
cứu đa số đều có tính đại diện cao, có thể đánh giá đầy đủ, chính xác giá trị trung
bình của tập hợp tổng qt.
- Từ kết quả lập test sau 12 tuần thực nghiệm của hai nhóm quan sát ở bảng 7
chúng tơi rút ra những đánh giá như sau:
+ Ở test chạy 30m xuất phát cao, thời gian nhóm thực nghiệm thấp hơn nhóm
đối chứng (chênh lệch 0.10giây) nghĩa là thành tích trung bình của nhóm thực
nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác
suất P > 0.05. Như vậy, thành tích chạy 30m xuất phát cao của nhóm thực nghiệm
đã phát triển tốt hơn rõ rệt so với nhóm đối chứng sau khi tiến hành thực nghiệm.
+ Ở test bật xa tại chỗ thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn
nhóm đối chứng (chênh lệch 0.08 m). sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng
xác suất P < 0.05. Như vậy, sau khi áp dụng các bài tập, thành tích bật xa tại chỗ
nhóm thực nghiệm đã có sự phát triển tốt hơn hẳn so với nhóm đối chứng.


+ Ở test nhảy xa thì thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm có cao hơn
nhóm đối chứng (chênh lệch 0.09 m). sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác suất P < 0.05. Như vậy, thành tích nhảy cao của nhóm thực nghiệm đã phát
triển tốt hơn rõ rệt so với nhóm đối chứng sau khi tiến hành thực nghiệm.
Sự chênh lệch về trình độ sức mạnh tốc độ giữa hai nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng sau thời gian 12 tuần tiến hành thực nghiệm được chúng tôi minh
họa rõ nét qua biểu đồ 3:
Biểu đồ 3: So sánh các chỉ số chạy 30m XPC, bật xa tại chỗ và thành tích nhảy xa
kiểu ưỡn thân của học sinh lớp 11 ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực
nghiệm.

6

5.49

5.59

5
4

2.89 2.80

3

Nhóm đối chứng

1.48

2

Nhóm thực nghiệm


1.40

1
0
Chạy 30m

Bật xa tại

Thành tích

XPC (giây)

chỗ (m)

nhảy xa (m)

Vậy sau 12 tuần tiến hành thực nghiệm, nhóm thực nghiệm sau khi được
áp dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ thì thành tích đã tăng cao rõ rệt hơn
hẳn so với nhóm đối chứng.
Tóm lại : Từ tất cả những phân tích trên đã chứng tỏ rằng, việc áp dụng hệ
thống các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong nhảy xa kiểu ưỡn thân
của học sinh lớp 11 trường PT dân tộc nội trú THPT tỉnh Yên Bái đã phản ánh tính
hiệu quả rất rõ rệt.


b. Kết luận:
- Kết quả nghiên cứu đã xác định được 03 chỉ tiêu đánh giá sức mạnh tốc độ của
học sinh lớp 11 trường PT dân tộc nội trú THPT tỉnh, bảo đảm đủ độ tin cậy, đó là:
1.1. Chạy 30m tốc độ cao ( giây ).
1.2. Bật xa tại chỗ ( m ).

1.3. Nhảy xa toàn đà ( m ).
- Để huấn luyện phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh lớp 11. Kiểm chứng
trong thực tiễn chứng tỏ tính ưu việc của hệ thống bài tập được lựa chọn trước
những bài tập hiện hành trong việc phát triển sức mạnh - tốc độ cho học sinh lớp
11, với mức tăng trưởng của nhóm thực nghiệm như sau:
- Thành tích chạy xuất phát cao 30m của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn là
5.49(s) so với nhóm đối chứng cũng thành tích chạy xuất phát cao 30m là 5.59(s).
Sau 12 tuần thực nghiệm sư phạm.
- Thành tích bật xa tại chỗ (m) của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn là 1.48
(m) so với nhóm đối chứng cũng thành tích bật xa 1.40 (m). Sau 12 tuần thực
nghiệm sư phạm.
- Thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn là
3.60 (m) so với nhóm đối chứng cũng thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân là 2.80
(m). Sau 12 tuần thực nghiệm sư phạm.
* Qua kết quả nghiên cứu, tơi nhận thấy thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân do
nhiều yếu tố tạo nên: Như tố chất thể lực, đặc điểm tâm sinh lý, cũng như đặc điểm
về hình thái. Do đó cần nghiên cứu sâu hơn và tổng quát hơn về tất cả các yếu tố
cấu thành thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh trung học phổ thông. Nếu
áp dụng một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong nhảy xa kiểu ưỡn
thân của học sinh lớp 11 trường PT Dân tộc nội trú THPT tỉnh nói riêng và các
trường THPT trong tỉnh nói chung tơi thấy rất hiệu quả và có thành tích cao mơn



×