Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Phương pháp sử dụng kỹ thuật phòng tranh ở một số giờ văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 35 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT CẢM ÂN

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ NĂM HỌC 2021 - 2022
Lĩnh vực: Giáo dục đào tạo (Ngữ văn)

PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC KỸ THUẬT PHÒNG TRANH Ở MỘT SỐ GIỜ VĂN HỌC

Tác giả: Lê Thị Xn Hương
Trình độ chun mơn: Thạc sĩ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Cảm Ân

Yên Bái, ngày 10 tháng 01 năm 2022

1


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Phương pháp sử dụng kỹ thuật phòng tranh ở một số giờ
Văn học”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (Ngữ văn)
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Sáng kiến đã được áp dụng tại trường THPT
Cảm Ân trong môn Ngữ văn lớp 11.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 07 tháng 9 năm 2021 đến ngày 20 tháng 01 năm 2022
5. Tác giả:
Họ và tên: LÊ THỊ XN HƯƠNG
Năm sinh: 1981
Trình độ chun mơn: Thạc sĩ Ngữ văn


Chức vụ công tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường THPT Cảm Ân – Huyện n Bình.
Đề nghị xét, cơng nhận sáng kiến: Cấp cơ sở.
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Cảm Ân – Huyện n Bình.
Điện thoại: 0912565115.
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến sự
nghiệp phát triển giáo dục. Bởi lẽ giáo dục là một ngành chuyên biệt, đặc thù,
sản phẩm của giáo dục là con người. Vì vậy, việc đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục ln là vấn đề cấp thiết.
Hiện nay, thế giới đã bước vào cuộc Cách mạng 4.0. Giáo dục trong thời
đại này trở thành thách thức không nhỏ đối với giáo viên. Các em học sinh được
đào tạo trong môi trường học tập công nghệ cao. Vì vậy, người giáo viên phải có
sự thay đổi trong phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với giáo viên môn Ngữ
Văn. Trước kia, các thầy cô dạy theo phương pháp cũ – phương pháp truyền thụ
một chiều. Ngày nay, do nhu cầu phát triển của xã hội, trình độ nhận thức và tư
duy của học sinh thay đổi, giáo viên cũng phải thay đổi để phù hợp với yêu cầu
2


phát triển của giáo dục. Thay đổi phương pháp dạy học sẽ kích thích sự sáng tạo
cũng như tư duy nhạy bén của học sinh, đồng thời rèn cho các em kỹ năng chủ
động, linh hoạt trong việc tiếp thu kiến thức.
Để học sinh có thể lĩnh hội kiến thức một cách tốt nhất, giáo viên cần
hướng học sinh vào các hoạt động tích cực, nghĩa là học sinh phải được trực tiếp
tìm kiếm, khám phá vấn đề. Mỗi vấn đề được làm sáng tỏ sẽ mở ra những cánh
cửa mới về sự sáng tạo. Bộ môn Ngữ văn trên con đường đổi mới phải thật sự
“lấy học sinh làm trung tâm”, coi hoạt động của học sinh là hoạt động có ý
nghĩa thiết thực nhất trong việc dạy và học. Để tiếp thu kiến thức một cách tốt

nhất, học sinh có thể đọc, tìm hiểu bài học thơng qua hướng dẫn của giáo viên,
bên cạnh đó học sinh sẽ được mở rộng, khắc sâu kiến thức bằng các phương
pháp dạy học tích cực.
Hơn nữa, do yêu cầu phát triển trong bối cảnh tồn cầu hóa cần thiết phải
đổi mới nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới
giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, thụ động, xa rời thực tiễn
sang một nền giáo dục chú trọng đến sự phát triển năng lực chủ động, sáng tạo
của người học. Hiện nay trong cả nước nói chung và các trường học nói riêng,
giáo viên đang tích cực đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có phương pháp
dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy và học
Tuy nhiên, việc giáo viên sử dụng phương pháp dạy học tích cực mặc dù
tạo được sự thay đổi trong cách thức tiếp cận kiến thức của học sinh, nhưng chất
lượng chưa cao. Nguyên nhân là một số học sinh vẫn quen với lối học cũ – lối
học đọc chép của thầy cơ, hoặc các em chưa có ý thức trong việc tìm hiểu và
chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp, nên khi mới áp dụng phương pháp dạy học
mới này cịn khá khó khăn. Tuy nhiên, với cách định hướng của giáo viên, cùng
với việc các em chủ động hơn trong việc tìm hiểu kiến thức qua nhiều kênh học
khác nhau, học sinh đã hứng thú hơn với phương pháp dạy học mới. Tùy từng
bài học, giáo viên có thể sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học để đạt

3


được hiệu quả trong việc tạo sức hút, lôi cuốn và hấp dẫn học sinh, khi các em
đã hứng thú thì chất lượng giảng dạy cũng tốt hơn.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể áp dụng linh hoạt nhiều biện pháp
dạy học tích cực, cịn trong phạm vi đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình, tơi
chỉ đưa ra một phương pháp dạy học tích cực mà bản thân tơi áp dụng tạo hứng
thú, tạo tính tích cực, chủ động của học sinh. Đó là phương pháp sử dụng kỹ
thuật phòng tranh ở một số giờ học văn .

2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp
Thấy được sự cần thiết của việc thay đổi phương pháp giảng dạy để phù
hợp với xu thế phát triển hiện nay. Phương pháp kỹ thuật phòng tranh là một
trong những phương pháp dạy học mới, phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu
của người học.
Người học phải là trung tâm, phải sáng tạo, linh hoạt, chủ động trong việc
tiếp cận tri thức.
Giáo viên sẽ là người định hướng, tổ chức các hoạt động học cho học sinh.
2.2. Nội dung của giải pháp
2.2.1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến
* Khái niệm
Phương pháp kỹ thuật phòng tranh là phương pháp mỗi thành viên (hoạt
động cá nhân) hoặc các nhóm( hoạt động nhóm) phác họa những ý tưởng và giải
quyết vấn đề trên một tờ bìa hoặc tờ giấy rồi treo lên tường xung quanh lớp học
như một triển lãm tranh. Các học sinh trong lớp có thể xem “triển lãm tranh” sau
đó có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
2.2.2. Q trình thực hiện
Kỹ thuật phịng tranh có 2 hoạt động là hoạt động nhóm và hoạt động cá
nhân. Giáo viên có thể hướng học sinh theo một trong hai hoạt động đều tạo
được hiệu quả nhất định. Mỗi hoạt động đều có ưu điểm và nhược điểm riêng:
4


Hoạt động cá nhân: ưu điểm là tất cả học sinh đều được tham gia, được
thể hiện khả năng của mình, được phát huy trí tưởng tưởng của bản thân và được
bày tỏ ý kiến chủ quan. Còn hạn chế của hoạt động này: Thứ nhất không phải
em nào cũng có khả năng hội họa để vẽ lại theo trí tưởng tượng của mình; Thứ
hai là hoạt động cá nhân sẽ khó đảm bảo về mặt thời gian, vì mỗi văn bản đều
được giới hạn bằng khoảng thời gian nhất định.

Hoạt động nhóm: ưu điểm là các em sẽ được trao đổi, thảo luận, được
cùng lên ý tưởng và thực hiện. Cịn hạn chế giáo viên khó nhận biết được khả
năng riêng của từng học sinh và mức độ nhiệt tình của các em đối với bài học.
Trên cơ sở xác định ưu điểm và nhược điểm của phương pháp kỹ thuật
phòng tranh, giáo viên sẽ cân nhắc việc sử dụng hoạt động nhóm hay hoạt động
cá nhân. Trong sáng kiến của mình, tơi chọn cách hoạt động nhóm và thực hiện
ở một số tiết học như sau: tiết Ôn tập học kỳ 1 và trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
(Hàn Mặc Tử) của chương trình Ngữ Văn lớp 11.
Trong tiết Ôn tập học kỳ 1
Theo Kế hoạch dạy học tiết ôn tập là 03 tiết, tôi chia thời lượng các tiết ôn
tập như sau: 01 tiết ôn lại các kiến thức cơ bản, 02 tiết luyện đề rèn kỹ năng.
Tiết ôn lại kiến thức cơ bản, tôi sử dụng kỹ thuật phịng tranh.
* Cơng việc của giáo viên:
- Xác định giới hạn ôn tập cho học sinh:
+ Phần văn xuôi: gồm các văn bản Hai đứa trẻ (Thạch Lam), đoạn trích
Hạnh phúc của một tang gia trích Số đỏ (Vũ Trọng Phụng) và Chí Phèo ( Nam
Cao).
+ Phần tiếng việt ơn bài Phong cách ngơn ngữ báo chí và Thực hành
thành ngữ, điển cố.
- Giao nhiệm vụ cho học sinh, lớp học sẽ chia làm 4 nhóm (mỗi nhóm
khoảng 10 học sinh), cụ thể nhiệm vụ như sau:
Nhóm 1: chuẩn bị nội dung phần kiến thức liên quan đến tác phẩm Hai
đứa trẻ.
Nhóm 2: chuẩn bị phần nội dung kiến thức liên quan đến đoạn trích Hạnh
phúc của một tang gia.
5


Nhóm 3: chuẩn bị phần nội dung kiến thức liên quan đến tác phẩm Chí
Phèo.

Nhóm 4: chuẩn bị phần nội dung kiến thức liên quan đến bài Phong cách
ngôn ngữ báo chí và Thực hành về thành ngữ và điển cố.
Yêu cầu: Học sinh khi chuẩn bị phần kiến thức cơ bản, các em sẽ trình
bày lên khổ giấy A0. Đây là sản phẩm hoạt động nhóm, tất cả thành viên trong
nhóm đều phải làm việc (trong nhóm các em cử ra 1 nhóm trưởng để thống nhất
thời gian, địa điểm cách làm việc của nhóm, phần trình bày sản phẩm của cả
nhóm giáo viên sẽ gọi đại diện nhóm hoặc 1 học sinh bất kì, giáo viên làm như
vậy để tránh trường hợp có học sinh sẽ ỷ lại vào học sinh khác mà khơng tham
gia). Thời gian hồn thành là trước ngày học.
* Nhiệm vụ của học sinh: trình bày ý tưởng của mình trên giấy A0, có thể
tự do sáng tạo hình thức, nhưng phải đảm bảo về nội dung kiến thức (có thơng
tin về tác giả, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, giá trị tư tưởng). Ngồi phần
chuẩn bị của mình, cần phải xem lại nội dung kiến thức của các bài trong giới
hạn ôn, để nhận xét phần chuẩn bị của các nhóm khác. Trong giờ học, các nhóm
sẽ lần lượt lên bảng trình bày kết quả đã được chuẩn bị.
* Cách thức tiến hành trong giờ học:
Giáo viên yêu cầu các nhóm treo sản phẩm của mình lên bảng để tất cả
học sinh trong lớp đều được chiêm ngưỡng. Từ đó, mỗi học sinh sẽ có cảm nhận
và đánh giá riêng. Sau đó, giáo viên sẽ gọi lần lượt các nhóm lên trình bày về
sản phẩm của nhóm mình.
Nhóm 1: Trình bày kiến thức về tác phẩm Hai đứa trẻ (Thạch Lam), một
học sinh đại diện nhóm thuyết trình cho cả lớp nghe. Các nhóm khác tập trung
lắng nghe để đưa ra nhận xét (để khuyến khích học sinh hoạt động nhóm hiệu
quả, giáo viên sẽ sử dụng hình thức cộng điểm cho nhóm có hoạt động tích cực
và có những ý kiến nhận xét xác đáng, hoặc giáo viên có thể cho điểm cá nhân
với lời nhận xét đúng và có chiều sâu).
Lưu ý: giáo viên cần giới hạn thời gian trình bày cho học sinh, mỗi phần
trình bày khơng q 5 phút, phần nhận xét của học sinh và chốt nội dung kiến
6



thức cơ bản của giáo viên tối đa 5 phút. Với bài học này, học sinh cần nắm được
các vấn đề sau:
- Về tác giả: Thạch Lam là thành viên của nhóm Tự lực Văn Đồn, là
người tính tình đơn hậu, điềm đạm và rất đỗi tinh tế trước những biến đổi của
thiên nhiên và lịng người. Ơng thường viết về những người nghèo (tiểu tư sản,
thị dân, nông dân…) với một niềm xót thương sâu sắc và một nỗi buồn mênh
mông.
- Về tác phẩm: Hai đứa trẻ là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách viết văn
của Thạch Lam “Cốt truyện đơn giản, thường đi sâu vào thế giới nội tâm nhân
vật”. Tác phẩm này, nhà văn khai thác cuộc sống của những con người nơi phố
huyện nghèo trước Cách mạng.
- Nhà văn kể chuyện theo trục thời gian qua cái nhìn của nhân vật Liên –
một cơ bé khoảng 12, 13 tuổi: Phố huyện lúc chiều tàn; Phố huyện lúc đêm
khuya; Phố huyện khi đoàn tàu đến và đi.
- Mỗi khung thời gian khác nhau nhà văn đều khai thác thiên nhiên và
con người.
+ Khung thời gian buổi chiều. Thiên nhiên hiện lên qua: âm thanh (của
tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái, tiếng muỗi vo ve), màu sắc, đường nét.
Con người: Những đứa trẻ nhà nghèo, mẹ con chị Tý, chị em Liên, bà cụ Thi.
Nhận xét: Không gian vắng lặng, xơ xác tiêu điều, cuộc sống con người
nghèo khổ, đơn điệu, tẻ nhạt…
+ Khung thời gian đêm khuya: Thiên nhiên được khắc họa qua hình ảnh
bóng tối ( không gian mênh mông, gập tràn mọi nẻo…), Ánh sáng ( nhỏ bé, leo
lét: chỉ là những tia sáng, hột sáng, khe sáng, vệt sáng). Con người được miêu tả
qua cảnh sinh hoạt của gia đình bác Xẩm, bác phở Siêu – cuộc sống ở bên bờ
vực của cái đói …
Nhận xét: Khơng gian đìu hiu, cuộc sống của con người leo lét, tù đọng
không thấy tương lai, không thấy ánh sáng….
7



+ Khi chuyến tàu đến và đi:
Đoàn tàu xuất hiện: xóa tan khơng gian vốn n tĩnh đến rợn người nơi
phố huyện, nó mang đến một âm thanh làm xáo động khơng gian có phần như
ngưng đọng: đồn tàu rầm rộ đi tới; Đoàn tàu mang đến ánh sáng chưng của đèn
điện, của đồng kền lấp lánh. Quan trọng hơn đồn tàu này từ Hà Nội về…
Đồn tàu chính là ước mơ , là hi vọng của người dân phố huyện về một
cuốc sống khác – Đây là giá trị nhân đạo của nhà văn Thạch Lam, với thông
điệp “ đừng để cho những con người ấy chìm trong ao đời phẳng lặng, phải ln
mơ ước và vươn lên.
Nhóm 2: Hệ thống kiến thức về đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia.
Cách làm cũng tương tự nhóm 1, sau khi nghe một bạn học sinh đại diện nhóm
trình bày, các nhóm đưa ra nhận xét:
- Đây là nhóm có sự đầu tư, rất kỳ công trong việc khắc họa dáng vẻ của
mỗi nhân vật, hình ảnh để minh họa cho nhan đề đoạn trích khá phù hợp.
- Phần nội dung trình bày khá ổn, đã đầy đủ nội dung kiến thức cho một
bài ơn tập: có phần giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh ra đời, nội dung, nghệ thuật.
- Cách trình bày của bạn khoa học, văn phong tự tin, giọng truyền cảm.
Đánh giá chung: phần trình bày thành công.
Sau khi nghe học sinh nhận xét, giáo viên cần đưa ra nhận xét của mình
để định hướng phần trả lời cho các em. về cơ bản giáo viên đồng tình với các
nhận xét, bức tranh vẽ các nhân vật khá tốt, điểm giáo viên ấn tượng ở các bức
ký họa này là khả năng chọn lọc ý rất đắt, học sinh đã dùng những chi tiết tiêu
biểu về từng nhân vật để thể hiện ý tưởng của mình: ở nhân vật cụ cố Hồng học
sinh đã chọn chi tiết “biết rồi khổ lắm nói mãi”, hay nhân vật Phán mọc sừng,
học sinh sử dụng kí hiệu hai chiếc sừng hươu = tiền …
Cuối cùng giáo viên có thể sử dụng máy chiếu để chốt lại các kiến thức
nhanh cho học sinh, Từ đó, các em sẽ so sánh, đối chiếu và bổ sung phần còn
thiếu. Đối với đoạn trích này, học sinh cần nắm được nội dung cơ bản:

8


- Về tác giả: Vũ Trọng Phụng là người chăm học và có sức sáng tạo dồi
dào, chưa đầy 10 năm (từ 1930 – 1939) nhà văn đã để lại một khối lượng tác
phẩm đồ sộ, ông luôn căm ghét xã hội thực dân nửa phong kiến thối nát đương
thời.
- Về tác phẩm “Số đỏ”
+ Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm ra đời 1936, đây là năm đầu của mặt trận
dân chủ Đơng Dương, khơng khí đấu tranh dân chủ sôi nổi, chế độ kiểm duyệt
sách báo khắt khe của chính quyền thực dân tạm thời bị bãi bỏ. Bối cảnh ấy đã
tạo điều kiện cho nhà văn công khai mạnh mẽ vạch trần thực chất thối nát, giả
dối, bịp bợm của các phong trào Âu hóa, thể thao, vui vẻ trẻ trung... được bọn
thống trị khuyến khích và lợi dụng, từng lên cơn sốt vào những năm 30 của thế
kỷ XX.
+ Giá trị của tác phẩm:
Nội dung: lên án gay gắt cái xã hội tư sản thành thị đang đua đòi lối sống
văn minh rởm, lố lăng, đồi bại.
Nghệ thuật: Trào phúng; Khả năng bao quát, tổ chức cho một khối lượng
nhân vật phong phú, đa dạng
Nhận xét: Tác phẩm được đánh giá vào loại xuất sắc nhất của văn xi
Việt Nam, kể từ khi có chữ quốc ngữ. có thể “làm vinh dự cho mọi nền văn học”
(Nguyễn Khải).
+ Nhan đề đoạn trích "Hạnh phúc của một tang gia" (tang gia mà lại hạnh
phúc).
+ Tình huống: Cái chết của cụ cố Tổ - Đây là cái chết mà nhiều người chờ
đợi.
+ Niềm vui chung của cả gia đình: được chia gia tài, được khoe ...
+ Niềm vui riêng: Cụ cố Hồng khoe sự già nua; Văn Minh (cháu trai,
cháu đích tơn) được chia gia tài và khoe bộ tang phục; Bà Văn Minh lăng xê y

phục tang lễ, biến đám tang trở thành sàn diễn thời trang; Cô Tuyết khoe với
9


thiên hạ vẻ ngây thơ; Ông Phán mọc sừng là người duy nhất khóc, nhưng lại là
giọt nước mắt giả dối –rất xứng với danh “diễn viên đại tài”; Cậu Tú Tân được
chụp ảnh, biến đám tang thành nơi triển lãm ảnh nghệ thuật...
Nhận xét: Gia đình đại bất hiếu, giả dối, thiếu văn hóa, vơ đạo đức.
+ Niềm vui ngồi ra đình: Hai viên cảnh sát Min Đơ, Min Toa giữ trât tự
cho đám ma “vui sướng cực đỉnh”; Bạn cụ cố Hồng khoe huân huy chương,
phẩm hào, khoe các thứ râu ria; Sư cụ Tăng Phú khoe “sư cụ đã đánh đổ hội
Phật giáo”; Hàng phố thì được xem một đám ma to tát chưa từng có "đưa đến
đâu làm huyên náo đến đấy.".
Nhận xét: Là những kẻ vô luân, đồi bại, đáng phê phán. Cái xã hội
thượng lưu ấy chỉ là cái xã hội lố lăng, giả dối, vơ đạo đức
+ Cảnh "Đám ma gương mẫu":Nhìn tồn cảnh quả là một đám tang to tát
và sang trọng; Có đủ những thứ to tát nhưng thiếu tình thương; Cảnh hạ huyệt:
Như một màn hài kịch cuối cùng khép lại trọn vẹn Hạnh phúc của một tang gia.
+ Nghệ thuật: Tạo tình huống; Giọng văn châm biếm mỉa mai; Sử dụng
những chi tiết đối lập gay gắt nhưng cùng tồn tại trong một sự vật, con ngườibật lên tiếng cười; Ngoài ra tác giả sử dụng các biện pháp nghệ thuật: cường
điệu, nói ngược, mỉa mai đan xen.
Kết luận: Đoạn trích là một tiếng cười giịn giã, nhưng đầy thâm thúy, sâu
cay của Vũ Trọng Phụng ném vào bộ mặt xấu xa, giả dối, nhố nhăng, lố bịch của
xã hội thành thị thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ.
Nhóm 3: Hệ thống kiến thức về tác phẩm Chí Phèo, tương tự cách làm
trên, giáo viên gọi một học sinh lên trình bày, những học sinh khác lắng nghe và
đưa ra nhận xét, giáo viên trên cơ sở nhận xét của học sinh và chốt lại các ý sau
- Về tác giả: Nam Cao là nhà văn hiện thực lớn, có đóng góp quan trọng
cho nền văn học hiện đại Việt Nam.


10


- Về tác phẩm:
+ Nhan đề: ý nghĩa của 3 nhan đề “Cái lị gạch cũ”, “Đơi lứa xứng đơi”
“Chí Phèo”.
+ Nhân vật Chí Phèo:
Sự xuất hiện hết sức độc đáo: Tác giả mở đầu bằng hình ảnh Chí Phèo say
rượu, vừa đi, vừa chửi.
Q trình tha hóa của Chí Phèo.
Trước khi ở tù: Xuất thân: không cha, không mẹ, năm 20 tuổi đi ở cho Bá
Kiến (Có ước mơ bình dị như bao người khác). Trước khi ở tù Chí Phèo bất
hạnh, bần cùng hố nhưng vẫn là anh canh điền khoẻ mạnh, hiền lành, chất
phác, lương thiện, biết tự trọng. Dù cuộc sống tối tăm nhưng vẫn không làm Chí
Phèo đánh mất bản chất tốt đẹp của mình.
Sau khi đi ở tù: Hồn tồn khác hẳn về hình dáng và tính cách. Hắn là con
quỷ dữ của làng vũ Đại. Chí Phèo đã ức hiếp, đâm chém, làm tan nát bao gia
đình, phá hạnh phúc của gia đình lương thiện. Hắn đã bị phá hoại về thể xác,
huỷ hoại về tinh thần, bị xã hội cự tuyệt, trở thành kẻ lưu manh hố, tha hố.
Mối tình với Thị Nở: giúp Chí Phèo nhận thức về khơng gian, thời gian,
cảm nhận được những âm thanh quen thuộc, Chí nhìn lại cuộc đời mình về quá
khứ - hiện tại - tương lai (chú ý hình ảnh bát cháo hành).
Nhận xét: Đây là một bị kịch đau đớn (tất yếu), Chí Phèo bị cự tuyệt
quyền làm người (sinh ra là một con người, nhưng lại bị tước quyền làm người).
Ngay khi bản chất lương thiện trong con người Chí trở lại liền bị xã hội thực dân
nửa phong kiến với những định kiến cổ hủ đã đẩy Chí Phèo đến cái chết.
+ Nghệ thuật: Xây dựng nhân vật điển hình, nhất là khả năng khám phá,
miêu tả những trạng thái tâm lí phức tạp của nhân vật; Kết cấu mới mẻ, phóng
túng nhưng rất chặt chẽ; Cốt truyện hấp dẫn, tình tiết kịch tính và ln biến hố,
càng về cuối càng gay cấn, quyết liệt, bất ngờ; Ngôn ngữ sống động, điêu luyện,

11


nghệ thuật phù hợp với lời ăn tiếng nói của nd, giọng văn biến hố, có sự đan
xen, cách trần thuật linh hoạt, nhập vai tự nhiên..
Kết luận: Đây là tác phẩm có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc,
mới mẻ .
Nhóm 4: Nhiệm vụ là hệ thống kiến thức phần tiếng việt, nhóm cử một
đại diện lên trình bày phần chuẩn bị trong thời gian khoảng 5 phút.
- Bài “Phong cách ngơn ngữ báo chí” học sinh hệ thống lại kiến thức
gồm: Khái niệm; Một số thể loại của phong cách ngơn ngữ báo chí; Đặc trưng
của phong cách ngơn ngữ báo chí.
- Bài “Thực hành thành ngữ và điển cố”: nhóm 4 sử dụng hình thức trị
chơi “Đuổi hình bắt chữ”, sau khi trình bày khái niệm, đặc điểm của thành ngữ
và điển cố. Nhóm 4 cho các bạn đốn bức tranh có hình ảnh liên quan đến thành
ngữ, điển cố. Cách làm của nhóm tạo khơng khí vui tươi, thu hút, giờ học diễn
ra sơi nổi (để tăng phần hấp dẫn cho trị chơi, nhóm 4 đã chuẩn bị món quà tinh
thần cho các bạn có câu trả lời đúng nhất, nhanh nhất).
Với cách học như vậy, giờ học diễn ra nhẹ nhàng và phát huy được tính
tích cực và chủ động của học sinh.
1.2.2. Tiết dạy “Đây thôn Vĩ Dạ”
- Theo Kế hoạch giáo dục, thời lượng để tìm hiểu bài thơ này là 02 tiết.
Để tiết dạy đạt hiệu quả tốt và đảm bảo về mặt thời gian, giáo viên giao nhiệm
vụ cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà. Trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”, giáo
viên sẽ chia lớp ra làm 4 nhóm.
- Học sinh: Đọc, cảm nhận, tưởng tượng và vẽ ra giấy A0, có thể dùng
màu vẽ để thể hiện ý tưởng của mình
+ Nhóm 1: Vẽ lại bức bưu ảnh Hoàng Thị Kim Cúc tặng Hàn Mặc Tử khi
biết tin nhà thơ bị bệnh nằm ở trại phong Tuy Hòa với lời chúc Hàn Mặc Tử
mau khỏi bệnh.

+ Nhóm 2: Vẽ bức tranh cảnh vườn thơn Vĩ (khổ 1)
12


+ Nhóm 3: Vẽ bức tranh về trăng, mây, sơng, nước (khổ 2).
+ Nhóm 4: Vẽ bức tranh về hình ảnh con người (khổ 3).
* Lưu ý: Khi giao việc cho học sinh, giáo viên cần chú ý đến thời gian để
học sinh có thể hồn thành xong phần chuẩn bị của mình, để mỗi sản phẩm
chuẩn bị của học sinh đạt chất lượng tốt.
- Cách thức tiến hành trong giờ học: Giáo viên yêu cầu học sinh treo các
bức tranh của từng nhóm lên bảng để cho cả lớp có thể chiêm ngưỡng. Từ đó,
các em ít nhiều hình dung về bài học thơng qua lăng kính hội họa. Đây là cách
tạo hiệu ứng thu hút đám đông. Trước kia, nếu phương pháp dạy học cũ chủ yếu
hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức bằng các tín hiệu nghệ thuật đến từ ngơn
từ, hình ảnh, các biện pháp nghệ thuật, cấu tứ… Thì nay, khi áp dụng phương
pháp dạy học mới học sinh có cách chiếm lĩnh tác phẩm bằng hình ảnh cụ thể,
theo cách cảm nhận của riêng các em. Giờ học sẽ trở nên sinh động hơn, các em
dễ tiếp thu, dễ nhớ kiến thức hơn. Để đạt được hiệu quả như mong muốn thì
giáo viên cần phải giao việc cho học sinh chuẩn bị ở nhà.
Sau khi học sinh hoàn thành các sản phẩm, giáo viên gọi học sinh trong
nhóm lên trình bày (có thể nhóm cử ra một trưởng nhóm thuyết trình, hoặc cũng
có thể giáo viên yêu cầu một học sinh bất kì lên trình bày vì đây là hoạt động
nhóm, các em đều có sự chuẩn bị trước)
- Nhóm 1: Được yêu cầu vẽ lại bức bưu ảnh Hoàng Thị Kim Cúc gửi cho
nhà thơ Hàn Mặc Tử với lời chúc nhà thơ mau khỏi bệnh. Khi dạy đến hoàn
cảnh sáng tác trong mục tìm hiểu về tác phẩm ở phần tiểu dẫn, giáo viên sẽ gọi
học sinh lên trình bày phần chuẩn bị của nhóm:
Hồn cảnh bài thơ như sau: Bài thơ được sáng tác khoảng năm 1938. Khi
nhà thơ còn làm ở Sở Đạc điền, nhà thơ có thầm yêu một cô gái quê ở Vĩ Dạ
sống ở Quy Nhơn. Khi Hàn Mặc Tử lên Sài Gịn làm báo, cơ gái chuyển về sống

ở Vĩ Dạ. Thông qua một người bạn, cô gái biết nhà thơ bị ốm, cô gái đã gửi cho
Hàn Mặc Tử một tấm thiếp vẽ phong cảnh và có hình ảnh một người chèo đị
trên sơng Hương với lời hỏi thăm chúc thi sĩ mau lành bệnh... Đây là nội dung
13


chính học sinh cần nắm được khi tìm hiểu hồn cảnh ra đời của bài thơ này. Đối
với văn bản thơ trữ tình việc nắm bắt thơng tin về hồn cảnh sáng tác là việc
quan trọng để lĩnh hội nội dung cơ bản của tác phẩm (ngồi thơng tin liên quan
đến hoàn cảnh sáng tác của bài thơ, giáo viên có thể hỏi thêm học sinh có biết gì
về mối tình của nhà thơ khơng ?).
Lưu ý: Thời gian tối đa cho phần trình bày khoảng 3 – 4 phút. Giáo viên
giành thời gian cho học sinh trong lớp nhận xét và chốt ý khoảng 3 phút.
Bức tranh của nhóm 2, 3, 4 sẽ được sử dụng trong phần đọc – hiểu văn
bản, giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ theo khổ. Bài thơ có 3 khổ,
khi tìm hiểu khổ thơ nào học sinh sẽ lên trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình
(thời gian giới hạn từ 3 – 5 phút)
Nhóm 2: Học sinh xác định nội dung kiến thức cần đạt ở khổ 1 lên phần
chuẩn bị của nhóm trên bức vẽ. Khổ 1 có 4 câu, trong phần trình bày các em
dùng lời văn để phân tích, cảm nhận và bình giảng về khổ thơ, sau phần trình
bày của học sinh, giáo viên cần cho các nhóm nhận xét. Cuối cùng, giáo viên
chốt lại nội dung cơ bản cần đạt của khổ thơ:
- Câu mở đầu, là một câu hỏi tu từ, gợi cảm giác như một lời trách móc
nhẹ nhàng và cũng là lời mời gọi tha thiết của cô gái với nhà thơ (căn cứ vào từ
“anh”, hay đây cũng là lời nhà thơ tự trách mình, đồng thời cũng là lời ao ước
thầm kín về chơi thơn Vĩ của nhà thơ); Nhà thơ sử dụng từ“ về chơi”, mà không
phải “về thăm” (“về thăm”: mang sắc thái trang nghiêm, khách sáo, “ về chơi”:
tạo sắc thái gần gũi, thân mật, tự nhiên, chân tình)
- Vẻ đẹp của cảnh vườn Thơn Vĩ (câu 2, 3) qua hình ảnh: “Nắng hàng
cau”, “Nắng mới lên”,“Vườn ai”; qua tính từ “mướt quá”, qua biện pháp so

sánh “Xanh như ngọc”:
+ Câu 4: gợi mở về hình ảnh con người thôn Vĩ “Mặt chữ điền”: khuôn
mặt cô gái xứ Huế, đây là khuôn mặt đẹp, phúc hậu “Lá trúc che ngang”: gợi vẻ
e ấp, kín đáo, dịu dàng.
14


=>Nhận xét: Thiên nhiên, con người hài hòa vừa lung linh, huyền ảo, vừa
kín đáo, dịu dàng.
Nhóm 3: cử đại diện lên trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình, cách
làm của giáo viên cũng giống như phần trình bày của nhóm 2: nghe học sinh
trình bày, các nhóm nhận xét, giáo viên chốt ý,
Lưu ý: bước nhận xét của học sinh rất quan trọng, học sinh đưa ra nhận
xét thì giờ học mới có kết quả tốt, các em sẽ hào hứng và nắm được văn bản,
nếu giáo viên khơng cho học sinh nhận xét thì phần làm việc của các em chưa
phát huy hiệu quả, chỉ khi giáo viên để học sinh trình bày ý kiến chủ quan của
mình thì giờ học mới phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Sau khi
nghe ý kiến của học sinh, giáo viên chốt lại kiến thức cơ bản liên quan đến khổ
2 như sau:
- Bức tranh thiên nhiên: Gió, mây, trăng, nước ... nhưng tất cả đều nhuốm mà
chia li tan tác.
+ “Gió theo lối gió, mây đường mây”: Theo qui luật của tự nhiên, gió,
mây khơng tách rời gió thổi mây bay. Nhưng theo qui luật tình cảm lại rất hợp
lí, gió mây vốn khơng tách rời nhưng giờ cũng chia lìa đơi ngả, cứ như anh
đường anh, em đường em, như khơng có mối liên hệ nào cả.
+ “Dịng nước” được tác giả nhân cách hóa, dịng nước vốn dĩ khơng biết
buồn, giờ cũng trở nên buồn thiu.
+ “Hoa bắp lay”, gợi nỗi buồn hiu hắt
Một nỗi buồn bao trùm khắp bầu trời mặt đất, từ gió mây đến dịng nước,
hoa bắp trên sơng.

- Hai câu sau: Xuất hiện không gian tràn đầy ánh trăng, một dịng sơng
trăng, một bến đị trăng, một con thuyền trở đầy ánh trăng, trăng nước hòa lẫn
tạo nên hai bờ hư, thực. Trong không gian bát ngát ấy vọng lên một câu hỏi “Có
trở trăng về kịp tối nay”. Đây là một câu hỏi thể hiện niềm khao khát mong mỏi,

15


dự cảm về thời gian ngắn ngủi. chất chứa bao niềm khắc khoải, sự chờ đợi mỏi
mịn tình u, hạnh phúc của thi nhân.
=>Nhận xét: Khổ thơ chất chứa tâm trạng: u buồn, cơ đơn, lo âu, mong
ngóng, phấp phỏng niềm hi vọng, khao khát. Tất cả đều nhuốm màu tuyệt vọng.
- Nhóm 4: Tương tự như cách làm trước, giáo viên gọi một học sinh đại
diện cho nhóm lên trình bày phần chuẩn bị của mình, các nhóm khác tiếp tục
theo dõi và đưa ra ý kiến nhận xét, qua phần trình bày và nhận xét của học sinh
giáo viên chốt lại các nội dung cần đạt về khổ 3:
+ Cảnh và người trong mộng “mơ”
+ Thiên nhiên nhường chỗ cho sự hiện diện của con người: “Khách đường
xa”: là người đang sống ở Vĩ Dạ, cũng có thể là nhà thơ. Điệp từ “Khách đường
xa”: gợi khoảng cách xa xôi, cách trở. “Áo em”, đại từ phiếm chỉ, áo em là áo
của cô gái xứ Huế, trắng quá không nhận ra, mọi thứ đều trong hư ảo, nhà thơ
đang sống trong ảo giác. “Sương khói, nhân ảnh”: cảnh vật và con người mờ ảo,
khơng rõ. Hình ảnh trở nên xa xôi, mờ ảo.
+ Câu cuối: Tiếp tục là một câu hỏi tu từ - thể hiện sự khắc khoải, băn
khoăn, nuối tiếc, khao khát tình yêu, hạnh phúc của nhân vật trữ tình
=> Nhận xét: Đằng sau tất cả là niềm khao khát với cuộc đời, với con
người của nhân vật trữ tình.
Như vậy, phương pháp dạy học sử dụng kỹ thuật phịng tranh, ngồi việc
giúp học sinh có một phương pháp học mới để tiếp cận tác phẩm văn học, mặt
khác với phương pháp dạy học này, giáo viên có thể phát hiện thêm một số khả

năng khác của học sinh: khả năng hội họa, khả năng tưởng tượng, khả năng xử lí
thơng tin… Ngồi ra, giáo viên cịn giúp học sinh rèn kỹ năng trình bày trước
đám đông, rèn cho các em sự tự tin, chủ động khi phải thuyết trình về một vấn
đề nào đó.

16


3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Sáng kiến có thể áp dụng trong quá trình dạy học các văn bản văn học,
và trong các giờ ôn tập văn xuôi hoặc thơ. Sáng kiến không chỉ áp dụng đối với
khối 11, mà có thể áp dụng ở các khối lớp, phương pháp dạy học này sẽ mang
lại hiệu quả trong việc thay đổi cách học của học sinh.
Mọi giáo viên đều có thể áp dụng được.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp
- Về mặt nhận thức, có nhiều hiệu quả từ cách tổ chức dạy học này.
Trước tiên, học sinh nhận thấy được vai trò quan trọng của quá trình tự
học, trong thời đại mới cần tích lũy nhiều kỹ năng: kỹ năng tự tin, kỹ năng lĩnh
hội, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng trình bày …
Các em hiểu ra rằng, văn chương khơng có nghĩa là chỉ có cảm xúc, là
tâm hồn, hay những nội dung chung chung trừu tượng, khó hiểu mà đôi khi
những tri thức văn chương mang lại cũng rất rõ ràng, cụ thể chi tiết, không chỉ
cảm nhận bằng ngơn từ, có thể cảm nhận bằng hình ảnh. Hình ảnh hóa giúp các
em tiếp nhận kiến thức văn chương cũng thuận lợi, dễ dàng hơn.
Từ những tiết học áp dụng phương pháp dạy học tích cực, các em cũng
thấy tự tin, phấn khởi hơn thay thế cho thái độ học có phần gị ép trước đây.
Cách dạy này góp phần đổi mới phương pháp dạy học, mang đến luồng
sinh khí mới cho hoạt động giáo dục, nâng cao chất lượng các tiết dạy, các em
thấy hứng thú khi đến trường, háo hức chờ đợi tiết giảng bài, học sinh thêm u
mến mơn Ngữ văn, có hứng thú tìm tịi học tập làm giàu cho trí tuệ, tâm hồn.

- Về mặt xã hội: Tạo ra môi trường học tập tiên tiến, lành mạnh, giáo viên
chuẩn bị tâm thế tốt tham gia phong trào đối mới giáo dục của ngành, của đất
nước.
Kết quả cho thấy, học sinh lớp 11A1 Trường THPT Cảm Ân, tỉnh Yên
Bái là lớp tác giả sáng kiến dạy đã tiếp thu kiến thức của bài học tốt hơn, thển rõ
khả năng tự học, học sáng tạo. Qua từng tiết học, tôi thấy các em ngày càng
17


hứng thú và yêu mến môn học mà trước kia rất nhiều học sinh gọi đó là mơn học
“ buồn ngủ” vì chỉ cơ nói cịn trị nghe. Nếu giáo viên trong quá trình giảng mà
nặng về kiến thức, nặng về việc bình giảng mà học sinh chỉ ngồi nghe, học sinh
sẽ cảm thấy nhàm chán, bởi các em không được hoạt động, không được làm
việc.
Sau khi áp dụng phương pháp kỹ thuật phòng tranh trong dạy học, giáo
viên nhận thấy mức độ yêu thích của học sinh giành cho mơn học cao hơn. Các
em đã nhiệt tình hơn, làm việc hiệu quả hơn, giáo viên giao việc cho học sinh
làm đều thấy khả năng hoàn thiện và đầu tư cho bài học. Với cách học này, học
sinh được sáng tạo, được lên ý tưởng và trình bày ý tưởng của mình đối với bài
học. Phương pháp dạy học này đã mang lại kết quả khá tốt cho lớp dạy của tác
giả sáng kiến, tỷ lệ học sinh đạt kết quả thi kỳ I so với bài khảo sát đầu năm tỷ lệ
khá, giỏi nhiều hơn, cụ thể như sau:
Tỷ lệ
Kết quả

Số

Giỏi

Khá


HS
Khảo sát đầu năm 48

kỳ I

48

Yếu

bình
5
(10,41%)

Trung bình học

Trung

8
(16,6%)

34
(70,8%)

37
(77,08%)

8
(16,6%)
3


TB trở
lên

1

97,9%

(2,08%)

0

100%

(6,25%)

So sánh với khối 11, lớp 11A1 điểm thi học kỳ I có tỷ lệ khá, giỏi đứng
đầu khối.
Tóm lại, với phương pháp dạy học sử dụng kỹ thuật phòng tranh, giáo
viên đã phát huy tình tích cực, chủ động của học sinh. Học sinh nhận thấy được
vai trò quan trọng của việc đổi mới cách học, phải nâng cao ý thức tự học, học
sáng tạo. Học sinh phải là đối tượng trung tâm của hoạt động học, các em phải
được hoạt động, phải được thể hiện khả năng của mình trong mỗi tiết học. Đây
là định hướng đổi mới trong hoạt động dạy của thầy và trong hoạt động học của
18


trị. Chỉ có thay đổi cách học mới đem lại kết quả tốt trong giáo dục. Thay đổi để
hội nhập, thay đổi để bắt kịp với nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Không

6. Những thông tin cần được bảo mật: Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
+ Điều kiện dạy học tối thiểu: Sách giáo khoa, bảng tương tác, máy tính, giấy
A0, màu vẽ
+ Học sinh phải chủ động trong giờ học, phát huy tính tích cực, sáng tạo
trong tư duy dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Sau mỗi bài học về nhà cần học
bài cũ để nắm được trọng tâm bài học, làm bài tập, trả lời các câu hỏi cuối bài và
đọc thêm tài liệu tham khảo. Phải đầu tư thời gian nhất định để trau dồi kiến
thức qua thực tế, qua các phương tiện thông tin.
8. Tài liệu gửi kèm: Ảnh minh họa.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã thực hiện và đạt được kết quả
khả quan trong thời gian giảng dạy vừa qua, tuy chưa phải là một kinh nghiệm
hoàn toàn mới mẻ nhưng tơi hi vọng nó cũng phần nào giúp cho các bạn đồng
nghiệp tham khảo trong quá trình giảng dạy. Do đây là ý kiến chủ quan của cá
nhân tôi tất nhiên sẽ có những hạn chế rất mong sự đóng góp chân tình của các
bạn đồng nghiệp để sáng kiến của tơi được hồn chỉnh hơn.
III. Cam kết khơng sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi cam đoan những nội dung trong báo cáo. Nếu có gian dối hoặc khơng
đúng sự thật trong báo cáo, xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của
pháp luật./.
Yên Bái, ngày 10 tháng 1 năm 2022
Người báo cáo

Lê Thị Xuân Hương
19


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

20


PHỤ LỤC 1

( Sản phẩm của nhóm 1 trình bày nội dung kiến thức liên quan đến tác phẩm
Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử )

( Sản phẩm của nhóm 2 trình bày nội dung kiến thức liên quan đến tác phẩm
Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử )

21



( Sản phẩm của nhóm 3 trình bày nội dung kiến thức liên quan đến tác phẩm
Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử )

( Sản phẩm của nhóm 4 trình bày nội dung kiến thức liên quan đến tác phẩm
Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử )

22


PHỤ LỤC 2
( Kế hoạch dạy học, đề, khung ma trận đề)
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Hàn Mặc Tử
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
- Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ
Dạ”.
- Cảm nhận tình yêu đời, ham sống mãnh liệt và đầy uẩn khúc qua bức tranh phong
cảnh xứ Huế.
- Nhận ra sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa,
độc đáo của Hàn Mặc Tử.
b. Kĩ năng
- Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. Phân tích tác phẩm trữ tình.
c. Tư duy, thái độ
- Giáo dục cho Hs tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và cảm thơng với nhà thơ.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác,

giao tiếp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm
thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối
hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Lớp
Ngày dạy
Sĩ số
HS vắng
11A1
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài “Tràng giang” (Huy Cận). Phân tích một khổ thơ của
bài thơ.
3. Bài mới
A. Hoạt động khởi động
Ở tiết trước các em đã được học một tác giả lớn của văn học hiện đại Việt Nam,
đó chính là Xn Diệu.Nếu Xn Diệu góp vào thơ mới một tiếng thơ rạo rực, cháy
bỏng yêu đương thì Hàn Mặc Tử lại mở ra một thế giới lung linh, kì ảo với những
cung tình u uẩn. Và có lẽ, Hàn Mặc Tử dường như sinh ra là để làm thơ, nhưng làm

23


thơ trong một hồn cảnh bất hạnh.Ơng phải chống chọi với đau thương, bệnh tật để

sáng tạo ra những vần thơ quằn quại nhưng thấm đẫm tình đời, tình người. Và “ Đây
thôn Vĩ Dạ” là một trong những bài thơ ra đời trong hoàn cảnh éo le ấy mà chúng ta sẽ
tìm hiểu trong tiết học hơm nay.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung:
về tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả:
a. Cuộc đời :
- Dựa vào tiểu dẫn và sự chuẩn bị - Hàn Mặc Tử (1912-1940),tên thật là Nguyễn Trọng Trí, bài ở nhà, hãy khái quát một vài nét Quê quán: làng Lệ Mĩ, huyện Phong Lộc, nay
về nhà thơ Hàn Mặc Tử?
thuộc TP. Đồng Hới (Quảng Bình), xuất thân
trong một gia đình cơng giáo nghèo.
Lưu ý : GV yêu cầu sử dụng bút chì - Tốt nghiệp trung học, Hàn Mặc Tử đi làm ở Sở Đạc điền
gạch chân vào sách những ý chính về Bình Định rồi vào Sài Gịn làm báo.
tác giả.
- - Ơng có một số phận đau thương và bất hạnh đến
nghiệt ngã.
+ Cha mất sớm, ở với mẹ tại Quy Nhơn.
+Năm 24 tuổi (1936), ơng mắc bệnh phong. Ơng về hẳn
Quy Nhơn để chữa trị.
+ Ơng mất khi tuổi đời cịn rất trẻ chỉ 28 tuổi (1940)
 Những nghiệt ngã của số phận đã ảnh hưởng rất
lớn đến hồn thơ của ơng.
Hãy trình bày những nét cơ bản b. Sự nghiệp sáng tác
về sự nghiệp sáng tác của Hàn - Ông làm thơ từ năm 14, 15 tuổi với các bút
Mặc Tử ?

danh: Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh, Hàn
Mặc Tử.
- Ban đầu, Hàn Mặc Tử sáng tác theo khuynh
hướng thơ cổ điển Đường luật, sau chuyển sang
- - Hãy nêu một số tác phẩm chính sáng tác theo khuynh hướng Thơ mới lãng mạn.
của Hàn Mặc Tử ?
- Tác phẩm chính: Gái quê, Thơ điên, Xuân như ý, Duyên
kì ngộ, …
=> Hàn Mặc Tử là nhà thơ có hồn thơ mãnh liệt, gắn
bó tha thiết với cuộc đời trong phong trào Thơ mới
“ Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan
Viên)
2.Tác phẩm:
- Hãy trình bày xuất xứ của bài thơ? a. Xuất xứ:
- Bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" lúc đầu có tên "Ở đây thơn Vĩ
Dạ",
- Được sáng tác vào khoảng năm 1938 in lần đầu trong tập
"Thơ Điên" về sau đổi thành “Đau thương”.
- Em biết gì về hồn cảnh sáng tác b. Hồn cảnh sáng tác:
của bài thơ “ Đây thôn Vĩ Dạ” ?
Bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử
Mời 1-2 hs đọc diễn cảm bài thơ.
và người con gái gốc Vĩ Dạ - Hoàng Cúc
-

24


( Lưu ý: đọc với giọng nhẹ nhàng, - Ngoài ra, cảm hứng bài thơ còn qua một tấm thiệp của
thiết tha phù hợp với phong cảnh, Hoàng Cúc gửi tặng Hàn Mặc Tử cùng với những lời động

con người Huế).
viên, an ủi khi bà nghe tin nhà thơ bị bệnh hiểm nghèo.
c. Bố cục: 3 phần:
- Xác định bố cục của bài thơ và ý - Khổ 1: Cảnh ban mai thơn Vĩ và tình người tha thiết.
chính của mỗi đoạn?
- Khổ 2: Cảnh đêm trăng thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia
Lưu ý : Sau khi đọc xong bài thơ, lìa.
GV khảo sát cảm nghĩ chủ quan của - Khổ 3: Tâm tình của thi nhân
học sinh về bài thơ trước khi phân
tích tác phẩm.
GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
bản.
Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm
thảo luận theo câu hỏi do GV đưa
ra.
HS: Đọc, cảm nhận, tưởng tượng và
vẽ ra giấy A0, có thể dùng màu vẽ để
thể hiện ý tưởng của mình
+ Nhóm 1: Vẽ lại bức bưu ảnh
Hồng Thị Kim Cúc tặng Hàn Mặc
Tử khi biết tin nhà thơ bị bệnh nằm ở
trại phong Tuy Hòa với lời chúc Hàn
Mặc Tử mau khỏi bệnh.
+ Nhóm 2: Vẽ bức tranh cảnh vườn
thơn Vĩ (khổ 1)
+ Nhóm 3: Vẽ bức tranh về trăng,
mây, sơng, nước (khổ 2).
+ Nhóm 4: Vẽ bức tranh về hình ảnh
con người (khổ 3).
1. Khổ 1: Cảnh ban mai thơn Vĩ và tình người tha thiết

Tìm hiểu khổ 1:
- “ Sao anh… thôn Vĩ ?” : Câu hỏi tu từ mang nhiều sắc
- Gọi 1 hs đọc lại khổ 1
Nhóm 1: Đọc, cảm nhận, tưởng thái:
+ Vừa như lời trách móc, hờn dỗi vừa như lời mời gọi tha
tượng và vẽ ra giấy A0, có thể dùng
thiết của người con gái thôn Vĩ.
màu vẽ để thể hiện ý tưởng của mình + Đây cũng là lời tự hỏi mình, trách mình sao khơng về
thăm thơn Vĩ.
và treo ảnh lên bảng và trình bày
=> Cả câu thơ chính là ao ước thầm kín, là niềm khao
khát được trở về thôn Vĩ, được thăm lại cảnh cũ, người

25


×