Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua việc chữa lỗi trong bài văn nghị luận xã hội cho học sinh giỏi trường thpt cảm ân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.86 KB, 15 trang )

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Rèn kĩ năng diễn đạt thông qua việc chữa lỗi trong bài văn
nghị luận xã hội cho học sinh giỏi Trường THPT Cảm Ân.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Ngữ văn.
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến
Thực tế cho thấy bài làm học sinh giỏi là minh chứng rõ nét nhất cho thấy
những vấn đề còn tồn tại trong quá trình tiếp thu hướng dẫn, hình thành kĩ năng
của học sinh. Vì thế, phạm vi nghiên cứu của sáng kiến là những bài viết của học
sinh giỏi trường THPT Cảm Ân, trên cơ sở tìm hiểu bài viết đó, người viết tập trung
xác định những lỗi mà các em hay mắc phải trong kiểu bài nghị luận xã hội, đưa
ra các giải pháp khắc phục những lỗi đó.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Qua nhiều năm giảng dạy, thực nghiệm trong đó áp dụng rộng rãi, đồng bộ
từ năm học 2020 - 2021 đến năm học 2021 - 2022.
5. Tác giả:
Họ và tên: Nghiêm Thị Nhung.
Năm sinh: 1979.
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ.
Chức vụ công tác: Tổ trưởng chuyên mơn.
Nơi làm việc: Trường THPT Cảm Ân - n Bình - Yên Bái.
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Cảm Ân - Yên Bình - Yên Bái.
Điện thoại: 0915980554.
6. Đồng tác giả (nếu có): Khơng
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
Trường THPT Cảm Ân, huyện Yên Bình thuộc trong số huyện miền núi, đời
sống kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn, dân trí thấp, giao thơng đi lại khó khăn nhất là
những ngày mưa, bão. Vấn đề vận động học sinh đi học đã khó, khó hơn là làm cho
các em say mê bộ môn Ngữ văn. Vì vậy, việc dạy bồi dường học sinh giỏi nhất là
phần nghị luận xã hội gặp nhiều trở ngại vì lâu nay các em ln cho rằng nghị luận
1




xã hội khó, dẫn đến việc ngại học, ngại đọc tư liệu. Các em cũng chưa thực sự nỗ
lực khắc phục hoàn cảnh, nhiều khi thụ động, chờ đợi vào người dạy dẫn đến những
bài viết văn chưa đạt kết quả cao. Mặc dù, trong quá trình bồi dưỡng, giáo viên dạy
khơng chỉ phối hợp với nhà trường, gia đình, xã hội quản lí, động viên để các em có
động lực học tập, q trình dạy: dạy lí thuyết, kiểu bài, hướng dẫn cách làm bài, giao
bài, chấm, chữa bài tỉ mỉ, song các lỗi trong bài làm học sinh giỏi vẫn tồn tại, có khí
cùng một lỗi đã được sửa bài sau lại lặp lại,…
Nhiều học sinh còn e dè, chưa mạnh dạn thể hiện quan điểm ý kiến, cái nhìn vì
cịn thiếu tự tin. Cũng có học sinh, mạnh dạn bộc lộ quan điểm, chính kiến trước các
vấn đề xã hội rất chính xác nhưng lại thể hiện trong bài làm thiếu thuyết phục, kiến
thức khoa học tự nhiên, tư duy phản biện chưa thực sự tốt.
Thực tế giảng dạy, tham gia làm đề và chấm thi, theo dõi kết quả thi học
sinh giỏi của mấy năm gần đây thì chất lượng làm bài đã có sự tiến bộ nhất định,
tuy nhiên phần điểm bị trừ trong bài lại rơi vào câu nghị luận xã hội. Nguyên nhân
chính là do cách diễn đạt của các em chưa được tốt. Các ý còn chung chung, chưa
cụ thể và rõ ràng, kiểu nghị luận này yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức
thực tế thì các em lại hợi hợt. Nhiều em còn mắc những lỗi cơ bản về dùng từ,
diễn đạt, xác định vấn đề sai, chưa đúng, trúng vấn đề, lập ý chưa sát, dẫn chứng
chưa phù hợp, diễn đạt chưa tốt, dẫn đến sai kiến thức cơ bản do suy diễn cảm
tính, suy luận chủ quan hoặc tái hiện q máy móc dập khn trong tài liệu, thậm
chí có chỗ “râu ơng nọ cắm cằm bà kia” nhưng cũng có thể là những lỗi phức tạp
hơn như nhầm nghị luận về tư tưởng đạo lí sang nghị luận về sự việc hiện tượng
đời sống, vấn đề phát hiện chưa bao quát, lập luận chưa sắc sảo, dẫn chứng khai
thác chưa tinh, ý nhấn ý lướt chưa thật hài hịa, phản biện chưa hợp lí… Những
lỗi này của học trò muốn phát hiện và sửa được đòi hỏi cả một q trình dài nỗ
lực, tìm tịi và học hỏi của cả thầy và trò....
2. Nội dung (các) giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
Cùng với nghị luận văn học, nghị luận xã hội là nội dung trọng điểm trong

chương trình Ngữ văn trung học phổ thông (THPT). Riêng đề thi học sinh giỏi,
câu nghị luận xã hội chiếm tỉ lệ 8/20 điểm (40% tỉ lệ toàn bài). Đây là dạng đề
2


mang tính tổng hợp và vận dụng cao, địi hỏi học sinh vừa phải có kĩ năng lập
luận, tư duy logic lại vừa phải có những hiểu biết sâu rộng về các vấn đề xã hội,
có những trải nghiệm phong phú, quan sát tinh tế, có tư duy khoa học, sắc sảo, và
cả những cảm xúc chân thành, thấu tình đạt lí.
2.1. Mục đích của (các) giải pháp
Trong phạm vi một sáng kiến, người viết khơng có tham vọng giải quyết
hết những vấn đề thuộc về diễn đạt. Mục đích nghiên cứu của sáng kiến nhằm
hướng đến các vấn đề sau:
- Hệ thống kiến thức lí thuyết về kiểu bài nghị luận xã hội.
- Phân loại một số lỗi cơ bản mà học sinh thường mắc phải khi làm kiểu bài
nghị luận xã hội của học sinh giỏi.
- Định hướng một số giải pháp cơ bản sửa chữa, khắc phục các lỗi cho học
sinh giỏi trong bài làm văn nghị luận xã hội.
Từ đó, người viết muốn chia sẻ phần nào kinh nghiệm hữu ích phục vụ q
trình ơn luyện cùng đồng nghiệp nâng cao năng lực viết bài cho cho hoc sinh giỏi
nói riêng, góp một phần nhỏ nâng cao chất lượng dạy học mơn Ngữ văn nói chung
trong tình hình hiện nay.
2.2. Nội dung (các) giải pháp
2.2.1. Cơ sở lí luận
a. Những vấn đề cơ bản về kiểu bài nghị luận xã hội
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Nghị luận: Bàn và đánh giá cho rõ về một vấn đề
nào đó. Văn nghị luận là thể văn dùng lí lẽ và dẫn chứng để phân tích giải quyết một
vấn đề”.
Từ điển từ và ngữ Hán Việt, “nghị luận” là dùng lí luận để phân tích ý
nghĩa phải trái, bàn bạc, mở rộng vấn đề. Còn “xã hội” trước hết là một tập thể

người cùng sống, gắn bó với nhau trong quan hệ sản xuất và các quan hệ khác.
Từ đó, có thể hiểu nghị luận xã hội là thể văn hướng tới phân tích, bàn bạc về các
vấn đề xã hội, mối quan hệ con người trong xã hội, những đòi hỏi của cuộc sống
cũng như những yêu cầu của con người, thực trạng xã hội và các hiện tượng đời
sống... Mục đích cuối cùng là thể hiện chính kiến, quan niệm của người viết về
3


vấn đề đặt ra đồng thời tạo ra những tác động tích cực đến con người và những
mối quan hệ giữa người với người trong xã hội.
Bàn về khái niệm văn nghị luận xã hội, đã có rất nhiều ý kiến, nhận định
uy tín được đưa ra, trong đó có giáo sư Đỗ Ngọc Thống: “Văn nghị luận xã hội là
thể văn hướng tới phân tích, bàn bạc về các vấn đề liên quan đến các mối quan hệ
của con người trong đời sống xã hội. Mục đích cuối cùng của nó là tạo ra những tác
động tích cực đến con người và những mối liên hệ giữa con người với con người
trong xã hội.”
Nghị luận xã hội trong nhà trường thường được chia thành các dạng bài
chủ yếu như sau: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí; Nghị luận về một hiện
tượng đời sống; Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong các tác phẩm văn học.
b. Những yêu cầu của bài nghị luận xã hội trong đề học sinh giỏi
Nghị luận xã hội trong đề thi học sinh giỏi thuộc những kiểu đề khó, đề mở
địi hỏi học sinh phải có kỹ năng, thao tác trong phân tích và lập luận làm sáng rõ
vấn đề. Để viết được một bài văn nghị luận xã hội hay, yêu cầu học sinh phải có sự
giao thoa về cảm xúc và lý trí giúp cho bài văn nghị luận không trở nên khô cứng,
giáo điều mà vẫn sắc bén về lý lẽ, hợp lí về lập luận, dẫn chứng. Đặc biệt để có thể
viết đúng, trúng vấn đề, bên cạnh kĩ năng, kiến thức cũng rất đề cao đến sự sáng tạo,
hiểu biết riêng của người viết tạo được chất riêng, độ sâu, độ lắng trong bài viết của
học sinh giỏi. Bởi vậy, tiếp cận với nghị luận xã hội đòi hỏi sự linh hoạt trong học
tập, trong kiểm tra, đánh giá… của cả thầy và trò. Bài nghị luận xã hội yêu cầu:
Phải bày tỏ được tư tưởng của mình, phù hợp đạo lí, lẽ phải, thể hiện trách

nhiệm của người viết với đất nước, gia đình, xã hội, con người.
Những tư tưởng trong bài nghị luận phải được diễn đạt thành những luận
điểm, thể hiện tập trung cho một tư tưởng, mạch lạc, logic, sắc bén của tư duy.
Triển khai cho các luận điểm cần hệ thống lí lẽ và dẫn chứng.
Lập luận là xây dựng mối liên hệ logic giữa luận điểm với lí lẽ, dẫn chứng
nhằm khẳng định, chứng minh cho luận điểm của từng bài.
Diễn đạt của văn nghị luận xã hội phải mạch lạc, sáng rõ, đúng chuẩn chính
tả, có chất văn.
4


Phải truyền được tình cảm, cảm xúc của mình trong bài viết để đến với
người đọc, mà theo cách nôm na chúng ta vẫn thường nói, là văn viết có hồn
2.2.2. Cơ sở thực tiễn: một số lỗi thường gặp trong bài văn nghị luận xã hội
học sinh giỏi
Trong quá trình bồi dưỡng và chấm chữa bài cho học sinh giỏi, người viết
nhận thấy các em thường mắc lỗi ở các mức độ khác nhau như: giải thích vấn đề
khơng rõ ràng, sắp xếp ý lộn xộn, lạc đề, đưa dẫn chứng không xác đáng, thuyết
phục, diễn đạt thiếu logic, lỗi chính tả. Trong khn khổ sáng kiến, người viết xin
hệ thống và phân tích một số lỗi cơ bản, có tính chất đặc thù đối với kiểu bài nghị
luận xã hội mà học sinh thường mắc phải, cụ thể:
a. Lỗi trong xác định vấn đề cần nghị luận
Xác định vấn đề là bước đầu tiên, có vị trí đặc biệt quan trọng trong xử lí
một đề văn nghị luận xã hội nói riêng cũng như đề văn nghị luận nói chung. Tuy
nhiên, trên thực tế, khá nhiều bài làm của học sinh giỏi lại mắc phải lỗi ngay từ
bước đầu tiên, cụ thể:
* Xác định sai, chưa đầy đủ vấn đề cần nghị luận
Trong thực tế xác định chưa đầy đủ vấn đề gặp ở khá nhiều bài viết của học
sinh giỏi. Lỗi này thường bắt nguồn trực tiếp từ việc thực hiện thao tác giải thích
một cách vội vàng, chưa thấu đáo và thể hiện xuyên suốt bài văn chứ khơng chỉ

ở phần giải thích để xác định vấn đề nghị luận. Điều này dẫn tới vấn đề cần bàn
luận sai, chưa được phân tích, đánh giá một cách sâu sắc, thấu đáo, từ nhiều góc
nhìn.(Minh họa 1: Phụ lục 1)
* Xác định vấn đề cần nghị luận “đúng” nhưng chưa “trúng”
Là một học sinh giỏi văn, nhất định phải hiểu được sự khác biệt giữa “đúng”
và “trúng” ngay từ bước đầu tiên là xác định vấn đề cần nghị luận. Trên thực tế,
có những bài viết xác định “đúng” vấn đề gợi ra từ đề bài, nhưng lại chưa “trúng”,
trong đó trường hợp phổ biến là học sinh xác định vấn đề rộng hơn yêu cầu của
đề, dẫn tới bàn luận chưa trúng trọng tâm, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả của bài viết. (Minh họa 2: Phụ lục 1)
b. Lỗi về luận điểm, luận cứ
5


* Xây dựng luận điểm chưa trúng, viết chung chung, thiếu luận điểm
Đây là một thực trạng khá phổ biến, nhiều học sinh khi làm bài, lập ý mà
thiếu kĩ năng trình bày, dẫn đến thiếu luận điểm, luận điểm khơng nổi bật vì bị
lẫn vào nhưng câu phân tích lí giải,…Một số bài viết diễn đạt rườm rà, cầu kì
khiến luận điểm mơ hồ, thiếu chính xác. (Minh họa 3: Phụ lục 1)
* Luận điểm không rõ ràng, phù hợp
Trong quá trình xây dựng lập luận, việc xác định các luận điểm chính là
việc xác định các kết luận cho lập luận. Việc xác định các luận điểm chính xác,
minh bạch có ý nghĩa rất quan trọng mang tính chất tiên quyết đối với một bài
văn nghị luận. Bởi lẽ, hệ thống luận điểm chính là nền tảng, là cơ sở của nội dung
văn bản, được ví như các khung cốt lõi của cấu trúc tòa nhà, như xương sống của
cơ thể con người.
Trong quá trình làm bài văn nghị luận xã hội, nhiều học sinh vẫn còn mắc
lỗi chưa thiết lập được các luận điểm phù hợp, sáng rõ, khiến bài viết chưa làm
sáng tỏ được vấn đề cần nghị luận, thiếu logic, thiếu tính thuyết phục. (Minh họa
4: Phụ lục 1)

* Lỗi lí lẽ sơ sài, khơng có sức thuyết phục
Một bài văn giàu sức thuyết phục sẽ được hình thành trên cơ sở lí lẽ xác
đáng, sắc bén và dẫn chứng thuyết phục. Bởi vậy, lí lẽ đóng một vai trị đặc biệt
quan trọng trong bài văn nghị luận của học sinh. Tuy nhiên, khơng ít em vẫn gặp
khó khăn trong việc hiểu đúng vấn đề cũng như triển khai hệ thống ý trong bài,
dẫn đến lí lẽ đưa ra cịn sơ sài, chưa có sức thuyết phục. (Minh họa 5: Phụ lục 1)
* Lỗi về lựa chọn, xử lí và trình bày dẫn chứng
Dẫn chứng là những sự vật, sự việc, số liệu, ý kiến được đưa ra để chứng
minh, làm cơ sở cho điều nói ra, viết ra. Vì vậy, dẫn chứng phải được chọn lọc,
tiêu biểu, chính xác, đảm nhiệm được chức năng làm ngọn đuốc, đốm lửa của nó
trong bài văn nghị luận. Tuy nhiên thực tế đây lại là một khâu cịn rất nhiều hạn
chế, cơ bản tơi nhận thấy những lỗi sau:
- Dẫn chứng chưa tiêu biểu, mới mẻ, dẫn chứng sai và chưa có tính thời sự.

6


+ Dẫn chứng sai: Lỗi này làm ảnh hưởng đến tính xác thực của văn bản. (Minh
họa 6: Phụ lục 1)
+ Dẫn chứng chưa thực sự tiêu biểu, phong phú, đặc biệt là chưa mới mẻ và
và tính thời sự. (Minh họa 7: Phụ lục 1)
- Xử lí dẫn chứng chưa tinh, chưa nổi bật được vấn đề cần nghị luận (Minh
họa 8: Phụ lục 1)
- Kể lể, chưa biết phân tích, tinh lọc dẫn chứng (Minh họa 9: Phụ lục 1)
c. Lỗi về diễn đạt
Một bài văn nghị luận xã hội để có thể thuyết phục người đọc địi hỏi khơng
chỉ sự đúng đắn, sâu sắc, tồn diện trong nhìn nhận, đánh giá vấn đề mà tư tưởng
ấy cịn cần được thể hiện bằng một hình thức diễn đạt phù hợp. Diễn đạt vì thế
khơng chỉ đơn thuần là sự thể hiện nội dung mà cịn góp phần đắc lực vào hiệu
quả của một bài văn nghị luận. Nguyên nhân chính là do lối tư duy, năng lực sử

dụng ngôn ngữ của học sinh chưa thuần thục. Một số lỗi diễn đạt sau đây tôi thấy
khá phổ biến ở các bài văn của học sinh giỏi: (Minh họa 10: Phụ lục 1)
* Diễn đạt chưa sáng ý, chưa mạch lạc
* Diễn đạt chưa trau chuốt, tinh tế
* Diễn đạt còn sáo mòn
Trên đây là một số lỗi cơ bản trong bài viết mà tơi nhận thấy trong q trình
giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi. Thực tế, còn rất nhiều hạn chế nhưng trong
khuôn khổ của sáng kiến, tôi chỉ xin chốt lại một số vấn đề căn bản xuất phát từ
rất nhiều nguyên nhân, và người dạy cần căn cứ vào những nguyên nhân ấy để có
những giải pháp phù hợp, đạt hiệu quả cao.
2.2.3. Một số giải pháp khắc phục lỗi trong bài văn nghị luận xã hội của học
sinh giỏi
Từ những đánh giá thực trạng ở trên, tôi thấy rằng hệ thống các lỗi thường
gặp trong bài văn nghị luận xã hội là một việc làm rất quan trọng, nhưng để nâng
cao hơn nữa kĩ năng làm bài của học sinh thì khơng thể khơng có hoạt động hướng
dẫn chữa lỗi. Chỉ khi giáo viên tạo cho học sinh sự ý thức về lỗi sai của mình và
cách thức sửa lỗi thì các em mới có định hướng đúng để tăng cường vốn hiểu biết,
7


phát triển năng lực. Với kinh nghiệm ít ỏi, ở sáng kiến này, tôi xin đưa ra cách
thức chữa lỗi cho học sinh giỏi trong bài văn nghị luận xã hội trên cơ sở hệ thống
một số lỗi cơ bản đã trình bày.
a. Rèn kĩ năng xác đinh đúng vấn đề cần nghị luận (Minh họa 1: Phụ lục 2)
Để xác định đúng và trúng vấn đề cần nghị luận thì khâu tìm hiểu, phân tích đề
có vị trí đầu tiên đặc biệt quan trọng, hình thành kĩ năng trả lời các câu hỏi sau:
- Vấn đề trọng tâm (đề bài) cần làm nổi bật ở bài viết này là gì?
- Cần vận dụng thao tác nghị luận nào?
- Phạm vi kiến thức cần huy động và làm sáng tỏ ở đây là gì?
Để trả lời các câu hỏi đó, hoc sinh cần rèn luyện thói quen sau :

- Đọc thật kĩ đề bài
- Xác định và gạch chân vào những từ quan trọng (từ khóa)
- Tìm ra mối liên hệ giữa các từ khóa, từ đó rút ra vấn đề cần nghị luận
b. Rèn kĩ năng khắc phục lỗi về luận điểm, luận cứ (Minh họa 2: Phụ lục 2)
* Xây dựng luận điểm đúng, trúng
Muốn xác lập đúng luận điểm thì phải thường xuyên đặt ra vấn đề: Vì sao?
Tại sao? cách hỏi ấy làm hiện lên ý trả lời trong đầu.
* Luận điểm rõ ràng, phù hợp
* Lí lẽ đầy đủ, có sức thuyết phục
* Rèn kĩ năng khắc phục lỗi về dẫn chứng (Minh họa 3: Phụ lục 2)
Để rèn luyện kĩ năng khắc phục lỗi về dẫn chứng, giáo viên cần hướng đến
cho học sinh:
Yêu cầu học sinh tích lũy dẫn chứng
- Yêu cầu: Tích lũy dẫn chứng mỗi ngày, thường xuyên, liên tục để đảm bảo sự
phong phú, đa dạng, chính xác và cập nhật
- Những việc làm cụ thể:
+ Ghi chép sổ tay văn học
+ Lập mail, FB chung của nhóm để lưu và chia sẻ tư liệu
+ Xây dựng tủ sách chung tại lớp
Hướng dẫn khai thác, xử lí dẫn chứng
8


Rèn luyện để học sinh có kĩ năng xử lí, khai thác dẫn chứng sao cho hiệu
quả, nổi bật được yêu cầu của đề bài. Trên thực tế, tôi đã và đang tiến hành một
số bước cụ thể như sau:
Bước 1, từ luận điểm đang nghị luận, liên hệ với dẫn chứng tương ứng (dẫn
chứng có thể tương đồng hoặc dị biệt).
Bước 2, tái hiện lại dẫn chứng (có kèm phân tích/diễn giải/bàn luận).
Bước 3, chốt ý, bám sát dẫn chứng với luận điểm (dẫn chứng có liên hệ gì

với luận điểm, dẫn chứng làm sáng tỏ hơn cho luận điểm điều gì…).
Dẫn chứng phải có tính thực tế và thuyết phục, ý nghĩa, truyền cảm hứng
đến cho người tiếp nhận.
c. Rèn kĩ năng diễn đạt (Minh họa 4: Phụ lục 2)
Lỗi hành văn diễn đạt là lỗi cơ bản và khó sửa nhất của học sinh do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Đây luôn là một công việc địi hỏi rất nhiều
sự nỗ lực, kiên trì của học trị. Để diễn đạt hay thì trước hết dùng từ ngữ, câu văn
phải chính xác, độc đáo, tạo ấn tượng sâu sắc cho người đọc, cụ thể:
- Học sinh cần có tư duy rõ ràng về từ ngữ và việc dùng từ, sử dụng các
kiểu câu:
Khi lựa chọn từ ngữ diễn đạt: giàu sức biểu cảm, giàu hình ảnh, có khả
năng khơi gợi liên tưởng, tưởng tượng ở người đọc.
Khi sử dụng các kiểu câu: sử dụng phối hợp, linh hoạt các kiểu câu: câu
ghép, câu dài với nhiều vế tạo sự trùng điệp, câu mở rộng thành phần, câu có
mệnh đề hơ ứng .
- Cần phải tạo được giọng văn riêng, thể hiện thái độ, tình cảm, tư tưởng của
mình trước vấn đề cần bàn luận: giọng văn là sự thể hiện màu sắc biểu cảm đó ;
giọng văn riêng của mỗi người cần được xây dựng trên cơ sở lập luận chặt chẽ.
2.3. Đóng góp mới của sáng kiến (tính mới đối với đơn vị hoặc địa phương)
Nghị luận xã hội được lựa chọn từ năm 2007, đưa vào đề học sinh giỏi
các cấp. Trên thực tế sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 9 đến lớp 12 chỉ cung
cấp kiến thức cơ bản về 3 kiểu dạng, kiến thức chuyên sâu cho học sinh giỏi
chưa được chú trọng.
9


Sáng kiến chỉ ra một cách hệ thống các lỗi cơ bản mà học sinh giỏi thường
mắc phải khi viết bài văn nghị luận xã hội, đồng thời xác định những cách để chữa
các lỗi đó một cách cụ thể, chi tiết trên cơ sở kết hợp giữa kiến thức mang tính
chất khoa học với thực tiễn giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. Đây là nội dung

chưa được thể hiện có hệ thống trong q trình dạy ơn học sinh giỏi trước đó tại
trường. Vì vậy, người viết hi vọng tài liệu này sẽ định hướng người dạy, có thể
đánh thức đam mê, khơi dậy tiềm năng ở học sinh tham gia đội tuyển.
Sáng kiến giới thiệu một số các đề bài nghị luận xã hội và các ví dụ trích
từ bài viết cụ thể của học sinh để minh họa cho phần lý thuyết; đây là các nội
dung mới, những giải pháp thiết thực định hướng cho giáo viên khi dạy, học sinh
có cái nhìn tổng qt về nghị luận xã hội, rèn kĩ năng viết bài. Từ đó các em tự
tin hơn khi tham gia kì thi học sinh giỏi, góp phần nâng cao chất ượng dạy học.
(Minh họa tại Phụ lục 1,2).
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Trong sáng kiến này, tôi chủ yếu nghiên cứu: Hệ thống kiến thức lí thuyết
về kiểu bài nghị luận xã hội. Tập trung phân loại một số lỗi cơ bản mà học sinh
thường mắc phải khi làm kiểu bài. Từ đó, dịnh hướng một số giải pháp cơ bản
sửa chữa, khắc phục các lỗi cho học sinh giỏi trong bài làm văn nghị luận xã hội.
Vì vậy, khả năng áp dụng của sáng kiến: Rèn kĩ năng diễn đạt thông qua
việc chữa lỗi trong bài văn nghị luận xã hội cho học sinh giỏi Trường THPT Cảm
Ân. có tính khả thi cao và có hiệu quả đối với giáo viên và học sinh THPT Cảm
Ân nói riêng khi dạy ơn đội tuyển. mà cịn có thể áp dụng cho cả giáo viên và học
sinh THPT, THCS nói chung.
Qua thực tiễn giảng dạy, sáng kiến đã được bản thân, đồng nghiệp áp dụng ở
trường THPT Cảm Ân, Yên Bình, THPT Hồng Quang, Lục Yên nhận được phản hồi
tích cực, được đánh giá: có tính khả thi cao, phù hợp, hữu ích trong q trình ơn luyện
nâng cao năng lực viết bài cho cho hoc sinh giỏi nói riêng, góp một phần nhỏ nâng
cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn nói chung trong tình hình hiện nay.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp
Sau khi dạy thực nghiệm: Kê hoạch bài dạy (Phụ lục 3)
10


Học sinh thực nghiệm: Năm học 2020 – 2021; Học kì I năm học 2021 - 2022

Học sinh đối chứng: Năm học 2019 - 2020
Tôi đã kiểm chứng kết quả thực nghiệm: Quy ra điểm bài viết
Bảng 1. Bài khảo sát (học sinh đối chứng) (Tháng 9/2019)
Học

Kết quả bài khảo sát khi chưa dạy thực nghiệm
Giải thích

Bàn luận

Bài học nhận thức

Điểm toàn

(HS)

(1,5đ)

(5,0đ)

và hành động (1,5đ)

bài

1

HS 1

0,25


1,5

0,75

2,5

2

HS 2

0,25

1,5

0,75

2,5

STT sinh

Bảng 2. Bài viết (Học sinh thực nghiệm) (Tháng 9/2020)
Học

Kết quả bài khảo sát khi chưa dạy thực nghiệm
Giải thích

Bàn luận

Bài học nhận thức


Điểm toàn

(HS)

(1,5đ)

(5,0đ)

và hành động (1,5đ)

bài

1

HS 1

1,0

3,0

1,0

5,0

2

HS 2

1,0


2,5

1,0

4,5

STT sinh

Bảng 3. Bài viết (Học sinh thực nghiệm) (Tháng 9/2021)
Học

Kết quả bài khảo sát khi chưa dạy thực nghiệm
Giải thích

Bàn luận

Bài học nhận thức

Điểm toàn

(HS)

(1,5đ)

(5,0đ)

và hành động (1,5đ)

bài


1

HS 1

1,25

3,5

1,25

5,5

2

HS 2

1,0

3,0

1,25

5,25

STT sinh

Bảng 4. So sánh kết quả toàn bài
STT

HS


HS đối chứng

HS thực nghiệm

Kết quả thực nghiệm

1

HS 1

2,5đ

5,5

Tăng: 3,0đ

2

HS 2

2,5đ

5,25

Tăng: 2,75đ

11



Bảng 5. Minh chứng kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh qua các năm học
Năm học

Kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh

Nhận xét

2019 - 2020 HS1: 9,5; HS 2: 9,0đ
2020 - 2021 HS 1: 11đ: HS 2: 10,50

Đạt: 01 giải khuyên khích

2021 - 2020 HS1: 11,75đ: HS 2: 11đ

Đạt: 01 giải 3; 01 giải khuyến khích

Như vậy, kết quả đạt được trên là minh chứng tích cực cho tính khả thi và
hiệu quả của sáng kiến. Khi áp dụng đồng bộ hệ thống giải pháp đã đề xuất, kết
quả học sinh thực nghiệm chất lượng bài viết nghị luận xã được cải thiện rõ rệt:
tăng 2,75đ đến 3,0đ so với học sinh đối chứng. Kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh qua
từng năm cũng là minh chứng cho tính khả thi của kiến: Năm học 2020-2021: đạt
01 giải khuyến khích đến năm học 2021-2022: đạt 01 giải 3 và 01 giải khuyến
khích, số điểm tăng 0,75đ.
Sáng kiến được đồng nghiệp áp dụng trong dạy ôn học sinh giỏi, được đánh
giá phù hợp, hiệu quả, thiết thực trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Góp
phần quan trọng vào việc đào tạo con người mới: toàn diện, năng động, sáng tạo.
(Minh chứng áp dụng tại trường THPT Hồng Quang)
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
Trình
STT


Họ và tên

Năm
sinh

Đơn vị

Chức

độ

danh

chun
mơn

1

1

Lê Thị Xn
Hương

Trường THPT
1981

Bình
Trường THPT


Nguyến Thị
Lan Huệ

Cảm Ân - Yên

1977

Hồng Quang Lục yên

Giáo
viên

Giáo
viên

Nội dung
công việc
hỗ trợ
Áp dụng nội

Thạc sĩ

dung các giải
pháp đề xuất
Áp dụng nội

Cử nhân dung các giải
pháp đề xuất

6. Các thông tin cần được bảo mật (quy trình, bản vẽ, thiết kế…): Khơng

12


7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến (trình độ chun mơn, cơ sở
vật chất…)
Cơ sở vật chất: lớp học, máy chiếu/bảng thông minh, sách giáo khoa, sách
tham khảo, tài liệu chuyên sâu, …
Người áp dụng: Giáo viên bộ môn Ngữ văn THPT (mở rộng đối tượng áp
dụng là giáo viên THCS) khi dạy - học ôn mũi nhọn: Giáo viên cần nhận thức đầy
đủ vị trí, vai trị của mơn học, phải u nghề và tâm huyết với nghề.
Đối tượng áp dụng: Học sinh THPT (Mở rộng đối tượng là học sinh khối
THCS) khi ôn học sinh giỏi, phải thấy được tầm quan trọng của môn học, có hứng
thú, say mê với mơn học, chú tâm học hỏi, tự học, sáng tạo, tích cực…
8. Tài liệu kèm theo: Phụ lục 1,2,3
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Trên đây là báo cáo đề nghị công nhận sáng kiến cấp cơ sở. Tôi xin cam
kết mọi thông tin nêu trên không phải là sao chép hoặc vi phạm bản quyền, nếu
sai tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Yên Bái, ngày 8 tháng 02 năm2022
Người viết báo cáo

Nghiêm Thị Nhung

13


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
..........................................................................................................................

14


15



×