Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Tạo hứng thú học tập cho học sinh qua các chủ đề stem trong chương trình hóa học 11 tại trường thcsthpt nậm búng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 39 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THCS&THPT NẬM BÚNG

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Lĩnh vực: Hóa học

“TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH QUA CÁC CHỦ ĐỀ STEM
TRONG CHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC 11 TẠI TRƯỜNG THCS&THPT
NẬM BÚNG ”

Tác giả: Phạm Thị Thương
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS&THPT Nậm Búng

Yên Bái, ngày 04 tháng 02 năm 2022


2

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THCS&THPT NẬM BÚNG
BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Lĩnh vực: Hóa học)
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
“Tạo hứng thú học tập cho học sinh qua các chủ đề STEM trong
chương trình hóa học 11 tại trường THCS&THPT Nậm Búng”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Hóa học 11- ban cơ bản
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến:


Áp dụng cho học sinh khối 11 tại trường THCS&THPT Nậm Búng,
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 2 tháng 01 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
5. Tác giả:
Họ và tên: Phạm Thị Thương
Năm sinh: 10/05/1989
Trình độ chun mơn: Đại học.
Chức vụ cơng tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường THCS&THPT Nậm Búng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Địa chỉ liên hệ: Trường THCS&THPT Nậm Búng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Điện thoại: 0973960072.
II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN:
1. Tình trạng các giải pháp đã biết:
Trường THCS&THPT Nậm Búng được thành lập từ tháng 7 năm 2019 trên
cơ sở chia tách sáp nhập theo Quyết định số 1319/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7
năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái, là một trường nằm ở phía tây của
tỉnh Yên Bái. Học sinh trong trường chủ yếu là dân tộc thiểu số như dân tộc
Dao, Thái, HMông, Giáy đến từ các xã vùng cao của huyện Văn Chấn: Tú Lệ,
Nậm Búng, Gia Hội, Nậm Lành, Nậm Mười, Sùng Đơ.
Đầu vào tuyển sinh của nhà trường cịn thấp, học sinh ngồi việc học tập
trên lớp cịn là lao động chính của gia đình chính vì thế cơng tác tư tưởng, vận
động học sinh đến trường lớp đang là một vấn đề cấp thiết đang được đặt ra hàng đầu.


3

Bên cạnh đó, hóa học là 1 mơn học khó, khô khan, học sinh mới được học
từ năm lớp 8 dẫn đến việc học tập cịn gặp nhiều khó khăn.
Ở trên lớp học sinh đã được các thầy cô trang bị cho các kiến thức nền,

những hiểu biết cơ bản về các kiến thức trong sách giáo khoa.Tuy nhiên kiến
thức mà học sinh được trang bị chỉ là kiến thức lí thuyết trên sách vở, học sinh
chưa được vận dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đời
sống. Lối dạy và học cũ chưa gây hứng thú cho học sinh, chưa phát huy được
hết các năng lực của học sinh đặc biệt là năng lực sáng tạo.
Chính vì thế tơi đã xây dựng một số chủ đề STEM trong quá trình dạy học
để tạo hứng thú, động lực cho học sinh giúp cho học sinh có niềm đam mê với
mơn học, gắn lý thuyết với thực tế để học sinh khơng cịn cảm thấy mơn Hóa
học là mơn học khơ khan, khó hiểu.
2. Nội dung các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp
Tạo hứng thú trong việc học mơn hóa học nhằm nâng cao kết quả học tập
và khả năng vận dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng của học sinh.
2.2. Nội dung các giải pháp
2.2.1. Mô tả chi tiết bản chất của giải pháp
2.2.1.1 Cơ sở lí luận và thực tiễn.
* Một số khái niệm
STEM
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology
(cơng nghệ), Engineering (kĩ thuật) và Mathematics (Tốn học), thường được sử
dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và
Tốn học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và
Tốn học được mơ tả bởi chu trình STEM:

Chu trình STEM
-Trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học;
Engineering là quy trình sử dụng kiên thức khoa học để thiết kế cơng nghệ mới
nhằm giải quyết các vấn đề; Tốn là công cụ được sử dụng để thu nhận kết quả
và chia sẻ kết quả đó với những người khác.



4

- Trong phạm vi đề tài tôi quan tâm đến khía cạnh giáo dục của thuật
ngữ STEM. Giáo dục STEM là giải pháp góp phần tăng hiệu quả dạy học, phát
triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, phát triển tư duy logic, sáng tạo
của học sinh đặc biệt trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật giúp học sinh hiểu được ý
nghĩa thực tiễn của các kiến thức Hóa học được học.
Giáo dục STEM
- Giáo dục STEM là mơ hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn,
giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học
vào giải quyết một vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.
* Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông.
Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa,
phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:
- Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường,
bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Tốn, Khoa học, các lĩnh vực
Cơng nghệ, Kĩ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện
về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất.
- Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong
giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các
vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của
tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển
khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực
thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu
khoa học. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh.
- Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo
dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục

nghề nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ
sở vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM
phổ thơng cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương.
- Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung
học, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự
phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực
STEM. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu
hút học sinh theo học, lựa chọn các nghành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các
ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tư.
- Thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0: Với sự phát triển của khoa
học kĩ thuật thì nhu cầu việc làm liên quan đến STEM ngày càng lớn đòi hỏi
ngành giáo dục cũng phải có những sự thay đổi để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Giáo dục STEM có thể tạo ra những con người có thể đáp ứng được nhu cầu
cơng việc của thế kỷ mới có tác động lớn đến sự thay đổi nền kinh tế đổi mới.


5

* Các bước xậy dựng chủ đề/ bài học STEM
- Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình mơn học và các hiện
tượng, q trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị
cơng nghệ có sử dụng kiến thức đó trong thực tiễn .... để lựa chọn chủ đề
của bài học.
- Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vân đề cần giải quyết để
giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học
được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình mơn học đã được lựa
chọn hoặc vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã biết để xây dựng bài học.

- Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng
để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản
phẩm.
- Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp
và kĩ thuật dạy học tích cực
* Tiến trình dạy học chủ đề/bài học STEM
Tiến trình bài học STEM là sự kết hợp giữa tiến trình khoa học và chu
trình thiết kế kĩ thuật. Mặc dù vậy, mặc dù vạy các bước trong quy trình khơng
được thực hiện một cách tuyến tính (hết bước nọ sang bước kia) mà có những
bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau. Cụ thể là việc “nghiên cứu
kiến thức nền có thể được” thực hiện đồng thời với “đề xuất giải pháp”; “Chế
tạo mơ hình” cũng có thể được thực hiện đồng thời với “Thử nghiệm và đánh
giá”, trong đó bước này vừa là mục tiêu vùa là điều kiện để thực hiện bước kia
Tiến trình dạy học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động như sau:


6

Hoạt động 1: Xác định vấn đề
Trong hoạt động này, giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ học tập chứa
đựng vấn đề, trong đó học sinh phải hồn thành một sản phẩm học tập cụ thể với
các tiêu chí đòi hỏi học sinh phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề
xuất, xây dựng giải pháp và thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hoàn thành.
Tiêu chí của sản phẩm là yêu cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là "tính mới"
của sản phẩm, kể cả sản phẩm đó là quen thuộc với học sinh; đồng thời, tiêu chí
đó buộc học sinh phải nắm vững kiến thức mới thiết kế và giải thích được thiết
kế cho sản phẩm cần làm.

- Mục tiêu: Xác định tiêu chí sản phẩm; phát hiện vấn đề nhu cầu.
- Nội dung: Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, cơng nghệ, đánh giá về
hiện tượng, sản phẩm, công nghệ.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hồn thành nội
dung (Bài ghi chép thơng tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá, đặt
câu hỏi về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ).
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (nội dung,
phương tiện, cách thực hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành); Học sinh thực
hiện nhiệm vụ (qua thực tế, tài liệu, video, cá nhân hoặc nhóm); Báo cáo, thảo
luận (thời gian, địa điểm, cách thức); Phát hiện phát biểu vấn đề (giáo viên hỗ trợ).
- Đánh giá: Trên cơ sở các sản phẩm của cá nhân và nhóm học sinh, giáo
viên đánh giá, nhận xét, giúp học sinh nêu được các câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục
giải quyết, xác định được các tiêu chí cho giải pháp (sản phẩm khoa học hoặc
sản phẩm kĩ thuật) cần thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra. Từ đó định hướng
cho hoạt động tiếp theo của học sinh.
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
Trong hoạt động này, học sinh thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực
dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Trong bài học STEM sẽ khơng cịn các tiết
học" thơng thường mà ở đó giáo viên giảng dạy" kiến thức mới cho học sinh.
Thay vào đó, học sinh tự tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề
xuất, thiết kế sản phẩm cần hoàn thành. Kết quả là, khi học sinh hồn thành bản
thiết kế thì đồng thời học sinh cũng đã học được kiến thức mới theo chương
trình mơn học tương ứng.
- Mục tiêu: Mục tiêu của hoạt động này là trang bị cho học sinh kiến thức,
kĩ năng theo yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông.
- Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để
tiếp nhận, hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế.
- Dự kiện sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hồn thành nội
dung (Xác định và ghi được thơng tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới, giải
pháp/thiết kế).

- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu
đọc/nghe nhìn/làm để xác định và ghi được thơng tin, dữ liệu, giải thích, kiến
thức mới); Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm (cá
nhân, nhóm); Báo cáo, thảo luận; Giáo viên điều hành, “chốt” kiến thức mới +
hỗ trợ HS đề xuất giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.


7

- Đánh giá: Căn cứ vào sản phẩm học tập của học sinh và các nhóm học
sinh, giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo, thảo luận; đồng thời nhận xét, đánh
giá, "chốt" kiến thức, kĩ năng để học sinh ghi nhận và sử dụng.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày, giải thích và
bảo vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến
thức đã có); đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Dưới sự
trao đổi, góp ý của các bạn và giáo viên, học sinh tiếp tục hồn thiện (có thể phải
thay đổi để bảo đảm khả thi) bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử
nghiệm.
- Mục tiêu: Đề xuất và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề; hoàn thành
sản phẩm theo nhiệm vụ đặt ra.
- Nội dung: Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và
hồn thiện.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Giải pháp/bản thiết kế được
lựa chọn/hoàn thiện.
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ u cầu
HS trình bày, báo cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế); Học sinh báo cáo,
thảo luận; Giáo viên điều hành, nhận xét, đánh giá + hỗ trợ HS lựa chọn giải
pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.
- Đánh giá: Theo từng bước trong quy trình hoạt động, giáo viên cần tổ

chức cho học sinh/nhóm học sinh trao đổi, thảo luận để lựa chọn hướng đi phù
hợp. Sản phẩm cuối cùng được học sinh/nhóm học sinh trình bày để giáo viên
đánh giá, nhận xét, góp ý hồn thiện.
Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
Trong hoạt động này, học sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã
hồn thiện sau bước 3; trong q trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử
nghiệm và đánh giá. Trong q trình này, học sinh cũng có thể phải điều chỉnh
thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi.
- Mục đích: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế.
- Nội dung: Lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm, chế tạo mẫu theo thiết
kế, thử nghiệm và điều chỉnh.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mơ hình/đồ
vật... đã chế tạo và thử nghiệm, đánh giá.
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (lựa chọn dụng
cụ/thiết bị thí nghiệm để chế tạp, lắp ráp...); Học sinh thực hành chế tạo, lắp ráp
và thử nghiệm, Giáo viên hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện.
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày sản phẩm học
tập đã hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hồn
thiện.
- Mục đích: Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên cứu.
- Nội dung: Trình bày và thảo luận.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mơ hình/đồ
vật... đã chế tạo được + Bài trình bày báo cáo.


8

- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (mơ tả rõ u cầu
và sản phẩm trình bày); Học sinh báo cáo, thảo luận (bài báo cáo, trình chiếu,

video, dụng cụ/thiết bị/mơ hình/đồ vật đã chế tạo...) theo các hình thức phù hợp
(trưng bày, triển lãm, sân khấu hóa); Giáo viên đánh giá, kết luận, cho điểm và
định hướng tiếp tục hồn thiện
* Tiêu chí xây dựng bài học STEM
- Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề thực tiễn
- Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM kết hợp tiến trình khoa học và quy
trình thiết kế kĩ thuật
- Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài STEM đưa học sinh vào hoạt động
tìm tịi và khám phá, định hướng hành động và trải nghiệm và tạo ra sản phẩm
- Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lơi cuốn học sinh vào hoạt
động nhóm kiến tạo
- Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa
học toán mà học sinh đã và đang học
- Tiêu chí 6: Trong tiến trình bài học STEM một nhiệm vụ có thể có
nhiều đáp án đúng và coi sự thát bại như là một phần cần thiết trong học tập
* Định hướng giáo dục STEM để phát triển năng lực học sinh
Giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn đề thực tiễn với những kiến
thức, cơng nghệ hiện có địi hỏi học sinh phải tìm tịi, vận dụng kiến thức để đưa
ra các giải pháp chiếm lĩnh kiến thức mới từ đó phát triển các năng lực sau đây:
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tư duy
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
- Năng lực tự chủ và tự học
- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
- Năng lực nhận thức hóa học
- Năng lực thẩm mĩ
- Năng lực tính tốn
- Năng lực khoa học

- Năng lực cơng nghệ
2.2.1.2. Thiết kế và tổ chức dạy học một số bài hóa học trong chương trình
lớp 11 theo chủ đề giáo dục STEM
Gồm 3 chủ đề sau:


9

Chủ đề 1: TÌM HIỂU CÁC CHẤT CHỈ THỊ TRONG TỰ NHIÊN LÀM
CHỈ THỊ AXIT-BAZO
(Số tiết: 03 tiết – Lớp 11)
* Mơ tả chủ đề:
Trong bộ mơn Hóa học ở các nhà trường, ngồi giấy quỳ tím, dung dịch
phenlphtalein dùng để nhận biết dung dịch axit hay bazơ thì trong thiên nhiên có
những lồi thực vật có chứa chất anthocyamin cũng có tính chất thay đổi màu
sắc theo mơi trường. Trong thành phần của chúng có chứa các hợp chất rất dễ
tan trong nước, trong cồn và đặc biệt rất dễ phản ứng với môi trường axit hay
bazơ để cho kết quả chính xác giống giấy quỳ tím.
Địa điểm tổ chức: Lớp học và phịng bộ mơn Hóa học
Mơn học phụ trách chính: Hóa học
Bài 3. Sự điện ly của nước. pH. Chất chỉ thị axit bazơ
I. Mục tiêu:
Sau khi hồn thành chủ đề, học sinh có khả năng:
1. Kiến thức:
– Trình bày được các khái niệm về: Sự điện li của nước, axit, bazo, muối,
pH và chất chỉ thị axit bazo
– Vận dụng được các kiến thức về pH và môi trường của dung dịch để chế
tạo và thử nghiệm giấy quỳ tím từ nguồn nguyên liệu thiên nhiên.
2. Kĩ năng:
– Tính tốn, thiết kế, đưa ra quy trình chế tạo giấy quỳ tím từ nguồn nguyên

liệu thiên nhiên;
– Tra cứu được thông tin nhờ việc sử dụng công nghệ thơng tin;
– Sử dụng các hóa chất có trong phịng thí nghiệm: NaOH, dung dịch HCl, NaCl,…
3. Phát triển phẩm chất:
– Có tinh thần trách nhiệm, hịa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;
– u thích mơn học, thích khám phá, tìm tịi và vận dụng các kiến thức học
được vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống;
– Có ý thức tuân thủ các yêu cầu khi sử dụng hóa chất.
4. Định hướng phát triển năng lực:
– Năng lực nghiên cứu kiến thức khoa học và thực nghiệm về axit, bazo,
muối, pH và chất chỉ thị axit bazo;
– Năng lực giải quyết vấn đề, cụ thể chế tạo được giấy quỳ tím từ nguồn
nguyên liệu thiên nhiên;
– Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân
công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể tạo được giấy quỳ tím từ nguồn
nguyên liệu thiên nhiên.
II. Thiết bị:
Tổ chức dạy học chủ đề, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh sử dụng một số thiết bị sau:


10

– Một số dụng cụ, hóa chất:
Chuẩn bị vật tư
TT
Tên nguyên liệu
1

Vỏ cây sắn đỏ


2

Vỏ cây khoai lang tím

3

Quả tầm bóp chín

4

Cồn 900

* Dụng cụ:
STT
Tên dụng cụ
1
Chày, cối sứ
2
Cốc thủy tinh 50ml
3
Đèn cồn
4
Bộ fin lọc cafe
5
Kéo, dao
6
Kiềng sắt
7
Găng tay
8

Giấy lọc

STT
9
10
11
12
13
14
15
16

Tên dụng cụ
Kính bảo vệ
Ống hút
Đĩa nhựa
Chén sứ
Lưới amiăng
Ống đong
Cân điện tử
Bình tam giác

– Một số vật liệu, thiết bị phổ thơng như: giấy A0, máy tính, máy chiếu,...
III. Tiến trình dạy học:
Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CHẾ TẠO GIẤY QUỲ TÍM
TỪ NGUỒN NGUYÊN LIỆU THIÊN NHIÊN
(Tiết 1 )
a. Mục đích:
HS hình thành được những kiến thức ban đầu về môi trường của nước và
các dung dịch: axit, bazo và muối. Tiếp nhận nhiệm vụ chế tạo giấy quỳ tím từ

nguồn nguyên liệu thiên nhiên và các tiêu chí đánh giá sản phẩm này.
b. Nội dung:
– GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm: sự chuyển màu của chất chỉ thị (giấy
quỳ tím của phịng thí nghiệm và dung dịch phenolphtalein) với các hóa chất:
nước cất, dung dịch HCl 1,0M; dung dịch NaOH 1,0M; dung dịch NaCl 1,0M.
– Từ thí nghiệm khám phá trên, GV tổ chức cho HS thảo luận để hình thành nên các
ý tưởng mới bằng cách thay thế giấy quỳ tím (có sẵn trong phịng thí nghiệm) và dung
dịch phenolphtalein bằng giấy quỳ tím từ nguồn nguyên liệu thiên nhiên. GV giao nhiệm
vụ cho HS thực hiện một dự án học tập “chế tạo giấy quỳ tím từ nguồn nguyên liệu thiên
nhiên” dựa trên những kiến thức mà HS đã bước đầu tìm hiểu từ các thí nghiệm này.


11

– GV thống nhất với HS về các tiêu chí đánh giá bản thiết kế, đánh giá sản
phẩm chế tạo giấy chỉ thị axit-bazo từ nguồn nguyên liệu thiên nhiên, cũng như
kế hoạch triển khai dự án.
c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:
– Một bảng kết quả thí nghiệm về sự chuyển màu của giấy chỉ thị axit-bazo
với các môi trường khác nhau;
– Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng.
d. Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1. Đặt vấn đề
Giáo viên nêu câu hỏi đặt vấn đề:
Các em hãy cho biết sự thay đổi màu của các chất chỉ thị khi cho vào các
môi trường khác nhau?
Bước 2. HS làm thí nghiệm khám phá kiến thức.
– GV tổ chức chia nhóm HS. HS theo từng nhóm thống nhất vai trị, nhiệm
vụ của các thành viên trong nhóm;

- GV nêu rõ các quy định về việc sử dụng hóa chất một cách an tồn và hiệu quả.
– GV nêu rõ những yêu cầu cho HS khi làm thí nghiệm: cho quỳ tím và
phenolphtalein vào các mơi trường khác nhau (nước, dung dịch HCl 1,0M; dung
dịch NaOH 1,0M và dung dịch NaCl 1,0M)quan sát sự chuyển màu của chất chỉ
thị trong từng trường hợp…
– Mỗi nhóm sẽ nhận được một số hóa chất và dụng cụ gồm: 04 ống nghiệm
(mói ống nghiệm chứa các hóa chất: nước, dung dịch HCl 1,0M; dung dịch
NaOH 1,0M và dung dịch NaCl 1,0M); 05 ống hút; 01 giá để dụng cụ; 01 kẹp
gỗ; 04 mẩu giấy quỳ tím; 01 lọ đụng dung dịch phenolphtalein. (Những hóa chất
và dụng cụ này đã được GV chuẩn bị từ trước và phân chia theo từng nhóm).
– GV phát cho các nhóm HS “Phiếu hướng dẫn tự làm thí nghiệm” và bảng
ghi kết quả thí nghiệm như sau:
Bước 1.Tiến hành thí nghiệm:
+ Với giấy quỳ tím: dùng ống hút, hút một ít hóa chất trong các ống
nghiệm có sẵn nhỏ vào từng mảnh giấy quỳ tím. HS quan sát màu khi nhỏ từng
hóa chất vào các mảnh giấy quỳ tím khác nhau đó.
+ Với dung dịch phenolphtalein: Nhỏ dung dịch phenolphtalein vào từng
ống nghiệm đã chuẩn bị sẵn.
Bước 2.Quan sát các hiện tượng xảy ra trong các trường hợp và ghi kết quả
vào bảng sau:
Màu của chất chỉ thị
Chất chỉ thị
Dung dịch
Dung dịch
Dung dịch
Nước cất
HCl 1,0M
NaOH 1,0M
NaCl 1,0M
Quỳ tím

Phenolphtalein


12

Bước 3. GV thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo
Hoạt động chính

Thời lượng

Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án

Tiết 1

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và
chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo.

(HS tự học ở nhà theo nhóm).

Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế.

Tiết 2

Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản
phẩm

Tiết 3

Hoạt động 5: Chào hàng sản phẩm
Tiết 3

– Các nhóm triển khai xây dựng bản thiết kế sản phẩm để báo cáo với “nhà
đầu tư” trong tuần tiếp theo.
– Bài trình bày bản thiết kế sẽ được đánh giá theo các tiêu chí trong phiếu
đánh giá số 1
Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC VỀ pH VÀ XÂY DỰNG BẢNG
THIẾT KẾ
(Học sinh tự học, tự nghiên cứu và xây dựng bản thiết kế ở nhà)
a.Mục đích:
HS tự học được kiến thức nền liên quan thông qua việc nghiên cứu tài liệu,
làm các thí nghiệm để hiểu về pH, sự biến đổi màu của chất chỉ thị trong các
môi trường khác nhau…..từ đó xác định được mơi trường của dung dịch bằng
cách sử dụngchất chỉ thị (quỳ tím và phenolphtalein).
Xây dựng quy trình chế tạo giấy chỉ thị axit-bazo từ nguồn nguyên liệu thiên
nhiên.
Xây dựng cách pha chế các dung dịch mẫu.
b. Nội dung:
Từ yêu cầu/tiêu chí đánh giá sản phẩm, HS tự tìm hiểu các kiến thức nền
liên quan từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo hay tìm hiểu trên internet... nhằm
hoàn thành câu hỏi, bài tập được giao và từ đó có kiến thức để thiết kế, chế tạo
giấy quỳ tím từ nguồn nguyên liệu thiên nhiên.
HS tính tốn lượng chất cần pha để tạo ra các dung dịch mẫu.
HS sẽ trình bày những kiến thức mình tự học được thơng qua việc trình bày
báo cáo về bản thiết kế sản phẩm đáp ứng các tiêu chí đánh giá trong Phiếu đánh
giá số 1.
c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:
– Bản ghi chép những kiến thức nền về tích số ion của nước, thang pH với
các mơi trường khác nhau, cách tính pH của dung dịch;
– Hồ sơ thiết kế:
+ Quy trình chế tạo giấy chỉ thị axit-bazo



13

+ Danh mục các vật tư cần sử dụng để chế tạo ra giấy chỉ thị axit-bazo
+ Bảng số liệu của dung dịch mẫu (về lượng hóa chất và pH tương ứng).
d. Phương thức tổ chức hoạt động:
– HS theo nhóm tự đọc bài 3 Hóa học 11 cơ bản và hồn thành nhiệm vụ
học tập của nhóm;
– HS vận dụng kiến thức về tích số ion của nước, cách tính pH của dung
dịch.
– HS tự hồn thiện bản báo cáo về quy trình chế tạo giấy quỳ tím trên giấy
A0 và tập luyện cách thức trình bày; chuẩn bị câu hỏi và câu trả lời để bảo vệ
quan điểm của nhóm.
Hoạt động 3. TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ PHƯƠNG ÁN
CHẾ TẠO GIẤY CHỈ THỊ AXIT-BAZO TỪ NGUỒN NGUYÊN LIỆU
THIÊN NHIÊN
(Tiết 2)
a. Mục đích:
HS trình bày được kiến thức về pH của dung dịch, sự thay đổi màu của chất
chỉ thị trong các mơi trường khác nhau và giải thích quy trình chế tạo sản phẩm.
HS thực hành được kỹ năng thiết kế và thuyết trình, phản biện; hình thành ý
thức về cải tiến, phát triển bản thiết kế sản phẩm.
b. Nội dung:
– GV yêu cầu các nhóm lần lượt trình bày quy trình chế tạo và giải thích quy
trình chế tạo đó;
– GV tổ chức học sinh thảo luận, bình luận, nêu câu hỏi và bảo vệ ý kiến về
bản thiết kế; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế (nếu cần);
– GV chuẩn hoá các kiến thức nền liên quan cho HS; yêu cầu HS chỉnh sửa,
ghi lại các kiến thức này vào vở.

c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:
– Hồ sơ về quy trình chế tạo giấy quỳ tím đã hồn thiện theo góp ý.
– Bài ghi kiến thức liên quan được chuẩn hoá trong vở của HS.
d. Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1. GV tổ chức cho từng nhóm báo cáo quy trình chế tạo của nhóm
mình;
Bước 2. Các nhóm khác nhận xét, nêu câu hỏi;
Bước 3. GV nhận xét, đánh giá các bài báo cáo (theo phiếu đánh giá 1).
Tổng kết, chuẩn hoá các kiến thức liên quan.
Bước 4. GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế tạo sản
phẩm theo quy trình của nhóm mình; ghi lại các điều chỉnh (nếu có) của quy
trình chế tạo sau khi đã hoàn thành sản phẩm và ghi giải thích; gợi ý các nhóm


14

tham khảo thêm các tài liệu phục vụ cho việc chế tạo thử nghiệm sản phẩm
(SGK, internet...).
Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM GIẤY CHỈ THỊ AXIT-BAZO
TỪ NGUỒN NGUYÊN LIỆU THIÊN NHIÊN
Tiết 3
a. Mục đích:
HS chế tạo được giấy chỉ thị axit-bazo căn cứ trên bản quy trình chế tạo đã
được thơng qua; Học được quy trình, phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
thông qua việc xác định các vật liệu phù hợp, đảm bảo đúng quy trình chế tạo
với giá thành hợp lí; Học được ngun tắc an tồn trong chế tạo và thử nghiệm
sản phẩm.
Xây dựng bảng màu của giấy chỉ thị axit-bazo khi thử với các dung dịch mẫu.
b. Nội dung: HS làm việc theo nhóm ở nhà và trên phịng thí nghiệm để

cùng chế tạo và thử nghiệm sản phẩm; ghi chép lại công việc của từng thành
viên, các điều chỉnh của quy trình chế tạo(nếu có) và giải thích lí do điều chỉnh
(khuyến khích sử dụng cơng nghệ để ghi hình q trình chế tạo sản phẩm).
GV đôn đốc, hỗ trợ HS (nếu cần) trong q trình các nhóm chế tạovà thử
nghiệm sản phẩm.
c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau:
Giấy chỉ thị axit-bazo đáp ứng được các tiêu chí/yêu cầu theo phiếu đánh giá
số 2
Bảng màu của giấy chỉ thị axit-bazo khi thử với các dung dịch mẫu.
d. Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1. HS tìm kiếm, chuẩn bị các nguyên liệu dự kiến;
Bước 2. HS chế tạo được sản phẩm theo quy trình chế tạo đã có;
Bước 3.HS thử nghiệm sản phẩm để đưa ra bảng màu, so sánh với các tiêu
chí đánh giá sản phẩm (Phiếu đánh giá số 2);
Bước 4. HS điều chỉnh lại nguyên liệu và chế tạo, ghi lại nội dung điều
chỉnh và giải thích lí do (nếu cần phải điều chỉnh);
Bước 5. HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các nguyên liệu và tính giá thành
chế tạo sản phẩm;
Bước 6. HS đóng gói và sắp xếp sản phẩm, sẵn sàng cho phần triển lãm sản
phẩm; Xây dựng bản báo cáo và tập trình bày, giới thiệu sản phẩm.
Trong quá trình chế tạo sản phẩm, GV đơn đốc, hỗ trợ, ghi nhận hoạt động
của các nhóm HS.


15

1 số hình ảnh của dự án

Hình ảnh cành sắn đỏ


Dung dịch chiết thu
được từ vỏ cành sắn đỏ

Hình ảnh cây khoai lang
tím

Dung dịch chiết thu
được từ vỏ cây khoai
lang tím

Hình ảnh quả tầm bóp
chín

Dung dịch chiết thu được
từ quả tầm bóp chín


16

Hình ảnh: Ngâm giấy chỉ thị trong dung dịch chiết và giấy chỉ thị sau khi được
sấy khô

Sử dụng giấy chỉ thị với dung dịch axit-bazơ

Khoảng đổi màu của giấy chỉ thị ở các khoảnh pH trong môi trường axitbazơ


17


Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM
“CHẾ TẠO GIẤY CHỈ THỊ AXIT-BAZO TỪ NGUỒN NGUYÊN LIỆU
THIÊN NHIÊN” VÀ THẢO LUẬN
Tiết 3
a. Mục đích:
HS giới thiệu về sản phẩm và kết quả nhóm đã thực hiện được để chứng
minh sự phù hợp của sản phẩm với điều kiện thực tế cũng như đáp ứng được các
tiêu chí đánh giá sản phẩm đã đặt ra (Phiếu đánh giá số 1). HS thực hành được
kỹ năng thuyết trình và phản biện kiến thức liên quan; rèn luyện được thói quen
giữ gìn vệ sinh, an toàn trong chế tạo và thử nghiệm sản phẩm; hình thành ý
thức về cải tiến, phát triển sản phẩm.
b. Nội dung:
Các nhóm HS trình bày kết quả chế tạotheo quy trình đã được thiết kế, giới
thiệu về cách thức sử dụng.
GV và HS đặt câu hỏi để làm rõ nội dung.
c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
Kết thúc hoạt động, học sinh cần đạt được sản phẩm sau:
Giấy quỳ tím chế tạo từ nguồn nguyên liệu thiên nhiên theo đúng tiêu chí
đánh giá.

d. Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1. Các nhóm HS trình bày về sản phẩm đã được chế tạo theo quy trình
của nhóm và thử nghiệm trên các mẫu dung dịch được chuẩn bị sẵn
Bước 2. “Nhà đầu tư” đặt câu hỏi, nhận xét và công bố kết quả chấm sản
phẩm theo tiêu chí của phiếu đánh giá số 2;
Bước 3. GV gợi mở về việc tìm hiểu kiến thức và mở rộng, nâng cấp sản
phẩm cho HS.
Ví dụ:
* Kiểm tra độ pH của nguồn nước trong nuôi trồng thủy sản, trong bột
giặt,…

* Kiểm tra sự có mặt của hàn the trong thực phẩm….
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: CHUẨN BỊ KIẾN THỨC
Các nhóm HS cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Sự điện li của nước:
- Phương trình điện li của nước.
- Tích số ion của nước: biểu thức và ý nghĩa.


18

2. pH
- Khái niệm, thang pH ở các môi trường khác nhau
- Cách tính pH của dung dịch.
3. Chất chỉ thị: sự biến đổi màu của chất chỉ thị (quỳ tím và phenolphtalein)
trong các mơi trường khác nhau
Phiếu đánh giá của giáo viên dành cho mỗi phần trình bày của học sinh.
Phiếu đáng giá số 1: Đánh giá bản thiết kế
Phiếu này dược sử dụng để đánh giá nhóm khi báo cáo phương án thiết kế
sản phẩm
STT
Tiêu chí
Điểm Điểm
tối đa
đạt
được
1
Bài báo cáo đầy đủ nội dung cơ bản về chủ đề được báo
3
cáo
2

Trình bày rõ ràng, khoa học, sinh động
2
3
Trả lời được câu hỏi phản biện
3
4
Quy trình sản xuất đơn giản, dễ thực hiện
2
Tổng
10
Phiếu đánh giá số 2: Đánh giá sản phẩm
Phiếu này được sử dụng để đánh giá nhóm khi giới thiệu sản phẩm
STT
Tiêu chí
Điểm Điểm
tối đa
đạt
được
1
Giấy chỉ thị có ngun lí hoạt động dựa trên việc vận
2
dụng kiến thức cơ bản về tính chất của axit, bazo,
muối.
2
Giấy chỉ thị được thiết kế từ nguyên vật liệu dễ kiếm,
2
chi phí làm Giấy chỉ thị rẻ tiền
3
Giấy chỉ thị có hiệu quả khi thử mơi trường
2

4
Giấy chỉ thị có hình thức đẹp
2
5
Giấy chỉ thị có các thơng số kĩ thuật cơ bản: Bảng màu
2
của Giấy chỉ thị ứng với các giá trị pH khác nhau.
Tổng
10
*Nhận xét: Với chủ đề này học sinh đã tìm hiểu được những loại thực vật
có sẵn trong tự nhiên phổ biến ở vùng núi Tây Bắc như cây sắn đỏ, cây khoai
lang tím, quả tầm bóp chín... để làm chất chỉ thị axit-bazo, sản xuất được giấy
chỉ thị một cách đơn giản, dễ làm mà chi phí thấp. Từ đó giúp các em học sinh
cảm thấy hóa học khơng cịn xa vời, lạ lẫm mà rất gần gũi với mỗi chúng ta.
Giúp học sinh có hứng thú, tình u với khoa học, thích khám phá các khoa học


19

CHỦ ĐỀ 2 : “PHA CHẾ NƯỚC RỦA TAY KHÔ”
( 3 tiết)
1. Mô tả chủ đề STEM
Thế giới đã và đang phải đối mặt với những dịch bệnh do virus gây nên như
AIDS, Ebola, SARS, MERS,… Một dịch bệnh được gọi là đại dịch khi bệnh dịch
tễ do nhiễm khuẩn, lây lan nhanh, xảy ra đồng thời ở một vùng dân cư rộng lớn.
Gần đây nhất là dịch virus Corona 2019 do virus SARS-CoV bệnh viêm đường hô
hấp cấp do chủng mới của virus corona được phát hiện lần đầu tiên tại thành phố
Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc vào tháng 12/2019. Đến nay, 215 quốc gia/
vùng lãnh thổ (trong đó có 2 tàu du lịch) trên tồn cầu ghi nhận trường hợp mắc.
Một trong những biện pháp phòng chống lây nhiễm virus SARS-CoV-2 là hạn

chế tiếp xúc, cần đeo khẩu trang và nước rửa tay khô để cung cấp cho người dân
trong khoảng thời gian ngắn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để chúng ta có thể tự pha
chế nước rửa tay khô để sử dụng mọi lúc, mọi nơi nhằm giúp mình và những người
xung quanh tránh lây nhiễm.
2. Các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề STEM
- Bệnh truyền nhiễm là gì? Vì sao WHO công bố dịch viêm đường hô hấp cấp do
virus SARS-CoV-2 là đại dịch?
- Hiện nay có những phương pháp nào để phòng tránh virus Corona.
3. Xác định nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề trong chủ đề STEM
Khoa học(S)
Tên sản
Cơng nghệ
Kĩ thuật
Tốn
phẩm
(T)
(E)
học (M)
- Cấu trúc của virus.
Nước
Dụng
cụ Quy trình Tính
rửa tay - Cơ chế nhân lên của virus chưng
cất pha chế tốn thể
khơ
tinh dầu sử nước rửa tích
trong tế bào chủ.
nguyên
- Bệnh truyền nhiễm và dụng để pha tay khơ.
liệu pha

phương pháp phịng tránh chế nước rửa
tay khô.
chế.
bệnh truyền nhiễm.
4. Mục tiêu của chủ đề STEM
* Kiến thức
- Mô tả được cấu trúc của virus.
- Trình bày được quá trình nhân lên của virus trong tế bào vật chủ.
- Giải thích được cơ chế gây bệnh của virus.
- Nêu được khái niệm bệnh truyền nhiễm.
- Trình bày được các phương thức lây truyền của bệnh truyền nhiễm.
- Giải thích được cơ sở khoa học của việc sử dụng nước rửa tay khơ trong
phịng chống lây nhiễm.
* Kĩ năng
- Thiết kế được dụng cụ chiết xuất tinh dầu để sử dụng làm nguyên liệu pha chế
nước rửa tay khô.


20

- Pha chế được nước rửa tay khô đáp ứng tiêu chuẩn của chất diệt khuẩn dùng trong y tế.
- Thử nghiệm, cải tiến sản phẩm.
- Làm việc nhóm, làm thí nghiệm, thuyết trình, lắng nghe, phản biện.
* Thái độ
- Ý thức giữ gìn vệ sinh mơi trường sạch sẽ.
- Say mê nghiên cứu khoa học.
- Nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm đối với các nhiệm vụ chung của nhóm.
* Năng lực rèn luyện trong chủ đề:
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống.

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực sử dụng ngơn ngữ Hóa học
Năng lực giao tiếp và hợp tác
Năng lực thực hành Hóa học
Năng lực tính tốn
Năn lực nhận thức kiến thức Hóa học
Năng lực cơng nghệ
5. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1. Phân tích tình huống thực tiễn “Pha chế dung dịch nước rửa tay
khơ”
* Mục tiêu: Phân tích được tình huống về đối phó với dịch bệnh do virus gây ra và
xác định nhiệm vụ cần thực hiện là pha chế dung dịch nước rửa tay khô diệt khuẩn
nhằm bảo vệ sức khoẻ cho cộng đồng.
* Cách tiến hành:
- Tổ chức nhóm HS: GV chia HS thành 4 nhóm (4 tổ)
- Phân tích tình huống, phát biểu vấn đề cần giải quyết.
GV đặt vấn đề: Trong lịch sử có rất nhiều đại dịch gây nên bởi virus. Một
trong những cách phịng tránh hữu hiệu là giữ gìn vệ sinh. Làm thế nào để chúng ta
có thể giữ vệ sinh sạch sẽ cho đôi tay ở khắp mọi nơi?
GV gợi ý cho HS phân tích tình huống bằng câu hỏi:
+ Kể tên các bệnh do vi sinh vật thường gặp ở địa phương em?
+ Làm thế nào để có thể phịng tránh được các bệnh truyền nhiễm này?
+ Vì sao cần phải rửa tay sạch sẽ một cách thường xuyên?
+ Có thể thiết kế một loại dung dịch giúp sát khuẩn mà không cần rửa lại với
nước một cách tiện lợi hay khơng?
- Thống nhất tiến trình dự án: GV thơng báo tiến trình thực hiện dự án cho HS
tham khảo. HS thảo luận và cùng với GV thống nhất tiến trình dự án.


21


Hoạt động 2. Báo cáo kiến thức tìm hiểu về virus corona và tác dụng diệt
khuẩn của cồn để đề xuất giải pháp pha chế nước rửa tay khô.
* Mục tiêu: - Trình bày được cấu trúc và quá trình nhân lên của virus trong tế bào
vật chủ, - Trình bày khái quát về virus SARS-CoV-2 gây dịch bệnh Covid 19. Giải thích được cơ chế diệt khuẩn của cồn.
* Cách tiến hành:
HS trình bày báo cáo về nội dung cấu trúc và quá trình nhân lên của virus
trong tế bào vật chủ; trình bày khái quát về virus SARSCoV-2 gây bệnh Covid 19.
Các nhóm trình bày, HS nhóm khác và GV đặt câu hỏi thảo luận về vấn đề trình bày.
HS tiến hành làm việc nhóm thực hiện thiết kế ý tưởng tìm kiếm dụng cụ, vật
liệu, hóa chất và công thức pha chế dung dịch nước rửa tay khơ sát khuẩn. GV hỗ
trợ HS trong q trình tìm hiểu giải pháp đang có cũng như hình thành thiết kế giải
pháp, vật liệu mới qua việc đặt câu hỏi, hỗ trợ thơng tin bổ sung, về hóa chất, dụng
cụ, công thức pha dung dịch nước rửa tay khô,…
GV nhắc lại yêu cầu của dung dịch nước rửa tay khô nhằm giúp HS định
hướng sản phẩm chuẩn ngay từ khâu thiết kế công thức.
Hoạt động 3. Báo cáo phương án pha chế nước rửa tay khơ
* Mục tiêu: - Trình bày được quy trình pha chế nước rửa tay khơ.
* Cách tiến hành: HS báo cáo theo nhóm trên giấy A0 hoặc bản trình chiếu
powerpoint. GV và HS cùng thảo luận để có phương án tối ưu.
STT

Tiêu chí

Điểm
tối đa
10

Điểm đạt
được


Nêu được đủ các bước thực hiện quy trình pha chế
nước rửa tay khô
2
Mô tả rõ hành động/thao tác thực hiện ở các bước
20
3
10
Mô tả rõ loại nguyên liệu, tỉ lệ các nguyên liệu với
công thức phù hợp
4
10
Sáng tạo trong cách sử dụng nguyên liệu tạo mùi
thơm, dưỡng da tay
5
10
Sử dụng vật liệu an tồn, khơng gây ơ nhiễm mơi
trường
Tổng điểm
60
Hoạt động 4. Thực hành pha chế nước rửa tay khô
* Mục tiêu
- Lập được kế hoạch hoạt động có yêu cầu cần đạt, nội dung, hình thức, phương
tiện hoạt động phù hợp thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.
- Pha chế được dung dịch nước rửa tay khô từ nguyên liệu và quy trình đã thiết kế.
1


22


*Cách tiến hành
- HS sử dụng các dụng cụ để thực hiện nhiệm vụ (có thể thực hiện tại phịng thí
nghiệm với sự trợ giúp của kĩ thuật viên phịng thí nghiệm): chiết xuất tinh dầu;
pha chế dung dịch nước rửa tay khô.
Hoạt động 5. Triễn lãm và giới thiệu sản phẩm nước rửa tay khơ
* Mục tiêu:
- Trình bày được video quảng cáo sản phẩm nước rửa tay khô và thử nghiệm sản
phẩm tại lớp.
- Đề xuất được kế hoạch nhân rộng sản phẩm ra cộng đồng.
*Cách tiến hành:
STT
1
2
3
4
5
6

Tiêu chí

Dung dịch dùng để rửa tay đảm bảo nồng độ cồn đủ
chuẩn để có tác dụng diệt khuẩn.
Dung dịch thơm dễ chịu
Khi sử dụng có cảm giác mát, mềm mịn, không hại
da tay.
Sản phẩm theo đúng bản công thức đã thống nhất.
Nếu có chỉnh sửa thì phải thực hiện lại bản thiết kế.
Dụng cụ đựng dung dịch nhỏ gọn, dễ sử dụng và di
chuyển mọi nơi.
Chi phí nguyên liệu và dụng cụ tiết kiệm.

Tổng điểm

Điểm
tối đa
10
10
10
10
10
10
60

Điểm đạt
được


23

* Nhận xét: Trong tình hình dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp qua
chủ đề này học sinh có thể tự làm được nước rửa tay khơ an tồn, chi phí thấp cho
bản thân và gia đình. Từ đó giúp các em có hứng thú hơn với khoa học đặc biệt là
mơn hóa học.


24

CHỦ ĐỀ 3. AXIT CACBOXYLIC
MƠN : Hóa học Lớp 11 ( 3 tiết)
* Ý tưởng xây dựng chủ đề: Một số loại hoa quả trong tự nhiên chính là nguồn
cung cấp một lượng lớn các hợp chất axit hữu cơ. Axit hữu cơ được biết đến với

tên gọi axit cacboxylic.

Thật ngạc nhiên khi nói về cơng dụng trong làm đẹp của một số loại axit hữu
cơ từ những hoa quả, rau củ,… xung quanh chúng ta. Các axit hữu cơ mang lại
nhiều hiệu quả bất ngờ cho làn da khi sử dụng, chúng được dùng để điều chỉnh pH
da, chống lão hóa, tẩy tế bào chết và thúc đẩy tái tạo hình thành da mới, trị mụn,….
Để hiểu về cấu tạo, tính chất và ứng dụng của axit cacboxylic, đồng thời
hiểu thêm về phương pháp điều chế axit cacboxylic trong thực tế đời sống và công
nghiệp ta sẽ đi khám phá axit cacboxylic qua chủ đề:
“AXIT CACBOXYLIC”
2. Nội dung chủ đề
Chủ đề gồm 3 nội dung:
1. Điều chế axit cacboxylic (điều chế giấm ăn)
2. Tìm hiểu về axit cacboxylic
3. Thực hành
3. Thời lượng thực hiện chủ đề
Chủ đề được thực hiện trong thời gian: 3 tuần thực hiện chủ đề ở nhà, 1 tiết
được thực hiện giờ tự chọn môn học để HS nắm vững chủ đề của nhóm mình và
kiến thức sơ lược về ancol và 2 tiết thực hiện trên lớp để báo cáo kết quả.
II. Mục tiêu của chủ đề
1.Kiến thức
Học sinh trình bày được:
- Định nghĩa, cách phân loại và cách gọi tên axit cacboxylic.
- Cấu tạo, tính chất chung, ứng dụng của axit cacboxylic.
- Phương pháp điều chế và ứng dụng của axit cacboxylic.
- Mối liên quan giữa đặc điểm cấu tạo và tính chất của axit cacboxylic.
- Hiểu được tính chất cơ bản của axit cacboxylic trên cơ sở tính chất của axit
axetic.



25

2. Về kĩ năng:
- Viết được CTCT các đồng phân axit cacboxylic; gọi đúng tên các đồng phân axit
cacboxylic theo danh pháp IUPAC.
- Dự đốn tính chất hóa học của một số axit cacboxylic đơn chức, đa chức cụ thể.
- Viết và cân bằng các PTHH minh họa tính chất hóa học của các axit cacboxylic.
- Giải được các bài tập về xác định CTPT của các axit cacboxylic.
- Vận dụng các kiến thức về cấu tạo hóa học tính chất vật lý, tính chất hóa học để
giải thích các ứng dụng của axit cacboxylic trong đời sống.
- Góp phần hình thành cho HS một số kĩ năng:
+ Làm việc theo nhóm, đưa ra ý kiến.
+ Rèn luyện khả năng tư duy, phân tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ với thực tiễn.
+ Mạnh dạn, tự tin trước tập thể.
- HS cần có kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn sau để vận dụng và giải quyết các
vấn đề bài học đặt ra:
+ Mơn tốn: biến đổi các cơng thức tính tốn về nồng độ axit, những cơng thức
chuyển đổi giữa các đại lượng để giải quyết một bài tốn hóa về axit cacboxylic.
+ Mơn vật lý: biết sử dụng ống đong để pha một thể tích axit với nồng độ mol và
nồng độ % cho trước. Khối lượng riêng, nhiệt độ sôi và độ tan của axit cacboxylic.
+ Môn công nghệ: Tận dụng những phế phẩm của quá trình sản xuất giấm để sản
xuất những sản phẩm khác.
+ Mơn GDCD: giải thích vấn đề bảo vệ mơi trường trong q trình sản xuất axit
cacboxylic.
+ Mơn sinh học: Tác dụng của một số loại axit cacboxylic trong làm đẹp da,q
trình lên men...
3. Thái độ
- u thích mơn học, hứng thú trong việc tìm kiếm thơng tin, tri thức, những ứng
dụng thực tế của các axit cacboxylic trong cuộc sống.
- Giúp HS yêu thiên nhiên, con người, ý thức được ưu, nhược điểm của axit

cacboxylic với đời sống, sản xuất và sức khỏe con người. Từ đó, đề ra các biện
pháp làm giảm vấn đề ô nhiễm môi trường để bảo vệ môi trường và sức khỏe con
người.
- HS cần có kĩ năng vận dụng kiến thức liên mơn sau để vận dụng và giải quyết các
vấn đề bài học đặt ra.
- HS nghiêm túc, hợp tác nhóm tốt, biết vận dụng kiến thức liên môn linh hoạt để
giải thích vấn đề đặt ra.
4. Định hướng các năng lực cần hình thành
Năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực sử dụng ngơn ngữ Hóa học
Năng lực giao tiếp và hợp tác
Năng lực thực hành Hóa học
Năng lực tính tốn
Năn lực nhận thức kiến thức Hóa học


×