Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thiết thế và sử dụng infographic trong dạy học môn hóa học lớp 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.88 MB, 70 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(LĨNH VỰC: HÓA HỌC)

TÊN SÁNG KIẾN:
“ THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY

HỌC MƠN HĨA HỌC LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO HỌC SINH”

Họ và tên: Lê Thị Bích Thủy
Trình độ chun mơn: Cử nhân Sư phạm Hóa học
Chức vụ: TPCM Tổ Hóa-Sinh-Cơng nghệ
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Chu Văn An, huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái

Văn Yên, tháng 02 năm 2022


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN:
1. Tên sáng kiến: “ Thiết kế và sử dụng Infographic trong dạy học mơn Hóa
học lớp 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và đào tạo.
3. Phạm vi áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng cho giáo viên
THPT giảng dạy và học sinh THPT học tập mơn Hóa học.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 02 năm
2022.
5. Tác giả:
Họ và tên: Lê Thị Bích Thuỷ.



- Nữ

Năm sinh: 30/10/1986
Trình độ chun mơn đào tạo: Cử nhân Sư phạm Hóa học
Chức vụ cơng tác: Tổ phó CM tổ Hóa-Sinh-Cơng nghệ.
Nơi làm việc: Trường THPT Chu Văn An.
Địa chỉ liên hệ: Lê Thị Bích Thủy, giáo viên trường THPT Chu Văn An, Văn
Yên, Yên Bái.
Điện thoại: 0984405545
6. Đồng tác giả: khơng
II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN:
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư bùng nổ, nền kinh tế tri thức phát
triển mạnh mẽ đem lại rất nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra những thách thức
không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là đối với một nước đang phát triển như Việt
Nam. Đổi mới giáo dục đã trở thành yêu cầu cấp thiết và là xu thế mang tính tồn
cầu. Trong bối cảnh đó, Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XIII chỉ rõ, giáo dục và
đào tạo cần thích ứng với cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc
tế, do vậy phải đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao. Giáo dục cần chuyển mạnh quá trình từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; từ học chủ yếu trên lớp sang tổ
chức hình thức học tập đa dạng, chú ý dạy và học trực tuyến, qua Internet, truyền
hình, các hoạt động xã hội, ngoại khố, nghiên cứu khoa học; giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội để nhằm thực hiện mục tiêu ”Đào
tạo con người theo hướng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm công


dân, xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin,
công nghệ số, tư duy sáng tạo và hội nhập quốc tế”

Trong chương trình “Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cũng đã nêu rõ, chuyển đổi số
trong giáo dục nghĩa là: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt
để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo
trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức
trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá
thể hóa. Ứng dụng cơng nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của
học sinh trước khi đến lớp học”. Chuyển đổi số trong dạy, học và kiểm tra, đánh giá
là số hóa học liệu; chuyển đổi tồn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật
quản lý lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác công nghệ
thông tin để tổ chức giảng dạy thành công.
Để bắt kịp xu hướng phát triển của xã hội, để thực hiện mục tiêu của chương
trình GDPT 2018 cùng mục tiêu chuyển đổi số trong giai đoạn sắp tới, giáo dục cần
đổi mới với những phương pháp dạy học tích cực kết hợp với những phương tiện
dạy học hiện đại nhằm phát triển toàn diện các phẩm chất và năng lực cho người
học. Đặc biệt, với lượng thông tin rất lớn yêu cầu học sinh cần tiếp nhận và vận dụng
trong các môn học như hiện nay, rất cần có những phương tiện dạy học mới nhằm
đơn giản hóa cách thức thể hiện thơng tin để hỗ trợ đắc lực cho việc lĩnh hội kiến
thức của người học, đây là một yêu cầu cấp thiết và Infographic là một giải pháp
hiệu quả cho yêu cầu đó. Với đặc điểm nổi bật là khả năng tổng hợp, khái quát hóa,
tính thẩm mĩ, tính sáng tạo cao,… Infographic có thể trở thành một cơng cụ, một
giải pháp mới, góp phần nâng cao hứng thú, phát triển năng lực và hiệu quả học tập.
Những trang infographic ngắn gọn, súc tích, logic về nội dung, màu sắc và hình ảnh
sinh động sẽ thu hút và hỗ trợ HS tốt hơn trong quá trình học tập Hóa học - bộ mơn
vốn được xem là khó nhớ, khó học vì hệ thống kiến thức lí thuyết hàn lâm lại chủ
yếu là do từ thực nghiệm phong phú mà xây dựng nên, dù HS không thể kiểm chứng
hết mà vẫn cần công nhận. Mặc dù có nhiều ưu thế nổi trội trong việc truyền tải
thơng tin, có tiềm năng trong việc phát triển phẩm chất năng lực của HS nhưng trên
thực tế, nghiên cứu và ứng dụng infographic trong dạy học Hóa học vẫn cịn là một
vấn đề mới, chưa được khai thác hiệu quả.



Chương trình hóa học 10 có lượng kiến thức lí thuyết lớn, có nhiều phần
kiến thức hấp dẫn nhưng thời lượng học tập ngắn và sẽ gây khó khăn cho việc tiếp
nhận và vận dụng kiến thức nếu giáo viên khơng có sự đổi mới trong phương thức
truyền đạt và phương pháp dạy học. Đây là cơ sở để giáo viên có thể tổ chức thiết
kế và sử dụng infographic trong dạy học để tối ưu hóa về mặt thời gian, gây hứng
thú và phát triển phẩm chất năng lực cho người học. Việc sử dụng infographic
trong dạy học hóa học là một giải pháp hiệu quả giúp HS học nhanh, nhớ lâu, tổng
hợp kiến thức tốt và phát huy cá tính sáng tạo của học sinh, đồng thời đáp ứng yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng hiện đại, khơi dậy được
hứng thú học tập, tư duy sáng tạo của người học.
Xuất phát từ thực tế trên cùng với điều kiện nghiên cứu của bản thân, tôi
chọn vấn đề: “ Thiết kế và sử dụng Infographic trong dạy học mơn Hóa học lớp
10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến:
2.1. Mục đích của giải pháp
Trên cơ sở tìm hiểu bản chất và khẳng định các ưu điểm và vai trò của
infographic, đề tài đi sâu đề xuất quy trình thiết kế và sử dụng sử dụng có hiệu
quả infographic trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, đồng thời đánh giá và
khẳng định hiệu quả của việc sử dụng infrographic như một phương tiện dạy học
mới góp phần phát triển năng lực và nâng cao chất lượng học tập mơn Hóa học của
học sinh THPT.
2.2. Nội dung của giải pháp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC HĨA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng infographic trong dạy học Hóa học ở
trường THPT

1.1.1.Khái niệm về infographic và sử dụng infographic trong dạy học hóa
học ở trường phổ thơng
1.1.1.1.Khái niệm về infographic
Infographic là từ ghép của “Information” (thông tin) và “graphic” (đồ
họa). Thuật ngữ “infographic” tức là “đồ họa thông tin”, được hiểu là phương


thức sử dụng hình ảnh đồ họa để mơ tả thông tin, kiến thức, dữ liệu,...[6] Mục
tiêu của infographic là giúp khối dữ liệu khổng lồ trở nên rõ ràng, sống động
và hấp dẫn hơn bằng cách chọn lọc và diễn giải chúng thành các biểu đồ, hình
ảnh, văn bản ngắn gọn, súc tích có trọng tâm… theo chủ đề riêng biệt, giúp
người đọc khai thác nội dung cần thiết một cách nhanh chóng và dễ nhớ.[7]
1.1.1.2. Sử dụng infographic trong dạy học hóa học ở trường phổ thơng
Sử dụng infographic trong dạy học hóa học được hiểu là thiết kế các sản
phẩm bằng các phần mềm chuyên dụng, có chứa các nội dung kiến thức hoá học
đã được tổng hợp, sắp xếp theo trật tự nhất định và thể hiện dưới dạng hình ảnh,
biểu tượng, văn bản ngắn gọn…một cách khoa học, trực quan, sinh động.
Infographic mang yếu tố mới lạ, có tính trực quan cao, thu hút và tác động
trực tiếp đến nhận thức của học sinh học sinh mà tranh ảnh đơn thuần khơng có
được nên có thể coi là cách thức thể hiện mới các nội dung kiến thức hóa học. Với
infographic, HS khơng đơn thuần chỉ quan sát và liên hệ đến nội dung mà cịn phải
lý giải, phân tích, giải thích, đánh giá những nội dung kiến thức được thể hiện
trong đó, hơn nữa trong quá trình thiết kế tạo ra một infographic, HS đã phải tìm
hiểu kiến thức một cách kĩ lưỡng, phân tích đánh giá được đâu là kiến thức trọng
tâm sau đó lựa chọn nội dung kiến thức cơ đọng cần trình bày một cách có hệ
thống và lựa chọn được các biểu tượng, hình ảnh phù hợp để mơ tả các kiến thức
đó.[3]
Sử dụng infographic trong dạy học hóa học ở trường phổ thông hiện nay
vẫn được xem là một nội dung mới vì infographic về hóa học cịn ít, chưa có hệ
thống, chưa được thẩm định về mặt nội dung và đưa vào sử dụng trong các nhà

trường phổ thơng như một tài liệu học tập chính thức.
1.1.2.Ưu điểm của infographic
Có nhiều loại infographic phù hợp với cách thức truyền tải thông tin của
người thiết kế, tuy nhiên các infographic đều có một số đặc điểm chung như sau:
Thứ nhất, infographic mang tính khái quát cao.
Tính khái quát của infographic cho phép cung cấp một lượng lớn thông tin;
vừa làm rõ những dữ liệu phức tạp, vừa tổng hợp thông tin thông qua cách sắp xếp
khoa học các nội dung và biểu tượng.
Thứ hai, infographic có tính logic.


Thông qua infographic, các kiến thức trọng tâm được tổng hợp và sắp xếp
theo hệ thống, theo logic của ý tưởng thiết kế và đơn giản hóa để đảm bảo dễ hiểu,
dễ tiếp nhận trong một thời gian ngắn.
Thứ ba, infographic có tính thẩm mĩ.
Infographic gây ấn tượng và hứng thú với người đọc về cách thức thể hiện
sáng tạo các nội dung thơng qua các hình khối, biểu tượng và màu sắc được sắp
xếp một cách hài hòa, đây là điểm khác biệt với cách truyền tải nội dung thơng
thường bằng các đoạn văn bản.
Thứ tư, infographic có tính sáng tạo.
Infographic là một sản phẩm độc đáo, mang đậm dấu ấn cá nhân của người
thiết kế, đa dạng về màu sắc và ý tưởng trình bày bởi cùng một nội dung, thông
tin, nhưng cách thể hiện của mỗi người là khác nhau tùy vào góc nhìn, khả năng
(tổng hợp, phân tích, chọn lọc kiến thức và thẩm mĩ) của mỗi người cũng như mục
đích tạo thành infographic đó.[3]
Trong các thế mạnh của infographic, có nhiều điểm có thể hỗ trợ tốt cho
giáo dục để đưa infographic vào dạy học hóa học như một phương tiện dạy học
mới, đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể:
Thứ nhất, infographic có khả năng tạo sự thu hút lớn:
Từ khi sinh ra, con người khám phá thế giới bằng trực quan với lượng lớn

thông tin được não ghi nhận dưới dạng hình ảnh. Bằng nhiều cơng trình nghiên cứu
đã cho thấy rằng, con người có thể ghi nhớ khoảng 80% những gì ta thấy. Do đó, thể
hiện thơng tin bằng hình ảnh, biểu tượng, biểu đồ… vừa làm rõ những dữ liệu phức
tạp, vừa tạo ra sự thu hút của người đọc hơn nhiều so với những thông tin khô khan
được viết dưới dạng văn bản thông thường.


Khả năng ghi nhớ con người thông qua các giác
quan. (Nguồn: Internet)

Thời gian xử lý thông tin của não người.
(Nguồn: Internet)

Thứ hai, infographic giúp người học nhớ nhanh và lâu kiến thức
Khoa học đã chứng minh, với dữ liệu rời rạc, não chỉ đơn giản giải mã ý
nghĩa của chúng mà khơng có chức năng ghi nhớ. Trái lại, thơng tin đã được sắp
xếp một cách hệ thống theo logic có dụng ý của người thiết kế sẽ kích thích các
khái niệm có sẵn trong não, liên hệ đến cảm xúc, suy nghĩ và để lại ấn tượng lâu
dài. Infographic với hệ thống thông tin tổng hợp hoặc theo từng chủ đề riêng biệt,
nhờ đó giúp HS có khả năng ghi nhớ lâu hơn do trình bày chuyên sâu về một nội
dung nào đó, hơn là đọc các thơng tin trong các văn bản thông thường.[3]
Thứ ba, infographic tiết kiệm thời gian học tập
Theo nhiều nghiên cứu, cơ chế hoạt động của bộ não vốn xử lý hình ảnh
nhanh hơn chữ viết. Do đó, sử dụng hình ảnh giúp truyền đạt một lượng lớn thông
tin chỉ trong thời gian ngắn. Infographic hỗ trợ xử lý và sắp xếp một cách hợp lý
các thơng tin cần thiết bằng cách trình bày ấn tượng với những hình ảnh, hình
khối, biểu tượng, biểu đồ và màu sắc, khiến HS chú ý và não bộ cần hoạt động để
giải mã các hình ảnh đó. Bằng cách này, HS đã tiếp thu được một lượng thông tin
chỉ trong một thời gian rất ngắn và chắc chắn sẽ cảm thấy thú vị hơn so với việc
đọc những thông tin dài thể hiện trên nhiều trang giấy.

Thứ tư, infographic dễ tiếp cận và sử dụng
Bằng các phần mềm chuyên dụng như powerpoint, canva, ….. mỗi giáo
viên hoặc HS có thể tự thiết kế infographic tùy theo mục đích sử dụng hoặc phong
cách của riêng mình hoặc sử dụng những infographic có sẵn đã được thiết kế trên
internet và in ra giấy để sử dụng như một công cụ học tập (đây là khác biệt so với


các cơng cụ trình chiếu trực quan khác như video, powerpoint). Với thao tác dễ
dàng, chi phí thấp, và hiệu quả cao… chính là những ưu thế infographic có thể
đáp ứng được với các đối tượng học tập khác nhau, trong các không gian học tập
mở phù với với điều kiện học tập tại các nhà trường THPT hiện nay.
1.1.3. Vai trị của việc sử dụng infographic hóa học ở trường THPT
Sử dụng infographic không chỉ là sử dụng một phương tiện dạy học mới,
góp phần đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thơng mà cịn tạo
cơ hội cho HS phát huy các sở trường và năng lực của mình, đồng thời khơi gợi
nên hứng thú, say mê trong học tập. Cụ thể, sử dụng infographic có tác động lớn
trong việc dạy học Hóa học trên các mặt: kiến thức, kỹ năng và thái độ, phát triển
năng lực và hình thành phẩm chất cho HS.
Về kiến thức: infographic giúp HS nắm bắt thông tin bài học nhanh hơn, có trọng
tâm hơn và cịn có thể chủ động, tự do khám phá các tri thức mới bổ sung cho các
kiến thức đã có trong sách giáo khoa. Việc có thể tự tổng hợp và ghi nhớ thơng
tin cần thiết trong thời gian ngắn sẽ khiến học sinh có cảm giác tự chủ, tự tin hơn
trong học tập.
Về kĩ năng: Khi sử dụng một infographic HS được tiếp cận với hệ thống những
thông tin đã được tổng hợp, khái qt hóa ở mức cao địi hỏi HS cần huy động các
kĩ năng của tư duy: phân tích, so sánh, đánh giá…để khai thác hiệu quả infographic
đó. Khi HS là người thiết kế thì các kĩ năng tổng hợp, phân tích, đánh giá, chọn
lọc thơng tin… sẽ được phát huy tối đa trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Về thái độ: Mỗi infographic được thiết kế mang đậm dấu ấn cá nhân của tác người
thiết kế, rất phù hợp để HS thể hiện cái tơi cá nhân của mình. Để khẳng định bản

thân, chắc chắn HS sẽ hứng thú với việc tự thiết kế và biết trân trọng sản phẩm
học tập của chính mình. Q trình tìm tịi, thu thập các thơng tin, tư liệu; lựa chọn
hình ảnh, biểu tượng, ngôn từ và phối hợp màu sắc… để tạo ra infographic cũng
tạo điều kiện cho HS được tiếp cận với các nguồn thơng tin đa dạng, phong phú
ngồi sách giáo khoa, điều này có tác dụng lớn trong việc giúp HS kiểm chứng
kiến thức lí thuyết, đánh giá khách quan, nhiều chiều về những nội dung hóa học
được học, biết vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong
cuộc sống, từ đó hình thành thế giới quan khoa học cho mình và phát huy tiềm
năng sáng tạo to lớn của bản thân.


Về định hướng phát triển năng lực: sử dụng infographic không chỉ hỗ trợ phát
triển các năng lực đặc thù của bộ mơn Hóa học mà cịn phát triển các năng lực
chung: tự chủ và tự học, kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm; giải quyết vấn đề theo
nhiều cách khác nhau một các sáng tạo và triệt đề, năng lực sử dụng ngơn ngữ (lựa
chọn từ ngữ chính xác), năng lực sử dụng công nghệ thông tin (thiết kế bằng cách
phần mềm chuyên dụng) và tư duy thẩm mĩ….
Về hình thành phẩm chất cho học sinh: Sử dụng infographic góp phần hình thành
cho HS tinh thần làm việc tận tụy, trung thực, có trách nhiệm của bản thân với
nhiệm vụ và sản phẩm học tập của mình.[3]
Như vậy, việc sử dụng infographic trong dạy học hóa học sẽ không chỉ là
một phương tiện dạy học mới, nhằm bắt kịp xu hướng của giáo dục hiện đại, mà
cịn có thể xem là một giải pháp hữu hiệu để nâng cao hứng thú học tập của HS
trên lớp, định hướng hoạt động tự học ở nhà và góp phần phát triển các năng lực
cần có cho học sinh trong học tập hóa học.
Sử dụng infographic trong dạy học nói chung, dạy học hóa học ở trường THPT
cịn là một bước tiệm cận của nền giáo dục với xu hướng chuyển đổi số, nhằm góp
phần tạo ra những thế hệ HS không chỉ giỏi kiến thức, tư duy sáng tạo mà cịn có
khả năng bắt kịp cơng nghệ, biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
Những ưu điểm vượt trội của infographic kể trên là căn cứ quyết định có thể

ưu tiên sử dụng infographic trong dạy học thay vì các văn bản truyền thống. Tuy
thời gian và cơng sức để làm ra một sản phẩm infographic có thể mất nhiều thời
gian hơn so với sử dụng văn bản thơng thường hoặc sơ đồ tư duy nhưng những lợi
ích mà nó mang lại thì vượt trội hơn, trong thời đại bùng nổ thơng tin như hiện
nay, thay vì phải đọc và xem qua nhiều trang văn bản, các thống kê phức tạp…
giờ đây, HS chỉ cần xem một trang hình ảnh infographic là có đầy đủ thơng tin
cần thiết, tiết kiệm thời gian và thuận lợi trong việc tra cứu.[3]
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng infographic trong dạy học hóa học ở
trường THPT
Trong những năm qua, việc đổi mới phương pháp dạy học Hóa học đã
có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của cải cách
giáo dục. Đối với rất nhiều HS, Hóa học là mơn học khó tiếp cận do lượng kiến
thức lí thuyết nhiều, với nhiều cơng thức hóa học, hiện tượng phản ứng, phương
trình hóa học và mỗi quan hệ chặt chẽ, logic giữa cấu tạo với tính chất hóa học mà


phần lớn đều do thực nghiệm khái quát nên, đòi hỏi HS phải chấp nhận, ghi nhớ
trong khi khó có cơ hội kiểm chứng đầy đủ. Tuy vậy, đa số HS lại học sinh vẫn
thường rất quan tâm đến các hiện tượng hóa học trong thực tế và háo hức xem các
thí nghiệm hóa học …, phải chăng đó là biểu hiện của việc học sinh tìm kiếm “sự
tự do trong nhận thức” với mong muốn được trải nghiệm “khoái cảm trí tuệ” khi
tiếp nhận các tri thức khoa học [3]. Infographic với đặc trưng trực quan, sinh động,
độc đáo hồn tồn có thể đáp ứng các mong muốn đó bằng việc tạo ra hứng thú
học tập mới, đồng thời tạo cơ hội để HS được tự do thể hiện những nhận thức hóa
học qua thế giới quan của riêng mình. Mỗi infographic là một sản phẩm cá nhân
độc đáo, thể hiện sự sáng tạo, tư duy thẩm mĩ và khả năng sử dụng công nghệ
thông tin của người thiết kế sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập.
Tuy vậy, mặc dù có nhiều ưu thế, nhưng hiện nay việc sử dụng infographic
trong dạy học chưa được tiến hành rộng rãi. Theo tìm hiểu, tơi thấy rằng
infographic đã trở thành nội dung nghiên cứu và ứng dụng với qui mô hẹp trong

dạy học địa lý, lịch sử, công nghệ…. ở một số trường THPT, đã bước đầu được
kiểm nghiệm thực tế và được công nhận về hiệu quả trong q trình dạy học ở
trường phổ thơng.
Đối với mơn Hóa học, mặc dù đã có nhiều infographic hóa học được thiết
kế và đăng tải trên Intrernet nhưng lại chưa được ứng dụng nhiều trong q trình
dạy học hóa học ở trường phổ thông như một phương tiện dạy học mới, góp phần
làm đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng infographic trong dạy học sẽ là một
giải pháp mới đầy tiềm năng khi khơng chỉ đem đến tính mới lạ mà cịn góp phần
to lớn trong việc nâng cao hiệu quả dạy học và gắn việc học tập với thực tiễn, đảm
bảo rèn luyện, phát triển các, phẩm chất, năng lực cho người học, đáp ứng được
mục tiêu của giáo dục trong thời đại mới. Do vậy, việc ứng dụng infographic trong
dạy học hóa học rất cần được nghiên cứu và ứng dụng hiệu quả.
1.3.Thực trạng sử dụng infographic trong dạy học hóa học ở các trường
THPT áp dụng sáng kiến
Để tìm hiểu thực trạng sử dụng infographic trong dạy học hóa học ở
các trường THPT áp dụng sáng kiến tơi tiến hành khảo sát với giáo viên dạy
hóa học của một số trường: THPT Chu Văn An (5 giáo viên), THPT Nguyễn
Lương Bằng (2 giáo viên), THPT Lê Quý Đôn (5 giáo viên) bằng phiếu khảo


sát. Kết quả thu được như sau:
Với câu hỏi: Thầy/Cô hiểu như thế nào về infographic?, hầu hết các giáo viên
đều đã nhận định đúng bản chất của infographic là sử dụng hình ảnh để truyền
tải thơng tin (nội dung đáp án A và B).
A.Infographic là hình thức đồ họa trực
quan sử dụng hình ảnh để trình bày thơng
tin, dữ liệu hoặc kiến thức thể hiện những
thông tin phức tạp.
B. Infographic là cách tóm tắt thơng tin
mặc dù ít chữ nhưng lại đầy đủ nội dung

cần biết với hình ảnh minh họa trực quan
C. Infographic là cách thể hiện thông tin
hoặc dữ liệu bằng hình ảnh.
D. Ý kiến khác.

C D
B 8% 0%
25%

A
67%

A

B

C

D

Trong đó, 67,0% giáo viên hiểu chính xác khái niệm infographic, điều này
chứng tỏ infographic khơng cịn là một khái niệm xa lạ với hầu hết giáo viên
THPT. Cũng như vậy, với câu hỏi về mức độ sử dụng infographic trong dạy học,
có 41,7 % thầy cơ cho rằng thỉnh thoảng có sử dụng infographic. Con số này
chứng tỏ, infographic đã được đưa vào sử dụng, tuy nhiên mức độ không thường
xuyên.
0

41.7
58.3


Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Chưa bao giờ

Tuy chưa thực sự được phổ biến, nhưng các số thầy cô tham gia khảo sát
đều đã có đánh giá cao về ưu thế nổi trội của infographic trong dạy học hóa học
ở các trường THPT: Giúp học sinh có khả năng tổng hợp kiến thức tốt hơn; tăng
tính trực quan trong dạy học hóa học, tăng tư duy sáng tạo cho học sinh, giúp
hình thành năng lực ứng dụng cơng nghệ thơng tin, tư duy thẩm mĩ… và từ đó,
giúp học sinh tăng hứng thú học tập bộ môn.


Ưu thế của infographic trong dạy học hóa học ở trường
THPT
Giúp học sinh ghi nhớ kiến thức nhanh hơn

Kết
quả
9

Tỷ lệ
75,0 %

Giúp học sinh có khả năng tổng hợp kiến thức tốt hơn

8


Tăng tính trực quan trong dạy học hóa học

10

83,3 %

Rèn các kĩ năng tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá

9

75,0 %

Tăng tư duy sáng tạo và tư duy thẩm mĩ cho học sinh

7

58,3 %

Giúp học sinh tăng hứng thú học tập bộ môn

11

91,7 %

Phát triển năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học và CNTT

8

66,7%


Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có)

0

0%

66,7 %

Với câu hỏi khảo sát về sự thuận lợi và khó khăn khi sử dụng infographic
trong dạy học hóa học, giáo viên cũng đã thể hiện quan điểm rõ ràng của mình về
thực tế sử dụng infographic trong dạy học hóa học. Trong đó, hầu hết các giáo
viên đều đã chỉ ra khó khăn lớn nhất để thiết kế và sử dụng infographic có hiệu
quả chính là vấn đề đầu tư thời gian, công sức để tạo ra các infographic phù hợp
với các bài dạy, bởi lẽ để có thể tạo ra infographic phù hợp, cần có thời gian và
hiểu biết nhất định về cách thiết kế, cần nhiều công sức để lựa chọn nội dung, sắp
xếp hình ảnh, bố cục đảm bảo tính khoa học, trực quan và thẩm mĩ và hơn hết cần
biết sử dụng một số phần mềm chuyên dụng thiết kế infographic.
120

100

100

83.3

80

75

60

33.3

40

20

0

0
A

B

C

D

A. Phải đầu tư hiều thời gian,
công sức cho bài dạy
B. Khó tìm nội dung thích hợp và
tư liệu dạy học phù hợp để thiết
kế infographic
C. Chi phí in ấn cao
D. Cần có hiểu biết nhất định về
các phần mềm thiết kế infograhic
E. Ý kiến khác

E

Tuy nhiên, nếu khắc phục được các khó khăn nói trên, infographic sẽ phát huy

được những điểm mạnh của nó khi được sử dụng trong quá trình dạy học, mang lại
những lợi ích và hiệu quả cao.
Kết quả khảo sát cho thấy, giáo viên đã sử dụng infographic trong dạy học hóa
học ở các trường tham gia áp dụng sáng kiến ở mức độ chưa thường xuyên, còn
12


gặp nhiều khó khăn; hiệu quả thu được cũng chưa được đánh giá và vẫn là một
phương tiện dạy học mới, rất cần nghiên cứu để làm rõ khả năng áp dụng và hiệu
quả thu được trong dạy học hóa học.
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC
HĨA HỌC LỚP 10
2.1. Các hoạt động có thể sử dụng infographic trong dạy học hóa học
2.1.1.Sử dụng infographic khi tạo hứng thú cho HS trong hoạt động khởi động
Để khơi dậy hứng thú của người học, GV cần thay đổi các cách khởi động sao
cho mới lạ, thu hút sự chú ý của HS ngay từ hoạt động khởi động. GV có thể sử dụng
infographic với các thơng tin để tìm ra từ khóa liên quan đến nội dung bài học, sau
đó dẫn dắt HS vào bài mới để giờ học trở nên hứng khởi, hấp dẫn ngay từ khi bắt đầu.
2.1.2.Sử dụng infographic khi tổ chức cho HS chiếm lĩnh kiến thức mới
Nghiên cứu khoa học đã chứng minh kiến thức đến với con người trong học
tập là khoảng 80% qua thị giác. Sử dụng infographic sẽ huy động khả năng của thị
giác HS trong học tập ở mức độ cao. Do đó, việc thiết kế các infographic hỗ trợ HS
chiếm lĩnh kiến thức mới có thể là một cách tác động trực quan, khiến HS tập trung
và hứng thú hơn với nội dung bài học. GV có thể đưa ra các nhiệm vụ học tập nhằm
mục tiêu tổ chức cho HS chiếm lĩnh kiến thức mới bằng thiết kế các infographic.
Các bước tiến hành cụ thể như sau:
Bước 1: Đưa yêu cầu về nội dung infographic với mục tiêu cụ thể, rõ ràng
kèm theo tiêu chí đánh giá trong sản phẩm của HS.
Bước 2: Hướng dẫn HS thực hiện, theo dõi quá trình làm việc của HS (trực
tiếp trên lớp hoặc gián tiếp báo cáo tiến độ nếu giao nhiệm vụ về nhà), có hỗ trợ nếu

HS gặp khó khăn. Việc tổ chức các nhiệm vụ học tập như vậy rất phù hợp với xu
hướng dạy-học trực tuyến, là một trong các hình thức ứng phó hiệu quả với tình hình
dịch bệnh covid-19 diễn biến phức tạp và đáp ứng được mục tiêu chuyển đổi số trong
giáo dục.
Bước 3: Nhận sản phẩm, nhận xét, tổng kết, đánh giá.
Ngồi ra, GV có thể sử dụng infographic để hướng dẫn HS tự học (trên lớp và
ở nhà). Bản chất của tự học là sự nỗ lực của mỗi cá nhân bằng cả tư duy trí tuệ, động
cơ tâm lý, ý thức, thái độ, tình cảm của mình nhằm đạt được một mục tiêu chiếm
lĩnh một tri thức nào đó. Bằng việc sử dụng infographic, hoạt động tự học của học
sinh được thể hiện:
13


+ HS phải tự tìm ra kiến thức bằng hoạt động của mình.
+ HS trình bày, bảo vệ ý kiến cá nhân, song song với chủ động hợp tác làm việc
nhóm (nếu có), trong q trình đó HS được thể hiện năng lực, cá tính riêng của mình.
+ GV hướng dẫn HS nghiên cứu tìm ra kiến thức, đồng thời cũng là người tổ chức,
cố vấn trong các cuộc tranh luận (trò với trò, thầy với trò) và là người kiểm tra, đánh
giá kết quả của HS.
+ Người học tự đánh giá, kiểm tra sau khi trao đổi, hợp tác với bạn bè và dựa vào
kết luận của thầy, tự sửa chữa, điều chỉnh, hoàn thiện, đồng thời tự rút ra kinh nghiệm
cho bản thân.
Để thực hiện tốt việc hướng dẫn học sinh tự học thông qua sử dụng
infographic, GV có thể lựa chọn một trong các cách sau:
Hồn thành các nội dung học tập với sách giáo khoa trên cơ sở điền khuyết
vào các mẫu infographic dưới dạng phiếu học tập.
Yêu cầu học sinh sưu tầm các infographic trên sách báo, tạp chí, trên
Internet… phục vụ nội dung bài học, chuẩn bị trước bài học ở nhà.
Thiết kế sản phẩm học tập. Việc thực hành thiết kế có thể tiến hành trên lớp
trong giờ học bài mới, tự học ở nhà, trong giờ trải nghiệm sáng tạo,… Trong đó, GV

cần đa dạng nhiệm vụ, sản phẩm thực hành để HS có thể lựa chọn theo sở thích và
có động lực để hoàn thành. Giáo viên cũng cần giảm bớt phần kiến thức không trọng
tâm để thêm vào những kiến thức hóa học mới lạ, giúp HS dựa vào đó để tự hình
thành các kiến thức hóa học và củng cố, làm sâu sắc kiến thức của mình.[3]
2.1.3.Sử dụng infographic khi củng cố kiến thức đã học cho HS
Hoạt động củng cố kiến thức là hoạt động thường xuyên cần được tiến hành
cuối mỗi bài học/chuyên đề, yêu cầu HS phải vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu
được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, qua đó GV có thể đánh giá sơ bộ mức độ
tiếp thu kiến thức của HS. Về hình thức, GV có thể tiến hành củng cố kiến thức cho
HS dưới các dạng như tổng kết, hệ thống hóa, so sánh, luyện tập, bài thực hành,…
giúp cho các em thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp và biến những kiến thức
thành kĩ năng. Infographic là công cụ đắc lực để tổng hợp, hệ thống hóa, so sánh,
đánh giá, tổng kết kiến thức đã học sau mỗi bài học/chuyên đề.
2.2. Một số yêu cầu khi thiết kế infographic trong dạy học hóa học
Để thiết kế một infographic sử dụng trong dạy và học mơn hóa học cần đảm
bảo các u cầu sau:
Thứ nhất, đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu bài học.
14


Mục tiêu bài học là căn cứ để đánh giá chất lượng học tập của HS và hiệu quả
thực hiện bài dạy của GV. Mục tiêu cần phải được xác định cụ thể về kiến thức, kĩ
năng, thái độ mà HS cần đạt được sau tiết học, đặc biệt chỉ rõ các mức độ, yêu cầu
sao cho có thể đo đạc được, quan sát được, đánh giá được hoặc lượng hố được.
Tất nhiên, khơng phải bài học nào cũng phù hợp sử dụng infographic. Bước xác định
mục tiêu bài học sẽ là bước đầu tiên quyết, ảnh hưởng quyết định đến việc lựa chọn
và sử dụng có hiệu quả cơng cụ infographic.
Thứ hai, đảm bảo sự phù hợp với đối tượng HS.
Sử dụng infographic phù hợp với đối tượng HS là yếu tố then chốt, quan trọng
trong việc đảm bảo hiệu quả của việc sử dụng công cụ infographic trong dạy và học

hóa học. Với các lớp HS có năng lực học tập trung bình, có thể chỉ cần sử dụng các
infographic dạng đơn giản như liệt kê, cung cấp thơng tin…do GV thiết kế sẵn. Với
HS các lớp có năng lực học tập khá, giỏi, do yêu cầu cao hơn về kiến thức, kĩ năng
(đặc biệt là kĩ năng tự tìm tịi, khám phá, tổng hợp kiến thức) nên sử dụng các dạng
infographic khó như tổng hợp, so sánh và cho HS tự thiết kế.
Thứ ba, đảm bảo độ tính linh hoạt.
Việc sử dụng infographic như thế nào và vào thời điểm nào cũng tùy thuộc
vào khả năng, ý đồ sư phạm của GV và đối tượng HS. Đây sẽ là nhân tố tạo nên sự
linh hoạt, hấp dẫn của mỗi giờ học.
Ngoài ra, khi đưa infographic vào dạy học hóa học cần đảm bảo ngun tắc
hài hịa với các loại kênh hình khác như: powerpoint, video, mơ hình, thí nghiệm
thực hành,… Dù cho infographic có thế mạnh trong việc hấp dẫn, cuốn hút HS, tổng
hợp kiến thức nhưng cũng chỉ nên coi đây là một trong những phương tiện dạy học,
cần kết hợp linh hoạt với phương pháp dạy học tích cực để giờ học đạt hiệu quả tối ưu.
2.3. Qui trình thiết kế infographic trong dạy học hóa học ở trường THPT
2.3.1. Xác định mục tiêu thiết kế
Với mỗi bài học cụ thể, GV cần chỉ rõ mục tiêu của bài học:
+ Mục tiêu về phát triển năng lực chung nào và năng lực hóa học cụ thể nào.
+ Mục tiêu phát triển phẩm chất nào.
+ Mục tiêu phát triển tư duy cấp thấp: Nhận biết và thông hiểu.
+ Mục tiêu phát triển tư duy cấp cao: Vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo.
+ Mục tiêu nào phù hợp để thực hiện bằng infographic

15


Do đó, cần xác định rõ mục đích thiết kế là để khởi động hay hình thành kiến thức
mới hay củng cố kiến thức trước khi bắt đầu qui trình để lựa chọn cách thức, nội
dung thiết kế infographic cho phù hợp.
2.3.2. Xác định nội dung kiến thực cần đưa vào infographic

Hấp dẫn, trực quan và khoa học là ba yếu tố cơ bản cần đạt được khi thiết
kế một infographic trong giáo dục.
Nội dung trong mẫu thiết kế infographic phải ngắn gọn, chính xác. Đảm
bảo thơng tin chính xác và cần lựa chọn những từ ngữ ngắn gọn, dễ hiểu để thu gọn
nội dung vì quá nhiều chữ sẽ khiến người đọc cảm thấy nhàm chán, không thấy sự
khác biệt so với đọc văn bản thông thường dẫn đến khơng có hứng thú đọc.
Lựa chọn mẫu thiết kế infographic phải phù hợp với nội dung thông tin
truyền tải. Thông tin, số liệu trong infographic cần được truyền tải ngắn gọn, súc
tích và tập trung vào các kiến thức trọng tâm. Do đó, trong q trình thu thập thơng
tin, bản thân người thiết kế cần tư duy về việc chuyển càng nhiều thơng tin sang
dạng hình ảnh, biểu tượng càng tốt. Điểm mấu chốt khi thiết kế một infographic tốt
là việc hình ảnh hóa tối đa những thơng tin, viết chú thích ngắn gọn cho chúng
bằng những kiểu chữ đẹp và sắp xếp bố cục chúng theo một cách sáng tạo. Sau khi
đã có đủ nội dung, nhiệm vụ tiếp theo cần xác định khi thiết kế infographic là lựa
chọn hình thức thể hiện thơng tin với bố cục phù hợp nhất có thể.
2.3.3. Lựa chọn bố cục infographic, xây dựng ý tưởng thành lập một infographic
Tính thẩm mĩ, hấp dẫn, có điểm nhấn là đặc điểm cần có của một infographic.
Ấn tượng đầu tiên khi nhìn vào một infographic sẽ quyết định hứng thú tiếp theo khi
tiếp nhận các thơng tin từ nó. Hình ảnh bên trong cũng phải có màu sắc hài hịa, sắc
nét để khơng bị rối mắt. Điều này sẽ liên quan đến tiêu đề, hệ thống hình ảnh, biểu
tượng, phối màu, sắp xếp vị trí,… trong infographic. Một số chú ý khác: kích cỡ,
font chữ… Các yếu tố tạo nên một infographic dễ hiểu, dễ tiếp thu khi nó được trình
bày với kích thước, font chữ phù hợp (số font chữ tối đa nên sử dụng là 3, đồng thời
chú ý chọn kiểu chữ thích hợp cho tiêu đề, tiêu đề nhỏ và nội dung).
Sự đa dạng trong cách thức thiết kế và sử dụng infographic chính là nhân tố
khiến cho infographic phát huy được tối đa sở trường, năng lực, phong cách của
riêng HS hay GV trong q trình dạy học hóa học. Các ứng dụng thiết kế infographic
có sẵn một kho dữ liệu về các bản thiết kế mẫu với những bộ khung, những bảng
màu được phân loại và sắp xếp sẵn giúp người thiết kế có ý tưởng ban đầu và thỏa
16



sức sáng tạo. Điều quan trọng là cần lựa chọn trong số những mẫu sẵn đó, mẫu nào
thực sự phù hợp với mục tiêu và nội dung chủ đề bài học.
2.3.4.Sử dụng các công cụ để thiết kế infographic trong dạy học hóa học
Các dạng infographic có thể được tạo bằng tay sử dụng các cụ đơn giản như
giấy, bút chì, bút màu…Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển vượt bậc của cơng
nghệ thơng tin, chúng ta có thể tạo ra infographic bằng phần mềm chuyên dụng
nhanh chóng, dễ dàng hơn. Có nhiều cơng cụ từ đơn giản đến phức tạp cho phép hỗ
trợ việc thiết kế các infographic. Có thể kể đến như sau:
Powerpoint: Đây là một trong những công cụ truyền thống và phổ biến với GV và
HS; cũng đồng thời là phương tiện có thể sử dụng để thiết kế infographic, với các
thao tác đơn giản. Powerpoint có hệ thống các mẫu trình bày với màu sắc hài hòa hỗ
trợ cho việc thiết kế infographic một cách dễ dàng nhất và GV, HS có thể thiết kế
offline mà không cần mạng Internet.
Canva: Là một công cụ thiết kế trực tuyến dễ sử dụng, phù hợp cho nhiều đối tượng.
Canva cũng cung cấp cho người dùng một thư viện hình ảnh, biểu tượng, phơng chữ
và một hệ thống bảng thiết kế có sẵn, đã được phối màu và chỉ cần điền nội dung
phù hợp đã có thể tạo ra các infographic bắt mắt như thiết kế chuyên nghiệp. HS
cũng có thể tải ứng dụng Canva vào thao tác thuận lợi trên các thiết bị di động. Tuy
nhiên, hạn chế của Canva là có một số tài nguyên trong Canva bị tính phí.[3]
Các cơng cụ miễn phí nói trên đã xuất hiện từ lâu và ngày càng phổ biến vì
những hiệu quả nó mang lại, giúp cho việc thiết kế một infographic nhanh chóng, dễ
dàng, kể cả đối với người mới bắt đầu tìm hiểu về infographic và bị hạn chế về khả
năng thẩm mĩ. Vì vậy, việc thiết kế infographic khơng cịn là khó khăn với GV và HS.
2.4. Thiết kế một số infographic trong dạy học hóa học lớp 10 chương
Halogen và chương Oxi-lưu huỳnh
Trong sách giáo khoa Hóa học lớp 10, chương Halogen và chương Oxi-lưu
huỳnh giới thiệu về cấu tạo nguyên tử, phân tử, tính chất vật lí, điều chế và ứng dụng
của các đơn chất halogen, oxi, lưu huỳnh và các hợp chất của chúng. Đây là phần

kiến thức lí thuyết khó với tính khái quát cao, nội dung tương đối dài nhưng lại có ý
nghĩa nền tảng mở đầu cho việc nghiên cứu tính chất của các ngun tố vơ cơ và hợp
chất của chúng.
Như đã trình bày ở trên, khơng phải bài học nào cũng phù hợp với việc sử
dụng infographic. Tuy nhiên, trong chương chương Halogen và chương Oxi-lưu
huỳnh mỗi bài học lí thuyết gồm nhiều kiến thức thực nghiệm yêu cầu HS phải
17


công nhận và ghi nhớ, phù hợp với đặc trưng khái qt hóa, tổng hợp kiến thức và
biến thơng tin hóa học thành các hình ảnh biểu tượng trực quan sinh động của
infographic để xây dựng các chủ đề infographic. Có thể xây dựng các chủ đề để
thiết kế infographic như sau:
- Infographic về các nguyên tố Halogen, oxi, ozon và lưu huỳnh
- Infographic về hợp chất của clo và lưu huỳnh.
2.5. Một số infographic chương Halogen và chương Oxi-lưu huỳnh do tác giả
thiết kế (tài liệu đính kèm)
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Sáng kiến “ Thiết kế và sử dụng Infographic trong dạy học mơn Hóa học lớp 10 nhằm phát
triển năng lực cho học sinh” mang tính thực tế cao, đã được áp dụng vào cơng tác giảng
dạy mơn Hóa học lớp 10 và lớp 11 ở trường THPT Chu Văn An bắt đầu từ năm học
2020-2021 và đang tiếp tục được áp dụng dùng thử tại một số lớp 10 ở trường THPT
Nguyễn Lương Bằng của huyện Văn Yên và trường THPT Lê Quý Đôn của huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái trong năm học 2021 - 2022. Infographic với những ưu điểm của
nó rất phù hợp để sử dụng làm phương tiện dạy học trong giảng dạy mơn Hóa học THPT,
đáp ứng u cầu phát triển phẩm chất năng lực của người học đồng thời góp phần hưởng
ứng mục tiêu chuyển đổi số trong giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở kết quả đạt được và sau khi kết quả nghiên cứu được Hội đồng khoa
học cơng nhận, sáng kiến có thể được áp dụng rộng rãi ở nhiều trường THPT, với nhiều
đối tượng HS khác nhau khi GV lựa chọn được phương thức tổ chức dạy học phù hợp,

kết hợp sử dụng infographic làm phương tiện cùng với các phương pháp dạy học tích cực
sẽ đem lại hiệu quả rõ rệt. Từ đó, sáng kiến có thể xem như một tư liệu tham khảo cho
các thầy, cơ giáo trong trong q trình dạy - học mơn Hóa học lớp 10 cũng như các
khối lớp khác.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến
4.1. Mô tả cách thức thực hiện
4.1.1 Lựa chọn nội dung thực nghiệm:
+ Soạn 02 giáo án dạy bài mới :
- Chủ đề Halogen: Đơn chất Halogen (03 tiết) dạy thực nghiệm tại trường THPT
Chu Văn An và trường THPT Lê Quý Đôn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Chủ đề Halogen: Đơn chất Halogen (03 tiết) dạy thực nghiệm tại trường THPT
Nguyễn Lương Bằng.
4.1.2 Đối tượng thực nghiệm:
18


- Đối tượng thực nghiệm, khảo sát đối chứng: Học sinh lớp 10 trường THPT Chu Văn An,
trường THPT Nguyễn Lương Bằng của huyện Văn Yên và trường THPT Lê Quý Đôn của
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
4.1.3. Các bước tiến hành thực nghiệm
Bước 1: Tiến hành trao đổi về việc thiết kế và sử dụng infographic trong dạy học
hóa học với các HS ở lớp thực nghiệm. Hướng dẫn các em các công cụ thiết kế
infographic, ở đây tôi dùng ứng dụng canva, hướng dẫn HS lập tài khoản miễn phí
trên canva.
Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài dạy dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt, sau
đó tiến hành dạy thực nghiệm.
+ Ở lớp thực nghiệm: giảng dạy theo KHBD đã thiết kế.
+ Ở lớp đối chứng, GV dạy học theo cách thức truyền thống, vẫn đảm bảo có
các hoạt động học tập theo các PPDH tích cực nhưng không sử dụng infographic làm
phương tiện dạy học .

Bước 3: Kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm, chấm bài kiểm tra.
Bước 4: Áp dụng toán học thống kê để xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm.
So sánh kết quả kiểm tra giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, từ đó rút
ra kết luận về tính khả thi của giải pháp.
4.2.Kết quả đạt được
a) Tại trường THPT Chu Văn An, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái:
Tác giả trực tiếp áp dụng sáng kiến trong học kì I và đầu học kì II năm học 2021 - 2022.
Trước khi áp dụng sáng kiến: Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm:
Lớp

Sĩ số

Thực nghiệm 10A1
Đối chứng 10A2
Mức chênh lệch

47
40

Giỏi
SL
%
10 21.3
7
17.5
3.8

Khá
SL
%

13 27.7
11 27.5
0.2

Trung bình
SL
%
17 36.2
13 32.5
3.7

Yếu
SL
%
7
14.8
9
22.5
7.7

Kém
SL
%
0
0.0
0
0.0
0.0

Qua kết quả khảo sát chất lượng đầu năm cho thấy, mức độ học lực với tỉ lệ HS

đạt học lực giỏi, khá, trung bình và yếu khá đồng đều với nhau nên có thể dùng lớp
10A1 và 10A2 làm đối tượng TN và ĐC.
Sau khi áp dụng sáng kiến:
Nhận thấy infographic có thể thích hợp sử dụng trong nhiều bài học, ở nhiều
hoạt động học, vì vậy tơi đã sử dụng infographic làm phương tiện dạy học trong các
chuyên đề Liên kết hóa học, Nhóm Halogen, Oxi-ozơn (có phụ lục kèm theo). Đồng
thời thực hiện giáo án thực nghiệm “Chuyên đề đơn chất Halogen” có sử dụng
19


phương tiện infographic kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực tại lớp 10A1
(lớp thực nghiệm) và thực hiện giáo án “Chuyên đề đơn chất Halogen” theo cách thức
truyền thống, với các các phương pháp dạy học tích cực nhưng không sử dụng
phương tiện infographic đối với lớp 10A2 (lớp đối chứng) và tổ chức cho HS làm bài
khảo sát để đánh giá hiệu quả sáng kiến. Về mặt định lượng, tác giả đã thực hiện
khảo sát nhận thức của học sinh sau bài học bằng một đề kiểm tra chung đối với cả lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng, kết quả khảo sát thu được như sau:
Lớp

Sĩ số

Thực nghiệm 10A1
Đối chứng 10A2

47
40

Mức chênh lệch

Giỏi

SL
%
32 68.1
13 32.5

Khá
SL
%
14 29.8
21 52.5

Trung bình
SL
%
1
2.1
5
12.5

Yếu
SL
%
0
0.0
1
2.5

Kém
SL
%

0
0.0
0
0.0

35.6

22.7

10.4

2.5

0.0

- Với lớp thực nghiệm - Lớp 10A1, trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
Lớp thực nghiệm
10A1
Trước khi áp dụng
Sau khi áp dụng
Mức chênh lệch

Sĩ số
47
47

Giỏi
SL
%
10 21.3

32 68.1
46.8

Khá
SL
%
13 27.7
14 29.8
2.1

Trung bình
SL
%
17 36.2
1
2.1
34.0

Yếu
SL
%
7
14.8
0
0.0
14.8

Kém
SL
%

0
0.0
0
0.0
0.0

Biểu đồ so sánh kết quả lớp TN và lớp ĐC tại trường THPT Chu Văn An
sau khi áp dụng sáng kiến.
- Từ kết quả khảo sát cho thấy: tỉ lệ HS đạt điểm từ trung bình trở lên của lớp TN
(10A1) là 100%, cao hơn so với lớp ĐC (10A2) đạt 97,5%; trong đó tỉ lệ điểm từ Khá
trở lên của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC là 12,9 %, đặc biệt tỉ lệ điểm Giỏi cao hơn
hẳn tới 35,6 %, tỉ lệ điểm Trung bình thấp hơn 10,4 % và khơng có điểm yếu, kém.
20


- So sánh kết quả của lớp thực nghiệm 10A1 sau khi áp dụng sáng kiến so với trước
khi áp dụng sáng kiến cho thấy, tỉ lệ điểm Giỏi tăng 46,8 %, điểm Khá tăng 2,1 %,
điểm Trung bình giảm 34,0% và khơng cịn điểm Yếu và Kém.
- Về kết quả định tính: Học sinh lớp thực nghiệm 10A1 tỏ ra rất hứng khởi và sẵn sàng
với việc thiết kế và sử dụng infographic trong các hoạt động học tập trên lớp. Các em
cảm thấy khơng khí học tập trên lớp trở nên mới mẻ, thoải mái và hấp dẫn hơn, đồng
thời cũng thấy tự tin hơn khi từng bước được thực hành ứng dụng cơng nghệ thơng tin
(tìm kiếm thông tin, sử dụng các ứng dụng chuyên biệt…) vào việc học tập mơn hóa.
Trong q trình thiết kế infographic, các em cũng học được kĩ năng giao tiếp và hợp
tác khi làm việc trong một nhóm bởi infographic là sản phẩm mang trí tuệ tập thể cũng
mang đậm dấu ấn cá nhân; đưa ra ý kiến, bảo vệ ý kiến của mình, lắng nghe ý kiến của
bạn…để cùng hồn thành nhiệm vụ chung là kĩ năng rất quan trọng cần thiết trong cuộc
sống và công việc của các em trong tương lai. Bên cạnh đó, các em cịn được rèn luyện
tư duy thẩm mĩ và sáng tạo, nhiều infographic rất khoa học, độc đáo và có tính thẩm
mĩ cao. Q trình tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình, cũng như đánh giá nhận xét

sản phẩm của nhóm bạn giúp các em hình thành tư duy phản biện đồng thời cũng giúp
các em có cơ hội khẳng định và hoàn thiện bản thân. Nhiều em cho rằng sử dụng
infographic giúp các em phát huy tốt hơn tính chủ động, sáng tạo trong học tập và cảm
thấy kiến thức lí thuyết hóa khơng cịn khơ khan, khó nhớ, khó thuộc…mà các em rất
vui khi chính mình đã biến các kiến thức đó thành trực quan, sinh động, dễ nhớ, dễ
hiểu. Những infographic thiết kế ra được nhiều em coi là cẩm nang giúp các em học
bài tốt hơn. Đồng thời, các em cũng bày tỏ sự kì vọng, mong muốn về việc được sử
dụng infographic nhiều hơn trong các tiết học
Từ những kết quả thực nghiệm kể trên đã cho thấy rằng, sử dụng infographic làm
phương tiện trong dạy học hóa học làm thay đổi khơng khí học tập của lớp học, thu hút
được sự chú ý của HS bằng sự mới lạ và những ưu điểm của nó. Quá trình thiết kế và
sử dụng infographic khơng chỉ giúp HS hình thành các năng lực đặc thù của mơn hóa
học mà cịn góp phần khơng nhỏ trong việc hình thành các năng lực chung như năng
lực tự chủ và tự học, năng lực khoa học, tin học, thẩm mĩ, năng lực giao tiếp và hợp
tác…Kết quả thực nghiệm là minh chứng rõ nét cho tính hiệu quả của sáng kiến.
b) Tại trường THPT Nguyễn Lương Bằng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái:
Tác giả cùng đồng chí Nguyễn Văn Chiến đã tiến hành lựa chọn và triển khai thực
nghiệm ở hai cặp lớp để kiểm tra tính khả thi của sáng kiến. Để đảm bảo tính khách
quan, tồn diện, đối tượng HS thực nghiệm và đối chứng được lựa chọn ở những lớp
21


có số lượng cơ bản bằng nhau và trước khi thực nghiệm các em có sự tương đồng ở
năng lực nhận thức, trải đều ở các mức độ: giỏi, khá, trung bình, yếu.
* Cặp TN-ĐC thứ nhất:
Trước khi áp dụng sáng kiến: Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm:
Lớp

Sĩ số


Thực nghiệm 10A5
Đối chứng 10A3
Mức chênh lệch

44
43

Giỏi
SL
%
0
0.0
0
0.0
0.0

Khá
SL
%
3
6.8
5
11.6
4.8

Trung bình
SL
%
26 59.1
24 55.8

3.3

Yếu
SL
%
15 34.1
14 32.6
1.5

Kém
SL
%
0
0.0
0
0.0
0.0

* Cặp TN-ĐC thứ hai:
Trước khi áp dụng sáng kiến: Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm:
Lớp

Sĩ số

Thực nghiệm 10A4
Đối chứng 10A6
Mức chênh lệch

45
45


Giỏi
SL
%
0
0.0
0
0.0
0.0

Khá
SL
%
5
11.1
3
6.7
4.4

Trung bình
SL
%
26 57.8
29 64.4
6.6

Yếu
SL
%
14 31.1

13 28.9
2.2

Kém
SL
%
0
0.0
0
0.0
0.0

Qua kết quả khảo sát chất lượng đầu năm cho thấy, mức độ học lực với tỉ lệ HS
đạt học lực giỏi, khá, trung bình và yếu khá tương đương nhau nên có thể dùng cặp lớp
10A3 - 10A5 và 10A4 -10A6; làm đối tượng TN và ĐC.
Sau khi áp dụng sáng kiến:
Các lớp thực nghiệm (10A4, 10A5), chúng tôi tiến hành bài giảng bằng giáo án
thực nghiệm mà tác giả sáng kiến đã xây dựng, các lớp 10A3, 10A6 thực hiện giáo án
thơng thường nhưng vẫn đảm bảo có hoạt động học tập theo các phương pháp dạy học
tích cực và không sử dụng phương tiện infographic. Bài kiểm tra khảo sát nhận thức
được thực hiện chung một đề kiểm cho cả 2 căp lớp TN và ĐC. Kết quả thực nghiệm
thu được như sau:
* Cặp TN-ĐC thứ nhất:
Lớp

Sĩ số

Thực nghiệm 10A5
Đối chứng 10A3
Mức chênh lệch


44
43

Giỏi
SL
%
3
6.8
1
2.3
4.5

Khá
SL
%
13 29.5
8
18.6
10.9

Trung bình
SL
%
27 61.4
24 55.8
5.6

Yếu
SL

%
1
2.3
10 23.3
21.0

Kém
SL
%
0
0.0
0
0.0
0.0

22


- Với lớp thực nghiệm - Lớp 10A5, trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
Lớp thực nghiệm
10A5
Trước khi áp dụng
Sau khi áp dụng
Mức chênh lệch

Sĩ số
44
44

Giỏi

SL
%
0
0.0
3
6.8
6.8

Khá
SL
%
3
6.8
13 29.5
22.7

Trung bình
SL
%
26 59.1
27 61.4
2.3

Yếu
SL
%
15 34.1
1
2.3
31.8


Kém
SL
%
0
0.0
0
0.0
0.0

Biểu đồ so sánh kết quả cặp TN-ĐC thứ nhất tại trường THPT Nguyễn Lương Bằng
sau khi áp dụng sáng kiến.
* Cặp TN-ĐC thứ hai:
Lớp

Sĩ số

Thực nghiệm 10A4
Đối chứng 10A6
Mức chênh lệch

45
45

Giỏi
SL
%
5
11.1
2

4.4
6.7

Khá
SL
%
12 26.7
7
15.6
11.1

Trung bình
SL
%
27 60.0
25 55.6
4.4

Yếu
SL
%
1
2.2
11 24.4
22.2

Kém
SL
%
0

0.0
0
0.0
0.0

- Với lớp thực nghiệm - Lớp 10A4, trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
Lớp thực nghiệm
10A4
Trước khi áp dụng
Sau khi áp dụng
Mức chênh lệch

Sĩ số
45
45

Giỏi
SL
%
0
0.0
5
11.1
11.1

Khá
SL
%
5
11.1

12 26.7
15.6

Trung bình
SL
%
26 57.8
27 60.0
2.2

Yếu
SL
%
14 31.1
1
2.2
28.9

Kém
SL
%
0
0.0
0
0.0
0.0

23



Biểu đồ so sánh kết quả cặp TN-ĐC thứ hai tại trường THPT Nguyễn Lương Bằng
sau khi áp dụng sáng kiến.
- Từ kết quả khảo sát cho thấy:
Ở cặp TN-ĐC thứ nhất: tỉ lệ HS đạt điểm từ trung bình trở lên của lớp TN (10A5) là
97,7% cao hơn so với lớp ĐC (10A3) đạt 76,7%; đặc biệt tỉ lệ điểm Khá và Giỏi cao
hơn hẳn là 15,4 %, tỉ lệ điểm Trung bình thấp hơn 5,6% và điểm Yếu giảm mạnh tới
21,0%.
- So sánh kết quả của lớp thực nghiệm 10A5 sau khi áp dụng sáng kiến so với trước
khi áp dụng sáng kiến cho thấy, tỉ lệ điểm từ trung bình trở lên tăng mạnh tới 31,8 %,
trong đó điểm Khá, Giỏi tăng rõ rệt tới 29,5 %.
Ở cặp TN-ĐC thứ hai: tỉ lệ HS đạt điểm từ trung bình trở lên của lớp TN (10A4) là
97,8% cao hơn so với lớp ĐC (10A6) đạt 75,6%; đặc biệt tỉ lệ điểm Khá và Giỏi cao
hơn hẳn là 17,8 %, tỉ lệ điểm Trung bình thấp hơn 4,4 % và điểm Yếu giảm mạnh tới
22,2%.
- So sánh kết quả của lớp thực nghiệm 10A4 sau khi áp dụng sáng kiến so với trước
khi áp dụng sáng kiến cho thấy, tỉ lệ điểm từ trung bình trở lên tăng mạnh 28,9 %, trong
đó điểm Khá, Giỏi tăng rõ rệt tới 26,7 %.
- Về kết quả định tính: Học sinh lớp thực nghiệm 10A4 và 10A5 tỏ ra đều ấn tượng với
cách trình bày mới lạ, hình ảnh và màu sắc bắt mắt của infographic do GV thiết kế.
Các em cảm thấy hứng thú và chú ý hơn trong giờ học mơn hóa, cảm thấy kiến thức
mơn hóa khơng cịn khơ khan, trừu tượng, khó nhớ, khó học mà thật cơ đọng súc tích,
sinh động, đẹp mắt, khiến các em thấy dễ nhớ dễ hiểu, dễ thuộc hơn so với việc đọc
sách giáo khoa. Nhiều em cho rằng nếu các bài học đều được thiết kế trực quan, sinh
24


động, tăng cường thêm các hình ảnh, biểu tượng khiến bài học trở nên hấp dẫn, mới lạ,
có trọng tâm như vậy thì chắc chắn các em học bài tốt hơn và u thích mơn hóa hơn
nhiều so với hiện nay. Đồng thời, các em cũng bày tỏ sự kì vọng, mong muốn về việc
muốn được tự tay mình thiết infographic để được chủ động sử dụng infographic nhiều

hơn trong các tiết học, khơng chỉ đối với mơn hóa mà cịn mở rộng ra các mơn học khác.
Mặc dù kết quả thực nghiệm chỉ ra chưa có bước nhảy lớn trong kết quả học tập
của HS lớp TN nhưng không thể phủ nhận việc sử dụng infographic đã thu hút được
sự chú ý của HS và làm tăng hiệu quả bài học lên cao hơn. Tính tích cực và sự chủ
động của học sinh cũng được cải thiện, khả năng hoàn thành nhiệm vụ học tập ở mức
độ khá của học sinh lớp TN đã tăng lên nhiều so với lớp đối chứng. Kết quả thực
nghiệm cho thấy, sử dụng infographic trong dạy-học hóa học là khả thi, mang lại lợi
ích rõ rệt dù với đối tượng HS có chất lượng đầu vào chưa cao, trên địa bàn vùng có điều
kiện kinh tế xã hội cịn nhiều khó khăn.
c) Tại trường THPT Lê Quý Đôn, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái:
Đồng chí Nguyễn Minh Đức trực tiếp tham gia áp dụng sáng kiến của tác giả trong
học kì I và đầu học kì II năm học 2021 - 2022. Để kiểm tra tính khả thi của sáng kiến,
đồng chí đã lựa chọn lớp 10A1 và 10A2 để tiến hành thực nghiệm.
Trước khi áp dụng sáng kiến: Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm:
Lớp

Sĩ số

Thực nghiệm 10A1
Đối chứng 10A2
Mức chênh lệch

42
45

Giỏi
SL
%
4
9.5

0
0.0
9.5

Khá
SL
%
11 26.2
17 37.8
11.6

Trung bình
SL
%
22 52.4
21 46.7
5.7

Yếu
SL
%
5
11.9
7
15.5
3.6

Kém
SL
%

0
0.0
0
0.0
0.0

Qua kết quả khảo sát chất lượng đầu năm cho thấy, mức độ học lực với tỉ lệ
HS đạt học lực giỏi, khá, trung bình và yếu khơng chênh lệch nhau nhiều nên có thể
dùng lớp 10A1 và 10A2 làm đối tượng TN và ĐC.
Sau khi áp dụng sáng kiến:
Đồng chí Nguyễn Minh Đức thực hiện giáo án thực nghiệm của tác giả sáng
kiến tại lớp 10A1 (lớp thực nghiệm) và thực hiện theo cách thức truyền thống, với
các các phương pháp dạy học tích cực nhưng không sử dụng phương tiện infographic
đối với lớp 10A2 (lớp đối chứng), sau đó khảo sát nhận thức của HS sau bài học bằng
một đề kiểm tra chung đối với cả lớp TN và lớp ĐC, kết quả khảo sát định lượng thu
được như sau:

25


×