Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tích hợp giáo dục di sản văn hóa địa phương trong dạy học môn sinh học 12 trường thpt mù cang chải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.91 KB, 13 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÙ CANG CHẢI

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Lĩnh vực: Sinh học

TÊN SÁNG KIẾN
“Tích hợp giáo dục di sản văn hóa địa phương trong dạy học
mơn Sinh học 12 trường trung học phổ thông Mù Cang Chải ”

Tác giả: SÙNG THỊ CHANG
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm Sinh học
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Mù Cang Chải

Mù Cang Chải, ngày 15 tháng 01 năm 2022


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Tích hợp giáo dục di sản văn hóa địa phương trong dạy
học môn Sinh học 12 trường trung học phổ thông Mù Cang Chải”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Sinh học 12.
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Được áp dụng trong quá trình giảng dạy Sinh học
12 (Cơ bản) cho đối tượng học sinh lớp 12 trường THPT Mù Cang Chải, trường THCS
&THPT Púng Luông và Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Mù
Cang Chải.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ năm học 2020 - 2021 và năm học 2021 - 2022.
5. Tác giả:
Họ và tên: Sùng Thị Chang
Năm sinh: 1982
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Sinh học


Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT Mù Cang Chải-Yên Bái
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Mù Cang Chải - Mù Cang Chải - Yên Bái
Điện thoại: 0912.008.910
6. Đồng tác giả: Khơng
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP
1. Tình trạng giải pháp đã biết
Dân tộc Việt Nam trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, q trình đó
đã tích lũy được một kho tàng văn hóa đồ sộ, phong phú và mang nhiều giá trị, để giữ
gìn, bảo vệ và phát huy giá trị các di sản có ý nghĩa to lớn trong hành trình phát triển
của mỗi địa phương, mỗi dân tộc, Bộ giáo dục và Đào tạo cùng Bộ Văn hóa thể thao và
du lịch đã ban hành văn bản số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL, ngày 16/01/2013 về việc
hướng dẫn sử dụng di sản trong dạy học ở trường trung học phổ thơng, trung tâm giáo
dục thường xun. Mục đích là nhằm hình thành và nâng cao ý thức tự tơn, giữ gìn phát
huy những giá trị của di sản văn hóa, rèn luyện tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong
đổi mới phương pháp học tập, rèn luyện, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục, phát triển, bồi dưỡng năng khiếu, tài năng của học sinh.
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thơng bao gồm chương trình tổng thể, các
chương trình mơn học và hoạt động giáo dục đối với chương trình mơn Sinh học bên
cạnh kiến thức chuyên sâu về đặc thù của bộ mơn cịn chú trọng tích hợp, thực hành,
gắn nội dung giáo dục của môn học với thực tế nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng
vận dụng kiến thức Sinh học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở một mức độ nhất định
một số vấn đề của thực tiễn đáp ứng yêu cầu của cuộc sống.
1


Mù Cang Chải là huyện vùng xâu, vùng xa nhất của tỉnh n Bái, là vùng đất có
lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, được du khách và bạn bè quốc tế biết đến không
chỉ bởi phong cảnh núi non hùng vĩ, với những dải ruộng bậc thang uốn lượn lưng chừng

đồi, sự đa dạng về bản sắc văn hóa như nghệ thuật tạo hoa văn trên trang phục truyền
thống của người Mông nơi đây.
Ngày 01/01/2022 Ruộng bậc thang Mù Cang Chải được đưa vào danh mục di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia. Để hiện thực hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần
thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025 phát huy truyền thống đoàn kết, khơi dạy tinh thần khởi
nghiệp, sáng tạo, ý chí tự cường và khát vọng vươn lên thoát nghèo, khai thác tiềm năng
lợi thế, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển “xanh, hài hòa, bản sắc
và hạnh phúc” với bốn chương trình hành động đã triển khai trọng điểm đó là.
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với
chương trình xây dựng nơng thơn mới và giảm nghèo bền vững
Chương trình phát triển du lịch “Xanh, Bản sắc, An tồn, Thân thiện”
Chương trình phát triển nguồn nhân lực khu nông nghiệp dịch vụ và chuyển dịch cơ
cấu lao động nơng thơn mới
Chương trình bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc gắn với phát triển du lịch
Vì vậy với thiên nhiên hùng vĩ, nên thơ, những nét văn hóa cộng đồng gần gũi,
dung dị và con người Mù Cang Chải thân thiện, chân thành cùng với những niềm tin
hy vọng vào một tương lai tươi sáng trên vùng cao Mù Cang Chải, và để đẩy mạnh
quảng bá hình ảnh về di tích quốc gia đặc biệt ruộng bậc thang gắn với xây dựng
thương hiệu các sản phẩm truyền thống phục vụ phát triển du lịch nhằm khơi dậy lòng
tự hào cho học sinh, hướng dẫn học sinh nhận thức đầy đủ, nêu cao ý thức tự giác bảo
vệ, giữ gìn, phát huy giá trị của di tích, di sản. Biến di sản thành tài sản phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phương. Triển khai có hiệu quả các
chính sách đối với các nghệ nhân dân gian, những người đã dày cơng gìn giữ, bảo tồn,
trao truyền giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của dân tộc.
Để góp phần đưa Nghị quyết đi vào cuộc sống. Qua thực tế giảng dạy trong nội dung
chương trình Sinh học 12 bản thân tơi nhận thấy có một số kiến thức gắn liền trong thực tế
đời sống. Hơn nữa những kiến thức khoa học tự nhiên mà các em được nghiên cứu chủ yếu
qua những bài học trên lớp cùng thầy cô, tài liệu chủ yếu là sách giáo khoa, nhiều hiện
tượng Sinh học mô tả bằng các thuật ngữ khoa học trừu tượng khó hiểu với học sinh, do
vậy nhanh quên kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn yếu hoặc trong thực tế gặp

những tình huống phải vận dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết vấn đề. Phần lớn các em
lúng túng, bối rối, khơng giải thích được, thiếu sự linh hoạt cịn ỷ lại, ngại phát biểu, phụ
thuộc, trông chờ vào giáo viên. Vì vậy mà kéo dài thời gian ảnh hưởng đến tiến trình dạy
học và kết qủa thực hành, trải nghiệm, khi dạy:
Ví dụ: Khi học bài 34: Sự phát sinh loài người (Sinh học 12 - Ban cơ bản). Nội
dung đã có trong sách giáo khoa.
2


Đặc điểm giống nhau giữa loài người hiện đại và bằng chứng về nguồn gốc động
vật của lồi người
Giải thích được đặc điểm thích nghi, đặc trưng, q trình hình thành loài người qua
nhiều giai đoạn trung gian và sự tiến hóa văn hóa
Khi giáo viên đặt câu hỏi: Vì sao nói các nhân tố văn hóa, xã hội đã trở thành nhân tố
quyết định sự phát triển của con người và xã hội lồi người? Em hãy cho ví dụ chứng minh?
Khi nghiên cứu bài 36: Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong
quần thể (Sinh học 12 - Ban cơ bản)
Nội dung kiến thức trọng tâm của bài.
Khái niệm quần thể sinh vật, quá trình hình thành quần thể.
Nêu được các mối quan hệ sinh thái giữa các cá thể trong quần thể và ý nghĩa của
các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
Phân biệt được quần thể và quần tụ ngẫu nhiên các cá thể cùng loài
Giáo viên tung vấn đề: Kể tên một số quần thể mà em biết? Giả sử em là một
hướng dẫn viên du lịch hãy giới thiệu về một số quần thể đặc trưng tại địa phương với
du khách?
Học sinh thường lúng túng, không mạnh dạn phát biểu và trả lời nguyên nhân. Vì
các em chưa tìm hiểu, chưa thực sự hiểu rõ về hiện tượng này. Qua đó tơi nhận thấy thực
trạng của học sinh đó là:
Phần lớn học sinh cịn thờ ơ với những di sản văn hóa của địa phương
Rụt rè thiếu kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử, kỹ năng giao tiếp và chưa mạnh dạn

giới thiệu quảng bá hình ảnh quê hương Mù Cang Chải tới du khách và những người
xung quanh.
Bởi vậy khi sử dụng những ví dụ về quần thể trong sách giáo khoa, tài liệu còn xa lạ,
hơi cứng nhắc và chưa hiệu quả với đặc điểm của học sinh và địa phương. Vì vậy tơi lựa
chọn phương pháp dạy học tích hợp nhằm cụ thể hóa hoạt động bên trong của học sinh.
Người học khơng bị động tiếp thu những kiến thức có sẵn do thầy truyền đạt mà nỗ lực hợp
tác với bạn bè để tìm hiểu khám phá những kiến thức mới dưới sự hướng dẫn của thầy, cô
giáo. Giáo viên là người định hướng tổ chức các hoạt động của lớp học. Hơn nữa di sản là
một nguồn nhận thức, một phương tiện trực quan quý giá trong dạy học nói riêng và trong
giáo dục nói chung. Di sản văn hóa khi sử dụng trong dạy học sẽ nâng cao tính trực quan,
giúp người học nhận thức, mở rộng khả năng tiếp cận với đối tượng, hiện tượng liên quan
đến bài học qua sử dụng hệ thống tín hiệu thứ nhất (sử dụng các giác quan như mắt - nhìn,
tai - nghe) để thấy, nghe được, cảm nhận được và qua đó tiếp thu kiến thức. Vì vậy mà tơi
mạnh dạn đưa giải pháp “Tích hợp giáo dục di sản văn hóa địa phương trong dạy học
môn Sinh học 12 trường trung học phổ thông Mù Cang Chải”
Trong phạm vi sáng kiến của mình tơi khơng có tham vọng giải quyết mọi vấn đề
trong thực tiễn mà chỉ nêu một vài suy nghĩ của cá nhân coi đó là kinh nghiệm góp
3


phần đổi mới phương pháp dạy học, tạo hứng thú học tập cho học sinh nhằm nâng cao
chất lượng dạy học bộ môn Sinh học tại đơn vị và các trường trung học phổ thơng có
điều kiện tương đồng.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp
Với sáng kiến kinh nghiệm này, xuất phát từ thực tế địa phương và từ thực tế giảng
dạy, để cải thiện nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học và hướng tới những yêu cầu
đổi mới trong Chương trình giáo dục phổ thơng mới, thơng qua các hoạt động cụ thể,
hướng dẫn học sinh gắn kiến thức Sinh học với thực tế địa phương từ đó xây dựng kế
hoạch dạy học theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất của học sinh, giúp học sinh vận

dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, vừa mang tính giáo dục, vừa phù hợp với thực
tiễn địa phương hướng tới các mục tiêu.
Phát triển trí tuệ học sinh: Bởi vì trong q trình học tập, trí tuệ học sinh được phát
triển nhờ sự tích cực hóa các mặt khác nhau của hoạt động tư duy, nhờ việc tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển khác nhau của hoạt động tâm lý (tri giác, biểu tượng,
trí nhớ). Cho học sinh tiếp cận di sản đúng mục đích, đúng lúc với những phương pháp phù
hợp, với sự hướng dẫn chi tiết mang tính định hướng, kích thích tư duy, giáo viên sẽ giúp
học sinh phát triển khả năng quan sát, khả năng xử lý thông tin, khả năng phân tích, tổng
hợp và so sánh qua đó phát triển trí tuệ của các em
Phát triển nhân cách học sinh: Di sản văn hóa là một trong những phương tiện
dạy học đa dạng và sống động nhất, ẩn chứa những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác nên có khả năng tác động mạnh mẽ
đến tình cảm đạo đức, tới việc hình thành nhân cách. Khai thác được những giá trị ẩn
chứa trong di sản, chuyển giao cho học sinh để các em nhận thức được các giá trị đó,
giáo viên sẽ giúp học sinh hình thành một hệ thống các quan điểm, các khái niệm về
nhận thức thế giới xung quanh, giúp các em nhận thức được bản chất và có cơ sở giải
thích một cách khoa học các sự vật hiện tượng liên quan.
Góp phần phát triển một số kỹ năng sống ở học sinh: Để tự lực trong cuộc sống,
học tập và làm việc hiệu quả, học sinh rất cần kỹ năng sống. Qua đó tạo điều kiện phát
triển kỹ năng giao tiếp, lắng nghe tích cực, kỹ năng trình bày, suy nghĩ ý tưởng, hợp
tác, tư duy phê phán, kỹ năng đảm nhận trách nhiệm, làm chủ bản thân, kỹ năng quản
lý thời gian, tìm kiếm và xử lý thơng tin.
Tạo cho học sinh sự bất ngờ khơng gây nhàm chán, kích thích tính chủ động,
sáng tạo, lơi cuốn học sinh vào q trình học tập một cách tự nhiên, hứng thú kiến
thức trở nên nhẹ nhàng, dễ nhớ học sinh u thích mơn học, có tinh thần trách nhiệm
và tăng cường khả năng giao tiếp giữa học sinh với học sinh, giữa giáo viên với học
sinh. Tạo được niềm vui, niềm hứng khởi, nhu cầu hành động, thái độ tự tin trong học
tập và tích cực suy nghĩ chủ động tham gia các hoạt động tập thể, mạnh dạn trình bày
và bảo vệ ý kiến, quan điểm của mình. Tích cực thảo luận, đặt câu hỏi cho thầy cô và
4



bạn bè, vận dụng kiến thức đã học và kinh nghiệm của bản thân phân tích, đánh giá
giải quyết các tình huống, các vấn đề thực tế trong cuộc sống.
2.2. Nội dung giải pháp.
2.2.1. Tính mới của sáng kiến: So với các sáng kiến kinh nghiệm đã, đang được áp
dụng thì sáng kiến này có những điểm mới.
Sáng kiến đã gắn kiến thức Sinh học phù hợp với thực tế địa phương và đặc
điểm học sinh.
Học sinh học tập tích cực trong các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức.
Tạo được hứng thú học tập cho học sinh, tiết học bớt khô cứng, căng thẳng.
Tất cả học sinh đều được tham gia cộng tác, cùng nhau trao đổi bài, suy nghĩ và trình
bày ý kiến, quan điểm của mình về các vấn đề đưa ra trong nội dung của bài học.
Khơng khí lớp học sơi nổi, mất ít thời gian, không nhàm chán. Kiến thức trở nên
nhẹ nhàng, dễ nhớ, rèn kỹ năng sống cho học sinh. Giúp các em tự tin vào bản thân, u
thích mơn học, tạo hứng thú khi học các tiết thực hành, vận dụng được các kiến thức của
bài học giải quyết các tình huống thường gặp trong cuộc sống, từ đó có phương pháp học
tập tốt hơn. Đã cải tiến phương pháp dạy học truyền thống hình thành trong các em tính
tự lực, học tập theo hướng cộng tác, đoàn kết, huy động được sự tham gia tích cực của
từng cá nhân, khích lệ tình u khoa học, u bộ mơn, u quê hương. Từ đó có những
định hướng phù hợp với bản thân khi lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp, góp phần
cơng sức nhỏ bé của mình xây dựng quê hương Mù Cang Chải ngày càng giàu đẹp trở
thành huyện du lịch - là điểm đến “Xanh, Bản sắc, An tồn, Thân thiện” trong lịng du
khách bốn phương.
2.2.2. Cách thức thực hiện, các bước thực hiện các giải pháp.
2.2.2.1: Tích hợp tìm hiểu về nét văn hóa truyền thống của người Mông gắn với nội
dung bài học Sự phát sinh loài người.
Loài người từ khi xuất hiện tại kỷ Đệ tứ của đại Tân sinh cho đến nay chịu sự tác
động của hai nhân tố chủ yếu, nhân tố tự nhiên (sinh học) và nhân tố xã hội (văn hóa). Vì
vậy con người khơng chỉ là sản phẩm của tự nhiên mà còn là sản phẩm của xã hội.

Trong vài thế kỷ qua, với sự phát triển của khoa học và cơng nghệ, thơng qua
q trình học tập và trong đời sống, con người đã được cải thiện chưa từng thấy như:
Não bộ phát triển, kích thước cơ thể lớn, tuổi thọ được tăng cao, có đơi bàn tay kéo
léo linh hoạt biết chế tạo và sử dụng các cơng cụ lao động tinh xảo, khơng cịn phụ
thuộc vào tự nhiên mà còn cải tạo tự nhiên tùy theo mục đích sản xuất của mình, tạo
ra một lượng lớn của cải vật chất nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Thơng
qua tiếng nói, chữ viết con người đã truyền cho nhau cách sáng tạo ra các công cụ lao
động để tồn tại và không ngừng phát triển mà không phải trông đợi vào những biến
đổi về mặt sinh học, đồng thời nền văn hóa cũng được hình thành trong đời sống lao
động sản xuất. Ngày nay tuy nhân tố chọn lọc tự nhiên vẫn cịn có tác động, nhưng
5


các nhân tố văn hóa, xã hội đã trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của con
người và xã hội loài người. Nội dung của bài đã đề cập đến vai trị của nhân tố văn
hóa, xã hội đặc trưng cho quần thể người mà khơng có ở quần thể sinh vật nào khác và
mỗi dân tộc trong lịch sử phát triển đã hình thành nền văn hóa đặc trưng gắn với đời
sống lao động, sản xuất của mình.
Mù Cang Chải là huyện vùng cao chủ yếu là đồng bào Mơng sinh sống. Vì vậy
ngồi việc cung cấp kiến thức cho học sinh qua nội dung bài học, để các em được tìm
hiểu và nắm được nét văn hóa độc đáo của người Mơng đã được hình thành từ lâu đời,
gắn với cuộc sống lao động, sản xuất và cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị trên bộ trang
phục truyền thống của người phụ nữ Mông là một nguồn tư liệu q để góp phần tìm hiểu
về lịch sử, văn hố của người Mơng nơi đây khi học nội dung bài.
Bài 34: Sự phát sinh loài người (Sinh học 12 - Ban cơ bản)
Nội dung kiến thức của bài
Đặc điểm giống nhau giữa loài người hiện đại và bằng chứng về nguồn gốc động
vật của loài người
Giải thích được đặc điểm thích nghi, đặc trưng, q trình hình thành lồi người và
sự tiến hóa văn hóa

Tích hợp sáng kiến vào Mục II- Người hiện đại và sự tiến hóa văn hóa
Cách thức thực hiện:
Bước 1: Làm việc chung cả lớp, chia phần việc cho các nhóm
Nhóm 1: Tìm hiểu về đặc điểm của các dạng người hóa thạch
Nhóm 2: Tìm hiểu về đặc điểm của người hiện đại
Nhóm 3: Phân biệt đặc điểm người hiện đại với các dạng người hóa thạch
Nhóm 4: Vai trị của các nhân tố tiến hóa, làm rõ vai trị của nhân tố xã hội
(văn hóa) đối với q trình hình thành và phát triển xã hội loài ngoài.
Bước 2: Làm việc theo nhóm thực hiện nhiệm vụ
Trưởng nhóm: phân cơng nhiệm vụ cho từng thành thành viên của nhóm. Có vai trị
hướng dẫn, điều hành hoạt động của nhóm.
Mỗi thành viên phải có trách nhiệm tham gia tích cực mọi hoạt động của nhóm,
mỗi người thực hiện nhiệm vụ của mình do trưởng nhóm phân cơng.
Thư ký: Ghi chép lại kết quả các cơng việc của nhóm sau khi có sự thống nhất của
cả nhóm, ghi chép kết quả vào bảng nhóm.
Báo cáo viên: Thay mặt nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm trước lớp.
Bước 3: Trình bày kết quả của mỗi nhóm và đánh giá kết quả
Đại diện của mỗi nhóm trình bày kết quả của nhóm trước toàn lớp.
6


Nhóm cịn lại lắng nghe, phản biện, nhận xét
Bước 4: Giáo viên tổng kết, đánh giá và chốt kiến thức
Kết thúc bài học giáo viên yêu cầu mỗi nhóm viết một đoạn ngắn giới thiệu về nét
văn hóa độc đáo trên bộ trang phục truyền thống của người phụ nữ Mông
Giáo viên, nhận xét, đánh giá, rút ra ý nghĩa giáo dục của hoạt động, tuyên dương,
chấm điểm những nhóm tích cực hoạt động và có nội dung bài viết giới thiệu hay về bộ
trang phục truyền thống của người phụ nữ Mơng.
(Tích hợp vẽ các hoa văn bằng sáp ong)
(Nội dung bài viết của các nhóm phần phụ lục)

Thơng qua các hoạt động học tập được trực tiếp nghiên cứu, tìm hiểu những nét văn
hóa truyền thống đó việc học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, không
khô khan nhàm chán. Học sinh được lôi cuốn vào quá trình học tập một cách tự nhiên,
hứng thú và có tinh thần trách nhiệm.
Qua đó học sinh nắm được, sự thay đổi của xã hội lồi người có được là nhờ kết quả
của tiến hóa văn hóa. Từ chỗ người nguyên thủy chỉ biết sử dụng những công cụ bằng đá
thô sơ để tự vệ và săn bắt thú rừng, con người đã biết sử dụng lửa để nấu chín thức ăn
cũng như xua đuổi thú dữ. Từ chỗ chỉ biết hợp tác với nhau trong việc săn mồi và hái
lượm, con người đã chuyển dần sang trồng trọt và thuần dưỡng vật nuôi, dần phát triển
nghề nông. Từ chỗ ở trần và lang thang kiếm ăn, con người đã biết tạo ra lều trú ẩn biết
sử dụng vỏ cây tạo ra quần áo mặc và đem cây lanh từ tự nhiên về trồng từ đó trở thành
nguyên liệu chính, để rồi bằng đơi bàn tay khéo léo của mình người phụ nữ, tạo ra những
bộ trang phục sặc sỡ để mặc
Như vậy qua tích hợp kiến thức trở nên dễ nhớ, thực tế và lôi cuốn được người học,
tạo ra sự hưng phấn, tính tị mị cho học sinh ngay ở giây phút đầu tiên của tiết học, vận
dụng lý thuyết một cách sáng tạo để giải quyết các tình huống diễn ra trong thực tế, từ đó
tạo cho các em niềm đam mê, tìm hiểu và ý thức tự giác học tập, trải nghiệm qua các
kênh phương tiện thông tin đại chúng ở nhà và ở ngồi nhà trường. Góp phần, bảo tồn,
phát huy, giữ gìn, giới thiệu và quảng bá về bản sắc của dân tộc mình với du khách.
2.2.2.2: Tích hợp tìm hiểu về di sản văn hóa cấp Quốc gia quần thể Ruộng bậc
thang gắn với bài học quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
Trong chương trình Sinh học 12 quần thể sinh vật là một mắt xích quan trọng tạo
nên sự đa dạng của quần xã và hệ sinh thái trong tự nhiên. Hơn nữa việc học môn sinh
học không chỉ dừng lại ở sự tìm cách vận dụng các cơng thức sinh học để giải các bài
tập và đi đến những đáp số cụ thể mà còn gắn với các hiện tượng sinh học thực tế diễn
ra trong cuộc sống và tại địa phương. Vì vậy học sinh khơng chỉ cần được trang bị về
kiến thức mà còn cần qua thực tế, qua việc quan sát.
Mặt khác có những ví dụ, tình huống minh họa về quần thể trong sách giáo
khoa đôi khi chưa phù hợp với học sinh. Do điều kiện sống và học tập của các em
7



gắn với điều kiện thực tế tại địa phương có nhiều sự khác biệt. Vì vậy thay vì việc
hướng dẫn các em tìm hiểu về các quần thể sinh vật qua sách giáo khoa, tài liệu, tơi
nhận thấy tích hợp tìm hiểu về di sản văn hóa cấp Quốc gia quần thể ruộng bậc
thang gắn với bài học cho học sinh, để học sinh tự tìm hiểu quan sát thực tế qua
những định hướng của giáo viên sẽ giúp các em hình dung về bài học một cách dễ
dàng và hiệu quả hơn khi dạy.
Bài 36: Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
(Sinh học 12 - Ban cơ bản)
* Nội dung kiến thức trọng tâm của bài.
Khái niệm quần thể sinh vật, quá trình hình thành quần thể
Nêu được các mối quan hệ sinh thái giữa các cá thể trong quần thể và ý nghĩa của
các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
Phân biệt được quần thể và quần tụ ngẫu nhiên các cá thể cùng lồi
Tích hợp sáng kiến linh động vào hoạt động khởi động để dẫn dắt vào nội dung bài
hoặc hoạt động củng cố, luyện tập.
* Cách thức thực hiện
I. Chuẩn bị bài dạy
Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh sau khi kết thúc bài 35, Môi trường
sống và các nhân tố sinh thái.
1.Giáo viên
Chuẩn bị phiếu học tập
Chia nhóm và phân cơng nội dung cho các để nhóm chuẩn bị theo mục đích u
cầu của bài
Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu về khái niệm quần thể, quá trình hình thành quần thể sinh
vật trong tự nhiên, các ví dụ minh họa?
Nhóm 3: Phân biệt được quần thể và quần tụ ngẫu nhiên, Cho ví dụ?
Nhóm 4: Giả sử em là một hướng dẫn viên du lịch hãy giới thiệu về một số quần thể
đặc trưng tại địa phương với du khách?

Giới thiệu một số tài liệu có liên quan để học sinh nghiên cứu, tham khảo và học
sinh nghiên cứu trước nội dung của bài ở nhà
2. Học sinh
Hoàn thành nội dung phiếu học tập trước ở nhà, chuẩn bị dụng cụ học tập, nghiên
cứu trước nội dung của bài học.

8


II. Tiến trình
Thực hiện trong hoạt động khởi động (thời gian từ 5 đến 7 phút)
Bước 1: Giáo viên tạo tâm thế bước đầu thâm nhập vào bài bằng cách yêu cầu
nhóm 4 đóng vai là một người hướng dẫn viên du lịch lên trình bày nội dung phiếu học
tập của nhóm mình đã chuẩn bị. Tạo khơng khí vui tươi, phấn khởi bước vào nghiên
cứu nội dung bài mới.
Bước 2: Lớp thảo luận, nhận xét giáo viên đánh giá chung vào tìm hiểu nội dung bài mới
Bước 3: Đại diện nhóm 1,2,3, trình bày phần chuẩn bị của nhóm
Đại diện của mỗi nhóm trình bày kết quả của nhóm trước tồn lớp.
Nhóm cịn lại lắng nghe, phản biện, nhận xét
Bước 4: Giáo viên tổng kết, đánh giá, chốt kiến thức và rút kinh nghiệm
Kết thúc mục I giáo viên tun dương, chấm điểm nhóm 1, 4 tích cực và có nội
dung phiếu học tập hay về quần thể sinh vật, quá trình hình thành quần thể và về quần thể
danh thắng quốc gia ruộng bậc thang.
(Tích hợp di sản văn hóa cấp quốc gia quần thể Ruộng bậc thang)
(Nội dung phần chuẩn bị của học sinh bài viết phần phụ lục)
Như vậy tạo điều kiện để các nhóm học sinh tự sắp xếp thời gian đi tham quan, tìm
hiểu mơi trường sinh thái trên chính mảnh đất q hương nơi mình sinh sống, học tập và
rèn luyện. Qua đó biết cách trân trọng, yêu quý, bảo vệ, giữ gìn và quảng bá tới du khách
bốn phương về ruộng bậc thang của quê hương. Góp phần củng cố cho học sinh kiến thức
về quần thể, quá trình lịch sử hình thành quần thể ruộng bậc thang. Giúp các em có kỹ năng

quan sát từ thực tiễn, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng hành văn để viết bài có sức hấp dẫn và kỹ
năng thể hiện vai trò là một hướng dẫn viên du lịch để giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá
với du khách bốn phương về quần thể ruộng bậc thang - một địa điểm du lịch nổi tiếng của
quê hương Mù Cang Chải - Di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia. Biến di sản thành tài
sản phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phương như Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ Tỉnh và Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ XIX đã đề ra.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp.
Sáng kiến này đã góp phần đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học phù hợp với
đặc điểm của học sinh và địa phương, áp dụng tại các trường trung học phổ thông trên địa
bàn huyện Mù Cang Chải. Ngồi ra, các trường trung học phổ thơng trên các địa bàn khác
cũng có thể áp dụng biện pháp này, tuy nhiên cách thức tổ chức, thực hiện phải phù hợp
với đặc điểm học sinh, mỗi địa phương và điều kiện của từng trường.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được
Trong q trình trực tiếp giảng dạy mơn Sinh học tôi đã tiến hành giảng tại các lớp
12A3,4 năm học 2020 - 2021 và các lớp 12A1, 2, 3 năm học 2021 - 2022. Tôi nhận thấy
người học được trực tiếp quan sát, thảo luận và giải quyết vấn đề đặt ra theo những cách
9


riêng của mình từ đó nắm được kiến thức, kỹ năng mới và phát huy tiềm năng sáng tạo
của học sinh làm cho cuộc sống tinh thần phong phú. Tạo thêm động lực thúc đẩy quá
trình học tập, rèn luyện năng lực và phẩm chất. Sau tiết học nhiều học sinh nắm được
kiến thức trọng tâm của bài
Kết quả đánh giá thơng qua phiếu đánh giá mức độ tích cực, u thích mơn học
và vận dụng kiến thức kỹ năng trong các giờ dạy tích hợp.
Năm học 2020 - 2021
Lớp áp dụng giải pháp: (Lớp 12A3,4): 72 học sinh
Học sinh tích cực học tập và u thích mơn học

Học sinh chưa tích cực


Số lượng học sinh 45
tỉ lệ 62,5%

Số lượng học sinh 27
tỉ lệ 37,5 %

Học kỳ I năm học 2021 - 2022
Lớp áp dụng giải pháp (Lớp: 12A 1,2,3): Tổng số 129 học sinh
Học sinh tích cực học tập và u thích mơn học

Học sinh chưa tích cực

Số lượng học sinh 94
tỉ lệ 72,9%

Số lượng học sinh 35
tỉ lệ 27,1%

Kết quả đánh giá thông qua kết quả học tập của học sinh trong các năm học
2020 - 2021 và bài kiểm tra cuối kì I năm học 2021 - 2022 cụ thể như sau:
Năm học 2020 - 2021
Tổng
số học
sinh

Lớp

Chất lượng giảng dạy
Khá - giỏi


Yếu

Trung bình

kém

Số lượng
học sinh

Tỉ lệ
%

Số lượng
học sinh

Tỉ lệ
%

Số lượng
học sinh

Tỉ lệ
%

Số lượng
học sinh

Tỉ lệ
%


12A3

36

22

61

14

39

0

0

0

0

12A4

34

19

56

15


44

0

0

0

0

Kết quả kiểm tra cuối học kỳ I năm học: 2021- 2022

Lớp

Tổng
số học
sinh

12A1

42

12A2

44

31

12A3


43

30

Khá, giỏi
Số
Tỉ lệ
lượng
%
học sinh
34
81

Chất lượng giảng dạy
Trung bình
Yếu

Kém

Số lượng
học sinh

Tỉ lệ
%

Số lượng
học sinh

Tỉ lệ

%

Số lượng
học sinh

Tỉ lệ
%

8

19

0

0

0

0

70

13

30

0

0


0

0

70

13

30

0

0

0

0

Qua bảng tổng hợp số liệu trên cho thấy:

10


Kết quả học tập thông qua kiểm tra đánh giá các mức độ nhận biết, thông hiểu và
vận dụng đã được nâng lên rõ rệt, nhất là với những câu hỏi thơng hiểu, vận dụng.
Mức độ tích cực, tự lực trong hoạt động nhận thức của học sinh cao hơn so với năm
học trước. Số lượng học sinh khá giỏi và trung bình tăng lên và học sinh yếu, kém giảm
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
Cùng với việc tự rút kinh nghiệm cho bản thân, tơi cịn mời đồng nghiệp trong tổ,
đồng nghiệp cùng chuyên môn trường trung học cở sở và trung học phổ thông Púng Luông

và đồng nghiệp cùng chuyên môn Trung tâm dạy nghề và giáo dục thường xuyên dự giờ,
góp ý kiến về cách áp dụng tích hợp trong giờ dạy sinh học thông qua các đợt hội giảng.

TT

Họ và tên

Năm
sinh

Chức
danh

Nơi công tác

Trường THCS
1

Giàng A Ninh

1976

và THPT Púng
Luông

2

Sùng Thị Si

1983


Hoàng Thị Dung

1988

viên

Trường THPT

Giáo

Mù Cang Chải

viên

Trung tâm dạy
3

Giáo

nghề và GDTX
Mù Cang Chải

Giáo
viên

Trình độ
chun mơn
Đại học sư
phạm Sinh

học
Đại học sư
phạm Sinh
học
Đại học sư
phạm Sinh
học

Nội dung công
việc hỗ trợ
Áp dụng hệ
thống các giải
pháp đề xuất tại
đơn vị.
Áp dụng hệ
thống các giải
pháp đề xuất tại
đơn vị
Áp dụng hệ
thống các giải
pháp đề xuất tại
đơn vị.

6. Các thông tin cần được bảo mật: Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Đối với nhà trường: Tăng cường các hoạt động trải nghiệm thực tế, ngoại khóa và
gắn những di sản văn hóa địa phương với các chủ đề dạy học
Đối với tổ chuyên mơn: Cần khuyến khích, tích cực trao đổi chun mơn tổ chức hội
thảo, chuyên đề giữa đồng bộ môn và đồng nghiệp trong tổ để tìm ra giải pháp tổ chức các
hoạt động tích hợp cho các bộ mơn trong tổ đạt hiệu quả

Đối với giáo viên: Đa dạng hóa các hình thức và phương pháp dạy học, tích cực
giảng dạy tích hợp tăng cường gắn những di sản văn hóa tại địa phương vào giờ dạy để
nâng cao hiệu quả môn học.

11


Đối với học sinh: Nêu cao ý thức tự học, tự nghiên cứu tài liệu và chuẩn bị đầy đủ
các yêu cầu của nội dung bài học, cần mạnh dạn, tích cực hơn nữa trong các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức, điều khiển.
8. Tài liệu kèm: Có (được trình bày ở phần phụ lục)
III. Cam kết khơng sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi xin cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền, nếu sai tơi xin hồn tồn
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Mù Cang Chải, ngày 15 tháng 01 năm 2022
Người viết báo cáo

Sùng Thị Chang

12



×