Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tổ chức dạy học môn tiếng việt lớp 1 theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.08 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN .................................................... 3
1. Tên sáng kiến: Tổ chức dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 theo định hướng phát
triển năng lực học sinh. .......................................................................................... 3
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tiếng Việt ............................................................ 3
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Sử dụng trong hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ................................................. 3
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ 2020 đến nay................................................. 3
5. Tác giả: ............................................................................................................... 3
II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN ................................................................................... 3
1. Tình trạng giải pháp đã biết ............................................................................... 3
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến .......................................... 4
3. Khả năng áp dụng của giải pháp ...................................................................... 14
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp....

14

5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu.............................. 16
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến .................................................. 16
7. Tài liệu gửi kèm ............................................................................................... 16
III. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN .. 16


2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
STT
1
2
3
4


5
6
7
8
9
10

Chuỗi ký tự viết tắt
GV
HS

SGK
VD

SGK
HD
SL
TL

Cụm từ, thuật ngữ được viết tắt
Giáo viên
Học sinh
Hoạt động
Sách giáo khoa
Ví dụ
Nguyên âm
Sách giáo khoa
Hướng dẫn
Số lượng
Tỉ lệ



3

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Tổ chức dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tiếng Việt
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Sử dụng trong hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ 2020 đến nay
5. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Lan
Năm sinh: 1971
Trình độ chuyên môn: Đại học Tiểu học
Chức vụ công tác: Phó Hiệu trưởng
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Địa chỉ liên hệ: Trường Tiểu học Nguyễn Trãi, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0916 581 071
II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Tình trạng giải pháp đã biết
Triển khai dạy học mơn Tiếng Việt lớp 1 năm học 2020 - 2021, tỉnh Yên Bái đã
sử dụng bộ sách “Kết nối tri thức với cuộc sống” (NXB Giáo dục Việt Nam)
Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 sau thời gian
đầu thực hiện, chúng tôi nhận thấy:
Về ưu điểm: Giáo viên đã có q trình chuẩn bị chu đáo như: tìm hiểu chương
trình tổng thể; chương trình bộ môn Ngữ văn; tham gia các đợt tập huấn trực tiếp,
trực tuyến… nên đã nắm bắt được tinh thần của đổi mới dạy học theo chương trình
và sgk mới. Để hỗ trợ hoạt động dạy học của giáo viên, các tác giả bộ sách đã đưa
ra quy trình dạy học, biên soạn sách giáo viên,... Với những sự chuẩn bị và hỗ trợ

đó, các thầy cơ trực tiếp dạy lớp 1 đã bước vào năm học đầu tiên thực hiện dạy học
chương trình mới, sgk mới với tinh thần chủ động, tích cực và có những kết quả lạc
quan.
Về hạn chế: Chuyển từ dạy học nội dung sang dạy học phát triển năng lực,
thời gian đầu cịn khơng ít khó khăn; Quy trình dạy học cịn nhiều bước khá chung
chung khiến cho giáo viên thực hiện thắc mắc; nhiều giáo viên chưa thực sự hiểu


4

bản chất của quy trình dẫn đến thực hiện máy móc hoặc chưa đúng; Sách giáo viên
biên soạn cho giáo viên, học sinh cả nước và chỉ là một phương án gợi ý, tham khảo
được các tác giả đề xuất cho quy trình dạy. Tổ chức dạy học như thế nào để thực
hiện kịch bản sách giáo khoa, để phù hợp nhất với đối tượng dạy học và phát huy
năng lực người dạy là băn khoăn của nhiều giáo viên đang đứng lớp hiện nay.
Sau thời gian đầu tiên thực hiện sách giáo khoa theo chương trình g các thầy
cơ đều có những ý kiến đề nghị giải đáp và thống nhất trong việc tổ chức dạy học
loại bài dạy âm, chữ và vần (phụ lục 1)
Như vậy, giải quyết vấn đề “Tổ chức dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 theo
định hướng phát triển năng lực học sinh” là cần thiết, đáp ứng nhu cầu của giáo
viên Tiểu học hiện nay.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp
Giúp giáo viên phân tích, hiểu được bản chất các hoạt động dạy học trong quy
trình dạy học mơn Tiếng Việt lớp 1 theo định hướng phát triển năng lực học sinh;
Tháo gỡ những khó khăn sau thời gian đầu thực hiện sách giáo khoa mới; thống nhất
quan điểm thực hiện; đồng thời giúp GV tự tin, tích cực và sáng tạo thực hiện hiệu
quả chương trình sách giáo khoa mới.
2.2. Nội dung giải pháp
2.2.1. Tổ chức các hoạt động dạy học

Tổ chức bài dạy học mơn Tiếng Việt lớp 1 chính là việc thực hiện chuỗi hoạt
động của bài học. Gồm có các hoạt động sau:
- Nhận biết
- Đọc âm/vần
- Viết bảng
- Viết vở
- Đọc câu, đoạn
- Nói
Ngồi ra cịn có hoạt động kiểm tra/kết nối (mở đầu) và củng cố (cuối bài)
Căn cứ vào các ý kiến đề xuất tháo gỡ khó khăn của giáo viên, tơi đã tổng hợp
và phân loại các nội dung từng hoạt động. Vì vậy, nội dung trình bày cách tổ chức
từng hoạt động sẽ bao gồm: quy trình thực hiện hoạt động và tháo gỡ khó khăn của
giáo viên khi tổ chức dạy học hoạt động đó.
a. Hoạt động nhận biết
Quy trình dạy học


5

Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh (có thể trao đổi trong nhóm đơi), và
trả lời các câu hỏi có liên quan đến nội dung tranh. Sau khi một số (2 – 3) học sinh
trả lời, giáo viên và học sinh thống nhất câu trả lời.
GV nói câu thuyết minh (nhận biết) dưới tranh và HS nói theo. GV cũng có thể
đọc thành tiếng câu nhận biết và yêu cầu HS đọc theo. GV đọc từng cụm từ, sau mỗi
cụm từ thì dừng lại để HS đọc theo. GV và HS đọc lặp lại câu nhận biết một số lần. Lưu
ý, nói chung, HS khơng tự đọc được những câu nhận biết này, vì vậy, GV cần đọc chậm
rãi theo tốc độ phù hợp để HS có thể bắt chước để đọc theo.
GV giới thiệu chữ ghi âm hoặc vần được học trong bài (GV: Chú ý, trong câu
chúng ta vừa đọc, có chữ ghi âm/vần X được tô màu đỏ. Hôm nay chúng ta học chữ
ghi âm/vần X). GV viết/trình chiếu chữ ghi âm/vần X lên bảng.

b. Đọc (âm/vần, tiếng, từ ngữ)
b.1 Có 3 dạng bài:
1. Bài học âm chữ;
2. Bài học vần theo cách đọc từng vần một, sau đó mới so sánh các vần (chủ
yếu cho bài có 2 vần);
3. Bài học vần theo cách so sánh các vần, sau đó mới đọc từng vần một (chủ
yếu cho bài có 3 hoặc 4 vần).
Tương ứng với 3 dạng bài này có 3 quy trình dạy đọc (thành tiếng) khác nhau.
b.1.1. Dạng bài học âm chữ Quy trình gồm các bước sau:
Đọc âm
Đọc âm X
. GV đưa chữ ghi âm X để giúp HS nhận biết chữ mới trong bài học này.
(Có thể viết lên bảng hoặc dùng những cách khác như: 1) gắn chữ ghi âm X
lên bảng; 2) chiếu chữ ghi âm X lên màn hình; 3) dùng bảng phụ đã viết sẵn chữ ghi
âm X).
. GV đọc mẫu âm X.
. Một số (4 – 5) HS đọc âm X, sau đó từng nhóm và cả lớp đồng thanh một
số lần.
Đọc âm Y (Bài nào chỉ học một chữ hoặc chỉ một chữ và dấu thanh thì khơng
có mục này). Quy trình giống với quy trình luyện đọc âm X.
Đọc tiếng
Đọc tiếng mẫu


6

GV giới thiệu mơ hình tiếng mẫu trong SHS. GV khuyến khích HS vận dụng
mơ hình các tiếng đã học để nhận biết mơ hình và đọc thành tiếng tiếng mẫu.
Một số (4 – 5) HS đánh vần tiếng mẫu. Lớp đánh vần đồng thanh tiếng mẫu.
Đọc tiếng trong SHS

Đọc tiếng chứa âm chữ thứ nhất
GV đưa các tiếng chứa âm chữ thứ nhất, yêu cầu HS tìm điểm chung (cùng
chứa âm chữ thứ nhất).
Đánh vần tiếng: Một số HS đánh vần tất cả các tiếng có cùng một âm chữ
đang học (nếu lớp HS đọc tốt, bỏ qua bước này).
Một số (4 – 5) HS đọc trơn các tiếng có cùng một chữ đang học. (HS nào lúng
túng khơng đọc được, GV cho HS đó đánh vần lại rồi mới đọc trơn).
Đọc tiếng chứa âm chữ thứ hai
Quy trình tương tự với quy trình luyện đọc tiếng chứa âm chữ thứ nhất.
Đọc trơn các tiếng chứa những âm chữ đang học: Một số (3 – 4) HS đọc trơn,
mỗi HS đọc trơn 3 – 4 tiếng có cả hai âm chữ.
Một số (2 – 3) HS đọc tất cả các tiếng.
Ghép chữ cái tạo tiếng
HS tự tạo các tiếng có chứa âm chữ đang học.
Một số (3 – 4) HS phân tích tiếng, một số (2 – 3) HS nêu lại cách ghép.
(Lưu ý: một số bài đầu, phần tiếng trong shs chưa có nên sau khi đọc vần sẽ
là ghép vần ln, khơng có bước đọc tiếng trong shs)
Đọc từ ngữ
GV lần lượt đưa tranh minh hoạ cho từng từ ngữ. HS nói tên của sự vật, hiện
tượng trong tranh. GV cho từ ngữ xuất hiện dưới mỗi hình.
HS tìm từ ngữ mới có âm chữ vừa học.
HS đọc trơn nối tiếp, mỗi HS đọc một từ ngữ. 3 – 4 lượt HS đọc. 2 – 3 HS đọc
trơn các từ ngữ. (GV chỉ HS đọc không theo thứ tự cố định). Lớp đọc đồng thanh
một số lần.
Đọc lại các tiếng, từ ngữ
Từng nhóm và sau đó cả lớp đọc đồng thanh một lần.
+ Dạng bài học vần (2 vần) Quy trình gồm các bước sau:
Đọc vần
Đọc vần thứ nhất



7

- Đánh vần
GV đánh vần mẫu. (Chú ý hướng dẫn HS quan sát khẩu hình, tránh phát âm sai).
Một số (5 – 6) HS nối tiếp nhau đánh vần.
Lớp đánh vần đồng thanh một lần.
- Đọc trơn vần
Một số (5 – 6) HS nối tiếp nhau đọc trơn vần.
Lớp đọc trơn đồng thanh một lần.
- Ghép chữ cái tạo vần
HS tìm chữ cái trong bộ thẻ chữ để ghép thành vần.
GV yêu cầu HS nêu cách ghép.
Đọc vần thứ hai
Quy trình tương tự quy trình luyện đọc vần thứ nhất.
*So sánh các vần: Tìm điểm giống nhau, khác nhau giữa các vần trong bài.
GV yêu cầu HS nêu lại các vần vừa học.
Đọc tiếng
Đọc tiếng mẫu
- GV giới thiệu mô hình tiếng mẫu (trong SHS). GV khuyến khích HS vận dụng
mơ hình các tiếng đã học để nhận biết mơ hình và đọc thành tiếng tiếng mẫu.
- Một số HS đánh vần tiếng mẫu. Lớp đánh vần đồng thanh tiếng mẫu.
- Một số HS đọc trơn tiếng mẫu. Lớp đọc trơn đồng thanh tiếng mẫu.
Đọc tiếng trong SHS
Đọc tiếng chứa vần thứ nhất
GV đưa các tiếng chứa vần thứ nhất, yêu cầu HS tìm điểm chung (cùng chứa
vần thứ nhất).
Đánh vần tiếng: Một số HS đánh vần tất cả các tiếng cùng vần (nếu lớp HS
đọc tốt, bỏ qua bước này).
Đọc trơn các tiếng cùng vần (HS nào lúng túng khơng đọc được, GV cho HS

đó đánh vần lại rồi mới đọc trơn).
Đọc tiếng chứa vần thứ hai Quy trình tương tự với quy trình luyện đọc tiếng
chứa vần thứ nhất.
Đọc trơn các tiếng chứa hai vần đang học: Một số (3 – 4) HS đọc trơn, mỗi
HS đọc trơn 3 – 4 tiếng lẫn hai nhóm vần.


8

Một số (2 – 3) HS đọc tất cả các tiếng.
– Ghép chữ cái tạo tiếng
. HS tự tạo các tiếng có chứa vần đang học.
. GV yêu cầu 1 – 2 HS phân tích tiếng, 1 – 2 HS nêu lại cách ghép.
. Lớp đọc trơn đống thanh những tiếng mới ghép được.
Đọc từ ngữ
GV đưa tranh minh hoạ cho các từ ngữ. HS quan sát tranh, 3 – 4 HS nói tên
sự vật trong tranh. GV cho từ ngữ xuất hiện dưới mỗi hình. HS nhận biết tiếng chứa
vần vừa học.
HS đọc trơn nối tiếp, mỗi HS đọc một từ ngữ. 3 – 4 lượt HS đọc. 2 – 3 HS đọc
trơn các từ ngữ. (GV chỉ HS đọc không theo thứ tự cố định). Lớp đọc đồng thanh
một số lần.
Đọc lại các tiếng, từ ngữ
Từng nhóm và sau đó cả lớp đọc đồng thanh một lần.
+Dạng bài học vần (3 hoặc 4 vần) Quy trình gồm các bước sau:
Đọc vần
-So sánh các vần
Nói chung, các bài học 3 hoặc 4 vần thường bao gồm những vần gần nhau về
âm và chữ viết, nên quy trình dạy cần tận dụng đặc điểm đó để HS được làm quen
và thực hành đọc thành tiếng các vần một cách nhanh nhất. Vì vậy, trước khi HS
luyện đọc từng vần, GV hướng dẫn các em so sánh các vần được học trong bài. Trình

tự gồm các bước:
- GV giới thiệu các chữ ghi vần mới.
- HS so sánh vần tìm ra điểm giống và khác nhau
Đánh vần các vần
- GV đánh vần mẫu các vần an, ăn, ân.
- HS nối tiếp nhau đánh vần. Mỗi HS đánh vần cả 3 vần.
- Lớp đánh vần đồng thanh 3 vần một lần.
Đọc trơn các vần
- HS nối tiếp nhau đọc trơn vần. Mỗi HS đọc trơn cả 3 vần.
- Lớp đọc trơn đồng thanh 3 vần một lần.
Ghép chữ cái tạo vần


9

Lớp đọc đồng thanh một số lần.
Đọc tiếng
Đọc tiếng mẫu
- GV giới thiệu mơ hình tiếng
- Một số HS đánh vần tiếng
- Một số HS đọc trơn tiếng bạn. Lớp đọc trơn đồng thanh tiếng bạn.
Đọc tiếng trong SHS
-Đánh vần tiếng (nếu lớp nào đọc tốt thì có thể bỏ qua bước này). GV đưa các
tiếng có trong SHS. Mỗi HS đánh vần một tiếng nối tiếp nhau (số HS đánh vần tương
ứng với số tiếng). Lớp đánh vần mỗi tiếng một lần.
- Đọc trơn tiếng (HS nào lúng túng khơng đọc trơn ngay được thì GV cho HS
đó đánh vần lại tiếng). Mỗi HS đọc trơn một tiếng, nối tiếp nhau, hai lượt.
- Mỗi HS đọc trơn các tiếng chứa một vần. Lớp đọc trơn đồng thanh một lần
tất cả các tiếng.
Ghép chữ cái tạo tiếng

-HS tự tạo các tiếng có chứa vần mới
- Lớp đọc trơn đồng thanh những tiếng mới ghép được.
Đọc từ ngữ
GV lần lượt đưa hình minh hoạ các từ ngữ. HS nói tên của sự vật, hiện tượng trong
hình. GV cho từ ngữ xuất hiện dưới mỗi hình. HS nhận biết tiếng có vần mới.
HS đọc trơn nối tiếp, mỗi HS đọc một từ ngữ. 3 – 4 lượt HS đọc. 2 – 3 HS đọc
trơn các từ ngữ. (GV chỉ HS đọc không theo thứ tự cố định). Lớp đọc đồng thanh
một số lần.
Đọc lại các tiếng, từ ngữ
Từng nhóm và sau đó cả lớp đọc đồng thanh một lần.
Nên thống nhất cách gọi vần hay âm khi dạy các bài học vần? (VD bài 23,24
sách giáo viên gọi là âm ia, ua, ưa)
Trong tiếng Việt, ngồi các ngun âm đơn thì cịn có các ngun âm đơi
a) Trong Tiếng Việt có 3 ngun âm đơi: , ƯƠ, IÊ.
b) Khi viết, các ngun âm được thể hiện bằng 8 cách khác nhau trong các
trường hợp sau:
- Ngun âm đơi được viết . (VD: cuốn). Thanh điệu trên NÂ2
- Ngun âm đơi được viết UA. (VD: lúa). Thanh điệu trên NÂ1


10

- Nguyên âm đôi ƯƠ được viết ƯƠ. (VD: lượn). Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi ƯƠ được viết ƯA. (VD: ngựa). Thanh điệu trên NÂ1
- Nguyên âm đôi IÊ được viết IÊ. (VD: biến). Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi IÊ được viết IA. (VD: hia). Thanh điệu trên NÂ1
- Nguyên âm đôi IÊ được viết YÊ. (VD: thuyền) Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi IÊ được viết YA. (VD: khuya). Thanh điệu trên NÂ1.
Đây là các âm (các nguyên âm đôi) chứ không phải vần nên khi dạy ia, ua, ưa
thì gọi âm là đúng.

c. Viết
c.1. Quy trình:
c1.1. Viết bảng
GV đưa mẫu chữ ghi âm/ vần X và hướng dẫn HS quan sát.
GV viết mẫu, vừa viết vừa nêu cách viết chữ ghi âm/vần X.
HS viết vào bảng con chữ ghi âm/vần X và tiếng có chữ ghi âm/vần X. Chú
ý liên kết các nét trong chữ, giữa các chữ trong vần và tiếng.
HS nhận xét bài của bạn.
GV nhận xét, đánh giá và sửa lỗi chữ viết cho HS.
c.1.2. Viết vở
HS viết vào vở chữ ghi âm/vần X. Với các bài vần, buổi sáng, HS có thể chỉ
cần viết các vần. Nếu cịn thời gian thì mới chuyển qua phần viết từ ngữ chứa các
vần đó.
GV quan sát và hỗ trợ cho những HS gặp khó khăn hoặc viết chưa đúng cách.
HS nhận xét, đánh giá chữ viết của nhau.
GV nhận xét và sửa bài viết của một số HS.
Lưu ý: Một phần của nội dung viết vở sẽ kết thúc khoảng 10 – 15 phút sau khi
bắt đầu tiết 2. Phần nội dung viết vở còn lại được thực hiện vào 2 tiết cịn lại trong tuần
(tiết thứ 11 và 12). Vì vậy, khả năng HS viết đến đâu thì các em viết đến đấy, khơng
tạo áp lực để các em phải hồn thành hết phần viết vở trong buổi sáng.
Giáo viên không nên quá lo lắng Bài nhiều vần kể cả với HĐ đọc và viết.vì
các lí do sau:
Một là, thiết kế nhiều bài học có 3 vần (đơi khi 4 vần nhưng thường là những
vần đơn giản (dễ đọc, dễ viết), phát âm gần nhau và viết tương tự nhau (gọi là vần
đồng dạng- tương đồng về cách đọc, cách viết).


11

Hai là, tất cả những chữ cái trong các vần đều đã được luyện viết trong phần

âm chữ, vì vậy, việc viết chữ cái trong các vần khơng cịn là vấn đề khó đối với HS.
Ba là, việc đặt 3 vần (đôi khi 4 vần) đơn giản, phát âm gần nhau và viết tương
tự nhau trong một bài giúp HS phát huy được khả năng loại suy khi đánh vần, rút
ngắn được thời gian học các vần riêng lẻ.
Bốn là, để không tạo áp lực đối với GV và HS, Tiếng Việt 1 thiết kế số lượng
tiếng, từ ngữ cần đọc, viết trong các bài 3 hoặc 4 vần không nhiều hơn so với các
bài 2 vần. HS không nhất thiết phải viết được cả 3/4 vần mà chỉ cần biết cách viết 1
vần thì các vần cịn lại trong so sánh sẽ khơng khó khăn. Từ cần viết cũng thường
chỉ 2 từ.
Năm là, sách cũng chủ trương HS không nhất thiết phải đọc, viết thành thạo
các vần ngay sau khi học xong các vần đó. Trong vịng 2 tiết của một bài học, HS
đọc và viết các vần đến mức độ nào tuỳ thuộc vào khả năng của từng em. Kĩ năng
đọc và viết các vần trong bài sẽ được củng cố, phát triển trong 2 tiết luyện tập tăng
thêm trong mỗi tuần, trong bài ôn tập cuối tuần và được lặp đi lặp lại trong những
bài học còn lại của Tiếng Việt 1.
d. Đọc (câu, đoạn văn)
Quy trình
- Đọc câu:
GV đọc mẫu.
HS đọc thầm cả câu và tìm tiếng chứa X.
HS đọc thành tiếng câu (theo cá nhân và nhóm), sau đó cả lớp đọc đồng
thanh theo GV.
- Đọc đoạn văn:
GV đọc mẫu cả đoạn.
HS đọc thầm cả đoạn và tìm tiếng chứa X.
Một số (4 – 5) HS đọc trơn các tiếng mới. Mỗi HS đọc một hoặc tất cả các
tiếng (với lớp đọc yếu, GV cho HS đánh vần tiếng rồi mới đọc). Từng nhóm rồi cả
lớp đọc đồng thanh những tiếng có vần mới trong đoạn văn một số lần.
GV yêu cầu HS xác định số câu trong đoạn. Một số HS đọc thành tiếng nối
tiếp từng câu (mỗi HS một câu), khoảng 1 – 2 lần. Sau đó từng nhóm rồi cả lớp đọc

đồng thanh một lần.
Một số (2 – 3) HS đọc thành tiếng cả đoạn.
HS trả lời câu hỏi về nội dung đoạn văn.


12

Lưu ý:
Thời điểm GV đọc mẫu linh hoạt: có thể thực hiện sau khi HS luyện đọc câu,
trước khi đọc đoạn (vừa khắc sâu cách đọc đúng tiếng có vần mới, câu vừa chuẩn bị
đọc đoạn (theo băng minh họa)
Quy trình đề xuất đọc câu bằng cách đọc nối tiếp câu. Trong thực tế, trước khi
cho học sinh đọc nối tiếp, giáo viên cần hướng dẫn cách đọc từng câu.
e. Nói
Quy trình
Thực hành nghi thức lời nói (trong các tuần đầu, khi phần đọc chưa nhiều thì
thời gian cho thực hành nghi thức lời nói có thể dài hơn)
- HS quan sát tranh trong SHS. GV đặt câu hỏi. Một số HS trả lời.
- GV và HS thống nhất câu trả lời. GV phân tích tình huống giao tiếp trong
tranh và nghi thức lời nói cần sử dụng.
- HS chia nhóm thực hành nghi thức lời nói.
- Đại diện một nhóm thực hành nghi thức lời nói trước cả lớp. GV và HS
nhận xét.
Nói theo chủ điểm
- HS quan sát tranh trong SHS. GV đặt câu hỏi. Một số HS trả lời.
- GV hướng dẫn HS chia nhóm nói về những gì quan sát được trong tranh.
Một số HS đại diện nhóm nói về các nội dung trong tranh.
g. Hoạt động khởi động:
Phần Khởi động mỗi bài đòi hỏi GV phải sáng tạo nhiều hình thức, vừa gây
hứng thú cho HS vừa kết nối với bài học. Việc này đòi hỏi cần nhiều thời gian và sự

hỗ trợ về phương pháp tổ chức.
Mục đích của loại hoạt động khởi động là làm cho HS bắt đầu suy nghĩ hoặc
đưa ra những trải nghiệm của bản thân về vấn đề được đề cập đến trong bài. Cần
chọn dạng hoạt động nhẹ nhàng sao cho hầu hết HS trong lớp được tham gia, chia
sẻ, để các em tự tin rằng mình đã có những hiểu biết, trải nghiệm về vấn đề nêu trong
bài học mới. Có thể tổ chức bằng nhiều hình thức: trò chơi, xem clip, kể chuyện,
hát...
Cách phổ biến nhất là Chơi trò chơi (kiểm tra bài cũ) và khéo léo sử dụng kết
quả để dẫn nhập vào bài học mới
* Ghép hình: GV chuẩn bị hình, cắt thành mảnh nhỏ để phát cho mỗi nhóm.
Các nhóm viết tiếng, từ chứa âm mới học vào. Khi dán lên bảng sẽ có hình ghép
được là một bơng hoa, con vật hay đồ vật... gần gũi u thích của các em. (hình này


13

tương ứng với đối tượng trong bức tranh của HĐ nhận biết). GV cho hs đọc lại
những từ đúng đã tìm được và dùng tranh ghép dẫn vào hoạt động nhận biết của bài.
* Trị chơi “vịng quay kì diệu”: gv chuẩn bị vịng quay có mũi tên chỉ và các
vần cần củng cố (có thể là vật thật hoặc sự trợ giúp của CNTT). hs chuẩn bị phấn,
bảng. Khi gv quay đến vần nào, hs sẽ viết tiếng chứa vần đó vào bảng con. Cho hs
đọc lại các tiếng từ tìm được. Nên dùng cách này với loại bài dạy các vần đồng dạng
(bài thứ 2) để liên hệ điểm giống nhau giữa các vần dẫn vào bài mới.
VD: dạy bài ot, ơt, ơt. Vì trước đó là bài at, ăt, ât nên sau khi học sinh đã chơi
trò chơi, tìm được các tiếng chứa vần đã học, giáo viên yêu cầu hs nhắc lại sự giống
nhau giữa các vần đã học đó (cùng có âm t đứng sau). GV gợi ý để hs suy đoán: nếu
giữ âm t đứng sau và thay âm trước, sẽ được các vần mới. Đó là vần gì? Bài học
hơm nay sẽ cho các con được biết các vần đó.
*Giải đố: (vận dụng cho các bài dạy âm, chữ)
Tơi là một nét trịn

Có chiếc nón ở trên
Bạn hãy thử đốn xem
Chữ cái gì bạn nhé.
(chữ ơ)

Hai nét móc ngược
Đứng liền cạnh nhau
Thêm một nét móc râu
Chữ gì bạn nhỉ?
(chữ ư)

* Hát
Dạy bài âm Th th, ia có thể khởi
động bằng cách cho nghe bài hát
“Chiếc đèn ơng sao” (bài hát có
nhắc đến ngày vui nào của thiếu
nhi? (Tết trung thu ) cô mời các
em quan sát tranh (dẫn vào phần
nhận biết)

*Trị chuyện

Chữ gì xinh xinh/ 2 nét bạn ơi
Nét khuyết viết trước/ thắt trên
viết sau
Cao đủ 5 li/ Chúng mình cùng
thi
Đốn nhanh cho đúng
(chữ b)



14

Khởi động cho bài oc , ơc, uc , ưc
có thể dùng cách nói chuyên với
hs: hs kể tên trong vườn có những
lồi hoa nào? (có hồng, cúc, lan...)
Để các em biết thêm về một khu
vườn của nhà Hà. Mời các em đến
thăm khu vườn đó để khám phá các
loại hoa, cây có trong vườn nhé.
(chuyển sang phần nhận biết- xem
tranh)
2.2.2. Thiết kế bài dạy thực nghiệm
Bài 49, Tiếng Việt 1, SGK Kết nối tri thức với cuộc sống (phụ lục 4)
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Thực tế trường Tiểu học Nguyễn Trãi đã áp dụng rất có hiệu quả.
Nhà trường đã báo cáo với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Yên Bái áp
dụng tại các trường Tiểu học thuộc thành phố Yên Bái
Đồng thời báo cáo với Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái có thể nhân rộng áp
dụng tại các đơn vị trong tồn tỉnh.
- Thực hiện các chun đề chun mơn liên quan đến tổ chức dạy học môn
Tiếng Việt lớp 1theo định hướng phát triển năng lực học sinh;
- Cung cấp tài liệu tham khảo phục vụ công tác tự học tự bồi dưỡng cho giáo
viên tiểu học theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018;
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp
Sau khi nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành dạy thử nghiệm. Kết quả thống kê
ý kiến của giáo viên sau khi Tổ chức dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 theo định hướng
phát triển năng lực học sinh được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 1: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA HỌC SINH KHỐI 1
NĂM HỌC 2020-2021 (Thời điểm tháng 10/2020)
Lớp

Tổng
số HS

Chưa hoàn
thành
SL
TL

Hoàn thành
SL

TL

Hoàn thành tốt
SL

TL


15

1A
1B
1C
1D
1E

1G
1H
1I
Tổng

38
40
39
38
41
41
42
42
321

5
6
8
7
8
8
8
7
57

13.2
15.0
20.5
18.4
19.5

19.5
19.0
16.7
17.8

27
29
25
26
26
27
25
28
213

71.1
72.5
64.1
68.4
63.4
65.9
59.5
66.7
66.4

6
5
6
5
7

6
9
7
51

15.8
12.5
15.4
13.2
17.1
14.6
21.4
16.7
15.9

Bảng 1: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA HỌC SINH KHỐI 1
NĂM HỌC 2021-2022 (Thời điểm tháng 10/2021)
Lớp

Tổng
số HS

1A
1B
1C
1D
1E
1G
1H
1I

Tổng

42
40
41
42
41
42
42
43
333

Chưa hoàn
thành
SL
TL
2
4.8
3
7.5
2
4.9
3
7.1
1
2.4
2
4.8
3
7.1

2
4.7
18
5.4

Hoàn thành
SL
27
27
30
23
28
30
28
26
219

TL
64.3
67.5
73.2
54.8
68.3
71.4
66.7
60.5
65.8

Hoàn thành tốt
SL

13
10
9
16
12
10
11
15
96

TL
31.0
25.0
22.0
38.1
29.3
23.8
26.2
34.9
28.8

Như vậy, sáng kiến đã nhận được sự đồng tình của các giáo viên tham gia và
được đánh giá có hiệu quả, có tính khả thi; thực hiện được mục tiêu sáng kiến đã
đưa ra. Bao gồm:
Giúp GV phân tích, hiểu được bản chất các hoạt động dạy học và quy trình
dạy học mơn Tiếng Việt lớp 1 theo theo định hướng phát triển năng lực học sinh;
Tháo gỡ những khó khăn sau thời gian đầu thực hiện chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 và SGK mới;
Thống nhất quan điểm thực hiện;
Giúp GV tự tin, tích cực và sáng tạo thực hiện hiệu quả chương trình SGK

mới.


16

5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
Trình Nội dung
Năm
độ
cơng việc
STT Họ và tên
Đơn vị
Chức danh
sinh
chun
hỗ trợ
mơn
1

Dỗn Thị Mai
Vân

04/09
/1976

Trường TH
Nguyễn Trãi

GV


ĐHTH

Thực
nghiệm

2

Trương Thị
Kim Liên

29/09
/1971

Trường TH
Nguyễn Trãi

GV

ĐHTH

Thực
nghiệm

3

Nguyễn
Việt Hà

Thị


09/11
/1974

Trường TH
Nguyễn Trãi

GV

ĐHTH

Thực
nghiệm

4

Đặng
Thu

Minh

01/12
/1976

Trường TH
Nguyễn Trãi

TTCM

ĐHTH


Thực
nghiệm

5

Lương
Thị
Kim Quý

02/03
/1977

Trường TH
Nguyễn Trãi

GV

ĐHTH

Thực
nghiệm

6

Nguyễn Thị
Thanh Hương

25/01
/1970


Trường TH
Nguyễn Trãi

GV

ĐHTH

Thực
nghiệm

7

Bùi Thị Minh

14/09
/1975

Trường TH
Nguyễn Trãi

GV

ĐHTH

Thực
nghiệm

8

Đinh Thị Thu

Hiền

23/7/
1976

Trường TH
Nguyễn Trãi

GV

ĐHTH

Thực
nghiệm

9

Hoàng
Thị
Ngọc Mai

19/10
/1990

Trường TH
Nguyễn Trãi

GV

ĐHTH


Thực
nghiệm

6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Giáo viên nắm được chương trình, mục tiêu, cấu trúc sách giáo khoa, phương
pháp tổ chức các hoạt động dạy học phát triển năng lực người học.
- Cơ sở vật chất đáp ứng các yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học
7. Tài liệu gửi kèm
Sáng kiến có 01phụ lục đính kèm
Giáo án thực nghiệm Bài 54, Tiếng Việt 1, SGK Kết nối tri thức với cuộc sống
III. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
Tôi xin cam đoan không sao chép hoặc vi phạm bản quyền và hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật.


17

Yên Bái, ngày 18 tháng 01 năm 2021
Người viết báo cáo

Nguyễn Thị Thu Lan

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( Ký tên, đóng dấu)


18

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN NGÀNH GDĐT


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
( Ký tên, đóng dấu)


19

Giáo án thực nghiệm Bài 49, Tiếng Việt 1,
SGK “Kết nối tri thức với cuộc sống”
Tiết 1:
1. Ôn tập/dẫn nhập
- Giờ học trước, các con đã học những vần gì? (at, ăt, ât)
- Trị chơi truyền điện (thi tìm những tiếng có vần at, ăt, ât. Chia 2 đội ếnh
cốm và cá vàng. Khi GV đưa ra vần nào, cả lớp đọc đồng thanh vần đó. Hs sẽ
nhanh chóng tìm tiếng có chứa vần và lần lượt 2 đội nói. Đội nào bị trùng từ đã
có hoặc chưa tìm được (đếm ngược 3/2/1) là đội thua. Sau mỗi lượt chơi, gv ghi
điểm của đội thắng...
- Các vần có điểm gì giống nhau? (có âm t). Qua trị chơi, chúng ta đã thấy
các vần at, ăt, ât có âm t đã tạo được rất nhiều tiếng, từ khác nhau. Còn những vần
nào cũng chứa âm t và mang đến những điều gì thú vị nữa? Hơm nay, chúng mình
tiếp tục tìm hiểu nhé.
2. Nhận biết:
*Cách 1: Xem tranh/thảo luận:
- Hs thảo luận nhóm đơi nói những điều em thấy trong tranh
- Hs trả lời (...) GV gợi ý:
. Em thấy những gì trong tranh? (trong vườn trồng rất nhiều loại cây)

. Đó là những loại cây gì? ( cây ớt, rau ngót, cà rốt)
- GV đưa câu thuyết minh: Tranh vẽ khu vườn nhà bà có trồng cây ớt, rau
ngót và cà rốt. ==> câu: Vườn nhà bà có ớt, rau ngót và cà rốt. GV đọc thành
tiếng/ HS đọc theo.
- GV giới thiệu các vần mới, viết tên bài lên bảng.
* Cách 2: Kể theo tranh: Vườn nhà bà em có trồng rất nhiều cây. Mỗi cây
đều có một đời sống riêng, một tiếng nói riêng. Cây ớt nói chuyện bằng quả, cây
rau ngót nói chuyện bằng lá, cây cà rốt nói chuyện bằng củ. Em rất yêu khu vườn.
- Trao đổi: Qua câu chuyện em thấy vườn nhà bà có những loại cây nào?
Hs kể : Vườn nhà bà có trồng cây ớt, rau ngót và cà rốt.
- GV đưa Câu minh họa: Vườn nhà bà có ớt, rau ngót và cà rốt.
- GV đọc thành tiếng/ HS đọc theo.


20

- GV giới thiệu các vần mới ot, ôt, ơt...
- GV viết tên bài lên bảng.
3. HĐ đọc:
a. Đọc vần:
- So sánh các vần
+ GV giới thiệu vần ot, ôt, ơt
+ HS so sánh để tìm ra điểm giống và khác nhau (giống nhau là đều có t
đứng sau, khác nhau ở chữ đứng trước o, ô, ơ). GV nhắc lại.
- Đánh vần:
+ GV đánh vần mẫu: khi đánh vần các vần khác nhau như thế nào - các con
hãy lắng nghe và quan sát cô làm mẫu (GVchú ý hs quan sát khẩu hình)
+ 2 -3 hs nối tiếp nhau đánh vần (mỗi HS đánh vần cả 3 vần)
+ Lớp đồng thanh (3 vần/1 lần)
- Đọc trơn (cá nhân nối tiếp/lớp đồng thanh)

- Ghép vần:
+ HS tìm chữ cái trong bộ thẻ chữ để ghép vần ot/đọc
+ Tháo chữ o, thay chữ ô để ghép vần ôt/đọc
+ Tháo chữ ô, thay chữ ơ để ghép vần ơt/đọc
Lớp đọc đồng thanh ot, ôt, ơt một số lần
b. Đọc tiếng
- Đọc tiếng mẫu:
+ GV giới thiệu mơ hình tiếng ngót. (GV: Từ các vần đã học, làm thế nào để
có tiếng? các con hãy lấy chữ ghi âm ng ghép trước vần ot thêm dấu sắc trên âm
o - ta sẽ được tiếng gì? HS trả lời: tiếng ngót
--> Nhận biết mơ hình và đọc tiếng ngót. Đánh vần/đọc trơn (cá nhân/đồng
thanh)
- Đọc tiếng trong SGK
(Cô khen các con đã biết đọc tiếng họp chứa vần ot. Còn rất nhiều tiếng chứa vần
ot, ôt, ơt vừa học - chúng ta cùng luyện đọc các tiếng đó nhé)
GV trình chiếu các tiếng trong SHS



×