Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả đọc hiểu thơ hiện đại việt nam trong chương trình ngữ văn 12 ở trường thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN BÁI
TRƯỜNG THPT HỒNG QUANG

BÁO CÁO SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Lĩnh vực: Giáo dục (Ngữ văn)

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỌC HIỂU THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 Ở TRƯỜNG THPT

Tác giả: Đào Thu Hiền
Trình độ chun mơn: Cử nhân Ngữ văn
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THPT Hồng Quang

Yên Bái, tháng 1 năm 2022


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN..................................................... 2
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: ........................................................................ 2
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: ......................................................................... 2
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:....................................................................... 2
5. Tác giả ........................................................................................................... 2
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN ............................................................. 2
1. Tình trạng các giải pháp đã biết .................................................................. 2
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến ................................... 3


3. Khả năng áp dụng của giải pháp ............................................................... 21
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp................................................................................................................. 21
6. Các thông tin cần được bảo mật (quy trình, bản vẽ, thiết kế…): khơng ... 32
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến (trình độ chun mơn, cơ sở
vật chất…): ...................................................................................................... 32
8. Tài liệu gửi kèm: (Thuyết minh chi tiết về sáng kiến - nếu cần giải thích rõ
hơn so với báo cáo này, bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm các
tài liệu, văn bằng, chứng chỉ, kết quả và lợi ích mang lại....- nếu có) ............ 33
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. ............................... 33
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………….34
Xác nhận của thủ trưởng về việc triển khai áp dụng sáng kiến tại đơn vị...35


2
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Vận dụng phương pháp dạy học tích cực để nâng cao
hiệu quả đọc hiểu thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 ở
trường THPT”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (Ngữ văn)
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Trường THPT Hồng Quang và các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 01 năm
2022. Hiện tại hướng nghiên cứu của sáng kiến vẫn tiếp tục được ứng dụng
trong thực hành giảng dạy giờ đọc hiểu các tác phẩm thơ nói chung và các văn
bản văn học nói chung trong chương trình Ngữ văn THPT ở cả khối 10, 11, 12.
5. Tác giả
Họ và tên: Đào Thu Hiền
Năm sinh: 1981
Trình độ chun mơn: Cử nhân

Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT Hồng Quang
Địa chỉ liên hệ: Thôn 6, xã Động Quan, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0835081281
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1. Tình trạng các giải pháp đã biết
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 chỉ rõ mục tiêu chung là hình
thành và phát triển cho học sinh (HS) những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân
ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân
cách và phát triển cá tính. Bởi vậy, việc đổi mới phương pháp giảng dạy của
giáo viên (GV) là một trong những yếu tố rất quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy. Dạy học Ngữ văn theo quan điểm, phương pháp mới thì người
học - đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học”
được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thơng qua
đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức đã được GV sắp đặt.
Năm học 2020-2021 tôi viết sáng kiến “Hướng dẫn học sinh tự đánh giá
trong rèn kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học tại trường THPT Hồng
Quang”. Tuy nhiên, từ trước đó, tơi ln trăn trở với việc dạy HS kỹ năng làm
văn nghị luận văn học. Tôi nhận thấy, việc rèn kỹ năng làm văn cho HS là vô
cùng cần thiết nhưng nếu các em thiếu đi kiến thức cơ bản thì kỹ năng có tốt đến
mấy cũng khơng có tác dụng. Vậy nên rất cần định hướng cho HS cách tiếp cận,
tích lũy kiến thức. Hơn nữa, thực tế chương trình học Ngữ văn THPT có một số
thể loại văn học như thơ, truyện, văn nghị luận, kịch… Trong đó, thơ ca chiếm
một vị trí tương đối lớn trong hệ thống chương trình. Việc dạy học thơ giúp HS
có cơ hội nâng cao hiểu biết và ni dưỡng tâm hồn, tình cảm tốt đẹp. Thơ ca


3
nói riêng và tác phẩm văn chương nói chung đều phản ánh cuộc sống bằng hình

tượng. Nhưng hình tượng trong thơ khơng phải được xây dựng nên từ óc quan
sát, chiều sâu nhận thức, tư duy lô gic của lý trí mà nó gắn với cảm xúc, với tâm
hồn. Qua tác phẩm thơ, bằng ngơn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động,
bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, HS hình thành và phát triển những phẩm
chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả. Thực tế
giảng dạy cho thấy thơ lại là loại văn bản “khó đọc” bởi đặc trưng nắm bắt thế
giới một cách đặc biệt, bởi kiểu cấu trúc hình tượng “phi logic” chỉ tuân theo
logic của cảm xúc. Bởi vậy, việc tiếp cận và khám phá, cảm nhận tác phẩm thơ
đối với HS còn gặp nhiều khó khăn.
Trong q trình giảng dạy mơn Ngữ văn tại các trường phổ thơng cũng đã
có nhiều GV đề xuất các cánh tiếp cận, cách giảng dạy tác phẩm thơ nhưng phần
lớn là các giải pháp cho dạy thơ ở bậc THCS. Cịn đối với chương trình THPT thì
chỉ có một số cơng trình nghiên cứu về dạy học theo chủ đề, theo đặc trưng thể
loại như “Dạy học chủ đề thơ mới trong chương trình Ngữ văn 11 theo định
hướng phát triển năng lực học sinh”, “Phát triển năng lực đọc hiểu cho HS lớp
12 qua dạy học thơ Hiện đại Việt Nam 1945- 1975 theo chủ đề”; “Xây dựng quy
trình dạy học đọc - hiểu văn bản thơ giai đoạn 1945 - 1975 ở trường THPT theo
đặc trưng thể loại”…; hoặc thiết kế một giáo án cụ thể đối với một tác phẩm thơ
trong chương trình Ngữ văn THPT. Việc tập trung vận dụng các phương pháp dạy
học tích cực vào dạy đọc hiểu tác tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam trong chương
trình Ngữ văn 12, từ đó phát triển phẩm chất, năng lực HS thì chưa có nghiên
cứu. Vì vậy, thơng qua sáng kiến của mình, tôi mong muốn đề xuất, định hướng
với đồng nghiệp cách tiếp cận tác phẩm thơ và ứng dụng một số phương pháp dạy
học tích cực trong giờ đọc hiểu. Từ đó, HS có thêm khả năng khám phá, ghi nhớ,
tích lũy kiến thức góp phần nâng cao chất lượng bài làm văn nghị luận về một bài
thơ, đoạn thơ cũng như nâng cao tỉ lệ thi tốt nghiệp THPT tại trường THPT Hồng
Quang nói riêng và các trường THPT của tỉnh Yên Bái nói chung.
2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến
- Mục đích của giải pháp
Sáng kiến làm rõ đặc trưng của thể loại thơ. Từ đó, định hướng cách tiếp

cận tác phẩm thơ và ứng dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong giờ
đọc hiểu tác phẩm thơ giúp HS nâng cao khả năng khám phá, ghi nhớ, tích lũy
kiến thức, đồng thời góp phần phát triển phẩm chất, năng lực người học. Từ đó,
nâng cao chất lượng bài làm văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
Sáng kiến giúp GV hình dung ra những việc cần làm, những phương pháp
cần sử dụng trong tiết dạy nhằm định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho
HS, giúp cho việc học của HS chủ động hơn. Một số phương pháp dạy học tích
cực được giới thiệu trong sáng kiến có thể phù hợp với tất cả giờ dạy Ngữ văn
nói riêng và các bộ mơn khoa học trong nhà trường nói chung. Qua áp dụng các
giải pháp, việc học khơng cịn gị bó mà trở thành một hoạt động lao động sáng
tạo. Giờ văn vì thế cũng trở nên nhẹ nhàng, hứng thú và vui vẻ, tạo ra một không


4
khí mới, hiệu quả mới trong dạy học Ngữ văn nói chung và giờ đọc hiểu tác
phẩm thơ hiện đại Việt Nam nói riêng.
- Tính mới của sáng kiến
Thứ nhất, giải pháp vận dụng phương pháp dạy học tích cực giúp nâng
cao hiệu quả đọc hiểu thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12, từ
đó phát triển phẩm chất, năng lực HS, tạo cho HS sự hứng thú, tích cực, tự giác
qua q trình chuẩn bị bài ở nhà;
Thứ hai, giải pháp vận dụng phương pháp dạy học sử dụng trò chơi vào
hoạt động khởi động, tăng hứng thú cho HS, tạo tâm thế hứng khởi, thích thú,
thoải mái bước vào giờ học;
Thứ ba, giải pháp vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào các
hoạt động hình thành kiến thức, luyện tập... như vận dụng phương pháp đóng
vai; Vận dụng phương pháp trực quan kết hợp sử dụng công nghệ thông tin; Vận
dụng kĩ thuật phịng tranh…
Thứ tư, thơng qua các biện pháp giới thiệu, GV linh hoạt trong tiết dạy,
HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến thức.

+ Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ
++ Giải pháp cũ
GV chủ yếu sử dụng hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa định hướng sự
chuẩn bị bài của HS.
GV chủ yếu cung cấp kiến thức theo chuẩn kiến thức, kỹ năng cho HS
theo cấu trúc của bài đọc hiểu.
HS tiếp nhận kiến thức một cách máy móc, thụ động, thiếu sự sáng tạo,
thậm chí nhiều HS lười ghi chép và ghi nhớ kiến thức.
++ Giải pháp mới
Giải pháp phát triển phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm,
trung thực cho HS qua thực hiện các nhiệm vụ học tập GV giao, qua các hoạt
động dạy và học trên lớp.
Bên cạnh việc phát triển phẩm chất HS, giải pháp còn phát triển năng lực
tự học cho HS trong quá trình chuẩn bị bài ở nhà thông qua phiếu học tập, phát
triển năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn học, năng lực
cảm thụ thẩm mỹ (Biết nhận diện, thưởng thức và đánh giá cái đẹp trong văn
học và cuộc sống, biết làm chủ cuộc sống, biết làm chủ cảm xúc của bản thân,
biết hành động hướng theo cái đẹp, cái thiện, cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận
ra những giá trị thẩm mĩ trong văn học, biết rung cảm, hướng thiện…) Ngồi ra
giải pháp cịn phát triển cho HS năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân…
Giải pháp tăng hứng thú cho HS trong hoạt động khởi động, hình thành
kiến thức, luyện tập và vận dụng bằng các phương pháp dạy học tích cực như:
hình thức thư giãn, giải trí; trị chơi; phương pháp đóng vai, phỏng vấn; phương
pháp trực quan kết hợp sử dụng công nghệ thông tin; kĩ thuật phòng tranh…


5
- Nội dung giải pháp:
I. Căn cứ lựa chọn sáng kiến

Chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 tập một, cơ bản có phần thơ
hiện đại chỉ tập trung ở học kỳ I của năm học với năm bài thơ hiện đại được học
chính thức:
- Tây Tiến của Quang Dũng
- Việt Bắc của Tố Hữu
- Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm
- Sóng của Xuân Quỳnh
- Đàn ghi ta của Lor - ca của Thanh Thảo
Ngồi ra chương trình cịn bổ sung một số bài thơ hiện đại cho phần đọc thêm:
- Đất nước của Nguyễn Đình Thi
- Dọn về làng của Nơng Quốc Chấn,
- Đò Lèn của Nguyễn Duy
- Bác ơi ! của Tố Hữu
- Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên.
Năm học 2021- 2022, theo hướng dẫn của CV 4040, một số tác phẩm thơ
đã chuyển sang khuyến khích HS tự đọc. Gồm:
- Đàn ghi ta của Lor - ca của Thanh Thảo
- Dọn về làng của Nông Quốc Chấn,
- Đò Lèn của Nguyễn Duy
- Bác ơi ! của Tố Hữu
- Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên.
Như vậy, các tác phẩm thơ cịn học chính trong chương trình gồm 5 bài:
- Tây Tiến của Quang Dũng
- Việt Bắc của Tố Hữu
- Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm
- Sóng của Xuân Quỳnh
- Đọc thêm: Đất nước của Nguyễn Đình Thi
Phương pháp dạy học (PPDH) tích cực (Active Teaching Learning) hướng
tới tích cực hóa hoạt động nhận thức người học, nghĩa là tập trung phát huy tính
tích cực của người học chứ khơng chỉ tập trung hoạt động tích cực của người dạy.

Với PPDH tích cực, người dạy đóng vai trị chủ đạo - người học đóng vai trị chủ
động chiếm lĩnh kiến thức.
Như vậy, khi nói tới PPDH tích cực, thực tế là nói tới nhóm PPDH mà ở
đó, trong q trình dạy học cần kích thích sự hứng thú, phát huy tính tích cực,
tính tự lực và sáng tạo trong học tập của HS. PPDH tích cực cần thể hiện được
sự phản ánh quá trình hoạt động nhận thức của HS nhằm đạt được mục đích đã
đề ra, trong đó GV tổ chức cho HS hoạt động theo hướng tích cực, HS tự giác


6
tiếp cận kiến thức, hình thành kĩ năng, phát triển năng lực. Nói cách khác, PPDH
tích cực hướng tới nhiều hoạt động khác nhau trong học tập, tích cực hóa hoạt
động của người học.
PPDH tích cực tạo điều kiện cho HS phát huy được khả năng tư duy, đòi
hỏi HS suy nghĩ, tìm tịi phát huy trí lực mức cao nhất, bộc lộ được tiềm năng
của bản thân để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
PPDH tích cực có 4 dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau:
- Dạy học (DH) thông qua tổ chức các hoạt động của HS;
- DH chú trọng hứng thú người học, rèn luyện phương pháp tự học, tự
nghiên cứu;
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác;
- Kết hợp đánh giá của thầy với sự tự đánh giá của trò.
Sơ đồ 1: Bảng so sánh giữa dạy học truyền thống và dạy học tích cực

Như chúng ta đã biết, phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong
cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của một con
người nói riêng. Do vậy, trong mọi thời đại, các chương trình giáo dục đều quan
tâm đến việc hình thành phẩm chất và năng lực con người. Giáo dục cần phải giúp
người học hình thành một hệ thống phẩm chất, năng lực đáp ứng được với yêu
cầu mới. Từ đó, góp phần hình thành, phát triển, hồn thiện nhân cách.

PPDH theo quan điểm phát triển phẩm chất, năng lực không chỉ chú ý tích
cực hố HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề
gắn với những tình huống của cuộc sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt
động thực hành, thực tiễn. HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV.
Chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 chỉ rõ mục tiêu hình thành và
phát triển cho học sinh 5 phẩm chất là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,
trách nhiệm. Và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi.
Sơ đồ 2: Các phẩm chất chủ yếu cần phát triển cho HS


7

Sơ đồ 3: Các năng lực cốt lõi cần phát triển cho HS

Sơ đồ 4. Sơ đồ phẩm chất và năng lực trong mối quan hệ với các yếu tố tư
tưởng, đạo đức, lối sống và kiến thức, kỹ năng, thái độ.

Có thể thấy, DH phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem như
một nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực
của HS.


8
II. Nội dung sáng kiến
Giải pháp 1: Phát triển năng lực tự học cho HS qua quá trình chuẩn
bị bài ở nhà
Hướng dẫn tự học, định hướng cho HS chuẩn bị bài mới ở nhà là bước
GV kích thích tinh thần tự nghiên cứu của HS, là biện pháp giúp thầy cô phát
huy được tinh thần tự lực, năng lực sáng tạo của người học. Đồng thời đây là

giai đoạn đầu GV dẫn dắt, tạo tâm thế để HS tự tin, hưng phấn bước vào giờ đọc
hiểu tác phẩm thơ.
a. Mục đích
- Việc chuẩn bị bài là một trong những yếu tố tiền đề quyết định đến hiệu
quả học tập của HS. Nếu chuẩn bị tốt nội dung bài học thì các em sẽ u thích
bài học và chủ động trong tiếp thu kiến thức, làm cho việc học tập bài học mới sẽ
hiệu quả hơn.
- Qua việc chuẩn bị bài theo phiếu học tập, HS nhận diện được hệ thống
nội dung của bài học. Có thói quen rèn luyện các thao tác cần thiết khi chuẩn bị
bài ở nhà và khi học giờ đọc hiểu ở lớp. Có tâm thế chủ động, sẵn sàng khám
phá và tiếp nhận, lĩnh hội tri thức. Có ý thức tự giác, sáng tạo trong phát triển
năng lực tự học.
b. Nội dung
HĐ chung cả lớp (thực hiện ở cuối tiết học trước) nhằm tăng cường tính
cộng đồng, GD phẩm chất nhân ái, tinh thần đoàn kết, phát triển năng lực giao
tiếp và hợp tác sẵn sàng chia sẻ, hỗ trợ giúp đỡ nhau. HĐ cá nhân giúp HS phát
triển phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, năng lực tự chủ, tự học, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo.
c. Cách thực hiện
- GV hướng dẫn chung cả lớp trong cuối tiết học trước, giao phiếu học tập
bằng hình thức trực tiếp qua bản giấy hoặc chụp ảnh gửi vào nhóm lớp cho HS
(ngồi các câu hỏi trong sách giáo khoa, trong phiếu học tập phát cho HS, GV
cần ghi rõ các câu hỏi theo hệ thống bài học. Câu hỏi phải bao trùm được nội
dung của bài học, định hướng được nguồn tư liệu về tri thức cần hình thành và
phải có tác dụng kích thích tinh thần tự học của học sinh).
- HS lắng nghe GV hướng dẫn triển khai nhiệm vụ. Ghi nhớ, hiểu rõ
nhiệm vụ.
- Có thể giao HS chuẩn bị theo nhóm hoặc làm việc độc lập.
- Học sinh chủ động, vận dụng sáng tạo kiến thức để giải quyết vấn đề giáo
viên yêu cầu.

- Lưu ý: Trước tiết học đọc hiểu thơ hiện đại đầu tiên trong chương trình
ngữ văn 12, GV cần dành thời gian nhắc lại cho HS nhớ hoặc yêu cầu HS tự tìm
hiểu ở nhà những kiến thức về đặc trưng thể loại đã học trong chương trình Ngữ
văn 11- Bài: Một số thể loại văn học: Truyện, thơ. Từ đó HS nhớ lại kiến thức
cơ bản của bài học: Khái lược về thơ; Yêu cầu về đọc thơ. Ngoài ra, để phát
triển năng lực tự học cho HS, GV có thể yêu cầu các em tìm hiểu ở mức độ cao


9
hơn, nghĩa là có thể u cầu các em tìm hiểu những tri thức nằm ngoài sách giáo
khoa (SGK).
- Bên cạnh việc chuẩn bị bài theo hệ thống câu hỏi gợi mở giao trong phiếu
học tập, GV cần tạo thói quen cho HS khi đọc tác phẩm thông qua hướng dẫn:
+ Đọc cẩn thận, kỹ càng, đọc đúng, đọc diễn cảm để tự cảm nhận tác phẩm.
+ Đọc có suy nghĩ: gạch chân và ghi lại những những câu thơ, hình ảnh
thơ, đoạn thơ mà bản thân HS tâm đắc nhất.
+ Đọc thuộc tác phẩm, ghi nhớ, suy ngẫm về tác phẩm, về những câu thơ,
hình ảnh thơ, đoạn thơ mà bản thân HS tâm đắc nhất.
+ Hình thành thói quen liên tưởng, liên hệ với những vấn đề, những tác
phẩm khác có liên quan đến những giá trị cơ bản trong tác phẩm đang đọc.
+ Luôn chú ý cảm nhận tác phẩm theo đặc trưng thể loại, đặc trưng thi pháp.
- Qua phần thực hiện nhiệm vụ ở nhà của HS, GV bồi dưỡng cho HS
phẩm chất trách nhiệm: có ý thức trách nhiệm, tự giác, tích cực trong thực hiện
nhiệm vụ được giao.
d. Điều kiện áp dụng
- HS chăm chỉ, tự giác, chủ động, tích cực, có ý thức trách nhiệm, có tư duy
sáng tạo, có khả năng vận dụng kiến thức sẵn có trong sách để giải quyết vấn đề
kiến thức mới ngoài SGK.
- GV đặt ra những câu hỏi mở rộng, liên hệ kiến thức ngoài SGK để cho HS
tự học, tự tìm hiểu, tự chuẩn bị bài trước khi lên lớp.

e. Ưu điểm của giải pháp
- HS hình thành tinh thần ham học, kích thích tư duy sáng tạo, tinh thần tự
giác học tập, tự chuẩn bị bài mới ở nhà.
- Phát huy hiệu quả năng lực tự học, tính tích cực, chủ động của HS.
- Phát triển cho HS phẩm chất nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm và phát
triển cho HS năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo.
Giải pháp 2: Vận dụng phương pháp dạy học sử dụng trò chơi
Bản chất của PP sử dụng trò chơi học tập là DH thông qua việc tổ chức
hoạt động cho HS. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được hoạt động bằng cách
tự chơi trị chơi, trong đó mục đích của trị chơi là chuyển tại mục tiêu bài học.
Các mức độ sử dụng trị chơi trong q trình DH là:
Mức độ 1: Sử dụng trò chơi trước khi học: GV tổ chức cho người học
chơi để kích hoạt khơng khí lớp học, tạo sự hưng phấn cho HS trước khi học tập.
Mức độ 2: Sử dụng trị chơi như một hình thức học tập: GV tổ chức trò
chơi để người học tiếp nhận nội dung một cách sinh động, hào hứng.
Mức độ 3: Sử dụng trò chơi như một nội dung học tập: GV tổ chức chơi
để người học trải nghiệm tình huống trong lúc chơi, từ đó người học tự khám
phá nội dung bài học.


10
Tương ứng với ba mức độ trên có thể đặt tên ba loại trò chơi là trò chơi
khởi động, trò chơi kích thích học tập và trị chơi khám phá tri thức. Việc sử
dụng trò chơi trong DH là một cách thức DH hiệu quả trong việc đem lại khơng
khí cho lớp học, kích thích hứng thú học tập cũng như sự tích cực, chủ động của
HS; tăng cường kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, năng lực phản biện…. Từ đó,
HS dễ nhớ, dễ hiểu và hứng thú với việc khám phá tri thức của bài học, nhất là
những giờ học kiến thức lý thuyết mới.
Đối với môn Ngữ văn, GV thường vận dụng trị chơi trong việc kích hoạt

kiến thức nền hoặc ôn tập, củng cố kiến thức trong các bài học. Việc tổ chức trò
chơi khám phá tri thức thường được sử dụng ở các tiết làm văn hoặc tiếng Việt,
các bài khái quát hay tổng kết văn học mà ít khi vận dụng ở những bài đọc hiểu
văn bản. Điều đó xuất phát từ đặc trưng riêng của giờ đọc hiểu văn bản. Vì các
giờ đọc hiểu thường nặng về kiến thức, khó vận dụng trị chơi khám phá tri thức,
nên thường chỉ vận dụng trò chơi khởi động và trị chơi kích thích học tập. Tuy
vậy, tùy vào mục tiêu, yêu cầu và đặc điểm trình độ, nhận thức của từng lứa tuổi
HS, GV có thể vận dụng đa dạng, linh hoạt các trò chơi trong dạy học. Cao hơn,
GV có thể sáng tạo ra những hình thức trị chơi mới.
Một số trị chơi được vận dụng phổ biến trong dạy học Ngữ văn đạt hiệu
quả cao như: Truy tìm mảnh ghép; Ai nhanh hơn?; Giải ơ chữ; Nhìn hình đốn
chữ… Dưới đây, sáng kiến xin giới thiệu trị chơi khởi động bằng hình thức thư
giãn, giải trí và khởi động bằng hình thức đuổi chữ.
a. Mục đích của trị chơi khởi động
- Bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) hoặc tranh ảnh trong
tổ chức hoạt động ghép tranh, giải ơ chữ, nhìn hình đốn chữ, đuổi chữ, hoạt
động đi tìm từ khóa liên quan đến nội dung bài học…GV lôi cuốn HS tham gia
vào các hoạt động giáo dục một cách tự nhiên và tăng cường tính trách nhiệm;
hình thành cho HS tác phong nhanh nhẹn, phát huy tính sáng tạo cũng như tăng
cường sự thân thiện, hòa đồng giữa các HS, tạo hứng thú xua tan căng thẳng mệt
mỏi trong quá trình học tập và giúp cho việc học tập trở nên nhẹ nhàng, sinh
động, không khô khan, hàn lâm, nhàm chán…
- HS huy động những KT, KN, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề
có nội dung liên quan đến bài học.
- Qua hoạt động khởi động, GV kiểm tra bài cũ của HS, tạo ngữ cảnh cho
việc đọc hiểu, trang bị cho HS những kiến thức cần thiết, tạo tâm thế học tập, giúp
các em ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú với học bài mới.
- Qua hoạt động khởi động, GV bồi dưỡng cho HS phẩm chất nhân ái,
trách nhiệm, chăm chỉ và phát triển năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề.
b. Nội dung

- GV tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh
nghiệm của HS có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu làm bộc lộ "cái"
HS đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân HS còn thiếu, giúp HS nhận ra "cái"


11
chưa biết và muốn biết thông qua hoạt động này. Từ đó, giúp HS suy nghĩ và
bộc lộ những quan điểm của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập.
- Kết thúc hoạt động này, GV không chốt về kiến thức mà chỉ giúp HS
phát biểu được vấn đề để chuyển sang các hoạt động tiếp theo nhằm tiếp cận,
hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hoàn thiện câu trả lời
hoặc giải quyết được vấn đề.
c. Cách thực hiện
Cách 1: Khởi động bằng hình thức thư giãn, giải trí
Đây là hình thức khởi động nhẹ nhàng. Thường phù hợp cho những giờ
dạy đòi hỏi khơng khí sâu lắng. Cũng có thể vận dụng cho những giờ dạy học
tác phẩm văn học nước ngoài.
Cách tổ chức: GV dùng lời kể hoặc lời dẫn kết hợp hình ảnh trực quan về
một số hình ảnh, đoạn phim; hoặc tác giả, tác phẩm; hoặc bài hát, câu thơ minh
họa có cùng chủ đề. Từ đó gợi dẫn đến vấn đề cơ bản cần tìm hiểu…
VD: Khi dạy bài Tây Tiến của Quang Dũng, GV cho HS xem một đoạn
video bài hát Đoàn vệ quốc quân- sáng tác của nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu do Tốp
ca trường CĐNT Quân đội biểu diễn. Từ đó dẫn vào bài học;
Hoặc khi dạy bài Việt Bắc- trích của Tố Hữu, GV cho HS xem một đoạn
video về thiên nhiên Việt Bắc. Từ đó dẫn vào bài học.
Cách 2: Khởi động bằng trị chơi Đ̉i chữ
Đây là trị chơi vừa địi hỏi học sinh có vốn từ vựng nhất định, vừa có sự
nhanh nhẹn trong vận động thể lực, lại vừa đòi hỏi sự kết hợp ăn ý với các bạn
cùng nhóm.
Cách tổ chức: GV chia lớp thành 2 đội chơi tương ứng với 2 dãy (nếu lớp

có 3 dãy thì chia 3 đội). Giáo viên đưa ra 1 từ khóa liên quan đến nội dung bài
học. Sau đó yêu cầu các nhóm liệt kê các từ cùng trường liên tưởng lên bảng.
Trong một thời gian nhất định, các nhóm thực hiện tiếp sức, nhóm nào viết được
nhiều từ nhất, nhóm đó sẽ chiến thắng. (Có thể liệt kê bằng hình thức trình bày
miệng: Nêu lần lượt mỗi đội một từ. Đội nào không nêu được sẽ bị mất lượt và
phải nhường quyền cho đội khác. Đội nêu được nhiều từ nhất sẽ chiến thắng)
Kết thúc trò chơi, GV nhận xét, đánh giá, có thể thực hiện thưởng điểm
cho các nhóm hồn thành xuất sắc theo hình thức tích điểm cộng cho bài kiểm
tra thường xuyên. Sau đó, GV dùng lời dẫn vào bài.
VD: Khi dạy bài Đất Nước -Trích Trường ca Mặt đường khát vọng của
Nguyễn Khoa Điềm, GV đưa từ khóa Tổ Quốc. Trong thời gian 2 phút, đội nào
viết được nhiều từ cùng trường với từ Tổ Quốc hơn sẽ chiến thắng. GV nhận xét,
thưởng điểm cộng cho nhóm chiến thắng.
Hoặc khi dạy bài Sóng của nhà thơ Xuân Quỳnh, GV đưa từ khóa Tình
u để HS liệt kê các từ cùng trường liên tưởng. Sau đó, GV nhận xét, đánh giá,
thưởng điểm cộng cho HS rồi dùng lời dẫn vào bài.
- Một số lưu ý khi sử dụng trò chơi khởi động:


12
+ GV nên tránh tổ chức các trị chơi khơng ăn nhập với bài học hoặc chỉ
thực hiện cho có. Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề
bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hồn cảnh, điều
kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS.
+ Việc đặt câu hỏi hay tình huống khởi động cần chú ý tạo được hứng thú
cho HS: để HS được thực hiện nhiệm vụ, được tham gia trả lời câu hỏi hoặc
tham gia vào các tình huống khởi động.
+ Câu hỏi/tình huống đưa ra ở phần này cũng cần có nhiều mức độ, trong
đó nhất thiết phải có câu dễ để HS nào cũng có thể trả lời được. Khi các em trả
lời được sẽ phần nào cảm thấy vui vẻ, thích thú để tạo tâm lý tốt khi vào bài học.

+ Kế hoạch tổ chức hoạt động khởi động cần có sự điều chỉnh cho phù
hợp với đặc điểm HS của từng lớp; tránh việc xây dựng 1 tình huống cố định
dùng chung cho tất cả các lớp trong cùng một khối. Phương án xây dựng tình
huống khởi động giữa các tiết, các bài học nên có sự đổi mới về hình thức,
phương pháp; tránh sự nhàm chán cho HS khi tiết học nào cũng tổ chức hoạt
động khởi động theo một kiểu.
d. Điều kiện áp dụng
- HS chú ý lắng nghe, quan sát, sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ, sơi nổi, tích
cực, ghi nhớ nội dung kiến thức…
- GV chủ động trong phương pháp, linh hoạt trong giới thiệu nội dung và
cách thức của hoạt động.
- Điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT: Máy chiếu,
bảng thông minh, loa đài…
e. Ưu điểm của giải pháp
- GV ln có ý thức tự làm mới tiết học, làm chủ nội dung, phương pháp,
cách thức tổ chức dạy học giúp HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong tiếp cận
nội dung bài học
- Tránh được lối mòn trong tư duy truyền giảng một chiều; giúp HS định
hướng tốt hơn trong việc tiếp cận bài học.
- HS chủ động, hào hứng tiếp nhận, tạo hứng thú học tập từ đó có ý thức
giải quyết vấn đề bằng nhiều hình thức khác nhau.
Giải pháp 3: Vận dụng phương pháp đóng vai
Đóng vai là PPDH tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng
xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS
suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà
các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính
của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. HS
có thể đóng vai bằng cách xây dựng tiểu phẩm, có nhân vật và hành động, ngơn
ngữ… HS có thể đóng vai qua hóa thân vào nhân vật, diễn tả bằng ngôn ngữ.
a. Mục đích của phương pháp đóng vai



13
- Thơng qua mơ phỏng các tình huống có liên quan đến nội dung học tập,
người học đảm nhiệm các vai diễn, hành động để có thể thể hiện hiểu biết, suy
nghĩ, thái độ của bản thân về vấn đề trong tình huống/ kịch bản, qua đó tác động
đến bạn học và GV. Nói cách khác, PPDH đóng vai có thể giúp HS suy nghĩ sâu
sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa
thực hiện hoặc quan sát được.
- Phương pháp đóng vai giúp HS phát triển phẩm chất nhân ái, trách
nhiệm; phát triển năng lực tự chủ, tự học; năng lực hợp tác; năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo.
b. Nội dung
- Sử dụng phương pháp đóng vai trong tình huống giả định phỏng vấn
nhân vật đặc biệt về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của tác giả, hoàn cảnh sáng tác
bài thơ khi thực hiện nội dung tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Qua hoạt
động đóng vai (HS có thể quay video hoặc đóng vai trực tiếp. Thời gian của hoạt
động đóng vai tối đa 5 phút), các HS khác theo dõi hoạt động, ghi nhớ các thơng
tin về tác giả, tác phẩm. Từ đó lựa chọn các câu trả lời chính xác cho câu hỏi
GV đưa ra.
- Sử dụng phương pháp đóng vai trước khi đi vào tìm hiểu nội dung của
bài thơ, đoạn thơ.
- Sử dụng phương pháp đóng vai sau khi học xong tác phẩm.
c. Cách thực hiện
- Tiến trình thực hiện đóng vai gồm 4 bước:
+ Bước 1: Chuẩn bị: GV xác định nội dung học tập, GV/HS chuyển hóa
thành tình huống/kịch bản, mô tả vai diễn và chọn vai.
+ Bước 2: Tiếp nhận: HS tiếp nhận tình huống/kịch bản, nhận vai, dự kiến
lời thoại và hình thức thể hiện vai diễn. GV và bạn học xác định các tiêu chí
quan sát.

+ Bước 3: Tương tác: HS nhập vai và diễn theo vai của mình, tương tác
với các diễn viên khác. GV và bạn học quan sát.
+ Bước 4: Kết thúc vai diễn và đánh giá: GV và HS nhận xét vè các vai
diễn, rút ra kiến thức từ lời thoại và cách xử lý tình huống.
- Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp đóng vai:
+ Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa
tuổi, trình độ HS và điều kiện, hồn cảnh lớp học. Tình huống khơng nên q
dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép. Mỗi tình huống có thể phân cơng
một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai.
+ Nếu tổ chức đóng vai trên lớp ngay trong giờ học, phải dành thời gian
phù hợp cho HS thảo luận xây dựng kịch bản. Cần quy định rõ thời gian thảo
luận và đóng vai của các nhóm. Trong thời gian HS thảo luận và chuẩn bị đóng
vai, GV cần có sự bao quát, lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết. GV
nên khích lệ cả những HS nhút nhát tham gia


14
+ Nên có hố trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm
đóng vai.
Trong DH Ngữ văn, PPDH đóng vai được thực hiện dưới các hình thức:
diễn lại vai có sẵn của tác phẩm văn học, sáng tạo vai diễn mới trong kịch bản
mới từ tri thức, kỹ năng đã được học theo chủ đề nhất định. PPDH đóng vai
thường thích hợp khi dạy đọc hiểu tác phẩm tự sự, dạy học theo chủ đề, dự án,
DH bằng hình thức sân khấu hóa tác phẩm văn học… Tuy nhiên, tác giả của
sáng kiến đã áp dụng hiệu quả phương pháp đóng vai trong các tiết dạy đọc hiểu
tác phẩm thơ trữ tình. Dưới đây, sáng kiến giới thiệu 2 cách sử dụng phương
pháp đóng vai.
Cách 1: Đóng vai trong tình huống giả định
Giả định phỏng vấn nhân vật đặc biệt về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của
tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ.

Cách tổ chức:
Bên cạnh việc giao nhiệm vụ hoàn thành phiếu học tập ở nhà cho HS, GV
giao nhiệm vụ hoạt động nhóm đóng vai tình huống giả định: 1 bạn vào vai
phỏng vấn (là biên tập viên của 1 tờ báo hoặc đài phát thanh, đài truyền hình…;
1 bạn vào vai nhân vật đặc biệt (có thể là người bạn đời, người thân hoặc đồng
đội của tác giả…).
Nội dung phỏng vấn là các câu hỏi và câu trả lời xoay quanh cuộc đời, sự
nghiệp, phong cách sáng tác của nhà thơ, những vấn đề chung về bài thơ. Hoạt
động đóng vai có thể quay video rồi phát lại hoặc đóng vai trực tiếp trên lớp.
Thời gian của hoạt động đóng vai từ 3 - 5 phút, các HS khác theo dõi hoạt
động, ghi nhớ các thông tin về tác giả, tác phẩm.
Sau khi HS theo dõi sản phẩm đóng vai, GV hoặc HS tham gia tình huống
sẽ đưa ra các câu hỏi hướng đến nội dung kiến thức cơ bản, các HS trong lớp sẽ
lắng nghe, suy nghĩ, phát biểu, hồn thành kiến thức. (Có thể sử dụng câu hỏi
chọn đáp án đúng hoặc câu hỏi mở)
GV nhận xét, chốt kiến thức, biểu dương, khen ngợi.
VD: Khi giảng bài thơ Sóng của Xn Quỳnh, GV đưa tình huống giả
định: 1 bạn là phóng viên của lớp, 1 bạn là Biên tập viên đài truyền hình Việt
Nam Lưu Minh Vũ - con trai của nhà thơ Xuân Quỳnh và nhà viết kịch Lưu
Quang Vũ.
Cuộc phỏng vấn sẽ xoay quanh nội dung về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác,
đặc điểm hồn thơ của nữ thi sĩ Xuân Quỳnh và hoàn cảnh ra đời, cấu trúc, âm
hưởng của bài thơ Sóng.
Sau cuộc trị chuyện, GV đưa ra 5 câu hỏi về tác giả, tác phẩm. HS lựa
chọn đáp án chính xác. GV khen ngợi, tặng điểm cộng và chốt lại kiến thức cơ
bản cần nhớ.
Cách 2: Đóng vai trong tình huống hóa thân vào nhân vật, diễn tả
cảm xúc, tâm trạng bằng ngôn ngữ



15
Phương pháp này sử dụng phù hợp với tình huống sau khi học xong tác
phẩm hoặc học xong một đơn vị kiến thức.
Cách tổ chức:
Sau khi học xong bài hoặc học xong 1 đơn vị kiến thức, GV đưa tình
huống: Tưởng tượng mình là nhân vật vật trữ tình trong đoạn thơ/ bài thơ trên,
em hãy diễn tả bẳng ngôn từ để chia sẻ với cô và các bạn về tâm trạng, cảm xúc
của em lúc đó?
HS lắng nghe, hình dung và diễn đạt cảm xúc, tâm trạng của nhân vật
trữ tình.
VD: Khi dạy xong đoạn trích Đất Nước- Trích Trường ca Mặt đường khát
vọng của Nguyễn Khoa Điềm, GV nêu tình huống: Tưởng tượng mình là nhân
vật vật trữ tình trong đoạn trích Đất Nước- Trích Trường ca Mặt đường khát
vọng của Nguyễn Khoa Điềm, em hãy diễn tả bẳng ngôn từ để chia sẻ với cô và
các bạn về tâm trạng, cảm xúc của em trong đoạn thơ:
Trong anh và em hơm nay
Đều có một phần Đất Nước

Làm nên Đất Nước mn đời…
Qua phần trình bày của HS, GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung, hoàn
thiện kiến thức cơ bản của đoạn thơ. Từ đó bồi dưỡng cho HS phẩm chất yêu
nước, trách nhiệm đồng thời phát triển cho HS năng lực ngôn ngữ.
Hoặc khi dạy xong bài thơ Sóng của Xn Quỳnh, GV nêu tình huống:
Tưởng tượng mình là nhân vật vật trữ tình trong bài thơ, em hãy diễn tả bẳng ngôn
từ để chia sẻ với cô và các bạn về tâm trạng, cảm xúc của em trong đoạn thơ:
Con sóng dưới lịng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ơi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm khơng ngủ được
Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức
Qua phần trình bày của HS, GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung, hoàn
thiện kiến thức cơ bản của đoạn thơ. Từ đó bồi dưỡng cho HS phẩm chất nhân ái
và phát triển năng lực ngôn ngữ cho HS.
d. Điều kiện áp dụng
- HS được chuẩn bị trước về kiến thức; nhóm đóng vai khơng q đơng.
- GV cần chuẩn bị trước các tình huống đóng vai, chọn chủ đề thích hợp;
xác định rõ mục tiêu học tập; giao nhiệm vụ cho từng vai, phân công HS quan
sát; phải theo dõi, giúp đỡ kịp thời trong quá trình HS luyện tập, đóng vai;
hướng dẫn thảo luận sau đóng vai; tổng kết, nhận xét, rút kinh nghiệm.
e. Ưu điểm của giải pháp


16
- PP đóng vai khơng chỉ giúp HS phát triển năng lực giao tiếp, xử lí thơng
tin lý thuyết gắn với tình huống thực tiễn, mà cịn đặc biệt có ưu thế trong việc
giúp HS phát huy năng lực sáng tạo, năng lực cảm thụ tác phẩm văn chương,
năng lực thẩm mỹ.
- HS được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho HS
- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của HS
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo chuẩn mực hành vi
đạo đức và chính trị - xã hội
- Thơng qua phương pháp đóng vai, HS học cách ứng xử thích hợp; cách
giải thích, thuyết phục; cách ra quyết định và cách đảm đương nhiệm vụ.
Giải pháp 4: Vận dụng phương pháp trực quan kết hợp sử dụng cơng
nghệ thơng tin
a. Mục đích của phương pháp
PP trực quan là PP giảng dạy được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của các

đồ dùng dạy học để minh họa cho kiến thức của bài giảng. Đặc biệt khi kết hợp
cùng với CNTT giúp nội dung bài giảng trở nên sinh động hơn, tăng sự hứng thú
và chủ động của các HS. Từ đó kích thích hứng thú học tập và phát triển khả
năng sáng tạo của HS.
PP đóng vai giúp HS phát triển phẩm chất nhân ái, trách nhiệm; phát triển
năng lực tự chủ, tự học; năng lực hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Nội dung
PP trực quan dùng để giảng dạy bao gồm: Sơ đồ, bảng biểu, số liệu thống
kê. Ngoài ra, giáo viên có thể kết hợp sử dụng CNTT như màn hình, máy chiếu
hoặc ứng dụng CNTT để tìm kiếm các hình ảnh, video phục vụ cho nội dung
giảng dạy.
- Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp:
+ GV không nên lạm dụng CNTT quá mức. Cân nhắc lựa chọn bài giảng
phù hợp, nhằm phát huy hiệu quả tối đa và đảm bảo mục tiêu bài giảng.
+ Không nên sử dụng quá nhiều video tư liệu vào bài giảng.
+ Tùy vào nội dung bài học cũng như trình độ nhận thức của HS trong
từng lớp (giữa HS lớp chọn và HS lớp đại trà) mà vận dụng phương pháp phù
hợp. Tránh vận dụng rập khuôn các phương pháp như nhau trong tất cả các bài
học sẽ gây nên sự nhàm chán cho HS.
c. Cách thực hiện
Cách 1: HS làm việc cá nhân
GV tổ chức cho HS tái hiện hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm thơ
theo các cách:
+ HS tái hiện đơn giản nội dung của hình tượng nghệ thuật bằng lời văn
theo cách hiểu của mình.


17
+ HS tái hiện sáng tạo hình tượng nghệ thuật bằng cách sử dụng sự liên
tưởng, tưởng tượng của bản thân để thâm nhập tác phẩm, sau đó dùng lời văn

của mình để miêu tả hình dáng nhân vật, hoặc hình ảnh thiên nhiên hoặc cảm
xúc của nhân vật trữ tình…
VD: Khi dạy bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng, GV có thể yêu
cầu HS bằng sự liên tưởng, tưởng tượng của bản thân thâm nhập tác phẩm, dùng
lời văn của mình để miêu tả ngoại hình của những người lính Tây Tiến trong
đoạn thơ:
Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc
Qn xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
+ Trực quan hóa bức tranh thế giới hình tượng bằng các loại hình nghệ
thuật khác, tức là chuyển hình tượng khơng thể soi ngắm bằng mắt thường sang
những hình tượng có tính trực quan như tưởng tượng và miêu tả hình tượng
nghệ thuật bằng nét vẽ, màu sắc.
VD: Khi dạy bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng, GV có thể định
hướng HS vẽ bức tranh thiên nhiên hùng vĩ và chặng đường hành quân của
người lính Tây Tiến, hoặc vẽ khung cảnh đêm liên hoan văn nghệ…
Khi dạy bài thơ Việt Bắc - Trích - của Tố Hữu, GV định hướng HS vẽ lại
khung cảnh thiên nhiên trong bức tranh tứ bình…
Từ đó, HS dùng lời văn của mình để thuyết trình về các bức vẽ làm tăng
tính hình tượng cho đoạn thơ, bài thơ.
Cách 2: HS làm việc nhóm
GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm, tìm kiếm các hình ảnh, video
liên quan đến nội dung bài học, HS lên ý tưởng trình bày dưới dạng powerpoint
hoặc tranh vẽ. Các nhóm cử đại diện lên thuyết trình trước lớp. Các HS khác
theo dõi, phản biện vấn đề. GV quan sát, nhận xét, điều chỉnh nội dung kiến
thức (nếu cần), rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
Cách 3: Hoạt động của GV
- Giáo viên sử dụng các yếu tố trực quan như sơ đồ, bảng biểu, số liệu
thống kê..., giới thiệu chúng đến HS qua CNTT như màn hình, máy chiếu. GV

cịn có thể ứng dụng CNTT để tìm kiếm các hình ảnh, video phục vụ cho nội
dung giảng dạy, hoặc thiết lập hoạt động trò chơi, hoạt động khởi động (như đã
trình bày ở giải pháp 2)
- GV sử dụng CNTT, hệ thống loa để hỗ trợ giờ dạy trong hoạt động thảo
luận nhóm như mở một giai điệu nhạc tương ứng với thời gian quy định thảo
luận. Khi bản nhạc kết thúc, hoạt động thảo luận sẽ dừng lại để chuyển sang giai
đoạn báo cáo kết quả thảo luận. GV cũng có thể giới thiệu 1 bài hát phổ nhạc từ
lời thơ vừa học để tạo ấn tượng cho HS nhớ, thuộc bài thơ ngay trên lớp. Đối với
những HS có sự mạnh dạn, có năng khiếu âm nhạc, GV có thể định hướng để
HS đó biểu diễn ngay trong sân khấu lớp học sau khi bài học kết thúc.


18
Một số VD minh họa vận dụng phương pháp trực quan kết hợp sử
dụng công nghệ thông tin:
- Khi dạy bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng, GV chiếu cho HS
xem cảnh đêm liên hoan văn nghệ của bộ đội có sự tham gia của nhân dân Tây
Bắc. Sau đó, GV đặt câu hỏi để HS trả lời: Qua đọc đoạn thơ thứ 2 của bài thơ
kết hợp với những hình ảnh vừa trình chiếu, em hình dung như thế nào về đêm
liên hoan văn nghệ tại doanh trại của những người lính Tây Tiến?
- Hoặc cũng trong bài thơ Tây Tiến, khi giảng về hình ảnh người lính Tây
Tiến, GV trình chiếu hình ảnh người lính, rồi ra câu hỏi: Qua đọc đoạn thơ thứ 3
của bài thơ kết hợp với những hình ảnh vừa trình chiếu, em hãy dùng lời văn
của mình để miêu tả bức chân dung người lính Tây Tiến?
- GV tổ chức cho HS thuyết trình về sản phẩm của cá nhân hoặc sản
phẩm thảo luận nhóm như powerpoint, tranh vẽ về thiên nhiên Việt Bắc trong
bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu; hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ Sóng
của Xuân Quỳnh…
- Kết thúc bài học, GV cho HS nghe bài hát phổ nhạc tác phẩm thơ vừa
học: Bài hát Tây Tiến (Phổ nhạc: Phạm Duy) khi dạy bài Tây Tiến của Quang

Dũng; Bài hát Sóng (Phổ nhạc: Nguyễn Thụy Hồng Anh) khi dạy bài Sóng của
Xn Quỳnh.
d. Điều kiện áp dụng
- Cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo, đáp ứng được nhu cầu ứng dụng
CNTT cho giảng dạy.
- GV có ý thức tìm hiểu, khám phá, làm mới các tiết dạy qua vận dụng
phương pháp trực quan và ứng dụng CNTT.
- HS tích cực thực hiện nhiệm vụ. Có ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ
được giao.
e. Ưu điểm của giải pháp
- Phương pháp trực quan kết hợp sử dụng công nghệ thông tin giúp HS
phát triển năng lực ứng dụng CNTT của cá nhân trong q trình học tập. Đồng
thời, có thể phát triển được năng lực sử dụng CNTT của mình ở nhiều phương
diện khác. Qua hoạt động nhóm, HS được bồi dưỡng phẩm chất nhân ái, chăm
chỉ, trách nhiệm.
- Việc ứng dụng CNTT giúp GV trở nên linh hoạt hơn trong quá trình
giảng dạy. GV có thể tương tác với HS ở mọi nơi có sự hiện diện của CNTT,
khơng cần e ngại khoảng cách, các yếu tố khách quan khác. Ứng dụng CNTT
đặc biệt phù hợp trong hoàn cảnh đại dịch Covid - 19 vẫn đang diễn biến phức
tạp và chưa có dấu hiệu thuyên giảm như hiện nay.
- Sử dụng PP một cách phù hợp, linh hoạt sẽ phát triển năng lực cho HS,
giúp HS học nhanh hơn nhờ trực quan. Nhờ ứng dụng CNTT, HS nhớ lâu, nắm
chắc kiến thức, tạo được hứng thú hơn trong giờ học.
Giải pháp 5: Vận dụng kĩ thuật phịng tranh
a. Mục đích của phương pháp


19
Kĩ thuật phòng tranh được coi là một trong những kĩ thuật dạy học tích
cực có hiệu quả cao trong tổ chức các hoạt động học cho HS. Nó giúp phát huy

tính tích cực, chủ động tham gia và hợp tác của HS. Kĩ thuật này cũng có tính
linh hoạt cao. GV có thể sử dụng kĩ thuật này cho hoạt động cá nhân, hoạt động
cặp hoặc hoạt động nhóm.
b. Nội dung
- Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các
kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS được trưng bày như một phòng triển
lãm tranh. HS di chuyển, quan sát các sản phẩm của HS khác, đặt câu hỏi và nêu
ra nhận xét hoặc ý kiến góp ý. GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm.
- Đối với những phịng học có khơng gian hẹp, hoặc dạy học trong bối
cảnh dịch bệnh Coovid - 19, GV có thể tổ chức cho HS trưng bày phịng tranh
theo hình thức online. Các sản phẩm được chụp ảnh trình chiếu trên Powerpoit
cho HS cả lớp quan sát. Sau đó, đại diện các nhóm sẽ thuyết trình về sản phẩm
của nhóm mình và trả lời các câu hỏi phản biện của nhóm bạn.
- Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể giáo viên có
thể vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt để tạo hứng thú cho người học nhằm
nâng cao hiệu quả tiết dạy.
- Qua giải pháp kĩ thuật phòng tranh, bồi dưỡng cho HS phẩm chất nhân
ái, trách nhiệm, chăm chỉ và phát triển các năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ
và giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề…
c. Cách thực hiện
- GV giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc nhóm. Có thể thiết kế nhiều
nhiệm vụ khác nhau đủ cho các nhóm hoặc có thể lặp lại các nhiệm vụ của các
nhóm khác nhau. HS thực hiện nhiệm vụ và trưng bày các sản phẩm học tập như
một phòng triển lãm tranh. HS di chuyển xung quanh lớp học tham gia phòng
tranh. Trong quá trình “xem triển lãm”, HS đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ
sung cho các sản phẩm. HS quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp
và hồn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm. GV tổ chức đánh giá
mức độ hồn thành nhiệm vụ của cá nhân hoặc nhóm.
- Để tiến hành dạy học sử dụng kỹ thuật phòng tranh, GV cần tiến hành

theo các bước sau:
+ Giáo viên nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
+ Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm)
phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên
tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
+ HS cả lớp đi xem “triển lãm” và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
+ Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm
phương án tối ưu.
- Trong quá trình giảng dạy thực tế, việc sử dụng kĩ thuật phòng tranh chưa
thực sự được giáo viên sử dụng nhiều và hiệu quả sử dụng cũng chưa cao. Điều


20
này xuất phát từ một số nguyên nhân như GV thường chia lớp thành 4 đến 5
nhóm (tương đương 8 đến 10 học sinh/ nhóm). Điều này dẫn tới số lượng sản
phẩm/tranh không đủ để tiến hành tổ chức “triển lãm tranh”. Từ đó, số lượng HS
xem cùng một bức tranh sẽ đơng, dẫn đến tình trạng ùn tắc trong q trình di
chuyển. Nhiều học sinh khơng có vị trí đứng phù hợp, gặp nhiều khó khăn trong
việc đọc và chữa lỗi.
- Để khắc phục hiện tượng trên và sử dụng kĩ thuật phịng tranh có hiệu quả
cao trong giảng dạy, GV cần chú ý thực hiện tốt các nội dung sau:
+ Thứ nhất, GV cần lựa chọn những nội dung phù hợp với việc sử dụng kỹ
thuật phòng tranh.
+ Thứ hai, GV cần chú ý điều chỉnh cách kê bàn ghế để tạo khơng gian
rộng nhất có thể cho HS tham gia triển lãm.
+ Thứ ba, GV nên chia nhóm lớp thành nhiều nhóm nhỏ (mỗi nhóm từ 5
đến 8 HS). Như vậy, sau khi kết thúc hoạt động, có từ 6 - 8 tranh. số lượng sản
phẩm/tranh phù hợp để tiến hành tổ chức “triển lãm tranh”.
+ Thứ tư, là việc quản lý và điều tiết “cuộc triển lãm”: Khi tiến hành triển
lãm tranh, có hiện tượng quá đơng HS cùng xem một tranh. Trong khi đó, có

tranh thì có rất ít HS đến xem, hoặc các HS dừng lại quá lâu ở một tranh nào đó
dẫn đến việc các em có cơ hội xem ít tranh trong cuộc triển lãm. Do đó, GV cần
quán triệt rõ với HS về số lượng tranh tối thiểu mà mỗi HS cần phải xem và
nhận xét. GV nhắc nhở các em không được lướt qua tranh, không được “cưỡi
ngựa xem hoa” mà cần phải quan sát, ghi chép, có đánh giá, nhận xét. GV nên
gia hạn tối đa cho việc xem một bức tranh đối với HS để tránh việc dừng q lâu
ở một bức, cịn bức khác thì chưa kịp quan sát đã hết giờ. Điều này sẽ giúp HS
lên kế hoạch và phân phối thời gian hợp lí. GV cũng chú ý điều động HS chuyển
vị trí xem tranh khi nhận thấy có q đơng HS đứng xem cùng một tranh. Việc
điều chuyển này sẽ giúp HS trải dàn đều ra các tranh và đảm bảo tất cả các tranh
đều được xem và nhận xét.
- Trong quá trình sử dụng kĩ thuật dạy học phịng tranh, nếu khơng đủ thời
gian để chữa hết các sản phẩm của các nhóm GV có thể tham gia nhận xét và
chữa bài cho các nhóm cùng HS trong q trình xem triển lãm. Tuy nhiên, nếu
theo cách này phải đảm bảo tất cả HS cùng quan sát 1 sản phẩm để có thể ghi
nhớ và rút kinh nghiệm. Khi kết thúc buổi triển lãm, GV chỉ cần đưa ra nhận xét
và chữa các lỗi sai phổ biến nhất mà các nhóm mắc phải.
d. Điều kiện áp dụng
- Cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo, phịng học đủ khơng gian phù hợp
cho hoạt động triển lãm.
- Nội dung các đơn vị kiến thức trong bài học tương đối độc lập.
- GV chủ động, linh hoạt trong sử dụng kĩ thuật dạy học; Sử dụng nhạc nền
cho phần HS thảo luận và khi xem triển lãm tạo khơng khí tích cực cho tiết học.
- HS tự giác thực hiện nhiệm vụ. Có ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ
được giao.


21
e. Ưu điểm của giải pháp
- Đây là một trong những kĩ thuật dạy học tích cực giúp phát huy mạnh

mẽ tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS. Các em có cơ hội học hỏi lẫn
nhau và phát triển năng lực như năng lực hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề;
năng lực ngôn ngữ và giao tiếp...
- Việc sử dụng kĩ thuật dạy học phòng tranh tạo khơng khí học tập thoải
mái, sinh động và hiệu quả. Người học có cơ hội để giao tiếp, thể hiện quan
điểm riêng, rèn khả năng thuyết trình, bồi đắp sự tự tin… Đặc biệt, khi xem
tranh, được GV nhận xét, HS sẽ có cơ hội học và chỉnh sửa các lỗi sai ngay tại
chỗ, giúp các em ghi nhớ thông tin kiến thức nhanh và lâu hơn so với nghe và
đọc trong cùng một thời gian.
- HS được hòa mình trong mơi trường học tập thoải mái, khơng khí lớp
học vui vẻ, cởi mở, thân thiện. Tiết học trôi nhanh, khơng cịn nhàm chán,
khơ khan…
Trên đây là một số giải pháp cụ thể mà sáng kiến đã đề cập đến nhằm đổi
mới, nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần phát triển phẩm chất, năng lực
HS qua các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 ở
trường THPT.
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Sáng kiến “Vận dụng phương pháp dạy học tích cực để nâng cao hiệu
quả đọc hiểu thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 ở trường
THPT” mang tính thực tế cao, đã được áp dụng vào cơng tác giảng dạy môn
Ngữ văn lớp 12 ở trường THPT Hồng Quang từ năm học 2020-2021 và tiếp tục
được áp dụng dùng thử tại một số lớp 12 ở trường THPT Hồng Quang; trường
THPT Hoàng Văn Thụ, huyện Lục Yên; trường THPT Cảm Ân, huyện Yên
Bình; trường THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái từ học kì I năm
học 2021 - 2022. Sau khi hoàn thiện, sáng kiến sẽ được công bố rộng rãi tới các
đồng nghiệp, các thầy cô giáo trong các trường THPT mà tác giả đã trực tiếp
trao đổi, liên hệ để thu thập những thơng tin, tư liệu cần thiết phục vụ cho q
trình nghiên cứu và hoàn thành sáng kiến.
Sáng kiến cũng sẽ được áp dụng ở nhiều trường THPT khác nhau sau khi
kết quả nghiên cứu sáng kiến được Hội đồng khoa học cơng nhận. Từ đó, sáng

kiến có thể xem như một tư liệu tham khảo cho các thầy, cô giáo trong trong quá
trình dạy học tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12
nói riêng và dạy học các tác phẩm thơ trong chương trình Ngữ văn nói chung.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp
4.1. Cách thức thực hiện
Thực nghiệm các giải pháp trong sáng kiến giảng dạy các tác phẩm thơ hiện
đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12. Từ việc nắm vững kiến thức về đặc
trưng thể loại và thi pháp, dưới sự hướng dẫn của GV, HS vận dụng tìm hiểu tác


22
phẩm thơ, ghi nhớ, khắc sâu kiến thức, vận dụng kiến thức đã học vào viết bài làm
văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
Thực hiện kiểm tra, đánh giá qua các bài viết văn ở các lớp thực nghiệm để
so sánh hiệu quả thực nghiệm với lớp đối chứng (lớp không áp dụng sáng kiến).
Đồng thời khảo sát lớp thực nghiệm để so sánh kết quả đạt được tại lớp thực
nghiệm trước và sau khi áp dụng sáng kiến đảm bảo tính khách quan.
Đối tượng thực nghiệm, khảo sát đối chứng: Học sinh lớp 12 Trường
THPT Hồng Quang; trường THPT Hoàng Văn Thụ, huyện Lục Yên; trường
THPT Cảm Ân, huyện Yên Bình; trường THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái.
Cách thức thực nghiệm, khảo sát đối chứng: Lấy bài viết giữa kì I năm học
2020- 2021, kết quả thi tốt nghiệp năm học 2020- 2021 của trường THPT Hồng
Quang, huyện Lục Yên và bài kiểm tra giữa học kì I năm học 2021- 2022 của
các đơn vị áp dụng thử sáng kiến để so sánh, đối chứng kết quả thu được làm
minh chứng cho kết quả đạt được của sáng kiến.
4.2. Kết quả khảo sát đối chứng
4.2.1 Bài viết giữa kì I năm học 2020 -2021
Tại trường THPT Hồng Quang, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái: Có 01 đồng

chí giáo viên cùng với tác giả trực tiếp tham gia áp dụng sáng kiến.
* Với lớp của đồng chí Nguyễn Thị Lan Huệ (học kỳ I năm học 2020 - 2021):
- Với lớp thực nghiệm - Lớp 12A5, kết quả như sau:
Giỏi

Khá

Yếu

Trung bình

Kém

Lớp


số

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

SL

12A5

40

10

25

20

50

10

25

0

0

0

%


- Với lớp đối chứng - Lớp 12A4 kết quả như sau:
Giỏi

Khá

Yếu

Trung bình

Kém

Lớp


số

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

SL

12A4

39

3

7.7

20

51,3

15

38,4

1

2,6

0

%

- Với lớp thực nghiệm - Lớp 12A5 trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
Lớp 12A5


Giỏi

Khá

Yếu

SL
HS

TB

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Trước khi áp dụng


40

4

10

19

47,5

15

37.5

2

5

Sau khi áp dụng

40

10

25

20

50


10

25

0

0


23

* Với lớp của đồng chí Đào Thu Hiền - là tác giả sáng kiến (thực hiện áp dụng
sáng kiến trong học kỳ I năm học 2020 - 2021).
- Với lớp thực nghiệm - Lớp 12A1, kết quả như sau:
Giỏi

Khá

Yếu

Trung bình

Lớp


số

SL

%


SL

%

SL

%

SL

12A1

42

10

23,8

21

50

11

26,2

0

%


Kém
SL

%

0

- Với lớp đối chứng - Lớp 12A3, kết quả như sau:
Giỏi

Khá

Yếu

Trung bình

Kém

Lớp


số

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

SL

12A3

40

2

5

17

42,5

20

50

1


2,5

0

%

- Với lớp thực nghiệm - Lớp 12A1, trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
Lớp 12A1

Giỏi

Khá

Yếu

SL
HS

TB

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

Trước khi áp dụng

42

3

7, 2

20

47,6

18

42,8

1

2,4

Sau khi áp dụng

42


10

23,8

21

50

11

26,2

0


24
4.2.2. Kết quả thi tốt nghiệp THPT năm học 2020 - 2021
Tại trường THPT Hồng Quang, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái:
Năm học 2019 - 2020

Năm học 2020- 2021

Điểm Tb

TL >5

Điểm Tb

TL >5


6,1

83,08 %

6,7

93,3 %

Ghi chú
Điểm 5 trở lên tăng
10,22% so với
năm học 2019- 2020

Qua so sánh, đối chiếu kết quả đạt được từ kỳ thi TN THPT môn Ngữ
Văn năm 2021 (Câu 2- Phần làm văn - dạng nghị luận về một đoạn thơ- Phụ lục
2) của đơn vị cho thấy tỉ lệ điểm trung bình tăng 0,6%; tỉ lệ điểm 5 trở lên tăng
10,22% so với kết quả thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm học 2019 - 2020.
Với kết quả đó, tác giả của sáng kiến đã mạnh dạn giới thiệu với đồng
nghiệp tại các đơn vị bạn trong tỉnh, mời đồng nghiệp áp dụng thử sáng kiến
trong học kỳ I năm học 2021- 2022.
4.2.3. Năm học 2021 - 2022: Bài kiểm tra giữa kì I
4.2.3.1 Tại trường THPT Hồng Quang, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
Có 02 đồng chí giáo viên cùng với tác giả trực tiếp tham gia áp dụng, áp
dụng thử sáng kiến trong học kì I năm học 2021 - 2022
* Với lớp của đồng chí Nguyễn Thị Lan Huệ (học kỳ I năm học 2021 - 2022)
- Với lớp thực nghiệm - Lớp 12A1, kết quả như sau:
Giỏi

Khá


Yếu

Trung bình

Kém

Lớp


số

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

12A1


45

10

22,2

27

60

8

17,8

0

0

0

%

- Với lớp đối chứng - Lớp 12A4, kết quả như sau:
Lớp
12A4


số


Giỏi
SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

39

1

2,6

20

51,3

16


41

2

5,1

0

Khá

Yếu

TB

Kém
%


×