Bài giảng Luật NSNN
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Những vấn đề lí luận về NSNN
1.1.1. Định nghĩa ngân sách nhà nước về phương diện kinh tế và pháp lý
Ngân sách nhà nước là phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực tài chính. Hiện tượng ngân
sách ra đời và tồn tại từ rất lâu trong lịch sử, trên cơ sở của nền kinh tế hàng hoá và sự
hình thành, phát triển của nhà nước.
Sau 3 lần phân công lao động xã hội đóng vai trò quan trọng trong sự phân hóa
các giai cấp trong xã hội, đặc biệt là phân công lao động xã hội lần thứ ba, kết quả là sự
ra đời của giai cấp thương nhân. Giai cấp thương nhân ra đời dẫn đến các quan hệ trao
đổi mua bán cũng phát triển mạnh mẽ, cùng với nó là sự xuất hiện của tiền tệ. Nhà nước
ra đời thúc đẩy mạnh mẽ việc sử dụng tiền tệ trong lưu thông hàng hóa. Sự ra đời và tồn
tại của Nhà nước làm nảy sinh nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Điều đó đòi hỏi Nhà nước
dùng quyền lưc chính trị để tập trung một bộ phận của cải của xã hội cho mình làm hình
thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước, tham gia quá trình phân phối của
cải với tư cách chủ thể quyền lực chính trị.
Trong thời kỳ đầu của lịch sử Nhà nước, quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà
nước (sau này được gọi là quỹ NSNN) mặc dù cũng được thiết lập và sử dụng cho nhu
cầu của Nhà nước nhưng không hoàn toàn mang đúng bản chất là NSNN như cách hiểu
hiện đại ngày nay, bởi lẽ:
- Việc thiết lập, quản lý và sử dụng hoàn toàn do người đứng đầu Nhà nước
quyết định mà không được kế hoạch hóa, không được xác định niên độ cũng như không
được quy định cụ thể bởi bất kỳ một luật lệ nào.
- Không có sự phân biệt và tách bạch một cách rạch ròi giữa các khoản chi tiêu
của Nhà nước và các khoản chi tiêu của người đứng đầu nhà nước và gia đình của họ.
Các khoản thu, chi của người đứng đầu nhà nước luôn được hiểu đồng nghĩa với các
khoản thu, chi của Bộ máy chính quyền Nhà nước.
Trong khi các khoản thu của Nhà nước chủ yếu được hình thành từ sự đóng góp
của dân chúng (với chế độ thuế khóa nặng nề và bất công) nhưng lại để đáp ứng cho nhu
cầu chi tiêu xa hoa, lãng phí của bộ máy chính quyền, cho những nhu cầu cá nhân của
người đứng đầu nhà nước. Dân chúng ngày càng bất mãn và nung nấu khát vọng về một
chế độ tài chính dân chủ, trong đó dân chúng phải có quyền tham gia kiểm soát việc thu
thuế và quyết định việc sử dụng số tiền đó như thế nào cho các nhu cầu công cộng. Ý
tưởng về sự tách bạch giữa tài chính công và tài chính tư đã bắt đầu manh nha từ trong
lòng chế độ phong kiến và trở thành mục tiêu đấu tranh của các tầng lớp xã hội tiến bộ.
Quốc hội đầu tiên ra đời trong lịch sử đã đặt ra sứ mệnh là phải đoạt từ tay Nhà vua thẩm
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
quyền về tài chính, bao gồm thẩm quyền biểu quyết các khoản thu và biểu quyết các
khoản chi tiêu mà CQ phong kiến sẽ được phép thực hiện trong thời hạn nhất định.
Khái niệm ngân sách nhà nước chỉ được bắt đầu sử dụng khi các khoản thu chi
của nhà nước được thể chế hoá bằng pháp luật, tức là, có sự xác định, thừa nhận, công
khai hoá bằng luật pháp đối với những khoản thu chi của nhà nước sử dụng ngân sách
nhà nước.
Về phương diện kinh tế, ngân sách nhà nước được hiểu là bản dự toán các khoản
thu và chi tiền tệ của một quốc gia, được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước quyết
định để thực hiện trong thời hạn nhất định, thường là một năm.
NSNN là một bản kế hoạch tài chính khổng lồ của cả quốc gia, do vậy nó phải
được Quốc hội với tư cách là người đại diện cho toàn thể nhân dân trong quốc gia đó
quyết định, và được giao cho Chính phủ thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định,
thường là 01 năm và niên độ được xác định từ 1/1 – 31/12.
Chính vì vậy mà pháp luật thực định (Đ1 Luật NSNN 2002) đưa ra định nghĩa về
ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong khoảng thời gian là một
năm để đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Trong khoa học pháp lý, NSNN còn được quan niệm là một đạo luật đặc biệt do
quốc hội ban hành, cho phép chính phủ thực hiện trong một thời hạn xác định.
1.1.2. Các đặc điểm của ngân sách nhà nước
NSNN là một bản kế hoạch tài chính khổng lồ nhất, cần được quốc hội biểu
quyết thông qua trước khi thi hành. Việc thiết lập NSNN không chỉ là vấn đề kỹ
thuật nghiệp vụ kinh tế (lập dự toán các khoản thu chi định thực hiện trong một
năm) mà còn là vấn đề mang tính kỹ thuật pháp lý (phải trải qua giai đoạn xem
xét, biểu quyết thông qua tại quốc hội giống như việc ban hành một đạo luật để
làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định cho các chủ thể tham gia
vào hoạt động ngân sách). Việc quốc hội biểu quyết thông qua NSNN thực chất
chính là Nhân dân thông qua cơ quan đại biểu của mình để quyết định các khoản
thu và việc sử dụng các khoản thu đó như thế nào cho nhu cầu công.
Ngân sách nhà nước không chỉ là một bản kế hoạch tài chính thuần túy mà
còn là một đạo luật. NSNN sau khi được soạn thảo bởi cơ quan hành pháp thì
được chuyển sang cho cơ quan lập pháp xem xét và ban bố dưới hình thức một
đạo luật để thi hành. Điều này khẳng định vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của
NSNN đối với sự phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội của một đất nước.
NSNN là kế hoạch tài chính của toàn thể quốc gia, được trao cho CP tổ
chức thực hiện nhưng phải đặt dưới sự giám sát trực tiếp của Quốc hội. Quốc hội
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
thực hiện việc giám sát trực tiếp đối với hoạt động thực hành NS của CP nhằm
siểm soát nguy cơ lạm quyền của cơ quan hành pháp trong quá trình thực thi ngân
sách.
Ngân sách nhà nước được thiết lập và thực thi hoàn toàn vì mục tiêu mưu
cầu lợi ích chung của toàn thể quốc gia, không phân biệt người thụ hưởng các lợi
ích đó là ai, thuộc thành phần kinh tế nào hay đẳng cấp xã hội nào.
1.1.3. Cơ cấu của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước được cầu trúc bởi hai phần: các khoản thu và các
khoản chi.
a) Cơ cấu các khoản thu của NSNN
- Các khoản thu có tính chất hoa lợi: Là khoản thu làm tăng ngân quỹ khả
dụng của ngân khố nhưng không làm tăng trái cụ của quốc gia; hoặc đó là khoản
thu làm giảm trái khoản của quốc gia nhưng không làm giảm ngân quỹ của quốc
khố. Các khoản thu này bao gồm: thu về thuế; thu từ hoạt động kinh tế của Nhà
nước; đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân; thu từ viện trợ không hoàn lại của
nước ngoài cho CP; thu tiền phạt vi phạm PL
- Các khoản thu không có tính chất hoa lợi: Là khoản thu làm tăng ngân
quỹ khả dụng của ngân khố nhưng đồng thời cũng làm tăng một số lượng tương
ứng các trái vụ của quốc gia. Những khoản thu này thường không có tác dụng
đáng kể đối với việc cải thiện tình trạng thâm hụt ngân sách. Bởi lẽ CP thu được
bao nhiêu tiền vào ngân khố (kho bạc nhà nước) thì sau đó CP cũng sẽ phải chi ra
tương ứng bấy nhiêu tiền khỏi ngân khố để thực hiện các trái vụ đối với các chủ
thể khác. Bao gồm: thu về vay nợ và viện trợ có hoàn lại; thu về lệ phí và phí; thu
về tiền bồi thường thiệt hại cho nhà nước; thu từ bán trái phiếu chính phủ
b) Cơ cấu các khoản chi của NSNN
- Các khoản chi có tính chất phí tổn: Là những khoản chi làm giảm ngân quỹ
khả dụng của ngân khố mà không làm giảm trái vụ của quốc gia. Những khoản
chi này có hại ít nhiều cho NSNN nhưng Nhà nước không thể không chi vì nó thể
hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với xã hội, vai trò của nhà nước trên trường
quốc tế. Bao gồm: chi viện trợ không hoàn lại cho nước ngoài, chi trợ cấp cho các
đối tượng chính sách xã hội; chi bù lỗ cho các doanh nghiệp nhà nước; chi trợ giá
theo chính sách của nhà nước; chi hỗ trợ cho các doanh nghiệp và tổ chức đoàn thể
xã hội
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
- Các khoản chi không có tính chất phí tổn: Là những khoản chi làm giảm ngân
quỹ khả dụng của ngân khố và đồng thời cũng làm giảm tương ứng các trái vụ của
quốc gia đối với trái chủ. Bao gồm: chi trả nợ cho nhà nước
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của ngân sách nhà nước
Nguyên tắc ngân sách nhất niên
- Mỗi năm Quốc hội sẽ biểu quyết ngân sách một lần theo hạn kỳ do luật
định
- Bản dự toán ngân sách nhà nước sau khi đã được Quốc Hội quyết định chỉ
có giá trị hiệu lực thi hành trong một năm và Chính Phủ cũng chỉ được phép thi
hành trong năm đó.
- Được quy định tại Đ 1 và Đ 14 Luật NSNN 2002
Nguyên tắc ngân sách đơn nhất
Mọi khoản thu và chi tiền tệ của quốc gia trong một năm chỉ được phép
trình bày trong một văn kiện duy nhất, đó là bản dự toán ngân sách nhà nước sẽ
được Chính phủ trình Quốc hội quyết định để thực hiện
Luật NSNN 2002 không có điều luật nào quy định một cách rõ ràng và
chính thức về nguyên tắc này.
Nguyên tắc ngân sách toàn diện
- Mọi khoản thu và mọi khoản chi đều phải ghi và thể hiện rõ ràng trong bản
DTNSNN hàng năm đã được QH quyết định; không được để ngoài DTNS bất kỳ
khoản thu, chi nào dù là nhỏ nhất.
- Các khoản thu chi không được phép bù trừ cho nhau mà phải thể hiện rõ ràng
từng khoản thu và mỗi khoản chi trong mục lục NSNN được duyệt không được
phép dùng riêng một khoản thu cho một khoản chi cụ thể nào mà mọi khoản thu
đều được dùng để tài trợ cho mọi khoản chi
Nguyên tắc ngân sách thăng bằng
Sự thăng bằng NS là sự cân bằng giữa tổng thu hoa lợi ( chủ yếu là thuế)
với tổng chi có tính chất phí tổn
Nếu tổng khoản thu có t/c hoa lợi > tổng chi có tính chất phí tổn: Thặng dư
(bội thu) NSNN
Nếu Ngược lại: Thâm hụt (bội chi) NSNN
Được ghi nhận tại K2Đ 8 Luật NSNN 2002
1.1.5. Vai trò của ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường và sự cần
thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động ngân sách nhà nước
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
Ngân sách nhà nước giữ vai trò là công cụ phân phối. Điều này được thể hiện
thông qua việc nhà nước huy động nguồn tài chính để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của
nhà nước. Thông qua việc tiến hành cân đối giữa các khoản thu và chi của nhà nước, nhà
nước có thể hoạch định chính sách trong điều tiết thu nhập, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa thu và chi, giữa tích luỹ tiêu dùng, đầu tư phát triển, tiết kiệm.
Ngân sách nhà nước giữa vai tró điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua việc điều
hoà các nguồi tài chính giữa các vùng kinh tế, các ngành kinh tế, thông qua việc hướng
dẫn, kích thích hay hạn chế sản xuất, tiêu dùng bằng các chính sách thuế, tài chính, ngân
sách nhà nước có thể điều tiết thu nhập của các chủ thể khác nhau trong xã hội, xử lý mối
quan hệ giữa tích luỹ, đầu tư và tiêu dùng, điều chỉnh giá cả, ổn định thị trường, chống
lạm phát.
Ngân sách nhà nước còn giữ vai trò là công cụ thực hiện chính sách xã hội và
hướng dẫn tiêu dùng. Bằng chính sách thuế, nhà nước có thể thông qua hoạt động ngân
sách nhà nước để thực hiện ưu đã cho các đối tượng chính sách, điều tiết thu nhập dân cư,
hạn chế sự bất bình đẳng xã hội. Ngoài ra, ngân sách nhà nước còn cung cấp phương tiện
tài chính để nhà nước thực hiện trợ cấp xã hội, phúc lợi công cộng.
1.2. Tổng quan về luật ngân sách
1.2.1. Khái niệm Luật ngân sách nhà nước
Luật NSNN là tổng thể các QPPL đ/chỉnh các qhệ XH phát sinh trong qt
tạo lập, quản lý, phân phối, SD vốn ttệ của NSNN (các quan hệ phát sinh trong
quá trình hoạt động NSNN)
1.2.2. Phạm vi điều chỉnh của Luật ngân sách nhà nước
Luật NSNN điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trình hoạt động NSNN,
là các quan hệ thuộc 4 nhóm sau:
- QHXH phát sinh trong quá trình lập, phê chuẩn, chấp hành và quyết toán
NSNN
- QHXH phát sinh trong quá trình phân cấp quản lý NSNN
- QHXH phát sinh trong quá trình tạo lập quỹ NSNN (quá trình thu nộp quỹ
NSNN)
- QHXH phát sinh trong quá trình sử dụng quỹ NSNN (quá trình chi tiêu quỹ
NSNN)
1.2.3. Quan hệ pháp luật ngân sách
Là những QH phân phối dưới hình thái giá trị, phát sinh trong quá trình
hoạt động NSNN, được các QPPL điều chỉnh, mang lại các quyền và nghĩ vụ pháp
lý cho các chủ thể thực hiện khi tham gia hoạt động NS
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
Về bản chất thuộc loại QH có t/c hành chính, thể hiện ở những đặc điểm:
+ Có ít nhất 1 bên chủ thể là CQ công quyền (CQNN có thẩm quyền)
+ Được xác lập=quy định PL chặt chẽ cả về điều kiện và cách thức xác lập
QH, quyền và NV của các bên
+ Khách thể là lợi ích KTXH, công cộng (thỏa mãn nhu cầu thực hiện các
chức năng cơ bản của NN)
Chương 2: TỔ CHỨC HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1. Tổ chức hệ thống NSNN
2.1.1. Khái niệm và mô hình tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống ngân sách là một thể thống nhất được tạo thành từ các bộ phận cấu
thành nên ngân sách: các khâu ngân sách. Giữa các khâu trong hệ thống ngân sách vừa độc
lập, vừa có mối quan hệ qua lại lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của
mình.
Hệ thống ngân sách thường được tổ chức tương ứng với hệ thống chính quyền nhà
nước nhưng không nhất thiết mỗi cấp chính quyền là một cấp ngân sách. Điều kiện cần và
đủ để một cấp chính quyền trở thành cấp ngân sách:
-Nhiệm vụ của cấp chính quyền tương đối toàn diện trên các lĩnh vực phát triển về
hành chính, xã hội kinh tế ở vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản lý.
-Tổng hợp các nguồn thu trên lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản lý có khả
năng giải quyết phần lớn nhu cầu chi tiêu của mình.
Hệ thống ngân sách ở Việt Nam:
-Từ sau Cách mạng tháng 8 đến trước 1967: Việt Nam chỉ tồn tại 1 ngân sách duy
nhất được gọi chung là ngân sách nhà nước, ở đó không có sự phân định thẩm quyền giữa
các cấp chính quyền nhà nước trong quản lý ngân sách nhà nước. Mỗi cấp chính quyền chỉ
là một đơn vị dự toán của ngân sách nhà nước. Mọi hoạt động huy động các nguồn tài
chính đều nhằm hình thành quỹ ngân sách nhà nước tập trung và mọi chi tiêu từ quỹ tiền tệ
này đều nhằm mục tiêu chung của cả nước là kháng chiến thắng lợi.
-Từ 1967, khai sinh chế độ phân cấp quản lý ngân sách. Theo đó, phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước là khái niệm hàm chỉ mô hình quản lý ngân sách nhà nước mà trong
đó Chính quyền trung ương phân giao cho chính quyền địa phương thực hiện một số
nghiệp vụ nhất định trong hoạt động ngân sách nhà nước.
-Từ sau 1976 đến 1978, hệ thống ngân sách ở Việt Nam được phân định gồm
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách địa phương gồm hai
cấp ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện. Mô hình này đã phần nào khắc phục được
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
nhược điểm của hệ thống ngân sách trước đây, góp phần khuyến khích địa phương khai
thác được tiềm năng và thế mạnh trong việc huy động nguồn thu phát sinh trên địa bàn.
-1983: hệ thống ngân sách Việt Nam được xây dựng gồm 4 cấp tương đương với
4 cấp chính quyền trong bộ máy nhà nước: Ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Điều
này đặt ra yêu cầu phải phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể cho từng cấp ngân sách ở
địa phương và chính quyền các cấp ở địa phương cần được phân giao quyền hạn, trách
nhiệm cụ thể. Cơ chế phân phối nguồn thu, nhiệm vụ chi tới tận ngân sách cấp huyện, xã
vẫn được duy trì trong Luật Ngân sách nhà nước 1996 (sửa đổi bổ sung 1998).
-Luật Ngân sách nhà nước 2002 hệ thống ngân sách Việt Nam đuợc thiết lập bao
gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Trong đó, ngân sách địa phương sẽ
hàm chứa ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã. Tuy nhiên, cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc
hội chỉ phân giao nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể cho ngân sách trung ương và xác định
tổng khối lượng thu-chi cho ngân sách của từng địa phương. Trên cơ sở đó, cơ quan
quyền lực cao nhất của địa phương: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ được phân cấp thẩm
quyền quyết định trong việc phân phối thu chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương. Rõ
ràng, với hệ thống ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2002 việc phân
cấp trong quản lý ngân sách nhà nước đã được đẩy mạnh, tăng tính chủ động, linh hoạt
cho từng địa phương
2.1.2. Các nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc thống nhất trong t/c NSNN
Nội dung: Các cấp NS là những bp cấu thành của một ht NS thống nhất và duy
nhất. Mỗi cấp NS đều có hoạt động thu, chi của mình nhưng các hđ đó phải nhất quán,
cùng dựa trên những chuẩn mực, định mức nhất định và phải tuẩn thủ cùng 1 c.sách, c.độ
về thu, chi NS
Yêu cầu:
- Phải thể chế hóa thành PL mọi chủ trương, cs, t.chuẩn, đ.mức về thu, chi NS
- Phải đảm bảo sự nhất quán trên pv toàn quốc về h.thống và chuẩn mực k.toán,
về p.thức b.cáo, về tr.tự lập, phê chuẩn, chấp hành và q.toán NSNN
-Phải tạo cspl cho việc t.lập mqh giữa NS cấp trên và NS cấp dưới trong việc điều
chuyển nguồn vốn giữa các cấp NS này
-Đảm bảo tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp ngân sách, có cơ chế
phân cấp và quản lý phù hợp để phát huy được tính tự chủ, kích thích khai thác nguồn thu
của các cấp ngân sách địa phương, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa phương.
Nguyên tắc độc lập và t.chủ của các cấp NSNN
Đảm bảo cho các cấp CQ/cấp NS có thể chủ động trong việc t.hiện chức
năng của mình
- Cần phân giao các nguồn thu và n.vụ chi cho các cấp NS đồng thời cần cho
phép mỗi cấp NS có quyền qđ NS cấp mình trên cs tuân thủ các c.độ, cs, t.chuẩn,
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
đ.mức về thu , chi NS của NN
- QH có quyền qđ n.vụ thu, chi cho NS TW và NS cấp tỉnh, HĐND cấp tỉnh
qđ n.vụ thu, chi cho NS cấp huyện và xã thuộc địa bàn q.lý
Nguyên tắc tập trung quyền lực trên c.sở phân định thẩm quyền giữa các
cấp CQNN trong hoạt động NS
Tập trung quyền lực thể hiện ở:
- Quyền qđ của QH và sự điều hành thống nhất của CP đ.với NSNN
- Vai trò chủ đạo của CQ TW trong việc s.d NSTW để t.h những n.vụ chiến
lược, q.trọng của QG, những cs điều tiết kt vĩ mô…
Phân định thẩm quyền là x.định rõ q.hạn & tr.nhiệm of từng cấp CQ trong việc t.h
các hđ thu, chi NS: Xu hướng tăng nguồn thu cho NS đp, thúc đẩy đp ph.đấu để
ch.động cân đối NS; tăng số đp tự c.đối NS và có đ.góp cho NSTW, giảm số đp
phải nhận hỗ trợ c.đối từ NSTW và giảm mức b.sung từ NSTW
2.2. Chế độ phân cấp quản lí NSNN
2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải phân phối nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
các cấp ngân sách nhà nước
Thu NSNN: huy động một bộ phận giá trị SPXH, theo quy định của PL, làm hình thành
quỹ NSNN
Chi NSNN: là hoạt động nhằm sử dụng quỹ NSNN, là quá trình phân phối nguồn tiền tệ
nằm trong quỹ NSNN để chi dùng vào những mục đích khác nhau.
Phân phối thu, chi giữa các cấp NSNN là việc xác định mỗi cấp NS được tập trung
những nguồn thu nào và mức độ tập trung đến đâu đồng thời đề ra nhiệm vụ chi cụ thể
cho từng cấp NS
Thực chất của phân cấp ngân sách là việc phân chia quyền hạn và xác định trách
nhiệm của mỗi cấp chính quyền nhà nước đối với ngân sách cấp mình và ngân sách nhà
nước nói chung. Phân cấp quản lý ngân sách sẽ giải quyết được mối quan hệ giữa chính
quyền trung ương và chính quyền địa phương trong việc xử lý các vấn đề về hoạt động
của ngân sách nhà nước như quan hệ về mặt chế độ, chính sách, quan hệ vật chất giữa
nguồn thu, nhiệm vụ chi, quan hệ về quy trình ngân sách.
2.2.2. Nguyên tắc phân phối nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân
sách nhà nước
- Ngân sách trung ương-ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân
định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể. Việc phân định được đảm bảo bằng pháp luật. Các
cấp chính quyền không được phép đặt ra hoặc điều chỉnh khoản thu của ngân sách cấp
mình. Mỗi cấp ngân sách chỉ phải tiến hành nhiệm vụ thu chi trên cơ sở luật định.
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
- Bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phải đảm bảo công bằng,
đảm bảo yêu cầu phát triển cân đối giữa các vùng, địa phương. Số bổ sung này là khoản
thu của ngân sách cấp dưới. Việc bổ sung không phải được thực hiện đồng loạt đối với
mọi cấp ngân sách mà dựa trên khả năng thu, nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách mà
ngân sách cấp trên sẽ thực hiện việc cấp bổ sung.
- Không được dùng ngân của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp ngân sách khác.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước
cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho cấp ngân sách thực hiện nhiệm vụ đó.
2.2.3. Thẩm quyền quyết định phân phối nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
các cấp ngân sách
Luật NSNN 2002 quy định cụ thể nguồn thu và nhiệm vụ chi hai cấp ngân
sách TƯ và ngân sách địa phương đồng thời đề ra các nguyên tắc định hướng việc
phân phối thu, chi của cơ quan quyền lực nhà nước cấp tỉnh khi phân bổ nguồn thu
và nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách huyện và xã trên địa bàn tỉnh quản lý
Quốc hội có thẩm quyền quyết định chi tiết việc phân phối thu, chi cho hai
cấp NS là cấp TƯ và cấp tỉnh.
HĐND tỉnh quyết định việc phân giao nguồn thhu và nhiệm vụ chi cụ thể
cho từng cấp ngân sách huyện và xã thuộc địa bàn của tỉnh phù hợp với đặc thù,
khả năng và nhu cầu của địa phương.
2.2.4. Các khoản thu và chi của các cấp NSNN
a. Các khoản thu của NSTW
* Các khoản thu cố định gồm:
- Thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu.
- Thuế lợi tức của các đơn vị hạch toán toàn ngành.
- Các khoản thuế và thu khác về dầu khí.
- Thu hồi vốn của NSTW tại các tổ chức kinh tế, lợi tức từ vốn góp của Nhà nước,
thu hồi tiền cho vay, thu từ quỹ dự trữ tài chính của TƯ.
- Các khoản phí và lệ phí quy định nộp vào ngân sách Nhà nước Trung ương.
- Thu kết dư ngân sách TƯ.
- Các khoản thu từ viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, tổ chức quốc
tế, tổ chức cá nhân nước ngoài cho chính phủ Việt Nam
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
* Khoản thu điều tiết chuyển về cho ngân sách Nhà nước Trung ương sau khi đã
để lại cho địa phương theo tỷ lệ điều tiết ổn định. :
-Thuế VAT (Trừ thuế VAT đối với hàng hoá nhập khẩu)
-Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế TNDN đối với DN hạch toán toàn ngành)
-Thuế thu nhập cá nhân
-Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hoá, dịch vụ trong nước.
-Phí xăng, dầu
* Trong trường hợp cần phải bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước, ngân sách Nhà
nước Trung ương được phép vay trong nước hoặc vay nước ngoài nhưng chỉ nhằm mục
đích phục vụ cho đầu tư nhưng không được sử dụng bất kỳ khoản vay nào nhằm mục
đích phục vụ cho các khoản chi thường xuyên; đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, ngân
sách nhà nước thường ưu tiên chọn giải pháp vay trong nước dưới hình thức các loại giấy
tờ có giá ngắn hoặc dài hạn.
b. Các khoản chi của NSTW
* Chi thường xuyên:
+Các hoạt động sự nghiệp GD, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp
khác do Trung ương quản lý;
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do Trung ương quản lý
+ Về quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội do ngân sách trung ương bảo
đảm theo yêu cầu của Chính phủ;
+Chi thường xuyên cho các hoạt động của các cơ quan nhà nước trung ương, cơ
quan Đảng CSVN và các tổ chức chính trị xã hội.
+Chi trợ giá theo yêu cầu chính sách nhà nước
+Chi thường xuyên dành cho các đối tượng chính sách như thực hiện chế độ đối
với những người về hưu, nghỉ mất sức theo quy định của Luật Lao động, chi cho các đối
tượng thương binh, bệnh binh, liệt sĩ…
+Chi thuờng xuyên hỗ trợ cho các tổ chức chính trị-xã hội nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, xã hội-nghề nghiệp thuộc trung ương.
+Chương trình quốc gia do Trung ương thực hiện.
+Chi hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội theo luật định.
* Chi đầu tư phát triển:
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
+ Đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi
vốn;
+Đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp vốn cổ phần,
liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực quan trọng, cần thiết phải có sự tham
gia của Nhà nước.
+Chi bổ sung dự trừ nhà nước dưới dạng bổ sung cho dự phòng ngân sách trung
ương.
+Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ và thưởng xuất khẩu cho các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật.
+Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà
nước do cơ quan trung ương thực hiện
+Chi hỗ trợ các tổ chức tài chính của nhà nước do trung ương quản lý
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương.
- Chi bổ sung cho ngân sách địa phương
- Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
- Chi viện trợ
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
c. Các khoản thu của NS địa phương
* Thu cố định: Khoản thu phát sinh tại địa phương và địa phương được hưởng
100%, bao gồm:
+Thuế nhà, đất
+Thuế tài nguyên
+Thuế môn bài
+Thuế chuyển quyền sử dụng đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp
+Tiền sử dụng đất và tiền cho thuê đất
+Tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
+ Lệ phí trước bạ
+Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ
tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương.
+ Toàn bộ thu từ hoạt động xổ số.
+ Thu kết dư ngân sách Nhà nước.
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trực tiếp cho địa
phương.
+ Các khoản thu khác (phí, lệ phí thu từ hoạt động sự nghiệp và các khoản thu
khác nộp vào ngân sách cấp tỉnh)
+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
Thu điều tiết: với NSTW (đã trình bày ở trên)
Thu bổ sung: trong trường hợp thu cố định và thu điều tiết của địa phương không
đảm bảo được yêu cầu chi được phân cấp, sẽ được ngân sách Nhà nước cấp trên bù. Số
thu bổ sung được xác định riêng cho từng cấp ngân sách địa phương dựa trên các tiêu
thức dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng và có chú ý đến
vùng sâu, vùng xa.
Số thu bổ sung được ổn định từ 3 – 5 năm và được điều chỉnh hàng năm tùy theo
tỷ lệ trượt giá do Thủ tướng chính phủ công bố. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức
bổ sung từ ngân sách Nhà nước cấp huyện cho ngân sách Nhà nước cấp xã.
Ngoài các khoản thu trên, ngân sách Nhà nước cấp tỉnh được huy động vốn trong
nước. Về nguyên tắc, ngân sách địa phương được cân đối với tổng số chi không vượt quá
tổng số thu. Trường hợp tỉnh có nhu cần đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc
phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm thuộc danh mục đầu trong kế hoạch 5 năm đã đựơc
HĐND cấp tỉnh quyết định nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm
dự toán thì được phép huy động vốn trong nước bằng cách phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương. Mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt quá 30% vốn đầu tư
xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.
d. Các khoản chi của NS địa phương
- Chi thường xuyên: bao gồm
+Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá
thông tin, văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học công nghệ môi trường các hoạt
động sự nghiệp khác do địa phương quản lý.
+Chi cho an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội (phần giao cho địa
phương);
+Chi cho hoạt động của cơ quan nhà nước, Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã
hội ở địa phương…
+Chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề
nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật
+Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý
+Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
+Trợ giá theo chính sách của nhà nước
- Chi đầu tư phát triển.
+Đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội do địa phương quản lý
+Đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính nhà nứoc theo
quy định pháp luật.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luât
-Chi trả nợ gốc và lãi những khoản tiền huy động cho đầu tư xây dựng công trình,
kết cấu hạ tầng thông qua việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
- Chi bổ sung cho ngân sách Nhà nước cấp dưới.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
Chương 3: PHÁP LUẬT VỀ QUÁ TRÌNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
3.1 Chế độ lập dự toán NSNN
3.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động lập dự toán ngân sách nhà
nước
Lập dự tóan NSNN là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đối với tòan bộ
các khâu của quá trình quản lý ngân sách. Lập dự tóan ngân sách là quá trình xây dựng và
quyết định kế họach thu chi của ngân sách nhà nước trong một năm. Kết quả của khâu
này là bản dự toán ngân sách. Bản dự tóan ngân sách phải đảm bảo mục tiêu là dự toán
ngân sách sẽ đáp ứng được việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội. Và việc phân
bổ các nguồn lực phù hợp với chính sách của nhà nước. Lập dự toán NSNN bao gồm hai
loại công việc:
- Xây dựng dự toán NSNN là công việc thuộc trách nhiệm của hệ thống cơ quan
quản lý nhà nước, trong đó cơ quan có trách nhiệm cao nhất trong việc tổ chức chỉ đạo là
Chính Phủ. Giúp CP thực hiện trọng trách này là các bộ, ngành ở TƯ, ủy ban nhân dân
các cấp ở địa phương theo sự phân công, phân cấp trong quản lý NSNN.
- Quyết định dự toán ngân sách NN là công việc thuộc quyền của hệ thống cơ
quan quyền lực nhà nước, bao gồm Quốc hội và HĐND các cấp. QH quyết định dự toán
NSNN và dự án phân bổ NSTW do CP trình còn HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán NS
và phương án phân bổ NS cấp mình trên cơ sở định hướng đã được QH quyết định.
Đặc điểm của hoạt động lập dự toán NSNN:
- Được tiến hành hàng năm và vào trước năm ngân sách. Giai đoạn này kéo dài
khoảng 6 tháng, thường bắt đầu cuối tháng 5 và kết thúc trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm, khi toàn bộ dự toán NS đã được CQ có thẩm quyền quyết định và phân bổ.
- Là giai đoạn thể hiện rõ nhất sự tập trung quyền lực NN vào tay Quốc hội, trên
cơ sở có sự phân công nhiệm vụ giữa hệ thống cơ quan quyền lực và hệ thống cơ quan
quản lý trong hoạt động ngân sách.QH là cơ quan quyết định cuối cùng đảm bảo cho bản
NSNN có hiệu lực pháp lý thi hành. Bản dự toán ngân sách NN đảm bảo thể hiện đầy đủ
nhất ý muốn, nguyện vọng và lợi ích chính đáng của nhân dân.
- Có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau và giữa các chủ thể đó có sự phân
định trách nhiệm, quyền hạn một cách rõ ràng.
- Được tiến hành theo một quy trình với thủ tục chặt chẽ được luật hóa.
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
3.1.2. Các căn cứ của việc lập dự toán NSNN
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh; chỉ tiêu,
nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy mô nhiệm vụ, đặc
điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên của từng vùng như: dân số theo
vùng lãnh thổ, các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội do cơ quan có thẩm quyền thông báo đối
với từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương,
từng địa phương và đơn vị;
- Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định; trường hợp cần sửa đổi,
bổ sung các văn bản này thì phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành trước
thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Trong đó:
+ Đối với thu ngân sách nhà nước, việc lập dự toán phải căn cứ vào mức tăng
trưởng kinh tế, các chỉ tiêu liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách;
+ Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào những dự án đầu
tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định tại Quy chế quản lý vốn đầu tư và xây
dựng và phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5 năm; đồng thời
ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chương trình, dự án đã được
cấp có thẩm quyền quyết định đang thực hiện;
+ Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải tuân theo các chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trong đó:
● Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương: căn cứ định mức phân bổ chi ngân sách trung ương do Thủ tướng Chính phủ
quyết định, ban hành định mức phân bổ chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, bảo đảm
đúng về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực.
● Đối với các địa phương: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ định mức phân bổ
chi ngân sách địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành định mức phân
bổ chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh và cấp dưới.
● Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, việc lập dự toán căn cứ vào các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
● Đối với các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí
quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, việc lập dự toán thực hiện theo quy
định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
+ Đối với chi trả nợ, bảo đảm bố trí chi trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể cả nợ gốc
và trả lãi) theo đúng nghĩa vụ trả nợ;
+ Đối với vay bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, việc lập dự toán phải căn cứ
vào cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và mức bội chi ngân
sách theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp quản lý ngân
sách. Đối với dự toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp, việc lập dự toán trong
kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên đã được giao; đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
sách, căn cứ vào chế độ phân cấp ngân sách và dự toán thu, chi ngân sách của từng địa
phương.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về
việc lập dự toán ngân sách; hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về lập dự toán ngân
sách ở các cấp địa phương.
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo.
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách một số năm trước và một số năm gần kề.
3.1.3. Trình tự, thủ tục lập dự toán ngân sách nhà nước
a) Hướng dẫn lập dự toán ngân sách
- Trước ngày 31 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng
kế họach phát triển kinh tế xã hội và dự tóan NSNN năm sau.
- Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước và
thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương
căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán
ngân sách của Bộ Tài chính và căn cứ yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của bộ, cơ quan, thông
báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông
tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, căn cứ vào định hướng
phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của địa phương, căn cứ khả năng
cân đối ngân sách địa phương, hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách
cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, khi thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước
cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới bảo đảm số thu không thấp hơn
số kiểm tra về thu, số chi phải phù hợp với số kiểm tra về tổng mức và cơ cấu.
- Trước ngày 10 tháng 6 năm trước, Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra dự toán
ngân sách cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nội dung số kiểm tra
gồm:
+ Tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương.
+ Tổng số thu, chi và một số lĩnh vực chi quan trọng đối với các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
b) Lập dự tóan NSNN
Lập dự toán ngân sách địa phương
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét dự toán ngân
sách của các đơn vị thuộc tỉnh, dự toán thu do cơ quan thuế, cơ quan hải quan lập (nếu
có), dự toán thu, chi ngân sách của các huyện; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách tỉnh (gồm dự toán ngân sách huyện, xã và dự toán
ngân sách cấp tỉnh), dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trước khi báo cáo Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ quản lý lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công
nghệ (đối với dự toán chi giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ), các cơ quan Trung
ương quản lý chương trình mục tiêu quốc gia (phần dự toán chi chương trình mục tiêu
quốc gia) chậm nhất vào ngày 25 tháng 7 năm trước.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán ngân sách các cấp ở
địa phương phù hợp với yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
Lập dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan liên
quan, xem xét dự toán thu, chi ngân sách do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo
cáo, dự toán chi ngân sách nhà nước theo lĩnh vực (đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
khoa học công nghệ), chi chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia báo cáo, nhu cầu trả nợ và khả năng vay; tổng hợp và lập dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước, lập phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính
phủ.
c) Biểu quyết ngân sách nhà nước
- Dự tóan ngân sách phải được Ủy ban Kinh tế và Ngân sách Quốc hội xem xét, đánh gía
và ủy ban này xẽ có những ý kiến cụ thể báo cáo trước Quốc hội.
- Các báo cáo có liên quan đến dự tóan NS phải được gửi đến đại biểu Quốc hội chậm
nhất là 10 ngày trước ngày họp Quốc hội. Quốc hội sẽ thảo luận dự tóan ngân sách. Sau
khi thảo luận, Quốc hội sẽ biểu quyết ngân sách nhà nước. Nếu quá nửa tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết thông qua thì Quốc hội sẽ ra Nghị quyết về việc phê chuẩn dự toán
NSNN. Như vậy Dự tóan NSNN được Quốc hội phê chuẩn trở thành một đạo luật của
nhà nước mà mọi cá nhân và tổ chức từ trung ương đến địa phương có nghĩa vụ chấp
hành.
Ở một số quốc gia, việc biểu quyết được qui định rằng các khỏan chi phải được biểu
quyết trước các khỏan thu. Nguyên do của việc biểu quyết này là quan niệm nhà nước chỉ
cần thu khi có nhu cầu chi. Nếu biểu quyết các khỏan thu trước các khỏan chi là phí phạm
vì có thể có những khoản thu mà quốc gia không thực sự cần đến.
- Trường hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương
chưa được Quốc hội quyết định, Chính phủ lập lại dự toán ngân sách nhà nước, phương
án phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định.
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
Trường hợp dự toán ngân sách địa phương chưa được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ
ban nhân dân lập lại dự toán ngân sách trình Hội đồng nhân dân vào thời gian do Hội
đồng nhân dân quyết định, nhưng không được chậm hơn ngày 10 tháng 01 năm sau đối
với ngân sách cấp tỉnh, ngày 20 tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp huyện, ngày 30
tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp xã
d) Phân bổ ngân sách trung ương, giao dự toán ngân sách nhà nước
1) Sau khi dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương đã
được Quốc hội quyết định, Bộ Tài chính có trách nhiệm:
- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách
trung ương, đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, trình Chính phủ trình Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách trung ương
và ngân sách từng địa phương đối với các khoản thu phân chia theo quy định
- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách
trung ương, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu,
chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương, mức bổ sung cân đối (nếu có), mức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương, dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền của ngân sách trung ương cho từng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 20 tháng 11 năm trước;
- Hướng dẫn nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trước ngày 25 tháng 11 năm trước.
2) Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho
từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Sở tài chính có trách nhiệm giúp Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân
sách tỉnh, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh
cho ngân sách cấp dưới trước ngày 10 tháng 12 năm trước; Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán ngân sách tỉnh và kết quả
phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân
dân cùng cấp quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực
thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương (phần ngân sách địa phương hưởng) và giữa các cấp
chính quyền địa phương, mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, dự toán chi
từ nguồn kinh phí uỷ quyền của ngân sách trung ương, dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ
quyền của ngân sách cấp tỉnh (nếu có) cho từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3) Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban nhân dân
cấp trên; Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân
sách.
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
4) Sau khi nhận được dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; các đơn vị
dự toán phải tổ chức phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực
thuộc, kể cả dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền (nếu có) trước ngày 31 tháng 12 năm
trước.
3.2 Chế độ chấp hành dự toán NSNN
Chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính
và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi trong kế họach NSNN trở thành hiện thực
1
.
Chấp hành ngân sách bao gồm chấp hành thu ngân sách, chấp hành chi ngân sách và họat
động điều chỉnh dự tóan ngân sách.
3.2.1. Chấp hành thu ngân sách
Chấp hành thu ngân sách là quá trình tổ chức thu và quản lý nguồn thu của ngân
sách nhà nước. Hệ thống tổ chức thu ngân sách nhà nước bao gồm các cơ quan thuế, hải
quan và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu. Các cơ quan này phải có trách nhiệm
kiểm sóat các nguồn thu NSNN, xác định và thông báo số phải nộp cho NSNN cho các cá
nhân, tổ chức. Các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chậm nộp mà không được phép sẽ bị cưỡng chế nộp theo quy định của pháp
luật.
Toàn bộ các khoản thu của ngân sách nhà nước phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước,
trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào Kho bạc Nhà
nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3.2.2. Chấp hành chi ngân sách
Chấp hành chi NSNN là quá trình tổ chức chi ngân sách nhà nước và quản lý các
khỏan chi của NSNN. Quá trình chi NSNN được qui định như sau:
1) Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các cơ
quan nhà nước ở trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ
và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Đối với các
Bộ, Tổng cục được tổ chức theo ngành dọc, chưa có điều kiện phân bổ và giao dự toán
trực tiếp đến các đơn vị sử dụng ngân sách, thì có thể phân bổ đến đơn vị dự toán cấp II
và uỷ quyền cho đơn vị này phân bổ, giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc, song Bộ, Tổng cục phải tổng hợp và chịu trách nhiệm về toàn bộ dự toán ngân
sách đã phân bổ và giao cho đơn vị sử dụng ngân sách.
2) Dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ theo từng
loại của Mục lục ngân sách nhà nước. Đối với các nhiệm vụ chi về chương trình mục tiêu
quốc gia; chi mua sắm, sửa chữa lớn; chi sự nghiệp kinh tế, dự toán năm giao cho đơn vị
sử dụng còn được phân theo tiến độ thực hiện từng quý.
3) Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo từng loại và các mục
của Mục lục ngân sách nhà nước và phân theo tiến độ thực hiện từng quý.
4) Khi phân bổ dự toán ngân sách được giao, cơ quan, đơn vị phân bổ dự toán phải bảo
đảm bố trí vốn, kinh phí cho các dự án, nhiệm vụ đã được chi ứng trước dự toán; đồng
thời, phải phân bổ hết dự toán ngân sách được giao, trường hợp có các nhiệm vụ chi chưa
xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm thì được giữ lại để phân bổ sau
1
Học Viện Tài chính, Giáo trình Quản lý Tài chính công, Nxb Tài chính 2005, tr. 93
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
nhưng khi phân bổ phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm tra theo quy trình quy
định.
5) Phương án phân bổ dự toán ngân sách của cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán cấp I
cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm
tra. Qua thẩm tra, nếu phát hiện phương án phân bổ không đảm bảo các yêu cầu trên thì
cơ quan tài chính yêu cầu cơ quan phân bổ điều chỉnh lại. Trường hợp cơ quan, đơn vị
phân bổ ngân sách không thống nhất với yêu cầu điều chỉnh của cơ quan tài chính thì báo
cáo Thủ tướng Chính phủ (đối với các cơ quan, đơn vị trung ương), Uỷ ban nhân dân (đối
với các cơ quan, đơn vị địa phương) để xem xét, quyết định.
6) Trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân
sách, cơ quan tài chính phải thẩm tra và có thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm tra
đến cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách. Trường hợp các Bộ, Tổng cục được tổ chức theo
ngành dọc, chỉ phân bổ và giao dự toán đến đơn vị dự toán cấp II thì vẫn phải tổng hợp
toàn bộ phương án phân bổ đến đơn vị sử dụng ngân sách gửi Bộ Tài chính, Bộ Tài chính
thực hiện thẩm tra và thông báo bằng văn bản đến cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách.
7). Sau khi phương án phân bổ ngân sách được cơ quan tài chính thống nhất, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực
thuộc; đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch để phối hợp thực hiện.
8) Trường hợp chậm phân bổ hoặc kết quả phân bổ chưa được cơ quan tài chính thống
nhất thì cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí theo quy định .
9) Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách giữa các đơn vị trực thuộc mà không làm thay
đổi tổng mức và chi tiết dự toán được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách
lập giấy đề nghị điều chỉnh phân bổ dự toán, gửi cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước
cùng cấp.
Cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra đề nghị điều chỉnh dự toán theo quy định. Trong
vòng 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh của đơn vị dự toán, cơ
quan tài chính phải trả lời bằng văn bản gửi cơ quan, đơn vị phân bổ và Kho bạc Nhà
nước cùng cấp.
Trên cơ sở thống nhất ý kiến với cơ quan tài chính cùng cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
phân bổ ngân sách quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị trực
thuộc; đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch.
10) Trường hợp đơn vị dự toán cấp I cần phải điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị
trực thuộc song không làm thay đổi tổng mức dự toán Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban
nhân dân đã giao cho đơn vị thì phải có sự thống nhất của cơ quan tài chính cùng cấp.
11). Trường hợp cơ quan tài chính phát hiện việc chấp hành dự toán ngân sách của đơn vị
sử dụng ngân sách chậm, có khả năng không hoàn thành được mục tiêu hoặc chi không
hết dự toán được giao thì có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách, hoặc đề
nghị Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm
vụ, dự toán để bảo đảm sử dụng ngân sách đúng theo mục tiêu, chế độ quy định, tiết
kiệm, có hiệu quả ngân sách nhà nước.
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
12) Trường hợp được bổ sung dự toán từ nguồn dự phòng ngân sách hoặc tăng thu ngân
sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền, đơn vị dự toán cấp I phải phân bổ cho đơn
vị sử dụng theo đúng mục tiêu được giao gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng
cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
3.2.3. Điều chỉnh dự tóan NSNN
Trong quá trình chấp hành ngân sách, dự tóan NSNN sẽ đượ điều chỉnh trong các trường
hợp sau:
1) Điều chỉnh dự toán ngân sách của chính quyền địa phương cấp dưới trong trường hợp
dự toán ngân sách của các cấp chính quyền địa phương chưa phù hợp với dự toán ngân
sách nhà nước, hoặc chưa phù hợp với dự toán ngân sách cấp trên, thực hiện như sau:
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cơ quan tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân
yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh dự toán ngân sách sau khi nhận được báo
cáo quyết định dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp dưới.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư dự toán ngân sách điều chỉnh đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định. Uỷ ban nhân dân cấp dưới có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan
tài chính cấp trên dự toán ngân sách điều chỉnh đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định.
2) Trường hợp có biến động lớn về ngân sách nhà nước cần phải điều chỉnh tổng thể,
Chính phủ lập dự toán điều chỉnh ngân sách ngân sách nhà nước, phương án phân bổ
ngân sách trung ương trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
3) Trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần
phải điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số cơ quan, đơn vị, địa phương, song không
làm biến động đến tổng thể và cơ cấu ngân sách, Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc
hội quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
4) Trường hợp có biến động lớn về ngân sách địa phương cần phải điều chỉnh tổng thể,
Uỷ ban nhân dân lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân
sách cấp mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
5) Trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc do lý do khách quan cần
điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một vài cơ quan trực thuộc hoặc của ngân sách cấp
dưới, nhưng không làm biến động đến tổng thể ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
6) Các cơ quan nhà nước điều chỉnh dự toán ngân sách của các đơn vị trực thuộc trong
các trường hợp sau:
- Khi Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách
của cơ quan đó;
- Cần phân bổ lại ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
3.3. Quyết toán NSNN
Quyết tóan NSNN là phản ánh, đánh giá và kiểm tra lại quá trình lập và chấp hành
NSNN. Quyết tóan NSNN được thực hiện tốt có ý nghĩa quan trọng trong việc nhìn nhận
lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra những bài học kinh nghiệm thiết
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
thực bổ sung cho công tác lập ngân sách cũng như chấp hành ngân sách ở những chu
trình tiếp theo
2
.
3.3.1.Về mặt số liệu
Số liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung báo cáo quyết
toán ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được giao (hoặc được cơ
quan có thẩm quyền cho phép) và chi tiết theo Mục lục ngân sách nhà nước. Thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực, đầy đủ; chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi, hạch toán, quyết toán ngân sách
sai chế độ.
Báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp dưới gửi đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị
dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp phải gửi kèm các báo cáo sau đây:
1) Bảng cân đối tài khoản cuối ngày 31 tháng 12 và bảng cân đối tài khoản sau khi kết
thúc thời gian chỉnh lý quyết toán.
2) Báo cáo thuyết minh quyết toán năm; thuyết minh quyết toán phải giải trình rõ nguyên
nhân đạt, không đạt hoặc vượt dự toán được giao theo từng chỉ tiêu và những kiến nghị
nếu có.
Báo cáo quyết toán năm, gửi các cấp có thẩm quyền để thẩm định, phê duyệt phải có xác
nhận của Kho bạc Nhà nước cùng cấp về tổng số và chi tiết.
3.3.2. Về mặt nội dung
Báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán và của các cấp chính quyền địa
phương không được quyết toán chi lớn hơn thu. Cấp dưới không quyết toán các khoản
kinh phí uỷ quyền của ngân sách cấp trên vào báo cáo quyết toán ngân sách cấp mình.
3.3.3. Về trình tự
3.3.3.1. Về trình tự lập, gửi, xét duyệt báo cáo thu, chi ngân sách nhà nước năm đối
với đơn vị dự toán
1) Sau khi kết thúc công tác khóa sổ kế toán cuối ngày 31 tháng 12, số liệu trên sổ sách
kế toán của đơn vị phải bảo đảm cân đối và khớp đúng với chứng từ thu, chi ngân sách
của đơn vị và số liệu của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước về tổng số và chi tiết; trên
cơ sở đó đơn vị dự toán tiến hành lập báo cáo quyết toán năm.
2) Ngoài mẫu biểu báo cáo quyết toán năm theo qui định của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
đơn vị dự toán còn phải gửi kèm báo cáo giải trình chi tiết các loại hàng hóa, vật tư tồn
kho, các khoản nợ, vay và tạm ứng, tạm thu, tạm giữ, tồn quỹ tiền mặt, số dư tài khoản
tiền gửi của đơn vị dự toán để cơ quan chủ quản cấp trên (hoặc cơ quan tài chính cùng
cấp) xem xét trước khi ra thông báo duyệt (hoặc thẩm định) quyết toán năm cho đơn vị.
Việc xét duyệt và thẩm định quyết toán năm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
3) Sau khi nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới, thủ trưởng đơn vị
dự toán cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt
quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới. Trong phạm vi 10 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo xét duyệt quyết toán, đơn vị dự toán cấp dưới phải thực hiện xong những yêu
2
Học viện Tài chính, Giáo trình Quản lý Tài chính công , nxb Tài chính 2005, tr. 98
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
cầu trong thông báo xét duyệt quyết toán. Trường hợp đơn vị dự toán cấp dưới có ý kiến
không thống nhất với thông báo duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên thì phải có
văn bản gửi đơn vị dự toán cấp trên nữa để xem xét và quyết định. Trường hợp đơn vị dự
toán cấp II có ý kiến không thống nhất với thông báo duyệt quyết toán của thủ trưởng
đơn vị dự toán cấp I thì phải có văn bản gửi cơ quan tài chính (đồng cấp với đơn vị dự
toán cấp I) để xem xét và quyết định. Trong khi chờ ý kiến quyết định của các cấp có
thẩm quyền thì đơn vị dự toán cấp dưới phải chấp hành theo thông báo duyệt quyết toán
của đơn vị dự toán cấp trên.
4) Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị trực
thuộc, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm (gồm báo cáo quyết toán của đơn vị mình
và báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc), gửi cơ quan tài chính
đồng cấp. Đối với đơn vị dự toán thuộc ngân sách trung ương, Bộ Tài chính có trách
nhiệm thẩm định quyết toán năm trong thời gian tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo quyết toán; đối với đơn vị dự toán thuộc ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quy định thời gian thẩm định quyết toán cụ thể, nhưng phải đảm bảo thời gian
quyết toán theo quy định của Điều 67 của Luật Ngân sách nhà nước. Trong phạm vi 10
ngày kể từ khi đơn vị dự toán cấp I nhận được thông báo nhận xét quyết toán năm của cơ
quan tài chính, đơn vị dự toán cấp I phải thực hiện xong những yêu cầu trong thông báo
nhận xét quyết toán của cơ quan tài chính.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp I có ý kiến không thống nhất với thông báo nhận xét
quyết toán của cơ quan tài chính thì phải trình Uỷ ban nhân dân đồng cấp (nếu là đơn vị
dự toán thuộc cấp chính quyền địa phương) hoặc trình Thủ tướng Chính phủ (nếu là đơn
vị dự toán thuộc trung ương) để xem xét và quyết định. Trong khi chờ ý kiến quyết định
của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và Thủ tướng Chính phủ thì mọi quyết định của cơ quan
tài chính phải được thi hành.
5) Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài
chính duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp
I.
6) Đối với các công trình xây dựng cơ bản, các chương trình dự án quốc gia, kết thúc
năm ngân sách chủ đầu tư lập báo quyết toán thực hiện vốn đầu tư trong năm theo từng
công trình, dự án gửi Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính đồng cấp. Việc duyệt, thẩm
định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
3.3.3.2.Trình tự lập, thẩm định, phê chuẩn và gửi báo cáo quyết toán thu, chi ngân
sách nhà nước hàng năm của ngân sách các cấp chính quyền
1) Mẫu biểu báo cáo quyết toán năm của ngân sách cấp dưới lập gửi cơ quan tài chính
cấp trên theo hệ thống mẫu biểu quyết toán qui định.
2) Ban Tài chính xã có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã (theo
hệ thống mẫu biểu quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về quản lý thu, chi ngân sách
xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn) trình Uỷ ban nhân dân xã
xem xét gửi Phòng tài chính huyện đồng thời trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn.
Trường hợp báo cáo quyết toán năm của xã do Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn có thay
đổi so với báo cáo quyết toán năm do Uỷ ban nhân dân xã đã gửi Phòng Tài chính huyện,
thì Uỷ ban nhân dân xã báo cáo bổ sung, gửi Phòng Tài chính huyện. Sau khi Hội đồng
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
nhân dân xã phê chuẩn, trong phạm vi 5 ngày, Ban tài chính xã gửi báo cáo quyết toán
đến các cơ quan sau:
- 01 bản gửi Hội đồng nhân dân xã;
- 01 bản gửi Uỷ ban nhân dân xã;
- 01 bản gửi Phòng Tài chính huyện;
- 01 bản lưu tại Ban Tài chính xã.
Đồng thời, gửi Kho bạc Nhà nước huyện nghị quyết phê chuẩn quyết toán của Hội đồng
nhân dân xã.
3) Phòng Tài chính huyện có trách nhiệm thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập
quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách huyện bao gồm quyết toán thu, chi
ngân sách cấp huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã trình Uỷ ban nhân dân
huyện xem xét gửi Sở tài chính, đồng thời trình Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn.
Trường hợp báo cáo quyết toán năm của huyện do Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn
có thay đổi so với báo cáo quyết toán năm do Uỷ ban nhân dân huyện đã gửi Sở tài chính
thì Uỷ ban nhân dân huyện báo cáo bổ sung, gửi Sở tài chính. Sau khi Hội đồng nhân dân
huyện phê chuẩn, trong phạm vi 5 ngày, Phòng tài chính huyện gửi báo cáo quyết toán
đến các cơ quan sau:
- 01 bản gửi Hội đồng nhân dân huyện;
- 01 bản gửi Uỷ ban nhân dân huyện;
- 01 bản gửi Sở tài chính;
- 01 bản lưu tại Phòng Tài chính huyện.
Đồng thời, gửi Kho bạc Nhà nước huyện nghị quyết phê chuẩn quyết toán của Hội đồng
nhân dân cấp huyện.
4) Sở tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh
trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện; lập quyết toán thu, chi ngân sách
cấp tỉnh; tổng hợp lập quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và báo cáo
quyết toán thu, chi ngân sách địa phương bao gồm: quyết toán thu, chi ngân sách cấp
tỉnh; quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu chi ngân sách cấp xã trình
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính, đồng thời trình Hội đồng nhân dân
tỉnh phê chuẩn. Trường hợp báo cáo quyết toán năm của ngân sách tỉnh do Hội đồng
nhân dân tỉnh phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo quyết toán năm do Uỷ ban nhân dân
tỉnh đã gửi Bộ Tài chính thì Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo bổ sung, gửi Bộ Tài chính. Sau
khi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn, trong phạm vi 5 ngày, cơ quan tài chính gửi
báo cáo quyết toán đến các cơ quan sau:
- 01 bản gửi Hội đồng nhân dân tỉnh;
- 01 bản gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- 01 bản gửi Bộ Tài chính;
- 01 bản gửi Kiểm toán Nhà nước;
- 01 bản lưu tại Sở tài chính tỉnh.
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
Đồng thời, gửi Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh nghị quyết phê chuẩn quyết toán của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh.
5) Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương và quyết toán thu, chi ngân sách của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương; lập báo
cáo quyết toán thu, chi ngân sách trung ương; tổng hợp lập báo cáo tổng quyết toán thu,
chi ngân sách nhà nước trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội phê chuẩn; đồng gửi
cơ quan Kiểm toán Nhà nước.
6) Cơ quan thu có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhiệm
vụ nộp ngân sách nhà nước lập các chứng từ thu ngân sách nhà nước theo đúng mẫu quy
định và đúng Mục lục ngân sách nhà nước; lập, báo cáo thu ngân sách nhà nước tháng,
quý và báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước năm theo chế độ quy định.
7) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà
nước theo Mục lục ngân sách nhà nước bảo đảm các khoản thu, chi ngân sách nhà nước
phát sinh được hạch toán chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ. Định kỳ tháng, quý,
năm lập báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách cho cơ quan tài chính và các cơ
quan hữu quan theo quy định của Bộ Tài chính.
8) Việc thẩm định báo cáo quyết toán năm thực hiện theo quy định tại Điều 74 của Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
3.3.3.3. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm và thời gian thẩm định quyết toán năm
1) Đối với đơn vị dự toán: Sau khi đã duyệt báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trực
thuộc, đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương tổng hợp gửi Bộ Tài chính chậm
nhất trước ngày 1 tháng 10 năm sau, thời gian gửi báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán
cấp II, III giao đơn vị cấp I quy định nhưng phải bảo đảm thời hạn để đơn vị dự toán cấp
I gửi báo cáo quyết toán Bộ Tài chính theo quy định trên;
2) Đối với ngân sách các cấp chính quyền địa phương: Sau khi đã thẩm định báo cáo
quyết toán của các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp dưới, Sở Tài chính tổng hợp trình
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân đồng cấp đồng thời gửi Bộ Tài
chính chậm nhất trước ngày 1 tháng 10 năm sau;
3) Thẩm định báo cáo quyết toán năm: Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ khi nhận
được báo cáo quyết toán năm của địa phương được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê
chuẩn, và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương, Bộ Tài
chính thực hiện thẩm định và có ý kiến nhận xét quyết toán gửi địa phương, đơn vị dự
toán cấp I thuộc ngân sách trung ương.
3.3.4. Xử lý kết dư ngân sách.
Kết dư ngân sách trung ương là số chênh lệch giữa tổng số thu ngân sách trung ương và
vay bù đắp bội chi lớn hơn tổng số chi ngân sách trung ương, kết dư ngân sách địa
phương là chênh lệch giữa tổng số thu ngân sách địa phương lớn hơn tổng số chi ngân
sách địa phương; chi ngân sách bao gồm cả những khoản thanh toán trong thời gian chỉnh
lý quyết toán, các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện những nhiệm vụ
chi được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục được thực hiện trong năm sau.
Kết dư ngân sách được xử lý như sau:
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh
Bài giảng Luật NSNN
1) Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh được chuyển 50% vào quỹ dự trữ tài
chính, 50% vào thu ngân sách năm sau. Trường hợp quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức giới
hạn theo quy định thì chuyển toàn bộ vào thu ngân sách năm sau.
2) Kết dư ngân sách cấp huyện và ngân sách xã được chuyển vào thu ngân sách năm sau
(100%).
CHƯƠNG IV
PHÁP LUẬT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
4.1. Khái niệm và phân loại thu ngân sách Nhà nước:
4.1.1. Khái niệm thu NSNN và pháp luật thu NSNN
Thu ngân sách Nhà nước là hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
nhằm tập trung một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị theo những hình thức
và biện pháp phù hợp để hình thành nên quỹ ngân sách Nhà nước.
Xét về bản chất, thu ngân sách Nhà nước phản ánh các quan hệ phân phối của cải
xã hội giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Đó là việc nhà nước dùng quyền
lực chính trị của mình để tham gia vào việc phân chia của cải xã hội được các chủ thể
khác nhau trong xã hội tạo ra. Đối tượng của hoạt động thu ngân sách Nhà nước là của
cải xã hội biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Nội dung vật chất của thu ngân sách nhà nước thể hiện ở việc nhà nước tập trung
vào trong tay mình những nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên quỹ ngân sách nhà nước.
Đây là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nứơc nhằm đảm bảo chức năng và nhiệm vụ
của bộ máy nhà nước là phục vụ lợi ích công cộng và duy trì sự tồn tại của nhà nước. Do
đó, thu ngân sách nhà nước là hoạt động có vai trò quan trọng của nhà nước, góp phần tạo
ra thu nhập tài chính để đáp ứng nhu cầu công cộng và nhu cầu chi tiê của bộ máy nhà
nước.
Tùy thuộc vào nội dung, tính chất của các nguồn của cải mà Nhà nước quy định
các hình thức và biện pháp phù hợp nhằm tập trung một phần của cải xã hội vào quỹ ngân
sách Nhà nước. Tuy nhiên, ở nước ta cũng như phổ biến ở các nước trên thế giới, các
khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước được thực hiện chủ yếu theo phương thức bắt
buộc mang tính quyền lực Nhà nước dưới hình thức phổ biến là thuế.
Thu ngân sách nhà nước có những đặc điểm sau:
-Thu ngân sách nhà nước gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước.
Biên soạn: ThS. Trần Thùy Linh