Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Luận văn nghiên cứu một số bệnh truyền nhiễm trên cá rô phi nuôi thương phẩm trong hệ thống khách hàng của trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển thuỷ sản trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN CƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN CÁ RÔ PHI
NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG HỆ THỐNG KHÁCH HÀNG
CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
THUỶ SẢN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni thú y

Khóa học:

2016 - 2021

THÁI NGUYÊN - 2020

m


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN CƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN CÁ RÔ PHI
NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG HỆ THỐNG KHÁCH HÀNG
CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
THUỶ SẢN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N02

Khoa:

Chăn ni thú y

Khóa học:

2016 - 2021


Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Minh Châu

THÁI NGUYÊN - 2020

m


i

LỜI CẢM ƠN
Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã hồn thành bản khóa luận tốt
nghiệp này.
Để có được kết quả như ngày hơm nay, bằng lịng biết ơn chân thành
sâu sắc em xin cảm ơn thầy giáo Lê Minh Châu đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn em trong suốt q trình em thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các cán bộ
Trung tâm Đào tạo, Nghiên cứu và Phát triển thuỷ sản đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em hoàn thành khóa luận đúng thời gian quy định.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn động
viên giúp đỡ cho em trong thờ gian qua.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm thực tế cịn hạn chế,
q trình thực hiện đề tài khơng tránh khỏi những sai sót vì vậy em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy, các cơ và các bạn để khóa luận này được
hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2020
Sinh viên thực tập

Phạm Văn Cương


m


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ cá rô phi mắc và chết tại các hộ nuôi của huyện Đại Từ ...... 23
Bảng 4.2: Tỷ lệ cá rô phi mắc và chết tại HTX Bộc Nhiêu ............................ 24
Bảng 4.3: Tỷ lệ cá rô phi mắc và chết tại công ty Cường Thịnh - Hồ Bình . 26
Bảng 4.4: Tỷ lệ cá mắc và chết ở các kích cỡ tại huyện Đại Từ .................... 29
Bảng 4.5: Tỷ lệ cá mắc và chết ở các kích cỡ tại HTX Bộc Nhiêu ................ 30
Bảng 4.6: Tỷ lệ cá mắc và chết ở các kích cỡ tại cơng ty Cường Thịnh - Hồ
Bình ................................................................................................. 31
Bảng 4.7. Kết quả phân lập tác nhân gây bệnh trên cá rô phi nuôi tại huyện
Đại Từ ............................................................................................. 34
Bảng 4.8. Kết quả phân lập tác nhân gây bệnh trên cá rô phi nuôi tại HTX
Bộc Nhiêu ....................................................................................... 35
Bảng 4.9. Kết quả phân lập tác nhân gây bệnh trên cá rô phi nuôi tại công ty
Cường Thịnh ................................................................................... 36
Bảng 4.10. Kết quả xác định kháng sinh đồ trên chủng vi khuẩn phân lập tại
huyện Đại Từ .................................................................................. 38
Bảng 4.11. Kết quả xác định kháng sinh đồ trên chủng vi khuẩn phân lập tại
HTX Bộc Nhiêu .............................................................................. 39
Bảng 4.12. Kết quả xác định kháng sinh đồ trên chủng vi khuẩn phân lập tại
cơng ty Cường Thịnh – Hồ Bình................................................... 40

m



iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BHIA

Brain Heart Infusion Agar

cs

Cộng sự

HTX

Hợp tác xã

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

S.agalactiae

Streptococcus agalactiae

TS

Thủy sản

VNCNTTS

Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản


++

Tác dụng khá cao

+

Tác dụng trung bình

-

Khơng tác dụng

m


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu yêu cầu ........................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4

2.1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi .................................................. 4
2.1.2. Bệnh do vi khuẩn Streptococcus spp. ..................................................... 6
2.1.3. Bệnh do virus TiLV .............................................................................. 11
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 14
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20
3.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian tiến hành ............................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.3.1. Ðiều tra tình hình cá rô phi bị bệnh ...................................................... 20
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi khuẩn, virus phân lập được ....20
3.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị ............................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20

m


v

3.4.1. Chọn mẫu điều tra ................................................................................. 20
3.4.2. Nội dung điều tra, theo dõi.................................................................... 21
3.4.3. Các phương pháp đo lường trong dịch tễ:............................................. 21
3.4.4. Phương pháp thu mẫu bệnh phẩm ......................................................... 21
3.4.5. Phương pháp nuôi cấy phân lập vi khuẩn ............................................. 22
3.4.6. Xây dựng phác đồ điều trị cá rô phi mắc bệnh xuất huyết ................... 22
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 23
4.1. Kết quả điều tra cá rô phi mắc bệnh và chết do qua các tháng trong hệ
thống khách hàng của trung tâm thuỷ sản ....................................................... 23

4.2. Kết quả điều tra cá rô phi mắc và chết do xuất huyết ở các kích cỡ ........ 29
4.3. Kết quả phân lập tác nhân gây bệnh trên cá rô phi nuôi .......................... 33
4.4. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của chủng vi
sinh vật phân lập được theo kết quả xét nghiệm của trung tâm chẩn đoán thú y
trung ương ....................................................................................................... 37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
PHỤ LỤC

m


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cá rô phi là đối tượng được nuôi phổ biến ở nhiều quốc gia với các hình
thức ni khác nhau. Trong đó hình thức ni thâm canh với mật độ cao, sản
lượng lớn là phổ biến nhất. Với những ưu điểm như cá ít bị sốc với biến đổi
của mơi trường và có khả năng kháng được một số bệnh, thức ăn khơng địi
hỏi chất lượng quá cao, giá thành sản xuất thấp nên các quốc gia đang phát
triển đặc biệt chú trọng đến phát triển ni lồi cá này.
Theo thống kê của Tổng cục Thủy sản năm 2015, tổng sản lượng cá rô
phi các vùng trên cả nước là 187.800 tấn, diện tích đạt 25.748 ha và 1.210.465
m3 lồng nuôi, giá trị ước đạt 4.200 tỷ đồng, tương đương 200 triệu USD,
chiếm khoảng 3% giá trị nuôi trồng thủy sản. Xuất khẩu cá rô phi năm 2015
hơn 27,5 triệu USD, với hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trong khi tiêu thụ

cá rô phi tại thị trường nội địa tiếp tục phát triển với khoảng 160 nghìn tấn.
Tuy nhiên, khi phát triển ni cá rô phi với mật độ cao và nuôi thâm
canh thì cũng phát hiện một số bệnh ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng
thực phẩm. Qua nghiên cứu, người ta đã chỉ ra rằng bệnh ở cá rô phi chủ yếu
là do vi khuẩn, virus, nấm, và ký sinh trùng (Shoemaker và cs., 2008) [38].
Đặc biệt là bệnh do do vi khuẩn Streptococcus spp. (liên cầu khuẩn) gây ra là
nguyên nhân gây nên thiệt hại lớn cho cá rô phi nói riêng và cá nước ngọt nói
chung, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của ngành nuôi trồng thủy sản.
Theo thống kê thì liên cầu khuẩn gây bệnh trên cá chủ yếu là hai loài
Streptococcus iniae và Streptococcus agalactiae.
Ở Việt Nam năm 2009 - 2010, đã xảy ra dịch bệnh gây chết hàng loạt cá
rô phi nuôi thương phẩm (tới 90 - 100% cá trong ao), tại một số tỉnh phía Bắc
Việt Nam như Hà Nội, Hải Phịng, Hải Dương, Bắc Ninh, Quảng Ninh và Hà

m


2

Giang. Đây được coi là đợt dịch lớn nhất từ trước đến nay đối với nghề nuôi
cá rô phi ở nước ta và nghiên cứu bước đầu đã xác định được đây là bệnh
Streptococcosis do liên cầu khuẩn Gram (+) Streptococcus spp gây ra
(Nguyễn Viết Khuê và cs., 2009) [4].
Theo Cục Thú y, kết quả giám sát tiến hành trên 163 mẫu cá rơ phi có
hiện tượng bất thường (cá chết hoặc có bệnh tích) tại một số tỉnh phía Bắc cho
thấy: đã có 46/163 mẫu dương tính với bệnh TiLV, chiếm tỷ lệ 22,6%. Cá rô
phi giống và cá thương phẩm đều phát hiện nhiễm TiLV. Các tỉnh được
khuyến cáo về nguy cơ bùng phát bệnh do virus TiLV gây ra là Quảng Ninh,
Hải Phòng, Hà Nội, Thái Nguyên, Thái Bình, Bắc Ninh và Tiền Giang.
Xuất phát từ tình hình dịch bệnh thực tế của các nước trong khu vực và

trên thế giới, tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi cá Rô phi trong nước ngày
càng phát triển, việc nghiên cứu về bệnh truyền nhiễm trên cá rô phi là một
vấn đề cần thiết và cấp bách. Các kết quả có được từ nghiên cứu sẽ giúp hiểu
rõ hơn về tình hình nhiễm bệnh trong hệ thống khách hàng của trung tâm thuỷ
sản - Trường Đại học Nông Lâm để trung tâm có những kế hoạch sản xuất
trong những năm tiếp theo thành công. Được sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo Lê Minh Châu, tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số bệnh
truyền nhiễm trên cá rô phi nuôi thương phẩm trong hệ thống khách hàng của
trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển thuỷ sản - trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh xuất huyết xảy ra trên cá rô phi trong
hệ thống khách hàng của trung tâm thuỷ sản - Trường Đại học Nông Lâm.
Điều tra bám sát thực tế, phân tích tình hình dịch bệnh, tiến hành chẩn trị
bệnh xảy ra trên đàn cá nuôi.

m


3

Đề xuất những biện pháp phòng và chữa bệnh ở cá rơ phi có tính khả thi,
phù hợp.
1.2.2. u cầu
- Xác định được tỷ lệ cá mắc và chết tại các hộ sản xuất, doanh nghiệp
(khách hàng) của trung tâm thuỷ sản.
- Xây dựng, đưa ra được phác đồ điều trị phù hợp nhất.
- Chủ động, sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ mà cơ sở phân công.


m


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi
2.1.1.1. Phân loại
Cá rơ phi có nguồn gốc từ Châu Phi, hiện chúng được nuôi tại hơn 100
quốc gia trên thế giới. Dựa vào đặc điểm sinh sản và hình thái học người ta
chia cá rô phi thành 3 giống (Trewavas, 1983) [40]: giống Tilapia đẻ trứng
bám vào giá thể; Giống Sarotherodon cá đực hay cá cái ấp trứng trong miệng;
Giống Oreochromis cá cái ấp trứng trong miệng.
Hiện nay trên thế giới có khoảng hơn 80 lồi cá rơ phi dịng Cichlidae
nhưng chỉ có khoảng 10 lồi có giá trị kinh tế trong nuôi trồng thủy sản
(Macintosh và Little, 1995) [29].
Hệ thống phân loại cá rơ phi đơn tính dịng Đường nghiệp như sau:
Bộ cá vược: Perciforms
Bộ phụ: Percoidae
Họ: Cichlidae
Giống: Oreochormis
Loài: Con lai F1 giữa lồi cá rơ phi O. aureus (cá bố) và O. niloticus
(cá mẹ) có nguồn gốc Đài Loan.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái
Cá rơ phi đơn tính Đường nghiệp có thân hình màu hơi tím, vẩy sáng
bóng, có 9 - 12 sọc đậm song song nhau từ lưng xuống bụng. Vây đi có
màu sọc đen sậm song song từ phía trên xuống phía dưới và phân bố khắp vây
đi. Vây lưng có những sọc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền

vây lưng và vây đi có màu hồng nhạt.

m


5

2.1.1.3. Đặc điểm mơi trường sống và tập tính dinh dưỡng
Rơ phi là lồi cá có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, nên khả năng thích nghi
với nhiệt độ cao tốt hơn nhiệt độ thấp. Nhiệt độ thích hợp cho cá sinh trưởng,
phát triển là 25 - 30°C. Rô phi là lồi cá có nguồn gốc nước ngọt, nhưng
chúng có khả năng sống và phát triển trong môi trường nước lợ, mặn có nồng
độ muối tới 35‰. Khả năng thích ứng với độ mặn của mỗi loài đều khác
nhau. Loài O. niloticus có ngưỡng muối thấp nhất và lồi có ngưỡng muối cao
nhất là T. zillii, O. aureus (Philipart và Ruwet, 1982) [34]. Cá rơ phi có thể
sống trong mơi trường nước có hàm lượng oxy hịa tan thấp tới 1mg/l nhưng
không thể kéo dài khi hàm lượng oxy dưới 0,7mg/l (Balarin và Haller, 1982)
[13]. Khả năng chịu Amoniac tới 2,4mg/l. Cá rơ phi có khả năng sống trong
mơi trường nước có biên độ pH rất rộng 5 - 11, nhưng thích hợp nhất là 6,5 8,5. Cá Rơ phi chết ở khoảng dao động của pH = 3,5 hay pH > 12 sau 2 - 3
giờ, theo Philipart và Ruwet (1982) [34].
Rơ phi là lồi cá ăn tạp, khi còn nhỏ cá ăn sinh vật phù du thủy sinh là
chủ yếu, 20 ngày tuổi (17 - 18mm) cá chuyển dần sang thức ăn như cá trưởng
thành. Cá trưởng thành ăn mùn bã hữu cơ, tảo các loại, ấu trùng, côn trùng,
sinh vật đáy, phù du sinh vật, thực vật thượng đẳng loại mềm, phân hữu cơ,…
Ngoài ra, trong ao ni có thể cho thêm thức ăn bổ sung như cám gạo, bột
ngô và các phụ phẩm nông nghiệp khác. Đặc biệt cá rơ phi có thể sử dụng rất
hiệu quả thức ăn công nghiệp và thức ăn tự chế biến (Balarin và Haller, 1982)
[13]. Đây là một đặc điểm giúp cho việc nuôi cá rô phi thâm canh đạt năng
suất cao. Với những đặc điểm ưu việt đó cá rô phi được phân bố và ương nuôi
khá rộng rãi trong các vùng miền của nước ta.

2.1.1.4. Tốc độ sinh trưởng
Cá rơ phi đơn tính dịng Đường Nghiệp có tốc độ tăng trưởng trung bình
cao khoảng 125 - 142g/con/tháng, gấp 1,4 - 1,6 lần rơ phi đơn tính dịng Gift,

m


6

năng suất đạt khoảng 20 tấn/ha. Có thời gian ni ngắn, hệ số tiêu tốn thức ăn
thấp, ít bị phân đàn thuận lợi cho q trình chăm sóc, quản lý và thu hoạch.
Sự sinh trưởng của cá rô phi mang tính đặc trưng của lồi, các lồi rơ
phi khác nhau có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Lồi O. niloticus có tốc độ
tăng trưởng nhanh và vượt trội so với loài O. mossambicus (Nguyễn Văn Hảo
và cs., 2009) [2]. Cá rơ phi lồi O. niloticus có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
sau đó đến O. galilaeus và O. aureus (Lowe - McConnell, 1982) [28].
2.1.2. Bệnh do vi khuẩn Streptococcus spp.
Bệnh do vi khuẩn Streptococcus spp. gây ra không chỉ trên cá rơ mà cịn
trên nhiều lồi cá từ nước ngọt như cá trắm cỏ, cá tra, basa, đến các loài cá
nước lợ như cá bớp và các loài cá nước mặn như cá Song, cá Chẽm, cá Giò và
cá Hồng Mỹ.
Ở Việt Nam, dịch bệnh hường xảy ra với tỉ lệ cá chết rất cao vào các tháng
cuối xuân - đầu hè và cuối hè - đầu thu. Tại các thời điểm khác trong năm cá
chết rải rác, ngoại trừ những tháng mùa đông lúc nhiệt độ nước xuống thấp nhất
ở các nước ôn đới không thấy xuất hiện bệnh. Về độ tuổi cá thường có bệnh, hầu
hết các báo cáo đề cập bệnh xảy ra trong giai đoạn nuôi thương phẩm.
Cá bị bệnh thường có các triệu chứng như cá bơi lờ đờ, mất định hướng,
trướng bụng, xuất huyết, lồi mắt, sưng ruột, các cơ quan nội tạng như gan,
thận, lá lách bạc màu hoặc xuất huyết, sưng to. Đặc biệt vi khuẩn tấn công
niêm mạc mắt và não cá làm cho cá bơi khơng định hướng và có dấu hiệu tổn

thương thần kinh. Bệnh thường xảy ra vào mùa hè đặc biệt khi khi nhiệt độ
nước cao. Đối với mùa đông và mùa xuân, mật độ vi khuẩn thường thấp và
không đủ ngưỡng gây bệnh. Tác nhân gây bệnh quan trọng trên cá rô phi
thường là vi khuẩn, virus hoặc protozoa... trong đó đáng chú ý nhất là bệnh do
vi khuẩn mà đặc biệt là Streptococcus agalactiae và Streptococus iniae.

m


7

Vi khuẩn Streptococus iniae và Streptococus agalactiae có thể tồn tại
ngồi mơi trường quanh năm. Vi khuẩn gây bệnh có thể phân lập được từ
nguồn đất, chất hữu cơ lắng tụ, chất nhầy của cá. Vi khuẩn phát triển của ở
37°C và độ mặn 37‰, có khả năng sống sót tốt trong nước ao và bùn đáy từ 3
- 5 ngày ở hai mức nhiệt độ 25°C và 30°C.
* Triệu chứng và bệnh tích của cá rơ phi khi nhiễm Streptoccocus spp.
- Triệu chứng:
Hành vi bất thường: Cá bị bệnh có triệu chứng chung khá điển hình trên
nhiều lồi. Do vi khuẩn gây bệnh có hướng tấn cơng vào hệ thống thần kinh
trung ương của cá nên cá bị bệnh sẽ có biểu hiện bị hơn mê và mất phương
hướng, cá bơi lờ đờ hay mất định hướng gần mặt nước. Những tổn thương
mắt có thể gặp như viêm mắt hoặc lồi mắt, chảy máu mắt. Tuy nhiên, không
phải con cá nào bị bệnh cũng bị những tổn thương về mắt.
Các ổ áp - xe: Những con cá bị nhiễm bệnh do vi khuẩn Streptococcus
spp. thường thấy những vết áp - xe có đường kính từ 2 - 3mm và những vết
loét này nhanh chóng vỡ ra tạo thành những vết lở loét xuất huyết không lành.
Những vết áp - xe lớn hơn có thể gặp thấy ở vây ngực và phần đuôi của cá và
những vết áp - xe đó có chứa vật chất như mủ ở bên trong.
Xuất huyết ở da: Bệnh do vi khuẩn Streptococcus spp. là ngun nhân

gây xuất huyết bên ngồi da. Nhìn chung các điểm xuất huyết thường được
nhìn thấy ở quanh miệng cá hoặc ở các gốc vây. Đơi khi cũng có thể quan sát
thấy những vùng da hơi đỏ xung quanh hậu môn hoặc lỗ sinh dục của cá.
Dịch cổ trướng: Sự có mặt của dịch chất lỏng trong bụng của cá là dấu
hiệu của dịch bệnh ở thời kỳ cấp tính. Bên ngồi cá có biểu hiện bị chướng
bụng. Dịch này có thể được nhìn thấy chảy ra từ hậu mơn của cá.

m


8

- Bệnh tích:
Cá bỏ ăn: Nhìn chung khơng có sự hiện diện của thức ăn khô trong dạ
dày hoặc ruột của những con cá bị bệnh. Tuy nhiên trong các ao nuôi cá
thương phẩm khi cá bị bệnh ở giai đoạn đầu bệnh mới bùng phát cá vẫn có thể
ăn bằng cách lọc thức ăn. Khi ruột và dạ dày của cá trống rỗng thức ăn thì sẽ
quan sát thấy túi mật rất to, đó là đặc trưng của sự vắng mặt hoạt động tiêu
hóa trong cơ thể.
Nhiễm trùng máu: Trong giai đoạn cấp tính của bệnh vi khuẩn nhanh
chóng đi đến hệ thống máu và lan toả đến tất cả các cơ quan nội tạng. Những
dấu hiệu lâm sàng chính liên quan đến sự nhiễm trùng máu là sự xuất huyết,
viêm gan, thận, lá lách, tim, mắt và ống ruột. Lá lách thường mở rộng ra
(trương và sưng nhẹ).
Viêm màng bụng: Khi cá bị nhiễm bệnh nặng có sự dính nhau của các cơ
quan nội tạng với màng trong khoang bụng của cá. Hơn nữa lúc này sự hiện
diện của các tơ huyết (fibrinous) có thể được quan sát thấy trong màng ở
khoang bụng của cá.
Ngoài ra khi cá bị nhiễm bệnh nặng, bệnh còn kết hợp với những vi
khuẩn cơ hội khác gây bệnh cho cá có sẵn trong môi trường như vi khuẩn

Aeromonas spp. ở nước ngọt hay vi khuẩn Vibrio spp. ở nước lợ.
- Sự phân bố và lan truyền của bệnh
Dịch bệnh thường xảy ra khi cá nuôi tiếp xúc với sự căng thẳng (stress)
khi nhiệt độ nước tăng, lượng oxy trong nước thấp dưới mức cho phép hoặc
cá bị nuôi ở mật độ cao trong thời gian dài.
Về mặt lý thuyết thì bệnh lây nhiễm cho cá ở mọi lứa tuổi, kích cỡ. Tuy
nhiên cá có kích thước lớn (từ 100g đến cỡ thương phẩm) dễ bị mắc bệnh hơn cả.
Bệnh ở giai đoạn cấp tính với đỉnh điểm tử vong trong khoảng từ 2 - 3
tuần khi nhiệt độ nước cao. Tuy nhiên bệnh cũng có thể ở giai đoạn mãn tính
khi nhiệt độ nước thấp có thể làm giảm tỷ lệ chết.

m


9

Bệnh lây lan theo chiều ngang từ cá với cá (cá khoẻ ăn cá bị bệnh, ăn thịt
lẫn nhau, do vết thương trên da...) và cũng có thể lây truyền từ môi trường
đến cá.
- Cơ chế lây nhiễm của vi khuẩn Streptoccocus spp.
Streptococcus spp. cho ra ngoại độc tố, phá hỏng các khí quan trong cơ
thể cá, dẫn đến làm cho cá bị rối loạn chức năng như khi vi khuẩn tấn công
vào hệ thống thần kinh trung ương của cá làm cá có biểu hiện bị hơn mê và
mất phương hướng. Do vậy khi chữa bệnh không chỉ diệt mầm bệnh mà đồng
thời phải dùng thuốc để giải các độc tố hoặc nâng cao khả năng tự giải độc
trong cơ thể vật nuôi.
Streptococcus spp. trực tiếp phá hỏng hệ thống máu, gây nên hiện tượng
cá bị xuất huyết toàn thân, hiện tượng này đối với vật nuôi rất quan trọng, ảnh
hưởng đến tồn thân vật ni, khí quan và hệ thống máu bị tổn hại, lúc đó
bệnh rất khó chữa.

Hiện nay chưa có bất kỳ loại vaccine phịng bệnh Streptococcosis gây
bệnh trên cá rô phi được nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất tại Việt Nam.
Vì vậy, việc phân lập và xác định đặc tính sinh học của Streptococcus spp. là
cần thiết để giúp cho việc nghiên cứu và sản xuất vaccine phịng bệnh
Streptococcosis trên cá rơ phi ni tại Việt Nam là rất cần thiết.
Phịng bệnh do Streptococcus spp. gây ra trên cá
Chủ yếu là phương pháp phòng bệnh chung, phương pháp phòng bệnh
đặc hiệu chưa thật sự hiệu quả.
* Phịng bệnh cho cá:
Cá mua về ni phải rõ nguồn gốc xuất xứ, chọn cá giống khỏe mạnh,
vận chuyển giống cẩn thận, không xây xát.
Nuôi lồng: Cần vệ sinh lồng nuôi sạch sẽ, loại bỏ rong rêu, chất bẩn bám
làm tăng dịng chảy lưu thơng, vớt phân cá, xác cá để tránh tích lũy mầm bệnh.

m


10

Nuôi ao: Cần cải tạo ao theo đúng quy chuẩn kỹ thuật trước và sau mỗi
vụ nuôi, định kỳ 15 - 20 ngày bón vơi với liều lượng 2 - 3 kg/100 m². Kiểm
sốt lượng phân động vật bón xuống ao đặc biệt là những ngày trời nắng
nóng. Cần có biện pháp bảo đảm hàm lượng ơxy hịa tan, đặc biệt vào những
ngày thời tiết bất thường, đứng gió.
Hạn chế lấy nước từ ngồi vào hệ thống ni cá rơ phi khi vùng nuôi xảy
ra dịch. Ương nuôi với mật độ thích hợp. Hạn chế hoạt động đánh bắt, kéo
lưới, làm xây xát, tổn thương cá.
Bổ sung vitamin C, vitamin tổng hợp cho cá với liều lượng 30 mg/kg
thức ăn, một tuần/lần. Ngồi ra có thể sử dụng tỏi tươi, xay nhuyễn với liều
lượng 3 - 5 g /kg thức ăn, 1 tuần/lần.

- Điều trị bệnh do Streptococcus spp. gây ra:
Việc lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị bệnh do S. agalactiae gây
ra phải dựa trên một số tiêu chí như khả năng mẫn cảm với kháng sinh của
các chủng S. agalactiae phân lập được, dạng nhiễm trùng, serotype của vi
khuẩn, đường đưa thuốc. Khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh là
khác nhau. Trước hết là điều trị hỗ trợ với các biện pháp hồi sức tích cực,
bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh vẫn là thuốc điều trị đặc hiệu
Bệnh được chữa trị trong giai đoạn đầu phát hiện bệnh bằng kháng sinh
kết hợp với xử lý môi trường nước nuôi.
Một số loại kháng sinh có thể sử dụng để trị bệnh xuất huyết trên cá rô phi:
Cá thịt xử lý bằng phương pháp trộn Sulphamid với thức ăn, liều lượng
150 - 200 mg/kg cá/ngày. Thuốc phối chế KN-O4-12 liều dùng 2 - 4 g/kg
cá/ngày.
Sử dụng thuốc để trị bệnh cho cá liên tục trong khoảng 5 - 7 ngày. Riêng
đối với kháng sinh từ ngày thứ 3 trở đi, liều lượng có thể giảm 1/3 - 1/2 lượng
thuốc kháng sinh.

m


11

Trong thời gian điều trị bệnh lượng thức ăn giảm cịn khoảng 1/2 - 2/3
lượng thức ăn thơng thường. Sau khi điều trị bệnh bằng kháng sinh có thể sử
dụng một số loại men vi sinh để ổn định vi khuẩn đường ruột cho cá.
2.1.3. Bệnh do virus TiLV
- Nguyên nhân: do virus Tilapia Lake Virus
- Điều kiện phát sinh:
Virus TiLV gây bệnh ở các lồi cá rơ phi ni, gồm: Cá rô phi vằn (Nile
tilapia, Oreochromis niloticus), cá rô phi lai tạo (O. niloticus × O. aureus

hybrids) và cá rơ phi đỏ/cá điêu hồng (Oreochromis sp.). Các lồi cá rô phi
hoang dã như cá rô phi xanh (Oreochromis aureus), cá rô phi Mango
(Sarotherodon galilaeus), Tilapia zilli và Tristamellasimonis intermedia cũng
mẫn cảm với virus này.
Tỷ lệ chết trong các ổ dịch tự nhiên 9 - 90%; bệnh xuất hiện ở mọi lứa tuổi
nhưng chủ yếu tập trung ở cá giống (cá con). Với giống cá rô phi đỏ nuôi lồng bị
nhiễm bệnh, tỷ lệ chết có thể lên tới 90% trong vòng một tháng sau thả.
Bệnh lây lan theo chiều ngang, từ cá bệnh sang cá khỏe trong cùng ao
nuôi, trại nuôi, qua nguồn nước, dụng cụ nuôi.
- Dấu hiệu
Cá mắc bệnh có biểu hiện chán ăn, màu sắc cơ thể biến đổi (sẫm màu); thay
đổi tập tính bơi lội (như tập trung ở trên bề mặt, bơi lờ đờ), ngừng kéo đàn, hôn
mê trước khi chết. Một số dấu hiệu trên cơ thể gồm: hiện tượng xung huyết, xuất
huyết não; ăn mòn và lở loét từ dạng điểm đến mảng trên da; mang tái nhợt; mắt
bị teo lại hoặc lồi ra, có hiện tượng đục thủy tinh thể; xoang bụng và hậu mơn
phình to; vẩy dựng lên, có thể bong tróc; đi bị ăn mịn.
Bệnh gây tỷ lệ chết cao trong đàn cá nuôi, đặc biệt ở cá nhỏ, do đó khi
thấy có hiện tượng cá rơ phi ni chết nhiều, khơng rõ ngun nhân thì có thể
nghi đây là bệnh do virus TiLV gây ra.

m


12

- Phương pháp thu mẫu chẩn đoán, xét nghiệm
Phương pháp thu mẫu
Thu nguyên ấu trùng, cá bột, cá giống có biểu hiện bệnh lý bất thường;
tùy theo kích cỡ cá, có thể thu 10 - 30 con/ao/lồng, cá giống nhỏ, có thể gộp 5
con thành một mẫu xét nghiệm; đối với cá có kích thước lớn, thu gan, thận,

lách, não và chuyển về phịng thí nghiệm để sử dụng trong xét nghiệm bằng
phương pháp PCR (có thể tách riêng từng cơ quan hoặc gộp 2 - 3 cơ quan
thành một mẫu để xét nghiệm). Mẫu dùng trong chẩn đoán PCR có thể là mẫu
tươi hoặc đã cố định bằng cồn 95% hoặc trong dung dịch RNAlater
(QIAGEN). Gửi mẫu cá sống hoặc bảo quản lạnh đến các phịng thử nghiệm
có đủ năng lực xét nghiệm bệnh này.
Phương pháp chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng: Chẩn đoán dựa trên các đặc điểm dịch tễ và dấu
hiệu bệnh như mô tả ở trên, đặc biệt chú ý khi có hiện tượng cá rơ phi chết
nhiều bất thường.
Chẩn đốn phịng thí nghiệm: Sử dụng phương pháp semi-nested PCR,
có thể cho phát hiện nhanh TiLV với độ nhạy cao 7,5 copies/phản ứng PCR
và hạn chế cho kết quả dương tính giả.
Trình tự cặp mồi:
Tên cặp mồi
First RT-PCR
Nested ext-1
ME1
Semi-nested PCR
7450/150R/ME2
ME1

Trình tự (5’- 3’)

TATGCAGTACTTTCCCTGCC
GTTGGGCACAAGGCATCCTA

TATCACGTGCGTACTCGTTCAGT
GTTGGGCACAAGGCATCCTA


m

Kích thước
(bp)

415

250


13

Điều kiện phản ứng:
Step

Volume

Reagents

(μl)

100-400 ng of total RNA

1.5

2X buffer
10 μM primer Nested ext-1
First RTPCR

12.5


10 μM primer ME1

1

SuperScript One-Step

1

RT/Platinum Taq mix

0.5

(Invitrogen)
Sterile water

8.5

Total reaction

25

Thermocycler parameters

Reverse transcription
50°C, 30 min
Denaturation 94°C, 2 min
25 cycles of
- Denaturation 94°C, 30 s
- Annealing 60°C, 30 s

- Extension 72°C, 30 s
Final 72°C, 5 min

The first PCR product
10X buffer

1

10 mM dNTP

2

10 μM primer

0.4

25 cycles of

0.5

- Denaturation 94°C, 30 s

10 μM primer ME1

0.5

- Annealing 60°C, 30 s

Taq DNA polymerase (5


0.2

- Extension 72°C, 30 s

Semi-nested 7450/150R/ME2
PCR

units/μl)

Denaturation 94°C, 2 min

Final 72°C, 5 min

Sterile water

15.4

Total reaction

20

Và đây cũng là phương pháp để xác định chúng ở Việt Nam
- Phòng, chống dịch bệnh
Hiện nay chưa có biện pháp kiểm sốt hiệu quả dịch bệnh này, vì vậy
cần áp dụng các biện pháp sau khi nghi ngờ hoặc phát hiện bệnh do TiLV gây
ra trên cá rô phi, cụ thể:

m



14

- Nếu có hiện tượng cá rơ phi chết nhiều bất thường, phải báo ngay cho cơ
quan thú y nơi gần nhất để triển khai kịp thời các biện pháp phịng chống bệnh.
- Cá rơ phi giống trước khi thả ni cần được lấy mẫu gửi phịng thử
nghiệm có đủ năng lực để xét nghiệm sàng lọc đối với mầm bệnh TiLV.
- Tuyệt đối không vận chuyển cá rô phi sống từ các ao nuôi đã bị bệnh
sang các ao/vùng nuôi không bị bệnh để hạn chế dịch bệnh lây lan.
- Không vứt cá chết, cá bệnh, xả thải nước ao ni bị bệnh nhưng chưa
qua xử lý ra ngồi môi trường làm lây lan dịch bệnh. Hố tiêu hủy cá chết phải
cách xa nguồn nước, khu dân cư ít nhất 50 m. Sử dụng vôi bột rắc xuống hố
và phun thuốc sát trùng quanh khu vực hố.
- Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học, tăng cường quản lý ao nuôi để
hạn chế mầm bệnh lây lan qua dụng cụ, phương tiện và con người (sử dụng
các biện pháp vệ sinh, tiêu độc sát trùng).
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cá Rô phi là một trong những đối tượng nuôi thủy sản nước ngọt chủ
yếu trên thế giới và ở Việt Nam. Theo Macintosh và Little (1995) [29] thế
giới có khoảng 80 lồi cá rơ phi khác nhau trong đó có 10 lồi đang được ni
trong các hệ thống khác nhau. Lồi ni chủ yếu đó là Oreochromis niloticus
với tổng sản lượng năm 2014 đạt 4,67 triệu tấn (FAO, 2014) [21]. Theo ElSayed (2006) [17] nghề nuôi cá rô phi ngày càng mở rộng và phát triển do có
những ưu điểm như nhanh lớn, có khả năng ni với mật độ cao, chất lượng
thịt ngon và sức chống chịu tốt với các điều kiện môi trường khác nhau. Tuy
nhiên cùng với sự phát triển của các hình thức ni mới với mật độ cao như
nuôi công nghiệp và nuôi thâm canh thì cá rơ phi cũng dễ bị nhiễm một số tác
nhân gây bệnh như virus, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm (Shoemaker và cs.,
2008) [38].

m



15

Trước đây, cá rơ phi đã được xem là có khả năng đề kháng tốt với vi
khuẩn, ký sinh trùng, nấm và virus... so với các loài cá khác trong cùng môi
trường nuôi. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, cá Rơ phi đã được tìm thấy là
mẫn cảm với cả vi khuẩn và ký sinh trùng. Các tác nhân gây bệnh phổ biến
cho cá rô phi bao gồm Streptococcus spp., Flavobacterium columnare,
Aeromonas hydrophyla, Edwarsiella tarda, Ichthyophitirius multifillis,
Tricodhina sp., Gyrodactylus niloticus (Klesius và cs., 2008) [26]. Điều quan
trọng cần lưu ý rằng nhiễm liên cầu khuẩn đã trở thành một vấn đề lớn trong
nuôi cá rô phi và gây thiệt hại kinh tế nặng nề. Streptococcus iniae và
Streptococcus agalactiae là những lồi vi khuẩn chính ảnh hưởng đến việc
sản xuất cá rô phi trên thế giới (Evan và cs., 2006) [4].
Vi khuẩn gây bệnh Streptococcus gây bệnh trên cá rô phi bao gồm hai
lồi chính đó là Streptococcus iniae và Streptococcus agalactiae. Đây là
nhóm liên cầu khuẩn gram dương là tác nhân gây bệnh chính trên các hệ
thống ni cá rô phi thâm canh và gây thiệt hại lớn cho nghề này trên toàn thế
giới (Perera và cs., 1994) [33].
Theo nghiên cứu của tác giả Yuasa và cs. (2005) [42] dịch bệnh trên cá
rô phi nuôi ở Thái Lan được quan sát thấy ở các lồng nuôi trên sông Mekong
tại thành phố Mukudahan tháng 5 năm 2001. Sau hai tuần bị nhiễm bệnh tỉ lệ
cá bị chết do dịch bệnh vào khoảng 40 - 60%. Dấu hiệu điển hình của cá bị
bệnh là chướng bụng, trong xoang bụng chứa dịch và hậu môn bị sưng. Trong
năm 2002 và 2003, tại thành phố Lubuk Linggau, miền Nam Sumatra,
Indonesia cá rô phi nuôi lồng cũng đã xuất hiện hiện tượng cá bị chết với dấu
hiệu bệnh lý hai mắt đục và đổi màu. Vi khuẩn phân lập từ bộ não và các cơ
quan khác của cá rô phi bị ảnh hưởng từ Thái Lan và Indonesia đã được xác
định là Streptococcus agalactiae và Streptococcus iniae.


m


16

Cũng theo tác giả Yuasa và cs., (2005) [42] ở Malaysia trong năm 2005
tại một số hồ chứa ghi nhận hiện tượng cá rô phi nuôi lồng bị chết kết quả thu
mẫu đã phân lập được vi khuẩn từ các cơ quan. Đặc biệt là mẫu thu ở mắt,
thận, não. Trong đó vi khuẩn S. agalactiae chiếm 70% tổng số lồi vi khuẩn
Streptococcus được xác định, 30% cịn lại là Leuconostoc spp. và S.
constellatus. Các dấu hiệu điển hình quan sát được bao gồm cá bơi lội khơng
bình thường và bỏ ăn. Hầu như tất cả các cá rô phi bị bệnh mắt như đục giác
mạc hoặc tối màu, mắt bị lồi hoặc xẹp.
Streptococcus agalactiae ngày càng được phát hiện và khẳng định là
nguyên nhân gây bệnh cho cá, đặc biệt là cá nước ngọt (Plumb, 1999 [35];
Pretto-Giordano và cs., 2010 [36]). Những năm gần đây rất nhiều đợt dịch
bệnh do nhiễm Streptococcus agalactiae đã được ghi nhận ở nhiều trang trại
nuôi cá rô phi đặc biệt là cá trang trại ở Châu Á (Musa và cs., 2009; Suanyuk
và cs., 2005).
Từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2009 bệnh Streptococcosis trên cá rô phi
đã bùng phát tại bốn tỉnh Guangdong, Guangxi, Hainan and Fujian nơi chiếm
tới 90% sản lượng nuôi đối tượng này tại Trung Quốc. Bệnh Streptococcosis
không chỉ xảy ra tại nơi có sản lượng ni cá rơ phi lớn nhất thế giới (1.1
triệu tấn năm 2009). Tại Thái Lan theo (Wongtavatchai và Maisak, 2008) [41]
tỷ lệ Streptococcus agalactiae trên Streptococcus iniae là 112/8 ở cá rô phi
vằn (Oreochromis nilotica), nghiên cứu về dịch tễ học cho kết quả là
Streptococcus agalactiae chiếm 82% và Streptococcus iniae 18% trong tổng
số 500 mẫu phân lập từ 13 nước Châu Á và Châu Mỹ La Tinh trong 8 năm
(Sheehan và cs., 2009) [37]. Trên cá rô phi đỏ (Oreochromis spp) các kết quả

đã nghiên cứu của Hernandez và cs., 2009 [124], Mian và cs., 2009 [30] và
Zamri-saad và cs., 2010 [43] đều kết luận tác nhân chính gây bệnh
Streptococcosis là Streptococcus agalactia. Theo Bromage và cs., 1999 [15]

m


17

vi khuẩn gây bệnh Streptococus iniae có thể do cá bị bệnh qua khỏi đợt dịch
thải ra ngồi mơi trường. Do vi khuẩn gây bệnh Streptococcosis thích hợp với
điều kiện nhiệt độ cao nên vào mùa đơng rất ít khi phân lập được các loài vi
khuẩn này.
Vào cuối những năm 2000, đã có một sự giảm đáng kể trong khai thác tự
nhiên hàng năm ở vùng biển Galilee của Israel, sản lượng từ 316 tấn năm
2005 xuống mức 8 tấn trong năm 2009 (Eyngor và cs., 2014) [20]. Trong
cùng thời gian này cá rô phi nuôi bị thiệt hại lớn được ghi nhận khắp đất nước
Israel (Eyngor và cs., 2014) [20]. Một loại virus RNA mới sau đó đã được xác
định và gọi là virus hồ cá rô phi Tilapia lake virus (TiLV) (Eyngor và cs.,
2014) [20]. Sau công bố này, các nghiên cứu khác đều cho thầy rằng TiLV
được tìm thấy ở Colombia (Kembou Tsofack và cs., 2017) [25], Ecuador
(Ferguson và cs., 2014 [23); Bacharach và cs., 2016) [12], Ai Cập (Fathi và
cs., 2017 [22]; Nicholson và cs., 2017) [31], Ấn Độ (Behera và cs., 2018)
[14], Indonesia (Koesharyani và cs., 2018) [27], Malaysia (Amal cs., 2018)
[11] và Thái Lan (Dong và cs., 2017 [17]; Surachetpong và cs., 2017) [39].
Vào tháng 5 năm 2017, FAO đã phát hành thông báo trên toàn cầu và đặt
cảnh báo đặc biệt đối với bệnh do TiLV trên cá rơ phi (FAO 2017).
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo thống kê FAO (2014) [21], năm 2014 sản lượng cá rô phi
(Oreochromis spp) của Việt Nam đạt 171.360 tấn. Trong nhóm cá nước ngọt,

có hai lồi có khả năng ni với số lượng lớn phục vụ chế biến xuất khẩu là
cá tra và cá rô phi. Theo Tổng cục Thủy sản năm 2015, tổng sản lượng cá rô
phi các vùng trên cả nước là 187.800 tấn, diện tích đạt 25.748 ha và 1.210.465
m3 lồng ni, giá trị ước đạt 4.200 tỷ đồng, tương đương 200 triệu USD,
chiếm khoảng 3% giá trị nuôi trồng thủy sản. Xuất khẩu cá rô phi năm 2015
hơn 27,5 triệu USD, với hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ, tăng nhẹ so với

m


18

năm 2014. Ba nước nhập khẩu cá rô phi Việt Nam lớn nhất là Mỹ (trên 6 triệu
USD), Tây Ban Nha (trên 3 triệu USD), và Colombia (trên 3 triệu USD). Tiêu
thụ cá rô phi tại thị trường nội địa tiếp tục phát triển với khoảng 160 nghìn tấn
(năm 2015). Như vậy, có thể khẳng định cá rơ phi là đối tượng cá nước ngọt
có tiềm năng phát triển với sản lượng lớn cho chế biến xuất khẩu và tiêu thụ
nội địa quan trọng của Việt Nam.
Năm 2009 và gần đây nhất là năm 2016, dịch bệnh gây chết hàng loạt cá
rô phi nuôi thương phẩm tại một số tỉnh Miền Bắc Việt Nam. Đây được coi là
đợt dịch bệnh lớn nhất kể từ trước đến nay đối với nghề nuôi cá rô phi ở nước
ta. Bước đầu, nguyên nhân gây chết đã được xác định đó chính là bệnh
Streptococcosis do vi khuẩn Gram (+), Streptococus spp. gây ra.
Ở Việt Nam rất nhiều loài cá bị nhiễm vi khuẩn Streptococus spp. từ
nước ngọt như cá rô phi, cá trắm cỏ, cá tra, basa, đến các loài cá nước lợ như
cá bớp và các loài cá nước mặn như cá song, cá chẽm, cá giò và cá hồng mỹ.
Bệnh thường xảy ra vào mùa hè đặc biệt khi khi nhiệt độ nước cao. Đối
với mùa đông và mùa xuân, mật độ vi khuẩn thường thấp và không đủ
ngưỡng gây bệnh. Tác nhân gây bệnh quan trọng trên cá rô phi thường là vi
khuẩn, virus hoặc protozoa... trong đó đáng chú ý nhất là bệnh do vi khuẩn

mà đặc biệt là Streptococcus agalactiae đã gây chết hàng loạt cá nuôi trong
thời gian qua (Đồng Thanh Hà và cs., 2010) [1].
Kết quả nghiên cứu của Đinh Thị Thủy, (2007) [10] - các bệnh nguy
hiểm thường gặp ở cá rô phi Oreochromis spp. nuôi thâm canh cho thấy bệnh
Streptococosis thường xuất hiện vào mùa hè đặc biệt khi nhiệt độ nước cao, tỷ
lệ thiệt hại từ 7 - 10% và cá ở giai đoạn 1 - 4 tháng tuổi. Từ tháng 4 đến tháng
9 năm 2009, hiện tượng cá rô phi bị chết đã xuất hiện ở tất cả các vùng nuôi
tập trung ở miền Bắc như Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc
Ninh, Bắc Giang và Hà Giang. Tỷ lệ chết cao nhất là 100% và trung bình là

m


×