Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

phân tích thực trạng doanh thu tại công ty CPSX & XNK HỒNG MINH B.A.B.Y KHU VỰC HÀ NỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.75 KB, 51 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, được sự giảng dạy tận tình của q
thầy cơ đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản chuẩn bị hành trang bước vào
cuộc sống, cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của anh chị em phịng kế tốn Cơng
ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y trong suốt thời gian thực tập, đã tạo điều
kiện cho em tìm hiểu thực tiễn hoạt động kinh doanh, khơng những giúp em hồn
thành khóa luận tốt nghiệp mà cịn còn làm phong phú thêm kiến thức thực tiễn của
bản thân. Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu nhà trường cùng tồn thể thầy cơ giáo trong khoa Kế tốn –
Kiểm toán, và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Quỳnh Vân,
người đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ em tìm hiểu mối quan hệ giữa cơ sở lý luận và
thực tiễn để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Ban lãnh đạo Cơng ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y cùng toàn thể anh
chị em trong phịng kế tốn đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho em trong quá
trình thực tập như: Cung cấp các tài liệu, kinh nghiệm thực tế giúp em đối chiếu
giữa thực tế và lý luận.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn Cơng ty CPSX & XNK Hồng Minh
B.A.B.Y
Bảng 01:. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPSX & XNK Hồng Minh
B.A.B.Y
Biểu 01: Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh
Biểu 02: Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu:
Biểu 03: Phân tích doanh thu theo đơn vị trực thuộc
Biểu 04: Phân tích doanh thu theo phương thức bán
Biểu 05: Phân tích doanh thu theo phương thức thanh tốn
Biểu 06: Phân tích ảnh hưởng của nhân tố số lượng hàng bán và đơn giá bán đến
doanh thu.
Biểu 07: Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động đến
doanh thu.

Khóa luận tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DT: Doanh thu
BH: Bán hàng

CPSX & XNK: Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu
NXB: Nhà xuất bản
TM: Tiền mặt
TGNH: Tiền gửi ngân hàng
DN: Doanh nghiệp
TL: Tỷ lệ
TT: Tỷ trọng
ST: Số tiền

Khóa luận tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KẾT LUẬN.........................................................................................................................49

Khóa luận tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B



Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1.

Về góc độ lý thuyết

Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó
là yếu tố xác định nên thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, các doanh
nghiệp cùng kinh doanh một mặt hàng như nhau sẽ cạnh tranh với nhau rất mạnh từ
việc có được doanh thu lớn. Vì vậy, các doanh nghiệp ln đặt ra cho mình mục
tiêu tối đa hóa doanh thu, và thực hiện nhiều chính sách để có thể tăng doanh thu
trong một thời gian nhất định.
Bên cạnh đó, doanh thu cịn là mục tiêu thúc đẩy sản xuất kinh doanh của
công ty, tăng lượng tiền thu về cho doanh nghiệp. Tăng doanh thu là điều kiện tiên
quyết giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng kinh doanh, các mục tiêu kinh
doanh đã định, thu hồi vốn nhanh, bù đắp chi phí và tạo nên lợi nhuận cho công ty.
Khi doanh thu ở mức cao và tăng lên là dấu hiệu rất tốt cho q trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó làm cho doanh nghiệp tự chủ về vốn kinh doanh, giảm bớt sự
phụ thuộc với bên ngoài. Đồng thời, doanh thu tăng lên là điều kiện để cơng ty có
thể đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu cho hoạt động kinh doanh của mình.
Hơn nữa, doanh thu khơng chỉ có ảnh hưởng đến lợi nhuận của cơng ty mà cịn
tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động, tăng lượng hàng hóa trên thị trường, đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tăng doanh thu là cơ sở để nâng cao được chất lượng
cuộc sống cho người lao động, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Cùng với đó,
doanh thu đảm bảo ổn định giá cả thị trường, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng

miền và với các nước khác. Do đó, việc tăng doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng khơng
chỉ đối với bản thân các cơng ty mà cịn đối với cả xã hội.
Để có thể ra quyết định đúng đắn trong việc thực hiện tăng doanh thu đòi hỏi
các DN cần chú ý tới cơng tác phân tích doanh thu. Vì phân tích doanh thu có vai
trị vơ cùng quan trọng. Nó chỉ ra cho DN thấy những mặt tốt cũng như những hạn
chế trong tình hình doanh thu của DN. Bên cạnh đó, phân tích doanh thu làm tăng
nhận thức và đánh giá tồn diện, khách quan về tình hình thực hiện doanh thu của

Khóa luận tốt nghiệp

5

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

doanh nghiệp. Trên cơ sở việc thực hiện công tác phân tích doanh thu, các DN sẽ
đưa ra được những giải pháp tăng doanh thu phù hợp cho mình.
1.2.

Về góc độ thực tế
Đối với công ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y, là công ty chuyên kinh

doanh về mặt hàng trẻ em như: quần áo, sữa bột bỉm…. Hiện nay, trên thị trường
này đang có rất nhiều doanh nghiệp tham gia cung ứng, với những mặt hàng đa
dạng có sức cạnh tranh lớn, độ nhạy cảm về giá cả cũng như chất lượng. Hơn nữa,
tình hình doanh thu của cơng ty trong những năm gần đây có sự tăng chậm. Do đó,

cơng tác phân tích doanh thu cũng được đánh giá là rất cần thiết.
Xuất phát từ vị trí tầm quan trọng và ý nghĩa của đề tài, xuất phát từ đòi hỏi
thực tiễn, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình doanh thu tại Cơng ty
CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu
- Khảo sát và phân tích thực trạng doanh thu tại Cơng ty CPSX & XNK
Hồng Minh B.A.B.Y, từ đó đánh giá được những kết quả đã đạt được cũng như
những mặt còn tồn tại, hạn chế và tìm ra những nguyên nhân trong việc thực hiện
các chỉ tiêu doanh thu.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng doanh thu tại Công ty CPSX & XNK
Hồng Minh B.A.B.Y
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Chỉ tiêu doanh thu trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y khu vực Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu năm 2010 và năm 2011
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
• Phương pháp điều tra:
- Khái niệm: Là phương pháp được tiến hành thông qua việc điều tra chon
mẫu và áp dụng bảng câu hỏi điều tra để thu thập dữ liệu
Khóa luận tốt nghiệp

6

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Mục đích: Thu thập được những thơng tin mang tính khách quan về vấn đề
nghiên cứu. Đồng thời giúp ta thấy được quan điểm của nhà quản lý đối với
tầm quan trọng của vấn đề phân tích doanh thu trong doanh nghiệp.
- Các bước cần làm để thu thập số liệu qua phương pháp này gồm có:
+ Thiết kế phiếu điều tra.
+ Phát phiếu điều tra cho các đối tượng liên quan
+ Thu lại phiếu điều tra, trên cơ sở đó tổng hợp kết quả điều tra và tiến hành
xử lý các số liệu thu thập được phục vụ cho việc phân tích


Phương pháp phỏng vấn

- Khái niệm: Phỏng vấn là một phương pháp quan trọng để thu thập dữ liệu
về các yêu cầu của hệ thống thông tin. Việc phỏng vấn nhằm phát hiện thông tin về:
Các ý kiến của người được phỏng vấn.
- Mục đích: Phương pháp phỏng vấn được sử dụng để tìm hiểu chuyên sâu
về một chủ đề cụ thể, nhằmthu thập thông tin một cách chi tiết hơn các thông tin thu
được từ phương pháp điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn sử dụng những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, được đặt ra để trực tiếp phỏng vấn các đối tượng có sự
hiểu biết rõ ràng về vấn đề nghiên cứu như Ban lãnh đạo công ty, nhân viên văn
phịng kế tốn, nhân viên phịng kinh doanh...
- Từ kết quả phỏng vấn, ghi chép lại, tổng hợp và xử lý các thông tin thu
thập được.
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp tổng hợp số liệu là trình bày, xử lý số liệu thu thập được một
cách khoa học để khai thác có hiệu quả những số liệu thực tế. Trên cơ sở lý thuyết

để tiến hành phân tích tình hình doanh thu trong cơng ty, ta tiến hành tổng hợp dữ
liệu từ cáo báo bán hàng, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ đó
tổng hợp số liệu để tiến hành các nội dung phân tích doanh thu.
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh

Khóa luận tốt nghiệp

7

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng,
sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật
hiện tượng khác.
Mục đích của so sánh là thấy được sự giống nhau hoặc khác nhau giữa các
sự vật hiện tượng. So sánh là phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khoa học trong đó có phân tích kinh tế. Phương pháp so sánh được
sử dụng trong phân tích kinh tế bao gồm nhiều nội dung khác nhau.
So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số định mức
để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%), hoặc số chênh lệch tăng
giảm.
So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm
trước. Mục đích của việc so sánh này là thấy được sự biến động tăng giảm của các
chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong

tương lai.
So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác để
thấy được sự khác nhau và mức độ, khả năng phấn đấu của đơn vị.
So sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể để xác định tỷ trọng của chỉ
tiêu cá biệt trong chỉ tiêu tổng thể.
Để áp dụng phương pháp so sánh, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính đồng
chất. Tức là phản ánh cùng một nội dung kinh tế, phản ánh cùng môttj thời điểm,
hoặc cùng một thời gian phát sinh, và cùng một phương pháp, cùng một đơn vị đo
lường tính tốn như nhau.
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch.
Phương pháp thay thế liên hồn (hay cịn gọi phương pháp loại trừ) được sử
dụng trong trường hợp giữa đối tượng phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối
liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể hiện bằng những công thức tốn học mang tính
chất hàm số, trong đó khi có sự thay đổi của các nhân tố (biến số) thì kéo theo sự
biến đổi của chỉ tiêu phân tích (hàm số).
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch trong phân tích
doanh thu bán hàng để làm rõ mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng:
Khóa luận tốt nghiệp

8

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá cả tới doanh thu bán hàng dựa vào
công thức:

Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x đơn giá bán
- Phân tích ảnh hưởng của lao động và năng suất lao động dựa vào công thức:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động x Năng suất lao động bình quân.
Trong thực tế phân tích, phương pháp thay thế liên hồn còn được thực hiện
bằng phương pháp số chênh lệch. Phương pháp số chênh lệch sử dụng ngay số
chênh lệch của các nhân tố ảnh hưởng để thay thế vào các biểu thức tính tốn mức
độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích.
4.2.3. Phương pháp biểu mẫu
- Phương pháp biểu mẫu trong phân tích doanh thu đưcợc thiết lập theo các
dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu kinh tế và số liệu phân tích. Trong đó, những dịng
cột cần phải tính tốn, phân tích các dịng, cột tùy thuộc vào mục đích yêu cầu và
nội dung phân tích mà biểu mẫu phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị khác nhau.
- Các dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ
tiêu kinh tế có liên hệ với nhau, so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số
cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa các chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể.
- Các biểu mẫu được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động tăng
giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau hoặc những
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế.
4.2.4. Phương pháp chỉ số.
- Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính tốn phân tích sự biến động tăng
giảm và mối liên hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một
hoặc nhiều yếu tố khác nhau.
- Các chỉ số áp dụng trong phân tích kinh tế có hai loại: Chỉ số chung và chỉ
số cá thể. Chỉ số chung (còn gọi là chỉ số tổng hợp) là chỉ số phản ánh sự biến động
tăng giảm của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có nhiều yếu tố hợp thành.
- Phân tích kinh tế bằng phương pháp chỉ số cho phép ta thấy được mức
biến động tăng giảm (số tương đối) và mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu
tố hợp thành của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp tại thời điểm khác nhau.
Khóa luận tốt nghiệp


9

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
-

Chương I: Cơ sở lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu.
Chương II: Phân tích thực trạng doanh thu tại Công ty CPSX & XNK Hồng

-

Minh B.A.B.Y khu vực Hà Nội.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng doanh thu tại Công ty
CPS X & XNK Hồng Minh B.A.B.Y

Khóa luận tốt nghiệp

10

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH DOANH
THU
1.1 Cơ sở lý luận về doanh thu
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về doanh thu
• Nguồn hình thành doanh thu : Doanh thu của một doanh nghiệp có thể
được hình thành từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu tài chính, doanh thu khác. Tùy đặc điểm của từng doanh nghiệp
mà tỷ lệ của các nguồn doanh thu khác.
• Khái niệm cơ bản về doanh thu:
-

Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của một doanh nghiệp. Theo
chuẩn mực kế toán 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, và quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, “Doanh
thu được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng
thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.

Như vậy, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
đã thu hoặc sẽ thu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không được coi là doanh thu. Các
khoản góp vốn của cổ đơng mặc dù làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh
thu của doanh nghiệp.
-

Doanh thu là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ do khách hàng mang lại. Các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ đem biếu tặng hoặc tiêu dùng ngay trong nội

bộ, dùng để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ cơng nhân
viên, trao đổi hàng hóa, làm phương tiện thanh tốn cơng nợ của
doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu.

-

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thơng thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Trong doanh
nghiệp thương mại dịch vụ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tổng doanh thu bán hàng,
thành phẩm và doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngồi doanh thu bán

Khóa luận tốt nghiệp

11

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

hàng trong doanh nghiệp cịn có doanh thu hoạt động tài chính và
doanh thu khác. (Tài liệu tham khảo “ Giáo trình phân tích kinh tế
doanh nghiệp thương mại”, PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên).
Trong tài liệu tham khảo Phan Công Nghĩa, 2000, “Giáo trình thống kê kinh
tế”, NXB Giáo dục, Hà Nội, trang 207: “Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

(nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh tốn (khơng phân biệt
đã thu hay chưa thu được tiền)”
Theo tác giả Phan Đức Dũng (Tài liệu tham khảo “Giáo trình phân tích hoạt
động kinh doanh” NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh, năm 2006, trang 60): “Doanh
thu là tồn bộ tiền bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận
thanh tốn khơng phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền”.
1.1.2. Nội dung doanh thu
1.1.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học
Thương mại: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là lượng tiền doanh nghiệp
thu được do thực hiện hàng hóa, dịch vụ trên thị trường trong một thời kỳ, được xác
định bằng công thức:
n
M= ∑Pi x qi
i=1
Trong đó M: Là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Pi: Giá bán đơn vị hàng hóa dịch vụ loại i
Qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ loại i mà
doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ, tính bằng đơn vị hiện vật.
I = 1, n: Trong đó n là số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà
doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ.
Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp của Học viện Tài chính, trang 28 thì:
“ Doanh thu bán hàng là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hóa dịch
vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định. Đây là bộ phận chủ yếu
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”.
Đây là doanh thu chủ yếu của các DN thương mại dịch vụ. Khi xem xét
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chúng ta cần chú ý tới các chỉ tiêu sau:

Khóa luận tốt nghiệp


12

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Thứ nhất, tổng doanh thu (doanh thu tổng thể) là tổng số tiền ghi trên hóa đơn
bán hàng, đó có thể là tổng giá thanh tốn (đối với DN tính thuế VAT theo phương pháp
trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc tổng giá
khơng có thuế VAT (đối với các DN tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ).
Thứ hai, doanh thu bán hàng thuần là toàn bộ số tiền thu được xác định theo
giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được từ bán sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại, hàng bán bị trả lại và khoản thuế gián thu.
Trong đó:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng khi họ mua với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa bị kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu, bị thiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Các khoản thuế gián thu bao gồm thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thứ ba, các chi phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có), trợ giá phụ thu theo quy
định của Nhà nước mà DN được hưởng, giá trị hàng biếu tặng, trao đổi tiêu dùng
nội bộ,… Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được
từ các giao dịch cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong trường hợp cho thuê tài

sản, nhận trước tiền cho thuê nhiều năm thì doanh thu là tổng số tiền thu được chia
đều cho số năm cho thuê tài sản.
1.1.2.2. Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính gồm tổng số tiền thu từ tiền lãi (như lãi cho
vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, lãi góp, chiết khấu thanh tốn được hưởng
do mua hàng hóa khác, lãi cho thuê tài chính, ..); thu nhập từ cho thuê tài sản, cho
người khác sử dụng tài sản (nhãn hiệu thương mại, bằng sáng chế, …), cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của DN.
1.1.2.3. Doanh thu từ hoạt động khác
Khóa luận tốt nghiệp

13

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Doanh thu từ hoạt động khác là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập này phát sinh không
thường xuyên, doanh nghiệp khơng dự kiến trước hoặc có dự kiến trước nhưng ít có
khả năng thực hiện. Doanh thu khác bao gồm: Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản
cố định, thu tiền được phạt do vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó địi và xử lý
xóa sổ...)
1.2

Nội dung nghiên cứu doanh thu


1.2.1 Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Phân tích doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng
đắn, tồn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán…
Qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu sẽ cung cấp một cách rõ ràng hơn về tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp xác định đúng hơn cho mình. Từ
những thành tựu và hạn chế qua việc phân tích doanh thu, bản thân doanh nghiệp có
thể đưa ra những giải pháp để có thể hạn chế những nhược điểm và phát huy những
thế mạnh của mình.
Qua thực hiện phân tích doanh thu, DN sẽ xác định được các nguyên nhân
chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới việc tăng doanh thu và xác định một cách
tương đối chính xác các chỉ tiêu có liên quan. Từ đó doanh nghiệp có thể đề ra được
những giải pháp khắc phục hay làm kinh nghiệm cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
Phân tích doanh thu không chỉ dừng lại ở việc đánh giá tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp mà cịn đi nghiên cứu sâu các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc
tăng giảm doanh thu. Vì thế, phân tích doanh thu sẽ làm cho doanh nghiệp có những
biện pháp kịp thời để có thể tăng doanh thu theo mục tiêu đã định.
Đồng thời, qua phân tích nhằm thấy được những tồn tại và các nguyên nhân
ảnh hưởng khách quan, cũng như chủ quan trong khâu bán hàng để từ đó tìm ra
được những chính sách, biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh
thu.
Khóa luận tốt nghiệp

14

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B



Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu là cơ sở, căn cứ để phân tích các
chỉ tiêu kinh tế và là căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2. Nội dung phân tích doanh thu
1.2.2.1. Phân tích doanh thu theo nghiệp vụ kinh doanh
Phân tích doanh thu theo nghiệp vụ kinh doanh nhằm nhận thức và đánh giá
chính xác mức độ hồn thành các chỉ tiêu doanh thu bán hàng, qua đó xác định kết
quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh, giúp doanh nghiệp có cơ sở đề ra chính sách,
biện pháp đầu tư thích hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
1.2.2.2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu.
Phân tích doanh thu trong doanh nghiệp cần phải phân tích chi tiết theo từng
mặt hàng, nhóm hàng, trong đó có những mặt hàng chủ yếu để qua đó thấy được sự
biến đổi tăng giảm và xu hướng phát triển của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định
chiến lược đầu tư trong mặt hàng, nhóm hàng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.2.3. Phân tích doanh thu theo đơn vị trực thuộc
Phân tích doanh thu theo các đơn vị trực thuộc nhằm mục đích nhận thức và
đánh giá đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng, qua đó xác
định kết quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc hạch toán kinh tế nội bộ, thấy
được sự tác động ảnh hưởng của từng đơn vị đến thành tích, kết quả kinh doanh
chung trong doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng thấy được những ưu,
nhược điểm và những mặt tồn tại trong việc tổ chức và quản lý kinh doanh trong
từng đơn vị trực thuộc để đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
1.2.2.4. Phân tích doanh thu theo phương thức bán
Phân tích doanh thu theo phương thức bán nhằm mục đích đánh giá tình biến
động tăng giảm của các chỉ tiêu doanh thu theo phương thức bán, tìm ra những ưu,

nhược điểm trong từng phương thức bán và khả năng đa dạng hóa các phương thức
bán hàng của doanh nghiệp, qua đó tìm ra những phương thức bán thích hợp cho
doanh nghiệp để đẩy mạnh tăng doanh thu.
1.2.2.5. Phân tích doanh thu theo phương thức thanh tốn.
Khóa luận tốt nghiệp

15

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Việc thanh toán tiền trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay có thể thực
hiện bằng nhiều phương thức khác nhau ( thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, tiền
séc, chuyển khoản qua ngân hàng hoặc thanh toán tiền chậm ). Phân tích doanh thu
theo phương thức thanh tốn nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến
động của các chỉ tiêu doanh thu gắn với việc thu tiền bán hàng và tình hình thu tiền
bán hàng. Thơng qua đó, doanh nghiệp tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi
nhanh tiền toán tiền bán hàng trong kỳ tới.
1.2.2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
• Việc thực hiện kế hoạch doanh thu trong doanh nghiệp thương mại
chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có
nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Về chiều hướng ảnh hưởng
thì có nhân tố ảnh hưởng tăng, nhưng cũng có nhân tố ảnh hưởng
giảm đến chỉ tiêu doanh thu. Do vậy để có thể nhận thức và đánh giá
một cách chính xác tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu ta cần
phải đi sâu phân tích để thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng

của các nhân tố đến chỉ tiêu doanh thu, từ đó có những chính sách,
biện pháp thích hợp nhằm tăng doanh thu.
• Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và giá bán. Mối
quan hệ của 2 nhân tố này với doanh thu được thể hiện qua công
thức:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán
-

Ảnh hưởng của số lượng hàng hóa : Lượng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
tỷ lệ với doanh thu. Khi lượng hàng hóa bán ra tăng thì doanh thu
tăng và ngược lại. Lượng hàng hóa bán ra tăng thì doanh thu tăng và
ngược lại. Lượng hàng hóa được coi là nhân tố chủ quan tác động đến
doanh thu vì lượng hàng hóa bán ra do doanh nghiệp quyết định,
doanh nghiệp có thể kiểm sốt được.

-

Ảnh hưởng của đơn giá bán: Khi giá bán tăng thì doanh thu tăng và
ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá được coi như nhân tố khách
quan, nằm ngoài tầm kiểm sốt của doanh nghiệp. Nhân tố giá chịu

Khóa luận tốt nghiệp

16

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

nhiều ảnh hưởng của nhân tố khác như giá trị của hàng hóa, cung cầu
hàng hóa trên thị trường, các chính sách trên thị trường (Chính sách
tài khóa, chính sách tiền tệ), yếu tố cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động
tới doanh thu, được phản ánh qua công thức:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động x Năng suất lao động bình qn

Khóa luận tốt nghiệp

17

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CƠNG TY
CPSX & XNK HỒNG MINH B.A.B.Y KHU VỰC HÀ NỘI
2.1.

Tổng quan về công ty và ảnh hưởng nhân tố môi trường tới doanh
thu của Công ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y

2.1.1. Tổng quan về Công ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y
- Tên Công ty: Công ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y
- Địa chỉ: P102BC2 TT Thành Công, phường Thành Cơng, quận Ba Đình,

thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 04.37724676
- Fax: 04. 37724763
- Mã số thuế: 0103001439
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, may mặc đồ trẻ em, nhập khẩu sữa, bột, bỉm.
2.1.1.1. Quá trình hình thành phát triển Công ty:
- Từ năm 2000 Công ty hoạt động kinh doanh theo mơ hình hộ gia đình kinh
doanh cá thể, đến năm tháng 10 năm 2008 Công ty thành lập Công ty theo tên là:
Công ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y, trụ sở tại P102BC2 TT Thành Công,
phường Thành Cơng, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Theo Điều 24 Luật DN
2005, Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103027550 ngày
29/10/2008 tại Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội, với số vốn điều lệ là 8.000.000.000đ
(Tám tỷ đồng).
- Cơng ty giao dich thanh tốn chủ yếu bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
qua tài khoản của ngân hàng Sài Gịn Thương Tín, phịng giao dịch Thăng Long, trụ
sở tại tầng 5-60A Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội.
- Số tài khoản:020686886868.
- Tuy thành lập được chưa lâu nhưng Cơng ty có bề dày về kinh doanh là 12
năm, Cơng ty tạo vị trí quan trọng trên thị trường Hà Nội cũng như kênh phân phối
TỔNG GIÁM ĐỐC
và cung ứng hàng hóa cho tồn thị trường Miền Bắc, Miền Trung

GĐKD
TỒN
MB &
MT

NPP
NPP
Khóa luận tốt nghiệp

MIỀN
MIỀN
BẮC
TRUN
G

P. KẾ
GĐKD
P.
P.NHÂ
TỐN Sơ đồ bộ máy quản lý MARK
KHU VỰC

của Cơng ty. N SỰ
HÀ NỘI
ETING

CH
1

GĐPX
SX

CH2
CH3
PX1
PX2
18 SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B



Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y
Ghi chú:
GĐKD: Giám đốc kinh doanh
GĐPXSX: Giám đốc phân xưởng sản xuất
MB & MT: Miền Bắc và Miền Trung
CH: Cửa hàng
PX: Phân xưởng
* Chức Năng các bộ phận
+ Tổng Giám đốc: là người đại diện theo Pháp luật và điều hành các hoạt động
của Doanh nhiệp, Giám đốc là người có năng lực kinh doanh và tổ chức quản trị của
Doanh nghiệp, là người có trình độ Đại học, có chun mơn cao, có 5 năm kinh
nghiệm tham gia quản trị kinh doanh trong kinh doanh các mặt hàng về quần áo,
sữa bột, đồ dùng trẻ em nhập khẩu . Giám đốc có quyền ủy quyền cho cấp dưới thay
mình điều hành các hoạt động của Doanh nhgiệp trong thời gian Giám đốc vắng
mặt.
+ Giám đốc kinh doanh: Quản lý khu vực kinh doanh của mình điều hành,
hoạch định các chiến lược sản xuất và mở rộng thị trường kinh doanh.
+ Giám đốc phân xưởng: Quản lý nhân viên, máy móc tại phân xưởng. Chịu
trách nhiệm về nguyên vật liệu sản xuất, đề ra các phương án sản xuất hiệu quả và
tối ưu nhất.

Khóa luận tốt nghiệp

19

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B



Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Phòng Nhân sự: Tham mưu cho Giám đốc Doanh nghiệp về công tác quản trị
nhân lực, lao động tiền lương, chế độ chính sách, đời sống hành chính và cơng tác
bảo vệ và thơng tin liên lạc.
+ Phịng Tài chính kế tốn: Có nhiệm vụ cung cấp thơng tin kinh tế, quản trị
tồn bộ cơng tác tài chính, quản trị vốn, thu hồi vốn, huy động vốn. Tập hợp các
khoản chi phí kinh doanh, đánh giá giá thành sản phẩm qua các lần xuất nhập sản
phẩm, tính tốn kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh
quyết toán các hợp đồng kinh tế, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà
nước về các khoản phải nộp.
+ Phịng Marketing: Có nhiệm vụ nắm bắt những biến động trên thị trường tiêu
thụ, tìm kiếm khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Doanh nhiệp, giúp
doanh nghiệp tăng lợi nhuận và ngày càng phát triển
2.1.1.2 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPSX & XNK
Hồng Minh B.A.B.Y
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm 2010, 2011 được thể
hiện qua bảng sau:

Khóa luận tốt nghiệp

20

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B



Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

So sánh 2010/2011
Số tiền

Doanh thu

Tỷ lệ (%)

57.241.412.703

72.051.921.530

14.810.508.827

25,87

1.153.279.207

2.035.838.204


882.558.997

76,53

Lợi nhuận kế

1.153.279.207

2.035.838.204

882.558.997

76,53

toán trước thuế.
LN sau thuế thu

830.361.029

1.465.803.507

635.442.478

76.53

thuần từ BH &
CCDV
LN thuần từ
hoạt động kinh
doanh


nhập doanh
nghiệp
Bảng 01:. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPSX & XNK Hồng
Minh B.A.B.Y
( Nguồn: Phịng kế tốn tài chính Cơng ty CPSX & XNK Hồng Minh
B.A.B.Y)
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 tăng nhanh so năm 2010. Doanh
thu tăng tỷ lệ là 25,87%, tương ứng với số tiền là 14.810.508.827 đồng, LN sau thuế
tăng tỷ lệ là 76,53% tương ứng với số tiền là 635.442.478 đồng.
2.1.1.3. Tổ chức kế tốn, tài chính, phân tích kinh tế
2.1.1.3.1 Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty
•Tổ chức bộ máy kế tốn và chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty
• Tổ chức bộ máy kế tốn
- Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty theo hình thức tập trung: là hình thức tổ
chức mà tồn bộ cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại
phịng kế tốn doanh nghiệp. Ở các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế tốn
Khóa luận tốt nghiệp

21

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra cơng tác kế tốn

ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ
cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp
vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phịng kế tốn doanh nghiệp để xử lý và
tiến hành cơng tác kế tốn.
- Ưu điểm: Tạo điều kiện thuận lợi để vận dụng các phương tiện kỹ thuật tính
tốn hiện đại, bộ máy kế tốn ít nhân viên nhưng đảm bảo được việc cung cấp thơng
tin kế tốn kịp thời cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán
Thuế

Kế toán
NH

Kế toán
TSCĐ

Kế toán
TT- TL

Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn Cơng ty CPSX & XNK Hồng Minh
B.A.B.Y
Ghi chú:
NH: Ngân hàng

TSCĐ: Tài sản cố định
TT-TL: Thanh toán – Tiền lương
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung, hướng dẫn nhiệm vụ cho cấp
dưới thuộc thẩm quyền quản lý, đôn đốc nhân viên thực hiện và chấp hành các quy
chế độ kế toán do nhà nước ban hành, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên
Khóa luận tốt nghiệp

22

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

về mọi hoạt động kinh tế.
Kế toán tổng hợp : Theo dõi phần hành kế tốn nói chung, tổng hợp tồn bộ chi
phí phát sinh trong kì kế tốn, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối
kỳ.
Kế toán thanh tốn và tiền lương: Theo dõi tồn bộ các nghiệp vụ liên quan đến
tiền mặt thanh toán với ngân hàng và ngân sách nhà nước, tính lương cho CBCNV, kế
toán sử dụng phiếu thu, phiếu chi, bảng phân bổ tiền lương, sổ cái các tài khoản liên
quan.
Kế toán ngân hàng: Phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác số hiện có và tình hình
biến động, giám sát chặt chẽ thu chi, quản lý TGNH chuyển khoản séc, uỷ nhiệm
chi đối với khách hàng mua và bán.
Kế toán TSCĐ: Kiểm tra và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản tính đúng chi phí sửa
chữa và giá trị cải tiến kỹ thuật đổi mới TSCĐ và tính đúng giá TSCĐ.

• Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
Hệ thống tài khoản kế tốn; hệ thống báo cáo tài chính; các chứng từ kế tốn
mà Cơng ty đang áp dụng là theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng
3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Niên độ kế tốn ở cơng ty được tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01
đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế tốn là Việt Nam đồng (VNĐ).
Cơng ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơng ty hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
Cơng ty ghi sổ theo hình thức nhật ký chung. Có sử dụng phần mềm kế tốn
máy là phần mềm Fast.
Cơng ty tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.1.1.3.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
- Tổ chức hạch toán ban đầu
+ Chứng từ sử dụng:

Khóa luận tốt nghiệp

23

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Để quản lý việc mua bán diễn ra trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp sử
dụng các loại chứng từ như sau:

 Chứng từ bắt buộc: phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn giá trị gia tăng, biên lai
thu tiền, phiếu xuất kho hàng gửi đại lý.
 Chứng từ hướng dẫn: bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, phiếu
xuất kho , phiếu nhập kho, bảng kê mua hàng, biên bản kiểm kê hàng hóa, thẻ kho,
giấy đề nghị thanh tốn, giấy đề nghị tạm ứng, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính
và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Ngồi ra doanh nghiệp cịn sử dụng các chứng từ bên ngồi phục vụ cho q
trình hạch tốn như: giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
+ Luân chuyển, bảo quản chứng từ:
Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y
theo quy định chung bao gồm 4 khâu:
 Kiểm tra chứng từ: khi nhận chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
và hợp lý của chứng từ.
 Sử dụng chứng từ để ghi chép nghiệp vụ phát sinh và ghi sổ kế toán.
 Lưu trữ chứng từ và hủy chứng từ: chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ
đồng thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi ghi số và kết thúc kỳ
hạch toán chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết hạn lưu trữ
chứng từ được đem hủy, tùy thuộc vào mức độ quan trọng của chứng từ kế toán để
quy định thời gian lưu trữ.
Ví dụ: Hóa đơn GTGT khi nhập hàng, hoặc xuất hàng, hóa đơn chi phí vận
chuyển hàng, bảng kê bán lẻ hàng tháng của cửa hàng.
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC.
Công ty không sử dụng các tài khoản sau:
+TK loại 1 gồm: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn ( TK 128), Dự phòng giảm giá
đầu tư ngắn hạn (TK 129).

Khóa luận tốt nghiệp


24

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


Trường Đại học Thương Mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+TK loại 2 gồm: Bất động sản đầu tư (TK 217), đầu tư vào công ty con (TK
221).
+TK loại 4 gồm: Quỹ đầu tư phát triển (TK414), quỹ xây dựng cơ bản dở dang
(TK441).
Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
+Tài khoản loại 1 gồm: tiền mặt ( TK 111), tiền gửi ngân hàng (TK 112), phải thu
khách hàng (TK 131), thuế GTGT được khấu trừ (TK 133), hàng hóa (TK156),
hàng gửi bán (TK157)
+TK loại 2 gồm: tài sản cố định (TK 211), khấu hao tài sản cố định (TK 214)
+TK loại 3 gồm: vay ngắn hạn ( TK 311), phải trả người bán (TK 331), thuế và các
khoản phải nộp nhà nước ( TK 333), phải trả người lao động (TK 334), vay dài hạn
(TK 341)
+ TK loại 4 gồm: vốn chủ sở hữu (TK 411), lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (TK
421)…
+ TK loại 5 gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK511), doanh thu hoạt
động tài chính (TK 515), chiết khấu thương mại (TK 521), hàng bán bị trả lại (TK
531), giảm giá hàng bán (TK 532).
+ TK loại 6 gồm: chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK
642), giá vốn hàng bán (TK 632)..
+ TK loại 7: thu nhập khác (TK 711)
+ TK loại 8: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TK 821), chi phí khác (TK 811)

+ TK loại 9: xác định kết quả kinh doanh (TK 911)
+ Và một số tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
Hệ thống TK cấp 2, cấp 3 của công ty được thiết kế phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của công ty, gắn với mã số của lơ hàng. Do đó, khi cần kiểm tra đối
chiếu thì rất dễ dàng chỉ cần đánh ra số mã hàng là máy sẽ xác định cho ta những
thông tin cần thiết.
Tổ chức hệ thống sổ kế tốn:
Hình thức sổ kế tốn áp dụng tại cơng ty: Nhật ký chung
+ Ngun tắc và trình tự ghi sổ tại cơng ty.
Khóa luận tốt nghiệp

25

SV: Nguyễn Thu Thủy – Lớp: K6HK1B


×