Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Quản lý nhà nước về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền thống trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.19 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẤN ĐỀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM TẠI CÁC CHỢ TRUYỀN THỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn
- Họ và tên: TS. Nguyễn Thị Hương Giang
- Bộ môn: Quản lý kinh tế

Sinh viên thực tập
- Họ và tên: Đỗ Minh Nguyệt
- Lớp: K54F5

HÀ NỘI, 2021


TĨM LƯỢC
Vệ sinh an tồn thực phẩm (VSATTP) đang là vấn đề bức xúc của mọi người, bởi lẽ
VSATTP tác động trực tiếp đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống con người và
do đó ảnh hưởng đến chất lượng phát triển của xã hội và nịi giống. Cơng tác quản lý
chất lượng VSATTP vừa là yêu cầu cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài, đồng thời
đây cũng là mảng công tác rất rộng lớn và phức tạp, đan xen với nhau bởi rất nhiều hoạt
động. Trong thời gian qua, Việt nam đã có nhiều nỗ lực trong cơng tác bảo đảm an tồn
thực phẩm. Các cấp, các ngành đã vào cuộc và sự chuyển biến theo hướng tích cực đã
được ghi nhận ở nhiều địa phương, đặc biệt ở những thành phố lớn. Tuy nhiên, nếu nhìn


về tổng thể, cơng tác bảo đảm an tồn thực phẩm vẫn là vấn đề thách thức to lớn ở nước
ta. Ngộ độc thực phẩm và các mối nguy đe dọa mất an toàn thực phẩm tiếp tục là những
vấn đề quan tâm hàng đầu đối với sức khỏe cộng đồng, an sinh xã hội và tăng trưởng
kinh tế. Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường phát triển, chợ cũng phát triển mạnh hơn.
Hệ thống chợ mở rộng góp phần thúc đẩy giao lưu hàng hóa, phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, vấn đề vệ sinh môi trường ở các chợ còn nhiều bất cập, cần phải chấn chỉnh ngay
để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn cho người tiêu dùng và môi trường sống
cho cộng đồng cư dân quanh chợ.
Qua nghiên cứu với các vấn đề thực tiễn phát hiện được trong quá trình thực tập, em
đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ
truyền thống trên địa bàn thành phố Hà Nội”.

i


LỜI CAM KẾT
Em xin cam đoan kết quả đạt được trong đề tài này là sản phẩm nghiên cứu, tìm hiểu
của cá nhân em trong quá trình học tập tại trường và tham gia tìm hiểu ngồi thực tế.
Ngồi những kiến thức của bản thân phần trình bày dưới đây cịn được tham khảo từ
một số nguồn tài liệu cơng khai.
Với lời cam đoan của mình em xin chịu tồn bộ trách nhiệm và mọi hình thức kỷ luật
theo nội quy của nhà trường và quy định của pháp luật.
Sinh viên thực hiện

Đỗ Minh Nguyệt

ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt đề tài này trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới cô Nguyễn Thị
Hương Giang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đưa ra những lời góp ý bổ ích trong
suốt q trình thực hiện đề tài này. Đồng thời em cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
các thầy cô giáo khoa Kinh tế- Luật đã tạo điều kiện tốt nhất để em có cơ hội tiếp cận
với những bài tốn ngồi thực tế để có thể áp dụng những kiến thức đã học tại trường
để giải quyết những bài tốn đó một cách hợp lý nhất. Bên cạnh đó em cũng muốn gửi
lời cảm ơn tới đơn vị thực tập Sở Cơng thương thành phố Hà Nội vì đã luôn giúp đỡ,
cung cấp những tư liệu cần thiết và giải đáp những thắc mắc liên quan đến nghiệp vụ
bài tốn một cách kịp thời nhất. Ngồi ra em cũng gửi lời cảm ơn tới người thân, bạn bè
đã giúp đỡ em trong q trình tìm kiếm tài liệu, thơng tin liên quan đến đề tài của mình.
Do thời gian và năng lực cịn hạn chế nên khơng thể tránh được những thiếu sót trong
q trình thực hiện đề tài này. Vì vậy em rất mong nhận được sự thơng cảm và những ý
kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cơ để đề tài của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

iii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ..................................................................................................................... i
LỜI CAM KẾT ............................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................................ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ vii
Phần mở đầu .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan ...................................................... 2
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 4

6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.................................................................................... 5
Chương 1: : Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
chợ truyền thống.............................................................................................................. 6
1.1.Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm vệ sinh an toàn thực phẩm ............................................................. 6
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền
thống.......................................................................................................................... 7
1.2. Một số lí thuyết về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền thống ở các địa
phương ......................................................................................................................... 8
1.2.1. Đặc điểm vệ sinh an toàn thực phẩm .............................................................. 8
1.2.2. Đặc điểm chợ truyền thống ............................................................................. 9
1.2.3. Đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
chợ truyền thống ở các địa phương ........................................................................... 9
1.3. Nội dung và nguyên lý quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
chợ truyền thống ở các địa phương ............................................................................ 11
1.3.1.Nội dung quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền
thống ở các địa phương ........................................................................................... 11
1.3.2. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm tại
các chợ trên địa bàn................................................................................................. 12
1.3.3. Các nhóm giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm tại các chợ truyền thống ở các địa phương ................................................... 14
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ
truyền thống trên địa bàn Thành phố Hà Nội................................................................ 17
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về vệ sinh
an toàn thực phẩm tại các chợ truyền thống .............................................................. 17
iv


2.1.1. Tổng quan về quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ
truyền thống trên địa bàn Thành phố Hà Nội. ........................................................ 17

2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
tại các chợ truyền thống trên địa bàn Thành phố Hà Nội. ...................................... 17
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ
truyền thống trên địa bàn Thành phố Hà Nội. ........................................................... 21
2.2.1. Công tác ban hành các văn bản về pháp luật ................................................ 21
2.2.2. Công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến các văn bản và các kiến thức về
VSATTP.................................................................................................................. 24
2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra về việc xử lý vi phạm về VSATTP ................. 26
2.3.1. Một số thành công trong quản lý .................................................................. 28
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân: ............................................................................... 29
Chương 3: Giải pháp và đề xuất nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm tại các chợ truyền thống trên địa bàn Thành phố Hà Nội. .......................... 34
3.1. Quan điểm và định hướng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại
các chợ truyền thống trên địa bàn Thành phố Hà Nội. .............................................. 34
3.2. Các giải pháp nhằm quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ
truyền thống trên địa bàn Thành phố Hà Nội. ........................................................... 36
3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện về pháp luật ...................................................... 36
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện bộ máy, nhân lực, tài chính, thanh tra,
kiểm tra ................................................................................................................... 37
3.2.3.Giải pháp với cơng tác phổ biến, giáo dục tuyên truyền, thực thi chính sách
quản lý. .................................................................................................................... 37
3.2.4.Giải pháp đối với kiểm tra xử lý vi phạm. ..................................................... 38
3.3. Các đề xuất trong quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ
truyền thống trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................................. 38
3.3.1. Nâng cao hiệu lực các văn bản pháp quy có liên quan đến vấn đề VSATTP.
................................................................................................................................. 38
3.3.2. Nâng cao chất lượng thanh tra, cơ sở vật chất cho công tác kiểm tra .......... 38
3.3.3. Xử phạt nghiêm minh đối với việc vi phạm VSATTP ................................. 39
3.3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về VSATTP ........................... 39
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ...................................................... 39

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 41
Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................................viii

v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Bộ máy quản lý nhà nước về VSATTP tại các chợ trên địa bàn………….11
Bảng 2.1. Thực trạng hệ thống chợ trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm…………………21
Bảng 2.2. Thực trạng hệ thống chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy……………………..22
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của người sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm
về công tác QLNN về VSATTP………………………………………………………25

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Tiếng Việt

1

ATTP

An toàn thực phảm

2


HCNN

Hành chính nhà nước

3

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

4

QLNN

Quản lý nhà nước

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

VPHC

Vi phạm hành chính

7


VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

vii


Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chợ truyền thống (hay thường được gọi là chợ dân sinh) là nguồn cung cấp thực
phẩm tươi sống và đồ dùng dân dụng, đã quen thuộc đối với nhiều thế hệ người Việt.
Đây cũng thường là nơi đầu tiên bạn có thể tìm thấy các sản phẩm địa phương, cũng
như có được bức tranh văn hoá sinh hoạt của người dân nơi đó.
Với người Việt Nam, đi chợ khơng chỉ là để mua bán, mà còn để giao lưu trao đổi
câu chuyện và văn hố giữa các nhóm khác nhau. Tuy nhiên, với tốc độ đơ thị hố chóng
mặt, Hà Nội đã phá bỏ nhiều chợ để xây trung tâm thương mại với mục tiêu muốn Hà
Nội cũng hiện đại như các nước phát triển. Các chợ truyền thống này đang dần bị thay
thế bởi các chuỗi cửa hàng tiện lợi và các siêu thị, khiến khu vực đô thị cũng mất dần
những yếu tố văn hoá này.
Với gần 500 chợ lớn nhỏ cung cấp hàng hóa thực phẩm, đáp ứng khoảng 70% nhu
cầu tiêu dùng của người dân Thủ đô, chợ truyền thống tại Hà Nội vẫn đang đóng vai trị
quan trọng trong mạng lưới phân phối hàng hóa, phục vụ người tiêu dùng. Tuy nhiên,
hiện nay, vấn đề bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm tại các chợ truyền thống vẫn còn
nhiều nỗi lo.
Tại nhiều chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn tồn tại tình trạng kinh doanh mất
vệ sinh và an toàn thực phẩm.
Một thực tế dễ nhận thấy tại các chợ truyền thống hiện nay, đó là tình trạng bày bán
sản phẩm khơng khoa học. Đơn cử, các quán, hàng ăn vặt như bún đậu, xơi, chè... có thể
xen lẫn với bất cứ gian hàng bày bán các loại hàng khác như quần áo hay đồ gia dụng.

Chưa kể, do thói quen đã hình thành từ lâu nên hầu hết người bán hàng đều không dùng
găng tay nilon khi chế biến đồ ăn cho khách; hầu hết các hàng bán thực phẩm chín trong
chợ khơng bảo đảm u cầu có tủ kính, có nắp che...
Tại các chợ truyền thống khá phổ biến tình trạng thực phẩm tươi sống được bày bán
mà khơng có tủ bảo quản. Thậm chí có nơi, các sản phẩm thịt lợn, thịt bị, thịt gà, thịt
vịt... được bày bán mà khơng có dấu kiểm dịch động vật của cơ quan chức năng. Tình
trạng gia cầm tươi sống được bày bán bên cạnh các gian hàng bán đồ ăn chín, đồ chế
biến sẵn vẫn tồn tại, bất chấp các quy định về bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
Các chợ phát triển tự phát, tập trung chủ yếu ở nông thôn, cơ sở hạ tầng yếu kém,
tiềm ẩn nguy cơ mất vệ sinh an tồn thực phẩm, phịng cháy chữa cháy, nguy cơ ô nhiễm
môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Hàng hóa được phân phối tại các chợ
rất đa dạng, rất khó khăn trong kiểm sốt về nguồn gốc, chất lượng, nhiều mặt hàng thực
phẩm nông sản tươi sống khơng có bao bì, tem nhãn. Việc chấp hành đúng các quy định
1


về kinh doanh hàng hóa đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm chỉ được thực hiện tốt
ở các chợ lớn tại các quận nội thành. Các chợ nhỏ lẻ ở các quận, huyện cịn chưa đảm
bảo vệ sinh mơi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; cơ sở vật chất rất yếu kém, xuống
cấp, nhất là các chợ ở vùng nơng thơn.
Hiểu biết các quy định về an tồn thực phẩm của cán bộ quản lý chợ và các hộ kinh
doanh hàng thực phẩm trong chợ còn nhiều hạn chế, tình hình mất an tồn thực phẩm
vẫn có nguy cơ xảy ra
Hệ thống quản lý, thanh tra, kiểm tra liên ngành và kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực
phẩm của các chợ chưa đầy đủ, thiếu nhân lực, thiếu trang thiết bị kiểm tra nhanh tại
chỗ, trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm tra chưa đồng đều, phương tiện kiểm tra cịn
thiếu.
Việc xử lý vi phạm an tồn thực phẩm ở nhiều chợ dân sinh chưa hiệu quả. Điều này
địi hỏi các cấp chính quyền, ban quản lý các chợ phải có sự phối hợp chặt chẽ, việc xử
lý phải đồng bộ chứ không thể "mạnh ai nấy làm" hay chỉ làm theo các kỳ cuộc, những

lần ra quân.
Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp hiện nay, việc nâng cao trách nhiệm
của tiểu thương, tăng cường phịng dịch và bảo đảm cung cấp nơng sản an tồn cho
người dân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Với tình hình này, nếu khơng kiểm sốt chặt chẽ nguồn gốc nông sản, thực phẩm
bán tại chợ và không đẩy mạnh tuyên truyền để các tiểu thương chấp hành nghiêm thơng
điệp “5K” của Bộ Y tế, có thể dẫn đến nguy cơ lây lan dịch bệnh.
Nắm bắt được tình hình đó nên em đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về vấn đề
vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền thống trên địa bàn Thành phố Hà Nội”
với mong muốn tìm hiểu rõ được thực trạng của vấn đề này từ đó đưa ra các phương
hướng, giải pháp cụ thể để giúp các cơ quan nhà nước quản lý tốt hơn trong lĩnh vực vệ
sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền thống trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thị xã Sơn Tây,
Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Duyên (2014) - Trường Đại học Thương mại.
Luận văn đã hệ thống hóa được một số lý luận về quản lý nhà nước đối với hệ thống
chợ, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ, ngoài ra, luận văn cũng
đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN đối với hệ thống chợ trên địa
bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh tại các chợ trên
địa bàn Hà Nội nhằm bảo vệ người tiêu dùng” của tác giả Nguyễn Phú Thế (2011) Trường Đại học Thương mại. Luận văn hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản đối với
2


các hoạt động kinh doanh tại chợ, chỉ ra được một số tồn tại hạn chế và đề xuất một giải
pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với các hoạt động kinh doanh chợ trên địa bàn Hà Nội
nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý Nhà nước về VSATTP trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh
Thái Bình” của Ngơ Thị Xn (2014), trường Đại học Thương Mại đã nghiên cứu và
cung cấp các thông tin, các số liệu một cách tổng quát nhưng cũng rất chi tiết về tình

hình quản lý VSATTP trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Một số giải pháp trong quản lý Nhà nước đối với vấn đề
VSATTP tại các chợ trên địa bàn Quận Cầu Giấy’’ của Nguyễn Thị Giang, Bùi Thị
Thu Hương – Khoa Kinh tế - Đại học Thương Mại (2009).
Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát vấn đề VSATTP tại một số chợ trên địa bàn
quận Cầu Giấy như chợ Đồng Xa, chợ Nhà Xanh, chợ Nghĩa Tân. Từ đó chỉ ra được
thực trạng tình hình vi phạm VSATTP, vấn đề QLNN về VSATTP tại các chợ này. Trên
cơ sở quan điểm định hướng của Nhà nước về vấn đè VSATTP, đề tài đã đưa ra giải
pháp, kiến nghị với cơ quan quản lý nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý VSATTP
ở các chợ.
- Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế: “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, tác giả: Trần Thị Khúc, Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
năm 2014. Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận về VSATTP, QLNN về VSATTP, phân tích
thực trạng, đưa ra những hạn chế tồn tại đối với QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp và đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện
QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Luận văn thạc sĩ quản lý cơng: “Quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm ở Việt Nam
hiện nay”, tác giả: Vũ Thanh Hoa, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2011. Luận văn
đã hệ thống hóa kiến thức liên quan tới QLNN về ATTP, chỉ ra chủ thể, khách thể, nội
dung của hoạt động QLNN về ATTP; đánh giá thực trạng QLNN về ATTP ở Việt Nam;
đề xuất các mục tiêu, phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN về
ATTP ở Việt Nam. Tuy nhiên, Luận văn chỉ tập trung vào QLNN về ATTP ở cấp trung
ương.
Trên đây đều là các cơng trình nghiên cứu cơng phu của các tác giả, tuy nhiên vẫn
chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề VSATTP tại các chợ truyền thống trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Em hy vọng đề tài khóa luận của em có thể bổ sung, hồn thiện và
cụ thể hơn các đề tài trước đó về việc Quản lý nhà nước về vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm tại các chợ truyền thống trên cả nước.

3



3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý nhà nước về vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm tại các chợ truyền thống trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- Mục tiêu:
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về vệ sinh an tồn
thực phẩm tại các chợ truyền thống.
• Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm tại các chợ truyền thống của Thành phố Hà Nội
• Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ
truyền thống tại Hà Nội
• Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
chợ truyền thống ở Thành phố Hà Nội
- Nhiệm vụ:
• Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về vệ sinh an tồn thực
phẩm tại các chợ truyền thống
• Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an tồn thực phẩm trên
địa bàn Thành phố Hà Nội.
• Xác định được thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền thống.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm tại các chợ truyền thống trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- Về không gian: trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- Về thời gian: trong giai đoạn từ năm 2018 đến 6 tháng đầu năm 2021
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Khóa luận thu thập, phân loại tài liệu đã được cơng bố về thực trạng và chính sách
nhà nước nhằm quản lý VSATTP tại các chợ truyền thống như: các đề án, đề tài, sách

tham khảo, các bài báo khoa học chuyên ngành, các luận án tiến sỹ, đồng thời thu thập,
phân loại các văn bản nhà nước về VSATTP tại các chợ truyền thống nói chung và
những văn bản nhà nước được thành phố Hà Nội áp dụng nói riêng đã ban hành như:
Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Nghị quyết, Thông tư, liên quan đến VSATTP và
quản lý nhà nước về VSATTP.

4


Khóa luận cịn khai thác và sử dụng các số liệu trực tuyến trên Internet của Tổng cục
thống kê, Bộ Y tế, các tổ chức Chính phủ, đồng thời sử dụng các quan điểm, đánh giá,
nhận định của các chuyên gia về chính sách quản lý nhà nước về VSATTP đã công bố.
- Phương pháp xử lý dữ liệu
Để phân tích dữ liệu thu thập trên luận văn tập trung vào phương pháp phân tích
thống kê truyền thống, sử dụng bảng tính excel. Khi sử dụng phương pháp này, các dữ
liệu xử lý bằng phần mềm excel, tổng hợp phân tích dựa trên các phương pháp thống kê
truyền thống, sử dụng bảng tính để so sánh, khái qt hóa số liệu để đưa ra kết luận
chung nhất về vấn đề cần nghiên cứu. Đồng thời sử dụng phương pháp các cơng cụ biểu
đồ, đồ thị, bảng biểu để trình bày các dữ liệu thống kê một cách khoa học, phục vụ cho
việc phân loại, so sánh, tổng hợp hóa, khái quát hóa và đưa ra các kết luận nghiên cứu
cần thiết và phù hợp
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu,
danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, các phụ lục, thì gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
chợ truyền thống.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền
thống trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp và đề xuất nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm tại các chợ truyền thống trên địa bàn Thành phố Hà Nội.


5


Chương 1: : Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại
các chợ truyền thống.
1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm vệ sinh an tồn thực phẩm
- Thực phẩm
Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về thực phẩm, từ đó nhiều khái niệm được đưa ra.
Thực phẩm có thể hiểu là những thức ăn, đồ uống của con người dưới dạng tươi sống
hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bao gồm cả đồ uống nhai ngậm và các chất được sử dụng
trong sản xuất, chế biến thực phẩm.
Luật an toàn thực phẩm năm 2010 quy định: “Thực phẩm là sản phẩm con người ăn,
uống dưới dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không
bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm” (khoản 20, điều 2).
Tổng hợp các khái niệm nên trên ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất cho thực
phẩm như sau: Thực phẩm là tất cả các sản phẩm ở trạng thái tươi sống hoặc đã qua
sơ chế, chế biến, bảo quản nhằm phục vụ cho nhu cầu ăn, uống của con người.
- Vệ sinh an toàn thực phẩm
Vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề rất quan trọng hiện nay, đây là mối quan tâm
không những của các cơ quan nhà nước mà còn là mối quan tâm của từng người trong
cuộc sống, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là đảm bảo cho sức khỏe của mỗi người,
đảm bảo cho nòi giống tương lai và nguồn lực của cả đất nước.
Theo quy định tại Luật an toàn thực phẩm năm 2010 quy định: “An toàn thực phẩm
là việc đảm bảo để thực phẩm khơng gây hại đến sức khỏe tính mạng con người” (khoản
20, điều 2).
“Vệ sinh an toàn thực phẩm là các điều kiện biện pháp cần thiết để đảm bảo thực
phẩm khơng gây hại cho tính mạng và sức khỏe con người” (khoản 20, điều 2).
Các khái niệm trên đã cho ta hình dung được thế nào là vệ sinh an tồn thực phẩm.

Tuy nhiên để có thể hiểu một cách chính xác nhất và cụ thể nhất ta có thể đưa ra khái
niệm như sau:
Vệ sinh an tồn thực phẩm là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết đối với thực
phẩm từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, lưu thông, vận chuyển đến sử dụng nhằm
bảo đảm thực phẩm sạch, an tồn, khơng bị hư hỏng, biến chất hoặc chứa chất có hại
cho sức khỏe con người.
Khái niệm này cho thấy vệ sinh an toàn thực phẩm xuyên suốt tất cả các mắt xích
của chuỗi thực phẩm, từ sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, lưu thông đến sử
dụng. Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phải thực hiện tốt tất cả các mắt xích trong
chuỗi thực phẩm để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
6


Chính vì những lý do đó, để đảm bảo an tồn thực phẩm, cần có sự tham gia của
nhiều thành phần tham gia khác nhau, từ các cơ sở quốc gia, nhà sản xuất, nhà phân phối
và người sử dụng.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền
thống
- Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước, là sự quản lý của nhà
nước đối với xã hội và công dân. QLNN là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực thi
quyền lực nhà nước; là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước
có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước, do các cơ quan nhà nước
(lập pháp, hành pháp và tư pháp) có tư cách pháp nhân cơng pháp (cơng quyền) tiến
hành bằng văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
mà nhà nước đã giao trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của
công dân.
Quản lý nhà nước là thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở Việt Nam với nhiều cách
tiếp cận khác nhau: Theo nghĩa rộng thì quản lý nhà nước có thể hiểu là hoạt động của
BMNN, bao gồm cả cơ quan quyền lực nhà nước là Quốc hội, cơ quan HCNN từ trung

ương đến địa phương, cơ quan tư pháp và hệ thống Tòa án nhân dân các cấp [2, tr 22].
Theo nghĩa trên thì nói đến QLNN là nói đến chức năng chung của bộ máy nhà nước
với tư cách là một tổ chức quyền lực và mang tính pháp quyền, là tổ chức cơng quyền
quản lý tồn xã hội bằng các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: QLNN là hoạt động riêng của cơ quan hành chính nhà nước: Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các Sở,
Phòng, Ban của Ủy ban nhân dân. Theo nghĩa này thì QLNN khơng bao gồm hoạt động
lập pháp và tư pháp của nhà nước, mà đó là hoạt động điều hành công việc hàng ngày
của hệ thống bộ máy hành chính nhà nước.
Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu các khái niệm quản lý nhà nước, có thể đưa ra khái
niệm chung về QLNN như sau:
Quản lý nhà nước là sự tác động của nhà nước lên các đối tượng quản lý của nhà
nước, bao gồm: Các tổ chức, cơ quan, các cán bộ, công chức, viên chức của nhà nước
và các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội một cách thường xuyên, liên tục để đạt được
những mục tiêu mà nhà nước đề ra đó là ổn định và phát triển xã hội.
- Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền thống
Từ những khái niệm đã được làm rõ ở trên, có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước
về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ:
7


Là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành, trong đó, nhà nước sử dụng pháp luật và
chính sách để điều hành, điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trong trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nhằm cho hoạt động đảm bảo ATTP được diễn ra theo đúng quy
định của pháp luật và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ đối với toàn xã hội. Hoạt
động QLNN về ATTP do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm đạt tới
mục tiêu đảm bảo ATTP, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển của tồn xã hội.
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ thực chất là quản lý về
mặt hàng kinh doanh tại chợ và quản lý vệ sinh an tồn ở chợ.
1.2. Một số lí thuyết về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền thống ở các

địa phương
1.2.1. Đặc điểm vệ sinh an toàn thực phẩm
+ An tồn thực phẩm đóng vai trị quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người
sử dụng. Nếu đảm bảo tốt ATTP, thực phẩm sẽ là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho
sự tồn tại, phát triển của cơ thể, duy trì sức khỏe con người. Tuy nhiên, thực phẩm không
đảm bảo ATTP sẽ trở thành nguồn gây bệnh và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người.
Sử dụng thực phẩm không được đảm bảo ATTP có thể dẫn tới NĐTP cấp tính với các
triệu chứng dễ nhận thấy, nguy hiểm hơn, sự tích lũy lâu ngày các yếu tố độc hại trong
cơ thể con người khi sử dụng thực phẩm khơng đảm bảo ATTP có thể gây ra các bệnh
nan y khó chữa, đặc biệt, về lâu dài cịn có thể gây ảnh hưởng khơng tốt tới sức khỏe
giống nòi.
+ Việc xác định ATTP là một việc khó khăn: Để xác định được thực phẩm đảm bảo
ATTP không thể chỉ sử dụng qua cảm quan trực tiếp mà cần phải có những thiết bị, máy
móc chun dụng thơng qua những thao tác, quy trình phức tạp đòi hỏi nhiều điều kiện
kĩ thuật cao. Đồng thời, người được giao nhiệm vụ xác định thực phẩm an toàn cũng
phải đảm bảo những tiêu chuẩn nhất định về trình độ chun mơn và phải được đào tạo
chun biệt.
+ An tồn thực phẩm có tính chất phổ biến chung: Tính phổ biến chung của ATTP được
thể hiện rõ qua việc các sản phẩm thực phẩm để đảm bảo ATTP phải tuân thủ áp dụng
theo các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật được các cơ quan có thẩm quyền ban
hành và phổ biến toàn xã hội. Sản phẩm thực phẩm không đảm bảo theo các chỉ tiêu kĩ
thuật tại các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ không đảm bảo ATTP dẫn tới
nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm cho người sử dụng. Đồng thời, tùy theo mức độ và
nguyên nhân gây mất ATTP sẽ dẫn tới những tác động tiêu cực khác nhau đối với sức
khỏe người sử dụng thực phẩm.
+ An toàn thực phẩm tác động đến kinh tế- xã hội: Đảm bảo ATTP trong kinh doanh,
sản xuất sẽ góp phần vào thúc đẩy hàng hóa, dịch vụ thực phẩm được lưu thơng, tạo nền
8



tảng tốt cho phát triển kinh tế. Đặc biệt, đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
thực phẩm, việc không đảm bảo ATTP sẽ dẫn tới những chi phí cho việc thu hồi, hủy
bỏ sản phẩm; mất lợi nhuận do sản phẩm, dịch vụ không được lưu thông... và tổn thất
nặng nề nhất là mất lòng tin, gây hoang mang tâm lý người tiêu dùng góp phần gây bất
ổn xã hội.
+ Để đảm bảo ATTP đòi hỏi phải có sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định kỹ thuật theo
chuỗi bao gồm tất cả các khâu từ nuôi trồng, đánh bắt - thu hoạch, sản xuất chế biến cho
tới bảo quản, vận chuyển và sử dụng. Thực hiện kém hiệu quả các quy định kỹ thuật về
ATTP ở một trong các khâu như trên đều sẽ dẫn tới việc thực phẩm không đảm bảo
ATTP và gây nên những tác động không tốt đối với sức khỏe của người tiêu dùng.
1.2.2. Đặc điểm chợ truyền thống
- Sự hình thành của chợ do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
- Các hoạt động mua, bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ tại chợ thường diễn ra theo một
quy luật và chu kỳ thời gian nhất định có thể theo ngày, buổi phiên.
- Chợ truyền thống mang đậm dấu ấn văn hóa, hồn quốc Việt, thể hiện trong giao dịch
và trong văn hóa của chợ.
1.2.3. Đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
chợ truyền thống ở các địa phương
- Vệ sinh an toàn thực phẩm tại chợ là một lĩnh vực của quản lý nhà nước do đó nó
mang những đặc trưng chung của quản lý nhà nước
+ Thứ nhất, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm chợ là hoạt động quản lý
mang tính quyền lực nhà nước. Đây là đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý nhà nước
so với hoạt động quản lý của các chủ thể khác. Quyền lực của nhà nước cho phép các
chủ thể nhà nước ban hành các văn bản pháp luật để tác động đến các chủ thể xã hội liên
quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm và buộc các chủ thể này phải tuân thủ. Sử dụng
quyền lực nhà nước, cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất
lượng, vệ sinh, an tồn thực phẩm, có quyền kiểm tra, rà sốt và áp dụng các hình thức
xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
+ Thứ hai, quản lý quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm là một hoạt động thống nhất.
Bộ máy quốc gia được tổ chức thành một khối thống nhất từ trung ương đến địa phương,

và chính phủ chịu trách nhiệm cao nhất về VSATTP của cả nước, trong đó có việc phân
cơng VSATTP. Tính địa phương, điều này đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và
đảm bảo phù hợp với đặc thù của từng địa phương.
+ Thứ ba, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là một hoạt động liên tục.
Hoạt động quản lý nhà nước cần đảm bảo tính liên tục, kịp thời nhằm thích ứng với sự
thay đổi khơng ngừng của đời sống xã hội. Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
9


cũng phải được quản lý thường xuyên, liên tục để đảm bảo chất lượng thực phẩm, bảo
vệ sức khỏe người tiêu dùng. Việc kinh doanh, buôn bán cũng diễn ra hàng ngày nên
hoạt động quản lý của quốc gia cũng phải đảm bảo tính liên tục.
+ Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm phải tuân theo các
quy định của pháp luật. Khi các chủ thể nhà nước được ủy quyền quản lý ATTP khơng
có nghĩa là họ có thể tùy tiện quản lý, áp đặt theo ý mình mà mọi hoạt động của chủ thể
quản lý phải tuân theo pháp luật và khơng được vi phạm pháp luật.
- Ngồi những nét chung đó thì quản lý nhà nước về vệ sinh an tồn thực phẩm cũng
có những đặc điểm riêng biệt.
+ Thứ nhất, công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an tồn thực phẩm là cơng việc gồm
nhiều bộ phận nên trong quá trình thực hiện cần làm rõ trách nhiệm của từng bộ phận,
tổ chức thực hiện trong công tác quản lý để mang lại hiệu quả cao.
+ Thứ hai, quản lý quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm là một hoạt động rất phức tạp.
Tại các chợ truyền thống có rất nhiều chủ thể kinh doanh thực phẩm nhưng không phải
doanh nghiệp nào cũng đăng ký kinh doanh nhà nước, còn nhiều người kinh doanh tự
phát, nhỏ lẻ, rất khó quản lý. Mặt khác, với tình hình kinh tế phát triển như hiện nay,
thực phẩm đa dạng, phong phú đã kéo theo rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý của
các cơ quan nhà nước.
- Vai trò của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền thống
+ Tạo môi trường thuận lợi để hoạt động đảm bảo an tồn thực phẩm được thực hiện có
hiệu quả trong phạm vi toàn xã hội

+ Điều tiết hoạt động đảm bảo an toàn xã hội, nâng cao chất lượng thực phẩm, an toàn
thực phẩm, đảm bảo sức khỏe cộng đồng
+ Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực an tồn thực phẩm, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
+ Trong những năm gần đây vấn đề VSATTP đang diễn ra ngày càng trầm trọng, nhiều
vụ ngộ độc thực phẩm diễn ra liên tiếp, gây thiệt hại đến tính mạng của con người và
tiền của nên việc QLNN về VSATTP có ý nghĩa rất quan trọng.
+ Nhà nước thông qua việc hoạch định và ban hành các văn bản pháp luật có liên quan
đến VSATTP để có thể hướng dẫn người tiêu dùng và các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có định hướng để sản xuất sản phẩm sạch. Người tiêu dùng bớt phải lo âu hơn
mỗi khi mua sản phẩm ngồi chợ vì sợ khơng rõ nguồn gốc, không đảm bảo VSATTP.
+ Việc QLNN về VSATTP mà thực hiện tốt thì sẽ giảm được các vụ ngộ độc thực phẩm
gây thiệt hại đến con người và tài sản. Bên cạnh đó lại khơng giảm nguồn thu từ sản
xuất trong nước khi khách du lịch không cịn e ngại về VSATTP, các Khách sạn lớn
khơng phải nhập khẩu rau, quả, thịt,…ở nước ngoài.
10


1.3. Nội dung và nguyên lý quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
chợ truyền thống ở các địa phương
1.3.1.Nội dung quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền
thống ở các địa phương
- Xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản
Nhà nước hoạch định chính sách thông qua việc ban hành văn bản việc xây dựng và
ban hành các văn bản pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm sẽ giúp cho các tiểu thương
kinh doanh thực phẩm có một mơi trường pháp lý thuận lợi. Đồng thời giúp nhà nước
quản lý dễ dàng hơn giảm thiểu rủi ro trong quá trình tiêu dùng thực phẩm. Qua đó, nhà
nước phân tích nghiên cứu tiến hành xây dựng các chính sách văn bản phù hợp có sự
tham gia bàn bạc kỹ lưỡng của các cơ quan ban ngành để đưa ra chính sách dự thảo tốt
nhất về an toàn thực phẩm tại các chợ.

- Tổ chức triển khai các hoạt động quản lý an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn
Các văn bản pháp lý về quản lý được xây dựng và ban hành sẽ được đưa vào thực tế.
Ngồi mục đích phổ biến hướng dẫn các văn bản luật này đến các tiểu thương người
tiêu dùng thực hiện đúng quy định còn nhằm mục đích đảm bảo thống nhất và phù hợp
với hệ thống chính sách và cơ chế phát triển thương mại phát triển kinh tế trong điều
kiện hội nhập.

Sở Công
thương

UBND các
quận/huyện
Ban quản
lý chợ
quận/huyện

UBND xã/
phường

Ban chỉ đạo
cơng tác
VSATTP

Các phịng ban liên
quan phối hợp quản
lý theo chức năng,
nhiệm vụ

Các chợ
trên địa bàn

Sơ đồ 1.1. Bộ máy quản lý nhà nước về VSATTP tại các chợ trên địa bàn
- Kiểm tra giám sát an toàn thực phẩm tại các chợ truyền thống trên địa bàn
11


Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tổ chức họp và phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng thành viên, xây dựng quy chế hoạt động của ban chỉ đạo và xây dựng
chương trình phối hợp vận động, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm tại các chợ, các
bộ phận tham mưu thuộc ban chỉ đạo cấp phường, xã tổng hợp thống kê lập danh sách
phân cấp phân ngành theo loại hình kinh doanh đồng thời cho ký cam kết đảm bảo an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm nhỏ lẻ không thực hiện khẩn cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện về vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tránh hiện tượng bỏ sót hoặc chồng
chéo trong quản lý và tăng cường nâng cao kiến thức pháp luật về an toàn thực phẩm
cho các tiểu thương tại chợ.
- Xử lý những vấn đề phát sinh về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền thống
Xử lý vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ở chợ truyền thống Ban chỉ đạo liên ngành
vẫn xử lý vi phạm ATTP theo quy định, đồng thời tăng hình thức xử phạt và biện pháp
khắc phục hậu quả. Hạn chế hình thức xử phạt, cảnh cáo, đồng thời tuân thủ nguyên tắc
hành vi chỉ được xử phạt một lần đối với một đối tượng, không được trùng lặp, lặp lại
hành vi đã được quy định trong các lĩnh vực khác. Ngoài ra, những tiểu thương vi phạm
các quy định về an toàn thực phẩm như nhãn mác, chất lượng, quảng cáo sản phẩm cũng
bị xử phạt.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm tại
các chợ trên địa bàn
- Tiêu chí quản lý về đầu tư, phát triển chợ
+ Hệ thống rãnh kín, thốt nước tốt, không gây ô nhiễm các vùng xung quanh; dụng cụ
chứa đựng rác thải phải có nắp đậy và được thu gom xử lý hàng ngày.
+ Khu vực chế biến, kinh doanh thực phẩm được chia theo nhóm hàng riêng biệt để
ngăn ngừa ô nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế
biến.

+ Có hệ thống cấp nước sinh hoạt, nhà vệ sinh, chậu rửa tay và thường xuyên giữ vệ
sinh sạch sẽ.
+ Không được bố trí khu giết mổ gia cầm tại chợ.
+ Có khu thu gom chất thải trong chợ theo quy định.
Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện các quy hoạch cơ sở hạ tầng thương mại
đã được phê duyệt cho từng thời kỳ để đảm bảo đáp ứng nhu cầu giao thương hàng hóa
của khu vực. Sự gia tăng dân số tự nhiên và cơ học như hiện nay nếu khơng tính đến
việc phát triển hệ thống hỗ trợ hợp lý cả về số lượng và chất lượng tương xứng với mật
độ dân cư đông đúc sẽ dẫn đến sự xuất hiện của chợ cóc, chợ tạm. Đây là câu hỏi về
quản lý đầu tư và phát triển thị trường khi nguồn lực địa phương có hạn.
- Tiêu chí đánh giá việc quản lý thương nhân
12


Tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý thương nhân thể hiện qua việc chấp hành các quy
định của pháp luật và hiệu quả kinh doanh trong quá trình hoạt động của mỗi thương
nhân. Việc chấp hành các quy định của pháp luật nội quy trong quá trình kinh doanh của
thương nhân là cơ sở tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh văn minh thương mại tại
các chợ.
+ Người trực tiếp kinh doanh thực phẩm không mắc các bệnh truyền nhiễm.
+ Có giấy khám sức khỏe định kỳ theo quy định. Người đang mắc các bệnh hoặc chứng
bệnh truyền nhiễm không được phép tiếp xúc trực tiếp trong quá trình sản xuất, chế biến
thực phảm theo quy định của Bộ Y tế.
+ 100% thương nhân kinh doanh thực phẩm được phổ biến quy định của pháp luật về
vệ sinh ATTP; có Giấy xác nhận kiến thức về vệ sinh ATTP theo quy định.
+ 100% thương nhân kinh doanh thực phẩm có cam kết thực hiện đúng quy định của
pháp luật về vệ sinh ATTP.
+ Có biển niêm yết cơng khai tên tiểu thương, địa chỉ, số điện thoại.
+ Có giấy chứng nhận hoặc cam kết cơ sở đủ điều kiện ATTP
+ Có bảng niêm yết giá.

- Tiêu chí đánh giá việc quản lý mặt hàng kinh doanh tại chợ
+ Thực phẩm kinh doanh trong chợ có nguồn gốc rõ ràng; không bán thực phẩm giả,
thực phẩm đã quá hạn sử dụng, chất lượng không đảm bảo
+ Các sản phẩm thịt gia súc, gia cầm phải có sự kiểm sốt và chứng nhận ATTP của cơ
quan thú y.
+ Các sản phẩm rau, củ, quả phải có giấy xác nhận xuất xứ, nguồn gốc.
+ Hàng thực phẩm chế biến được bảo quản trong tủ kính, tủ bảo ơn hoặc che đậy, bao
gói hợp vệ sinh; phải có ngày sản xuất và hạn sử dụng ghi đầy đủ trên bao, gói sảm
phẩm.
+ Nước sử dụng chế biến thực phẩm đạt tiêu chuẩn về chất lượng nước sinh hoạt theo
QCVN 02: 2099/BYT của Bộ Y tế. Đối với chợ tại khu vực chưa có nước sinh hoạt thì
áp dụng nước giếng khoan qua bể lọc.
Tại chợ có nhiều loại mặt hàng bn bán, chủng loại, giá cả tương đối phong phú
nên việc quản lý tương đối phức tạp. Nếu quản lý không tốt có thể xảy ra hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lượng, không ghi giá cả gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh
hưởng đến lòng tin của khách hàng. Vì vậy, chất lượng sản phẩm và tiêu chuẩn giá cả
là những yếu tố được quan tâm hàng đầu trong khâu quản lý sản phẩm, vì đây là những
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng.
- Tiêu chí về cơ sở vật chất của tiểu thương kinh doanh thực phẩm tươi sống
+ Bàn, giá bày bán thực phẩm cao cách mặt đất ít nhất 60 cm.
13


+ Mặt bàn bày bán thực phẩm tươi sống (gia súc, gia cầm, thủy sản, hải sản..) được chế
tạo bằng chất liệu dễ dàng làm sạch vệ sinh (Inox, gạch men,…)
+ Trang thiết bị, dụng cụ có bề mặt tiếp súc trực tiếp với thực phẩm được chế tạo bằng
chất liệu đảm bảo theo quy định của pháp luật vệ sinh ATTP.
+ Đồ chứa đựng, thiết bị chế biến, bảo quản thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh, được rửa
sạch trước và sau khi sử dụng, không gây ô nhiễm thực phẩm.
+ Sử dụng chất tẩy rửa, chất diệt khuẩn, chất tiêu độc an tồn, khơng gây ảnh hưởng xấu

đến sức khở, tính mạng con người và khơng gây ơ nhiễm mơi trường.
- Tiêu chí về cơ sở vật chất của tiểu thương kinh doanh thực phẩm chín và dịch vụ ăn
uống
+ Có dụng cụ, đồ chứa đựng và khu vực trưng bày riêng biệt giữa thực phẩm sống và
thực phẩm chín.
+ Nơi chế biến thực phẩm phải sạch, cách nguồn ơ nhiễm (cống rãnh, rác thải, cơng trình
vệ sinh, nơi bày bán gia súc, gia cẩm) ít nhất 20m
+ Có bao tay trang bị cho người tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
+ Có bàn hoặc giá bày bán thực phẩm cao cách mặt đất ít nhất 60 cm
+ Có tủ kính hoặc thiết bị bảo quản thực phẩm hợp vệ sinh, chống được bụi, mưa nắng;
ngăn được sự xâm nhập của ruồi và các côn trùng, động vật khác.
+ Có dụng cụ chứa đựng rác thải có nắp đậy và được chuyển đi trong ngày.
- Tiêu chí đánh giá công tác quản lý vệ sinh môi trường
Việc tuân thủ và chấp hành các nội dung tại báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường tại mỗi chợ là cơ sở đánh giá công tác vệ sinh môi
trường tại mỗi chợ. Các điều kiện thực tế đảm bảo vệ sinh môi trường cần được duy trì
thường xuyên, liên tục như: việc thu gom xử lý rác thải, nước thải, vệ sinh tiêu độc khử
trùng định kỳ, tránh mầm mống dịch bệnh, không để nước thải, rác thải tồn đọng tạo
điều kiện cho ruồi muỗi phát triển… Hàng năm các chợ tiến hành quan trắc môi trường
định kỳ, kịp thời khắc phục, xử lý nếu các chỉ tiêu phản ánh chất lượng môi trường
không đảm bảo theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn
1.3.3. Các nhóm giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm tại các chợ truyền thống ở các địa phương
- Nhóm giải pháp về hồn thiện chính sách, pháp luật
+ Rà sốt và tổ chức xây dựng mới/chuyển đổi để hình thành hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo phủ kín tồn bộ chuỗi quản lý theo
phân cơng, đảm bảo hài hịa với các quy định quốc tế và phù hợp với thực tế sản xuất
của Việt Nam.
14



+ Cần tăng mức xử phạt VPHC về ATTP. Một số Nghị định trong thời gian qua thực
hiện còn nhiều tồn tại, hạn chế vì quy định mức xử phạt nhẹ. Do vậy, để nâng cao hiệu
lực, hiệu quả QLNN về ATTP, đồng thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
thực tiễn áp dụng quy định xử phạt VPHC, cần xây dựng Nghị định thay thế nghị định
cũ.
+ Xây dựng các văn bản, quy chế dựa trên sự chỉ đạo của lãnh đạo địa phương nhằm
phát huy hiệu quả tối đa công tác đảm bảo VSATTP phù hợp với tình hình cụ thể, chủ
động kiểm sốt được chất lượng an toàn thực phẩm trên địa bàn.
+ Xây dựng lộ trình triển khai phần mềm truy xuất nguồn gốc tất cả hàng hóa từ khi sản
xuất, qua các khâu trung gian, phân phối, đến người tiêu dùng cuối cùng, để khi phát
hiện vi phạm có thể truy được trách nhiệm của từng khâu.
- Nhóm giải pháp tăng cường cơng tác tuyên truyền, giáo dục
+ Tiếp tục triển khai mạnh mẽ các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông đồng thời
nhằm thay đổi hành vi về an toàn thực phẩm; hình thành và phát triển kỹ năng truyền
thơng; nâng cao số lượng và chất lượng tài liệu, thông tin truyền thơng liên quan đến vệ
sinh an tồn thực phẩm của địa phương. Đài truyền thanh các địa phương không chỉ duy
trì thời lượng tuyên truyền trong tháng vì hành động VSATTP mà còn thường xuyên
nâng cao nhận thức của người dân.
+ Tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
trong quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tiếp tục
chỉ đạo, đôn đốc các quận, thị trấn duy trì thời lượng phát thanh để phổ biến kiến thức
về VSATTP và các văn bản pháp quy nhà nước về VSATTP. Biểu dương các đơn vị
thực hiện tốt, đồng thời thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
đảm bảo VSATTP trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
- Nhóm giải pháp tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về an
toàn thực phẩm trong kinh doanh thực phẩm
+ Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về an toàn
thực phẩm. Tăng cường thanh tra, kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh hóa chất
bảo vệ thực vật và các vật tư nơng nghiệp, bảo đảm sử dụng đúng chất lượng, chủng

loại, liều lượng.
+ Ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi
phạm quy định ghi nhãn hàng hóa, có nguồn gốc nhập lậu và gian lận thương mại, hàng
thực phẩm vi phạm pháp luật về an tồn thực phẩm. Nâng cao năng lực phịng chống
ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện
các quy định pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường giám sát, thanh tra
các cơ sở dịch vụ ăn uống, giám sát các mối nguy an toàn thực phẩm.
15


+ Nghiên cứu, từng bước triển khai áp dụng các mơ hình quản lý an tồn thực phẩm tiên
tiến phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế chung một cách hiệu quả.
- Nhóm giải pháp tăng cường đào tạo, tập huấn về an toàn thực phẩm
+ Tăng cường biên chế cho đội ngũ chuyên trách an toàn thực phẩm của các tuyến
phường, đủ khả năng quản lý và điều hành các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm.
Bồi dưỡng, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có chuyên mơn, nghiệp vụ thực hiện nhiệm
vụ quản lý an tồn thực phẩm.
+ Đưa nội dung giáo dục an toàn thực phẩm vào các cấp học phổ thông. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học: Khuyến khích các cá nhân, tập thể thuộc các đơn vị chuyên môn,
đặc biệt là các thành viên trong trung tâm Y tế tích cực tham mưu thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học nhằm đánh giá và đề xuất các giải pháp can thiệp nhằm cải thiện
tình trạng an tồn thực phẩm tại các địa phương.
+ Phát triển, khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư, liên doanh, liên kết,
chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến, trồng trọt tạo ra nguồn nguyên liệu và thực
phẩm an toàn cung cấp cho người tiêu dùng. Khuyến khích các cơ sở duy trì tốt điều
kiện an tồn thực phẩm. Tăng cường đầu tư kinh phí cho cơng tác bảo đảm an tồn thực
phẩm. Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho
công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.

16



Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
chợ truyền thống trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về vệ
sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền thống
2.1.1. Tổng quan về quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ truyền
thống trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Việt Nam là một trong các quốc gia ở Đơng Nam Á sớm có chợ. Hệ thống chợ ở Việt
Nam được hình thành, tồn tại và phát triển khắp các vùng trong cả nước. Từ thế kỷ thứ
15 đến 17 đã có nhiều đơ thị tập trung nhiều chợ giao thương buôn bán tấp nập như Kinh
kỳ Thăng Long, Phố Hiến ở Đàng Ngoài, Hội An ở Đàng Trong được các nhà truyền
giáo ghi chép lại. Trong thời hiện đại có nhiều chợ đã trở thành địa danh lịch sử của
truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc như chợ Đồng Xuân ở Hà Nội, là biểu
tượng của một địa phương như chợ Bến Thành của thành phố Hồ Chí Minh. Sau năm
1975 cả nước thống nhất, hệ thống chợ ở Việt Nam tiếp tục được quan tâm đầu tư phát
triển để trở thành một kênh lưu thơng phân phối hàng hóa sản xuất quan trọng đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, thúc đẩy sản xuất kinh doanh dịch vụ phát triển. Ngồi
lợi ích kinh tế, chợ Việt Nam cịn mang đậm nét đẹp bản sắc văn hóa của dân tộc như
chợ Viềng Nam Định, chợ Hàng Hải Phịng, chợ Tình Mộc Châu Sơn La, chợ Tình Sa
Pa, chợ nổi ở đồng bằng sông Cửu Long.
Theo số liệu của Sở Công thương Hà Nội, trên địa bàn thành phố hiện có 454 chợ.
Thời gian qua, dù đã thúc đẩy chuyển đổi mơ hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ
nhưng mới chỉ chuyển đổi được 167 chợ, đạt tỷ lệ 36,8%; còn 33 chợ chưa phân hạng;
57 chợ chưa được phê duyệt phương án giá dịch vụ chợ... Hầu hết các chợ trên địa bàn,
nhất là chợ ở khu vực ngoại thành đang bị xuống cấp nghiêm trọng, không bảo đảm vệ
sinh an tồn thực phẩm, vệ sinh mơi trường... Một số địa bàn của các địa phương chưa
có chợ hoặc số lượng chợ chưa đủ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân, dẫn đến
phát sinh chợ cóc, chợ tạm, gây mất mỹ quan đô thị, mất an tồn giao thơng, khó kiểm
sốt chất lượng hàng hóa... Cơng tác quản lý và phát triển chợ, triển khai quy hoạch xây

dựng chợ tại các quận, huyện còn chậm và chưa đồng bộ. Mặc dù, thành phố đã phê
duyệt các kế hoạch chuyển đổi mơ hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ, song một số
địa phương chưa tích cực giải quyết các khó khăn, vướng mắc, dẫn đến khiếu kiện kéo
dài làm mất an ninh trật tự, ảnh hưởng thu ngân sách của thành phố.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
tại các chợ truyền thống trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Nhân tố khách quan:
+ Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội
17


×