Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

MỨC độ TIÊU THỤ THỰC PHẨM và HIỂU BIẾT của NGƯỜI TIÊU DÙNG về vấn đề vệ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM NGHIÊN cứu TRƯỜNG hợp tại VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.02 KB, 17 trang )

Triển Vọng Phát Triển Chăn Nuôi Việt Nam
Hội thảo - Hà Nội – Việt Nam
Ngày 29/11/2010







MỨC ĐỘ TIÊU THỤ THỰC PHẨM VÀ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ
VẤN ĐỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Vũ Đình Tôn
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội



I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Cùng với sự phát triển về kinh tế cũng như sự tăng trưởng dân số, nhu cầu của người dân về
lương thực thực phẩm ngày càng cấp thiết về cả số lượng và chất lượng. Theo Tổng cục Thống
kê, dân số của Việt Nam năm 2002 là 80 triệu người, năm 2009 là 86,2 triệu người, tốc độ tăng
hàng năm là 1,22%, trong khi đó, tổng chi phí tiêu thụ thực phẩm của cả nước năm 1992 – 1993
là 3,4 tỷ USD đến năm 2002 chi phí này lên đến 7,2 tỷ USD. Theo Vũ Đình Tôn & cs (2002)
mức chi tiêu lương thực, thực phẩm ở các khu vực đô thị là 2,2 triệu đồng/người và ở các vùng
nông thôn khoảng 1,1 triệu đồng/người. Như vậy, chi phí cho lương thực và thực phẩm chiếm
một phần lớn trong chi phí sinh hoạt của người dân. Nó có vai trò vô cùng quan trọng trong đời
sống xã hội.
Tuy nhiên trong bối cảnh thị trường cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay thì việc đảm bảo chất


lượng sản phẩm cho người tiêu dùng là vô cùng khó khăn, đặc biệt là thực phẩm. Bên cạnh đó,
kiến thức và sự hiểu biết của người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều hạn chế,
nhiều thói quen và tập quán ăn uống chưa khoa học. Đây chính là nguyên nhân của sự giảm sút
về sức khỏe, sự gia tăng các loại bệnh tật, đặc biệt là bệnh hiểm nghèo. Vì vậy kiến thức và hiểu
biết của người tiêu dùng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe và sự phát
triển của đất nước. Nhu cầu tiêu dùng giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất ra các loại sản
phẩm tốt phù hợp với thị hiếu của người dân, đây chính là động lực để các cơ sở sản xuất phải
sản xuất ra các phẩm chất lượng tốt và an toàn cho sức khỏe.

1

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đáp ứng mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chọn nghiên cứu tại 3 tỉnh: Hà Nội
(khu vực nội thành và huyện Gia Lâm; Hải Dương (huyện Cẩm Giàng và thành phố Hải Dương)
và Thái Bình (huyện Quỳnh Phụ và thành phố Thái Bình), các thong tin được thu thập cả ở khu
vực thành thị và nông thôn để số liệu mang tính đa dạng và đại diện.
Số liệu thứ cấp được thu thập thong qua các tư liệu từ sách báo, tạp chí, internet… Số liệu sơ
cấp có được thông qua phỏng vấn trực tiếp 210 người tiêu dùng khi họ đang mua hàng thực
phẩm ở siêu thị, chợ tập trung, chợ nhỏ và nhà hàng ăn. Nội dung phỏng vấn dựa theo biểu mẫu
điều tra đã chuẩn bị trước. Các thông tin đã thu thập được tổng hợp, tính toán, xử lý bằng phầm
mềm Microsoft EXCEL.
Số mẫu người tiêu dùng được phân bố theo các khu vực như sau:
Khu vực Hà Nội
Hải
Dương
Thái
Bình
Tổng
Siêu thị 40 25 25 90
Nhà hàng ăn 10 10 10 30

Chợ 30 30 30 90
Tổng 80 65 65 210

Đặc điểm của các vùng nghiên cứu:
Hà Nội là thành phố có số dân đứng thứ hai ở Việt Nam, với 6,472 triệu người, nằm giữa
vùng đồng bằng sông Hồng. Sauk hi sát nhập với tỉnh Hà Tây và 1 phần Vĩnh Phúc thì Hà Nội
không chỉ là khu vực tiêu thụ thực phẩm lớn mà còn là nơi có tiềm lực sản xuất chăn nuôi quan
trọng với nhiều nhà máy chế biến thức ăn gia súc và các cơ sở chăn nuôi lớn tại các huyện thuộc
tỉnh Hà Tây cũ.
Hải Dương là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng. Trung tâm hành chính của tỉnh là
thành phố Hải Dương nằm cách thủ đô Hà Nội 57 km về phía đông, cách thành phố Hải Phòng
45 km về phía tây. Hải Dương bao gồm 01 thành phố trực thuộc, 01 thị xã và 10 huyện. Dân số
toàn tỉnh là 1706,8 triệu người. Do vị trí thuận lợi về giao thong cho nên Hải Dương là một trong
những tỉnh có mức công nghiệp hóa cao, đồng thời cũng là tỉnh có ngành chăn nuôi phát triển.
Do phát triển công nghiệp mạnh trong những năm vừa qua cho nên mức tiêu thụ thực phẩm cũng
tăng nên đáng kể.
Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam. Trung tâm tỉnh
là thành phố Thái Bình cách thủ đô Hà Nội 110 km về phía đông nam, cách thành phố Hải Phòng
70 km về phía tây nam. Thái Bình được chia thành 7 huyện và 1 thành phố trực thuộc. Tỉnh Thái
Bình có 287 đơn vị cấp xã gồm 10 phường, 9 thị trấn và 268 xã. Dân số Thái Bình là 1784,0
triệu người. So với Hải Dương và Hà Nội thì Thái Bình vẫn chủ yếu là tỉnh nông nghiệp có hoạt
động sản xuất trồng trọt và chăn nuôi khá phát triển, công nghiệp còn hạn chế.
2




THÁIBÌNH
HẢIDƯƠNG
HÀNỘI

Hình 1a. Bản đồ Miền Bắc Việt Nam Hình 1b. Bản đồ Đồng bằng sông Hồng

Bảng 1. Diện tích và dân số của các tỉnh đồng bằng sông Hồng
STT Tỉnh
Dân số
(nghìn người)
Diện tích
(km
2
)
Mật độ
(người/km
2
)
1 Hà Nội 6472,2 3344,6 1935
2 Hải Dương 1706,8 1650,2 1034
3 Thái Bình 1784,0 1567,4 1138
(Nguồn: Niên giám thống kê 2009 – NXB Thống Kê 2010)
Kết quả bảng 1 và hình 1 cho ta thấy cái nhìn tổng quan về 3 tỉnh của đồng bằng sông
Hồng. Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình không những có vị trí địa lý cách đều nhau mà các điều
kiện dân số xã hội cũng rất đại diện cho vùng đồng bằng sông Hồng. Hà Nội là thủ đô của Việt
Nam, và là nơi có dân số đông nhất với mật độ 1935người/km
2
, Hải Dương và Thái Bình có dân
số và diện tích tương đương nhau nên mật độ của 2 tỉnh này tương đương nhau. Mật độ dân số
của Hải Dương là 1034 người /km
2
, và Thái Bình là 1138 người/km
2
. Dân số cao tương đương

với việc tiêu dùng thực phẩm nhiều, vì vậy 3 tỉnh trên là nơi tiêu thụ thực phẩm chính của vùng
đồng bằng sông Hồng.
Không những là nơi tiêu thụ thực phẩm chính mà 3 tỉnh Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình còn
là vùng sản xuất ra thực phẩm chủ yếu cung cấp cho các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, kết
quả chi tiết được trình bày ở bảng 2.
3

Bảng 2. Số lượng lợn và gia cầm của các tỉnh nghiên cứu từ 2
vị: Nghìn con
S
ợn cầ
003 – 2009
Đơn
TT Tỉnh
L Gia m
2003 2005 2007 2009 2003 2005 2007 2009
1 Hà Nội 366,6 372,1 349,7
1682,0 16508
3321 3391 3436
2 Hà Tây 1224,8 1320,2 1208,7 11393 10766 10820

3 Hải Dương 787,3 855,5 614,5 597,7 8592 8034 6686 7123
4 Thái Bình 905,9 1133,8 1042,1 1111,1 8531 8150 7773 8549
(Nguồn: Niên giám thống kê 2009 – NXB Thống Kê, 2010
008 Hà Tây sát nhập vào Hà Nội.

u phát triển mạnh cả chăn nuôi lợn và
gia cầm và có sản lượng thịt sản xuất ra khá lớn (bảng 3).
Bảng 3. Sản lượng thịt lợn và gia cầm của các tỉnh nghiên cứu
: Tấn

STT
n lư ịt lợn lượn gia c
Ghi chú: Năm 2

Kết quả bảng 2 cho thấy số lượng lợn và gia cầm của các tỉnh có xu hướng tăng dần số
đầu con cả lợn và gia cầm qua các năm (trừ năm 2007), do năm 2007 dịch tai xanh trên lợn xảy
ra đã làm thiệt hại nặng nề đến ngành chăn nuôi chung của cả nước. Số đầu lợn năm 2009 của Hà
Nội là 1682 nghìn con, Thái Bình là 1111,1 nghìn con và Hải Dương là thấp nhất là 597,7 con.
Số đầu gia cầm của cả 3 tỉnh đều cao gấp 9-10 lần số đầu lợn. Năm 2009 số đầu gia cầm của Hà
Nội là cao nhất với 16508 nghìn con, Hải Dương là 7123 nghìn con và Thái Bình là 8549 nghìn
con. Như vậy, cả 3 tỉnh Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương đề


Đơn vị
Tỉnh
Sả ợng th Sản g thịt ầm
2003 2005 2007 2003 2005 2007
1 Hà Nội 39.341 43.412 48.952 9.185 6.227 7.175
2 Hà Tây 107.555 152.657
169.268
14.613 21.183 26.517
3 Hải Dương 60.490 75.614 77.669 14.641 15.108 13.731
4 Thái Bình 66.960 89.397
7.983
11.394 12.245 13.269
(Nguồn: Niên giám thống kê 2009 – NXB Thống Kê, 2010
Ghi chú: Năm 2008 Hà Tây sát nhập vào Hà Nội

Bảng kết quả cho thấy Hà Nội và Thái Bình là tỉnh có phong trào chăn nuôi mạnh mẽ cả về
lợn và gia cầm. Mặc dù số đầu lợn, gia cầm tăng không đáng kể nhưng sản lượng thịt lợn và gia

4

cầm đều tăng mạnh. Điều đó chứng tỏ trình độ và quy trình chăn nuôi của người dân ngày càng
III. KẾ
h), tỷ lệ <18 tuổi và >50 tuổi ở cả 3 tỉnh đều dao động trong
khoảng 20%. Điều đó cho thấy cơ cấu độ tuổi của Việt Nam tương đối tốt cho việc cung cấp
nguồn lực lao

B cấu độ tuổi và n iệp hộ vùng nghiên cứu
Đ
C Hà N Hả Thái Bình
tốt hơn.

T QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Thông tin chung về các hộ điều tra
Bảng 4 cung cấp một số thông tin cơ bản về các hộ điều tra. Nhìn chung, đa số hộ có số
thành viên nằm trong độ tuổi từ 18 – 50, đây là độ tuổi nằm trong lực lượng lao động. Điều này
không có sự khác biệt nhiều trong cơ cấu độ tuổi của hộ ở các tỉnh. Ở cả 3 tỉnh Hà Nội, Hải
Dương và Thái Bình tỷ lệ người có tuổi 18-50 chiếm tỷ lệ rất cao (55,05% ở Hà Nội, 54,25% ở
Hải Dương và 55,04% ở Thái Bìn
động cho đất nước.
ảng 4. Cơ ghề ngh của các
ơn vị: %
Cơ cấu h ng
n=180
u ội
n=70
i D ơng
n=55
ư

n=55
Theo tuổi (người/hộ)

<18 tuổi 23,16 22,25 21,92 25,89
18 – 50 tuổi
54,96
55,05 54,25 55,04
>50 tuổi 22 4 22,71 23,84 19,35 ,1
Tổng
100,00 100,00 100,00 100,00
Theo nghề nghiệp (hộ)

Hộ có người là công chức/ăn lương 41,67 34,29 49,09 43,64
Hộ nông dân thuần túy 5,56
1,43
7,27 9,09
Nông dân + nghề khác
52,78
64,29 43,64 47,27
Tổng
100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

Theo nghề nghiệp, hộ có thành viên là công chức/ăn lương tương đối cao (34,29% đến
49,09%) trung bình chiếm 41,67%. Hộ có người là nông dân và nghề khác chiếm tỷ lệ cao nhất
(52,78%) và hộ là nông dân chiếm tỷ lệ thấp nhất (5,56%). Tỷ lệ hộ là nông dân ở 3 tỉnh Hà Nội,
Hải Dương, Thái Bình lần lượt là 1,43%; 7,27%; và 9,09%. Điều đó cho thấy tỷ lệ hộ mà cả gia
ề khác để tạo ra
n đi chợ và thu nhập của các hộ điều tra
Việt Nam, đa số chủ hộ là nam giới và người phụ trách việc đi chợ mua thức ăn thường là

người phụ nữ (bảng 5).


Bản lệ các thành viên
đình làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít, đa phần các hộ gia đình làm thêm 1 ngh
thu nhập cho gia đình.
2.2. Tỷ lệ các thành viê

g 5. Tỷ đi chợ
5

Người đi chợ C
n=180
H Hả ng Thái Bình hung à Nội
n=70
i Dươ
n=55 n=55
Vợ
67,22
60,00 61,82 81,82
Con 11,11 14,29 7,27 10,91
Người giúp việc
0,56 1,43
0,00 0,00
Khác 21,11 24,29 30,91 7,27
Tổng 100,00 100 100,00 100,00
Chú thí
đi chợ là vợ của chủ hộ chiếm tới 67,22%. Tỷ lệ
người g ợ
ũi, thân thiết với chủ hộ như mẹ,

anh chị em gái (trung bình c
Bên cạ tra t ộ đ tôi m thu nhập
của hộ gia đình ều trìn ảng
Bả Mức s ủa các h hộ
c sống C H Hả Thái Bình
ch: Khác gồm: chủ hộ, anh, chị, em, bố của chủ hộ
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009
Kết quả cho thấy thành viên thường
iúp việc đi chợ rất thấp (1,43%) và chủ yếu có ở Hà Nội. Mặt khác, nếu người đi ch
không phải là vợ của chủ hộ thì cũng là người có quan hệ gần g
hiếm 21,11%).
nh việc điều
. Kết quả đi
cơ cấu, độ
t
uổi của h
h b
iều tra, chúng
6
điều tra thê
ra được bày ở và 7.
ng 6. ống c ộ điều tra (% )
Mứ hung
n=180
à Nội
n=70
i Dương
n=55 n=55
Giàu
2,22

4,29 1,82 0
Khá 24,44 42,86 18,18 7,27
TB
68,89
51,43 76,36 83,64
Khó khăn 4,44 1,43 3,64 9,09
Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009
Số liệu bảng 6 cho thấy các hộ có mức thu nhập trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (68,89%)
trong khi số hộ giàu có tỷ lệ thấp nhất (2,22%).
Trong số 3 tỉnh nghiên cứu thì các hộ ở Hà Nội là có mức thu nhập cao hơn 2 tỉnh còn lại
nên tỷ lệ các hộ giàu và khá là cao nhất với 4,29% và 42,86%, tỷ lệ hộ khó khăn là thấp nhất với
1,43%. Hai tỉnh Hải Dương và Thái Bình chủ yế là các hộ trung bình với 76,36% và 83,64%.
Để số liệu về
mức thu nhập uả trình bày ở
B thu nhập uân g c hộ điề %)
C H Hả Thái Bình
u
hiểu rõ hơn về mức sống của các hộ điều tra ở 3 tỉnh chúng tôi thu thập
/đầu người, kết q bảng 7.

ảng 7. Mức bình q người/thán của cá u tra (
Mức thu nhập hung
n=180
à Nội
n=70
i Dương
n=55 n=55
Từ < 1 triệu 26,95 28,07 18,18 34,55
Từ 1 - < 2 triệu

43,11
36,84 38,18 54,55
Từ 2 - < 3 triệu 20,96 19,30 32,73 10,91
Từ 3 - < 4 triệu 5,39 10,53 5,45 0,00
>4 triệu 3,59 5,26 5,45 0,00
Tổng 100,00 100,00
100,00 100,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009
6

Xét theo thu nhập/đầu người, thu nhập của người dân ở mức 1-2 triệu đồng là cao nhất
(chiếm 43,11%) - đây chính là mức thu nhập cơ bản của một người làm công ăn lương. Mức thu
hập dưới 1 triệu và từ 2-3 triệu đều chiếm trên 20%, trong khi mức 3-4 triệu và trên 4 triệu đều
ấy đại đa số mức sống của người dân Việt Nam còn rất thấp.

2.3. Mứ
ho nhu cầu hàng ngày của con người. Protein thường chiếm tỷ lệ cao nhất ở
các sản phẩm thịt động vật. Kết quả mức tiêu t thịt và thủy hải sản của các hộ điều tra được
trình bày
B u thụ các l thuỷ - hải sản hà các hộ
8
Lượng thịt tiêu

hộ Theo gười
n
chiếm tỷ lệ thấp. Điều đó cho th
c tiêu thụ thịt

Protein là thành phần cấu tạo nên tế bào nên đó là nguồn dinh dưỡng vô cùng quan trọng
và không thể thiếu c

hụ
ở bảng 8.

ảng 8a: Mức tiê oại thịt và
n=1
ng tuần của
( 0)
thụ
Theo n
Số g
(k
Số g
(k
lượn
g/tuần)
Tỷ lệ
%
lượn
g/tuần)
Tỷ lệ
%
- Thịt lợn 1,76 32,29
0,47
32,19
- Thịt gia cầm 1,29 23,67 0,34 23,29
- Thịt bò 0,38 6,97 0,10 6,85
- Thủy hải sản 2,02 37,06
0,55
37,67
Tổng 5,45 100,00 1,46 100,00

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009
Nhìn chung, thịt lợn và thuỷ hải sản là các loại sản phẩm được tiêu thụ với khối lượng lớn
nhất. Lương tiêu thụ thuỷ hải sản là lớn nhất (2,02,kg/tuần/hộ và 0,55kg/tuần/người) do khu vực
đồng bằng Sông Hồng vừa thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản lại vừa gần biển. Qua
điều tra cho thấy, xu hướng tiêu dùng thuỷ hải sản ngày một nhiều hơn trong bữa ăn của hộ bởi
theo họ, thuỷ hải sản "an toàn" hơn các loại thịt khác. Thịt lợn là món ăn phổ biến trong bữa cơm
hàng n
tiêu thụ ít hơn so với hai loại kể trên (trung bình chỉ tiêu thụ
0,34kg
bằng song Hồng ít có điều kiện chăn nuôi loại gia súc này. Hơn nữa giá thịt bò cao nên chỉ
những
ết quả chi tiết mức tiêu thụ các loại thịt, thuỷ hải sản của 3 tỉnh Hà Nội, Hải Dương và
Thái Bình được trình bày ở bảng 8b, 8c và 8d.

gày của người dân. Thịt lợn là nguồn thực phẩm chủ yếu với số lượng đứng thứ 2 với
1,76kg/tuần/hộ và 0,47kg/tuần/người.
Đối với thịt gia cầm, lượng
/tuần/người). Tuy nhiên thịt gia cầm ngày càng có xu hướng tăng lên do chu kỳ chăn nuôi
ngắn, có khả năng thâm canh cao.
Trong các loại thịt, thịt bò có lượng tiêu thụ thấp nhất (0,10kg/tuần/người) do vùng đồng
gia đình có mức sống cao hay vào các dịp lễ quan trọng mới tiêu thụ loại sản phẩm này.

K
7

Bảng 8b. Mức tiêu thụ các loại thịt và thuỷ - hải sản hàng tuần (Hà Nội, n=70)
Lượng thịt tiêu
thụ
(Hà Nội)
Theo hộ Theo người

Số lượng
(kg/tuần)
Tỷ lệ
%
Số lượng
(kg/tuần)
Tỷ lệ
%
- Thịt lợn 1,83 27,60 0,43 26,71
- Thịt gia cầm 1,75 26,40 0,42 26,09
- Thịt bò 0,47 7,09 0,12 7,45
- Thủy hải sản 2,58 38,91 0,64 39,75
Tổng 6,63 100,00 1,61 100,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra,
2009
Bảng 8c. Mức tiêu thụ các loại thịt và thuỷ - hải sản hàng tuần (Hải Dương, n= 55)
Lượng thịt tiêu
thụ
(Hải Dương)
Theo hộ Theo người
Số lượng
(kg/tuần)
Tỷ lệ
%
Số lượng
(kg/tuần)
Tỷ lệ
%
- Thịt lợn 1,73 38,88 0,49 38,89
- Thịt gia cầm 0,86 19,33 0,23 18,25

- Thịt bò 0,31 6,97 0,08 6,35
- Thủy hải sản 1,55 34,83 0,46 36,51
Tổng 4,44
100,00
1,26
100,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009
Bảng 8d. Mức tiêu thụ các loại thịt và thuỷ - hải sản hàng tuần (Thái Bình, n=55)
Lượng thịt tiêu
thụ
(Thái Bình)
Theo hộ Theo người
Số lượng
(kg/tuần)
Tỷ lệ
%
Số lượng
(kg/tuần)
Tỷ lệ
%
- Thịt lợn 1,70 34,14 0,50 34,25
- Thịt gia cầm 1,13 22,69 0,33 22,60
- Thịt bò 0,35 7,03 0,10 6,85
- Thủy hải sản 1,80 36,14 0,53 36,30
Tổng 4,98
100,00
1,46
100,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009
Trong các vùng điều tra, Hà Nội là nơi có mức độ tiêu thụ thịt cao nhất, bình quân

1,61kg/tuần/người trong khi đó ở Hải Dương là 1,26kg/tuần/người và ở Thái Bình là
1,46kg/tuần/người. Mức sống và thu nhập bình quân của các hộ ở Hà Nội cao hơn các vùng khác
nên lượng thịt tiêu thụ hàng ngày cũng nhiều hơn. Tỷ lệ tiêu dùng thịt lợn và thịt gia cầm ở Hà
Nội là tương đương nhau (0,43kg/tuần/người với thịt lợn và 0,42kg/tuần/người với thịt gia cầm).
Ở Hải Dương tiêu thụ 0,49kg thịt lợn/người/tuần trong khi đó thịt gia cầm chỉ tiêu thụ
0,23kg/người/tuần; Ở Thái Bình mức tiêu thụ 2 loại thịt này còn chênh lệch hơn (với 0,5kg thịt
lợn/người/tuần và 0,33kg thịt gia cầm/người/tuần). Người dân khu vực nông thôn ít tiêu dùng thịt
gia cầm cho bữa ăn hàng ngày, thịt gia cầm chủ yếu được sử dụng trong các dịp lễ, tết, hiếu, hỷ.
8

Hơn nữa do tập quán ăn uống nên chủ yếu ở nông thôn bán gia cầm sống nên tiêu thụ khó khăn
hơn.

2.4. Địa điểm mua thịt
 Kết quả tiêu thụ bên trên cho thấy nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thịt là tương đối lớn, và
tùy theo từng địa phương mà việc mua các sản phẩm này khác nhau (bảng 9).
Bảng 9. Địa điểm mua các sản phẩm thịt
(Đơn vị: %)
Nơi mua
Chung
(n=180)
Hà Nội
(n=70)
Hải Dương
(n=55)
Thái Bình
(n=55)
Thịt
Lợn
Gia

cầm
Thịt
Lợn
Gia
cầm
Thịt
Lợn
Gia
cầm
Thịt
Lợn
Gia
cầm
Siêu thị 12,78 7,78 10,00 8,57 18,18 10,91 10,91 3,64
Chợ tập
trung
71,67 72,22
70,00 68,57 63,64 61,82 81,82 87,27
Chợ tự phát 12,78 12,78 18,57 18,57 16,36 16,36 1,82 1,82
Khác
*
2,78 7,22 1,43 4,29 1,82 10,91 5,45 7,27
Tổng 100,00 100,00 100 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Khác
*
: gồm gánh hàng rong, người thân cho, người quen bán cho, cửa hàng thịt sạch
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

Kết quả bảng 9 cho thấy chợ tập trung là địa điểm mua thịt chính của các hộ điều tra, tỷ lệ
này 71,67% với thịt lợn và 72,22% với thịt gia cầm. Chợ tập trung được lập nên dưới sự cấp

phép của chính quyền địa phương, chợ được xây dựng có quy mô và thiết kế rõ ràng. Mua hàng
ở chợ tập trung là một thói quen từ lâu của người dân. Theo họ, các sản phẩm thịt ở chợ tươi
sống, ngon hơn các nơi khác. Hiện nay chưa có nhiều hộ mua thịt trong siêu thị (tỷ lệ 12,78% với
thịt lợn và 7,78% với thịt gia cầm) bởi giá cả hàng hoá trong siêu thị nói chung và giá cả các loại
thịt nói riêng luôn đắt hơn so với mua ở chợ. Mặt khác, sản phẩm thịt ở siêu thị đa số là sản
phẩm đông lạnh, chưa phù hợp với thị hiếu và thói quen tiêu dùng của người dân.
Bên cạnh đó, cũng có một tỷ lệ nhỏ các hộ mua thịt ở các chợ tự phát trung bình 12,78%.
Loại chợ này thường có ở khu dân cư đông đúc. Mọi người mua bán trên một bãi đất trống hoặc
thậm chí là ngã tư ngã năm một con đường lớn. Trong chợ hầu hết là những người bán hàng trên
xe đạp, xe máy, xe thồ hoặc có gian hàng nhỏ được dựng nên một cách sơ xài. Chợ phục vụ chủ
yếu cho người dân trong khu vực. Những người đi chợ tự phát thường ở ngay sát chợ, mua hàng
khi không có nhiều thời gian đi chợ lớn. Theo người dân, tuy chợ tự phát nhỏ, không quá đa
dạng các mặt hàng nhưng cũng đủ phục vụ nhu cầu cần thiết cho họ một cách nhanh chóng và
tiện lợi. Hơn nữa, các sản phẩm thịt - cá - rau trong chợ đều "tươi".
Nhìn vào 3 tỉnh nghiên cứu chúng ta thấy chợ tập trung vẫn là lựa chọn chủ yếu của người
dân, sự lựa chọn thứ 2 là chợ tự phát và siêu thị. Người dân ở Hà Nội đi chợ tự phát chiếm tỷ lệ
cao nhất (hơn 18%) và ở Thái Bình là thấp nhất (với 1,8%). Hà Nội là nơi đông dân cư vì vậy
nhu cầu tiêu dùng rất cao, việc hình thành các chợ tự phát là hiển nhiên, trong khi đó ở các vùng
nông thôn dân cư ít, nhu cầu tiêu dùng không cao nên người dân chủ yếu mua bán ở chợ tập
trung.
9


2.5. Đánh giá hiểu biết của người tiêu dùng về VSATTP
2.5.1. Những hiểu biết chung
Vệ sinh an toàn thực phẩm là một vấn đề nhức nhối trong xã hội Việt Nam hiện nay. Các
ca ngộ độc thực phẩm vẫn liên tiếp xảy ra và đe dọa đến tính mạng của người dân. Mặc dù
phương tiện thông tin đại chúng luôn luôn cập nhập cảnh báo cho người tiêu dùng về vệ sinh an
toàn thực phẩm nhưng sự tiếp thu của người dân về vấn đề này vẫn còn hết sức hạn chế. Kết quả
về những hiểu biết chung của vấn đề này được chúng tôi điều tra và trình bày ở bảng 10.


Bảng 10a. Hiểu biết của người dân về VSATTP
(n=210)
Chung VSATTP Quản lý VSATTP Hóa chất ảnh
hưởng
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Có biết 185 88,10 18 8,57 156 74,29
Biết ít 20 9,52 106 50,48 21 10,00
Không
biết 5 2,38 86 40,95 33
15,71
Tổng 210 100,00 210 100,00 210 100,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009
Kết quả bảng 10 cho thấy sự hiểu biết chung của người dân về VSATTP ở chung 3 tỉnh,
Hà Nội, Hải Dương và ở Thái Bình tương đối cao (88,10%), tỷ lệ người dân không là rất thấp
(2,38%). Tuy nhiên tỷ lệ biết rõ về quản lý VSATTP và các hoá chất ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người thì lại tương đối thấp. Chỉ có 8,57% người phỏng vấn biết rõ về đơn vị quản lý
VSATTP, còn tỷ lệ không biết lại rất cao (40,95%). Vấn để “Hiểu biết về hóa chất ảnh hưởng
đến sức khỏe con người” nhìn chung người dân có biết đạt 74,29% và không biết hoàn toàn là

15,71%.
Kết quả chi tiết vấn đề này ở 3 tỉnh nghiên cứu được trình bày ở bảng 10b, 10c và10d.

Bảng 10b. Hiểu biết của người dân về VSATTP – Hà Nội
Hà Nội VSATTP Quản lý VSATTP Hóa chất ảnh
hưởng
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Có biết 73 91,25 9 11,25 57 71,25
Biết ít 5 6,25 39 48,75 9 11,25
Không
biết 2 2,50 32 40,00 14
17,50
Tổng 80 100,00 80 100,00 80 100,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009

10

Bảng 10c. Hiểu biết của người dân về VSATTP - Hải Dương
Hải

Dương
VSATTP Quản lý VSATTP Hóa chất ảnh
hưởng
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Có biết 56 86,15 4 6,15 49 75,38
Biết ít 8 12,31 36 55,38 8 12,31
Không
biết 1 1,54 25 38,46 8
12,31
Tổng
65 100,00 65 100,00 65 100,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009
Bảng 10d. Hiểu biết của người dân về VSATTP – Thái Bình
Thái
Bình
VSATTP Quản lý VSATTP Hóa chất ảnh
hưởng
Số
lượng

Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Có biết 56 86,15 5 7,69 50 76,92
Biết ít 7 10,77 31 47,69 4 6,15
Không
biết 2 3,08 29 44,62 11
16,92
Tổng
65 100,00 65 100,00 65 100,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009
Hà Nội có số người dân biết về VSATTP cao nhất (91,25%), còn ở Hải Dương và Thái
Bình tỷ lệ này chỉ là 86,15%. Số người dân của cả vùng đồng bằng sông Hồng không biết đến
VSATTP rất thấp (2,38%). Điều đó chứng tỏ trình độ dân trí của người dân Việt Nam ngày được
nâng cao cũng như vấn đề này rất được người dân chú ý.
Nhìn chung người dân Việt Nam mới được nghe các thông tin về VSATTP qua các
phương tiện thông tin đại chúng, chứ hiểu biết rõ về cơ quan quản lý VSATTP thì vẫn ở mức
thấp. Hiện nay, các cơ quan quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt Nam còn chồng chéo,
không phân biệt rõ nhiệm vụ của từng bộ phận nên người dân chưa hiểu rõ là vấn đề dễ hiểu.
Những hộ được phỏng vấn thường chỉ biết 1 cơ quan quản lý (tỷ lệ đó là 50,48%). Câu trả lời
thường gặp đó là Cục vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc Cục thú y. Như vậy việc trang bị các kiến
thức và hiểu biết về VSATTP của người dân cần được củng cố nhiều hơn nữa.


2.5.2. Những hiểu biết về hoá chất và tồn dư kháng sinh

Các hóa chất có ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng. Điều
này thì phần lớn người dân đều biết, nhưng hóa chất nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng như
thế nào thì không phải người dân nào cũng biết. Khi công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng
phát triển thì chăn nuôi càng sử dụng nhiều hóa chất hơn, và việc tồn dư các hóa chất trong sản
phẩm chăn nuôi là vấn đề mà xã hội hiện nay đang quan tâm. Một trong những hóa chất gây ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe con người đó là kháng sinh. Qua điều tra chúng tôi tìm hiểu “hiểu biết
của người dân về các loại hóa chất ảnh hưởng đến sức khỏe của con người” và “ảnh hưởng của
kháng sinh như thế nào?”. Kết quả điều tra được được trình bày ở bảng 11 và bảng 12.

11


Bảng 11. Hiểu biết về loại dư lượng hóa chất tồn dư trong sản phẩm thịt
Loại hóa chất
Tỷ lệ (%)
Chung
n=210
Hà Nội
n=80
Hải Dương
n=65
Thái Bình
n=65
Hormon
66,67 57,50 73,85 70,77
Kháng sinh
29,05 36,25 24,62 24,62
Kim loại nặng

8,10 12,50 6,15 4,62
Dioxin
10,00 17,50 6,15 4,62
PCB
1,90 2,50 1,54 1,54
Khác
*

14,29 18,75 12,31 10,77
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009
Chú thích: Khác
*
: là thuốc tăng trọng, phormon, chất nhuộm màu, chất bảo quản
Số lượng người dân biết đến sự ảnh hưởng của Hormon là cao nhất (66,67%), số lượng
người biết đến PCB là thấp nhất (1,90%) và số lượng người biết đến sự ảnh hưởng của kháng
sinh là đứng thứ 2 (29,05%). Như vậy hiện nay người dân đang bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến
dư lượng tồn dư kháng sinh trong sản phẩm thịt.

Trong 3 tỉnh thì tỷ lệ người dân Hà Nội biết đến kháng sinh tồn dư trong sản phẩm thịt là
cao nhất với 36,25%, tỷ lệ này ở Hải Dương và Thái Bình tương tự nhau (với 24,62%).

Mặc dù đã biết đến có những ảnh hưởng không tốt của tồn dư các loại hóa chất đến sức
khỏe con người, song để đánh giá được mức độ quan tâm chú ý của người dân đến những vấn đề
này khi mua sản phẩm là rất quan trọng (bảng 12).

Bảng 12. Mức độ quan tâm về dư lượng thuốc kháng sinh tồn dư trong thịt

Mức độ Chung
n=210
Hà Nội

n=80
Hải Dương
n=65
Thái Bình
n=65
Rất quan tâm 25,71 36,25 26,15 12,31
Quan tâm 32,86 22,50 46,15 32,31
Ít quan tâm 18,10 10,00 20,00 26,15
Không quan tâm 13,81 11,25 4,62 26,15
Không biết 9,52 20,00 3,08 3,08
Tổng 100,00 100,00
100,00 100,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009
Kết quả bảng 12 cho thấy mức độ quan tâm đến tồn dư kháng sinh của người dân tương
đối cao. Tuy các mức độ quan tâm có khác nhau (rất quan tâm 25,71%, quan tâm 32,86% và ít
quan tâm là 18,1%). Trong 3 tỉnh điều tra thì Hà Nội là nơi có tỷ lệ không quan tâm và không
biết đến kháng sinh tồn dư trong thịt cao. Điều này có thể giải thích vì Hà Nội là nơi tập hợp dân
12

cư của các tỉnh khác ra làm thuê và cuộc sống ở Hà Nội thường sôi động nên đa số người dân ít
có thời gian theo dõi thông tin đại chúng.
2.6. Tiêu chí lựa chọn thịt
2.6.1. Tiêu chí vệ sinh
Tiêu chí lựa chọn mua thịt khá đa dạng và tùy theo sự hiểu biết của mỗi người nhất là
người trực tiếp đi chợ (bảng 13a, b).

Bảng 13a. Tiêu chí lựa chọn mua thịt của những hộ điều tra
Tiêu chí
Số
lượng

Tỷ lệ %
Có dấu kiểm dịch thú y 47/210
22,38
Quầy bán thịt sạch sẽ 51/210
24,29
Màu sắc thịt 189/210
90,00
Mùi thịt 146/210
69,52
Giá cả 20/210
9,52
Mối quan hệ thân quen với cửa
hàng
66/210
31,43
Quầy có tủ bảo quản (làm
lạnh)
10/210
4,76
Có bao bì đóng gói ghi rõ xuất
xứ
15/210
7,14
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009
Đa số người dân đi chợ mua thịt đều chọn theo cảm quan (màu sắc (90,00%) và mùi
(69,52%)). Rất ít người dân quan tâm đến xuất xứ của sản phẩm (7,14%) và dấu kiểm dịch
(22,38%). Đây là 2 tiêu chí tương đối quan trọng cho biết mức độ an toàn của thực phẩm nhưng
người tiêu dùng lại thường không quan tâm. Qua điều tra chúng tôi thấy nhu cầu của người Việt
Nam nói chung và nhu cầu của người dân ở 3 tỉnh (Hà Nội, Hải Dương và Thái Bình) nói riêng
đều có sở thích ăn thịt “tươi”. Cho nên tiêu chí lựa chọn thông qua màu sắc, mùi vị được hầu hết

người dân chú ý. Các yếu tố giá cả, người quen cũng là điều mà người dân quan tâm nhưng chỉ là
những tiêu chí phụ.
Kết quả chi tiết của 3 tỉnh Hà Nội, Hải Dương và Thái Bình được trình bày ở bảng 13b.

13

Bảng 13b. Tiêu chí lựa chọn mua thịt của những hộ điều tra ở ba tỉnh

Tiêu chí Hà Nội
n=80
Hải Dương
n=65
Thái Bình
n=65
Số
lượng
Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Có dấu kiểm dịch
thú y
30/80
37,50
12/65
18,46
5/65
7,69
Quầy bán thịt sạch
sẽ
32/80
40,00
6/65

9,23
13/65
20,00
Màu sắc thịt
69/80
86,25
63/65
96,92
57/65
87,69
Mùi thịt
60/80
75,00
53/65
81,54
33/65
50,77
Giá cả
13/80
16,25
3/65
4,62
4/65
6,15
Mối quan hệ thân
quen với cửa hàng
36/80
45,00
12/65
18,46

18/65
27,69
Quầy có tủ bảo
quản (làm lạnh)
6/80
7,50
2/65
3,08
2/65
3,08
Có bao bì đóng gói
ghi rõ xuất xứ
10/80
12,50
1/65
1,54
4/65
6,15
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009
Có sự khác biệt về tiêu chí lựa chọn thịt của 3 tỉnh. Người dân Hà Nội ngoài căn cứ màu
sắc và mùi thịt thì tiêu chí tương đối cao đó là có dấu kiểm dịch, quầy bán sạch sẽ và mối quan
hệ thân quen với cửa hàng (3 tiêu chí này có tỷ lệ 73,50; 40,00 và 45,00%). Người dân Hải
Dương và Thái Bình thì căn cứ và màu sắc và mùi thịt, còn các tiêu chí khác đều nhỏ hơn 30%.
Điều đó cho thấy mức độ hiểu biết về độ an toàn của thịt của người dân ở Hà Nội cao hơn. Vì
thịt an toàn không chỉ phụ thuộc vào độ “tươi” mà còn phụ thuộc vào nguồn gốc và quầy bán
sạch sẽ.

2.6.2. Tiêu chí loại sản phẩm

Tập quán ăn uống có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn loại sản phẩm mua (bảng 14).

14

Bảng 14. Loại sản phẩm động vật mua

Loại sản phẩm
Chung
n=210
Hà Nội
n=80
Hải Dương
n=65
Thái Bình
n=65
Thịt
lợn
Gia
cầm
Thịt
lợn
Gia
cầm
Thịt
lợn
Gia
cầm
Thịt
lợn
Gia
cầm
Còn sống

0,00
27,62
0,00 16,25 0,00 29,23 0,00 40,00
Làm sẵn
93,30 56,67
96,25 58,75 100 61,54 82,81 49,23
Thịt đông lạnh
0,96 0,48
1,25 1,25
0,00
0,00 1,56 0,00
Thịt đã chế biến
0,00 0,00
0,00 0,00
0,00
0,00 0,00 0,00
Sống + làm sẵn
0,00
10,48
0,00 16,25
0,00
9,23 0,00 4,62
Làm sẵn + chế biến
5,26 3,81
1,25 5,00
0,00
0,00 15,63 6,15
Làm sẵn + đông lạnh
0,48 0,95
1,25 2,50

0,00
0,00 0,00 0,00
Tổng
100 100
100,00 100,00
100 100,00 100 100
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009
* Chú thích:
- Còn sống: gà vẫn còn sống cả con
- Làm sẵn: gà, lợn đã cắt tiết, làm sạch, chưa nấu chín
- Thịt đông lạnh: thịt để trong tủ lạnh, đông ( thường có ở siêu thị)
- Sống + làm sẵn: gia đình đó vừa mua con vật còn sống và vừa mua thực phẩm làm sẵn,
- Làm sẵn + chế biến: Vừa mua thực phẩm được làm sẵn vừa mua thực phẩm được chế biến

Kết quả cho thấy người dân chủ yếu mua các sản phẩm thịt “tươi” đã được làm sẵn.
93,3% hộ được phỏng vấn chọn mua thịt lợn còn “tươi” - mới mổ thịt xong, rất hiếm hộ mua
thịt đông lạnh và thịt đã chế biến. Điều này được giải thích là thịt lợn rất phổ biến và có ở tất cả
những nơi họp chợ nên thuận tiện cho người tiêu dùng. Có những gánh hàng rong, những cửa
hàng nhỏ bày bán ở ven đường hay những chợ nhỏ tự phát thì sản phẩm lúc nào cũng có là thịt
lợn. Chỉ những gia đình khá giả mới đi siêu thị mua thịt đông lạnh hay thịt đã được chế biến sẵn.
Thịt gia cầm cũng tương tự, các hộ phỏng vấn chủ yếu mua thịt gia cầm còn tươi đã được
giết mổ (56,67%), một số hộ có mua gia cầm còn sống (27,62%). Bởi vì gia cầm là loại động vật
nhỏ, dễ làm và cũng dễ vận chuyển nên người ta có xu thế mua cả con rồi mang về giết mổ hay
nhờ chủ quán giết mổ. Ngoài ra, 10,48% số hộ được phỏng vấn mua gia cầm còn sống và thỉnh
thoảng lại mua gia cầm đã được chế biến. Nói chung, chủ yếu người dân mua thịt gia cầm còn
tươi đã làm sẵn hoặc còn sống, không có hộ phỏng vấn nào thường xuyên mua gia cầm chế biến,
chỉ một số ít hộ phỏng vấn vừa mua thịt gia cầm đã chế biến và thịt gia cầm làm sẵn hoặc đông
lạnh.
15


Trong 3 tỉnh thì chỉ có Hải Dương là 100% hộ phỏng vấn là mua thịt lợn làm sẵn, còn Hà
Nội và Thái Bình ngoài việc mua thịt lợn đã làm sẵn còn mua thịt đã chế biến hoặc thịt đông
lạnh.

2.7. Phản ứng khi có dịch bệnh xảy ra

Nhu cầu của người dân về các sản phẩm động vật ngày càng tăng. Song trong những năm
vừa qua dịch bệnh trên đàn gia súc gia cầm liên tiếp xảy ra. Điều này không chỉ gây thiệt hại cho
người sản xuất mà còn có tác động rất lớn đến người tiêu dùng thông qua mức tiêu thụ giảm
(bảng 15).

Bảng 15. Phản ứng của người tiêu dùng khi có dịch bệnh

Loại phản ứng Chung
n=210

Nội
n=80
Hải
Dương
n=65
Thái
Bình
n=65
Hoàn toàn không mua
33,81
23,75 47,69 32,31
Mua ít hơn và có sự cảnh
giác
55,24 57,50 50,77 56,92

Vẫn mua bình thường 10,00
18,75
1,54 7,69
Ý kiến khác 0,95 0,00 0,00 3,08
Tổng 100,00
100,00 100,00 100,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2009
Chú thích: Ý kiến khác: tuỳ điều kiện gia đình, tuỳ điều kiện dịch bênh hoặc dịch xong thì
lại ăn
Số liệu bảng 15 cho thấy người dân đã có ý thức cảnh giác khi có dịch bệnh xảy ra trong
khu vực sinh sống. Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn chưa cao. Chỉ có 33,81% hộ phỏng vấn hoàn toàn
không mua khi có dịch bệnh xảy ra; 55,24% hộ phỏng vấn là vẫn mua nhưng có sự cảnh giác và
10% hộ phỏng vấn là vẫn mua thịt bình thường. Vì đại đa số người dân cho rằng nếu dịch bệnh
xảy ra thì cũng không tránh được vì ăn uống là nhu cầu hàng ngày không thể tránh mãi được. Cả
3 tỉnh điều tra thì tỷ lệ mua ít hơn và có sự cảnh giác khi có dịch bệnh đều cao (hơn 50%). Tuy
nhiên Hà Nội là nơi mà người dân vẫn tiếp tục mua nhiều hơn vì tỷ lệ vẫn mua thịt bình thường
khi có dịch bệnh xảy ra là cao nhất (18,75%). Có lẽ người dân Hà Nội quan niệm thịt đã được
bán ở chợ Hà Nội là thịt đã qua các trạm kiểm dịch

IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Mức thu nhập của người dân đồng bằng sông Hồng tương đối thấp. Đa số người dân có
mức thu nhập từ 1 đến 2 triệu đồng/người/tháng (tỷ lệ này chiếm tới 43,11%).
Sản lượng thịt trung bình tiêu thụ của người dân là 1,46kg/người/tuần. Trong đó thủy hải
sản có mức tiêu thụ cao nhất (0,55kg/người/tuần), đứng thứ 2 là thịt lợn
16

17

(0,47kg/người/tuần) và tiếp theo là thịt gia cầm với 0,34kg/người/tuần. Hà Nội là nơi tiêu

thụ thịt lớn nhất (1,61kg/người/tuần).
Địa điểm thường mua thịt của người dân là chợ tập trung (trên 70%). Các địa điểm như
siêu thị, chợ nhỏ tự phát, người quen, cửa hàng thịt sạch ….là rất ít.
Phần lớn người dân đã biết và đã quan tâm đến các loại hóa chất tồn dư trong sản phẩm
thịt động vật là tương đối cao. Hóa chất mà người dân biết đến nhiều nhất là hormone
(66,67%), đứng thứ 2 là kháng sinh với tỷ lệ 29,04%.
Tiêu chí được đưa lên hàng đầu khi mua các sản phẩm thịt động vật của người dân vùng
đồng bằng sông Hồng là màu sắc thịt (34,74%) và mùi thịt (26,84%). Ngoài ra còn các
tiêu chí khác như dấu kiểm dịch, quẩy bán hàng sạch sẽ, quan hệ thân quen với cửa hàng
cũng là những tiêu chí được nguời dân lựa chọn.
Loại sản phẩm được người dân mua chủ yếu là sản phẩm thịt “tươi”, mới được giết mổ
(thịt lợi tỷ lệ này là 93,3% và thịt gia cầm là 56,67%).
Người dân đã có ý thức cảnh giác khi có dịch bệnh xảy ra trên gia súc, gia cầm. Chỉ có
10% hộ phỏng vấn là vẫn mua thịt bình thường khi có dịch bệnh xảy ra.

×