Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Khảo sát khả năng sinh sản của lợn nái đen nuôi tại xã Trung Thành, Huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.86 KB, 49 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

NÔNG QUỐC BẢO
Tên đề tài :
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI ĐEN NUÔI TẠI
XÃ TRUNG THÀNH, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 43B- CNTY
: 2011 – 2015

Thái Nguyên , năm 2015


i

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là khâu vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước khi ra trường. Đây là giai đoạn quan trọng đánh dấu sự chuyển đổi từ
sinh viên thành một kỹ sư nông nghiệp, vì trong quá trình thực tập sinh viên


được củng cố lại những kiến thức đã học, cũng như phương pháp vận dụng
những kiến thức đó vào lao động thực tiễn, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu
quả của việc học tập, tạo tiền đề cho sinh viên có kiến thức đầy đủ để bước
vào cuộc sống, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng đất nước ta trong
thời kỳ đổi mới.
Được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú y, Trường
Đại hoc Nông Lâm Thái Nguyên, giáo viên hướng dẫn, em tiến hành thực
hiện đề tài “KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI ĐEN
NUÔI TẠI XÃ TRUNG THÀNH, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG”
Trong thời gian thực tập từ tháng 12/2014 đến tháng 5/2015 với thái độ
làm việc nghiêm túc, đến nay khóa luận đã hoàn thành.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ hiểu biết của em còn hạn chế
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong đề tài. Em mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nông Quốc Bảo


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước lúc ra
trường. Giai đoạn này vừa giúp sinh viên kiểm tra, hệ thống lại nhưng kiến
thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như vận
dụng những kiến thưc đó vào thực tiễn sản xuất.

Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của Ban Chủ nhiệm khoa
Chăn Nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành
thực hiên đề tài: “KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
ĐEN NUÔI TẠI XÃ TRUNG THÀNH, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ
GIANG”.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình tại cơ sở,
các thầy cô giáo trong Khoa Chăn Nuôi Thú y, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình
của thầy giáo hướng dẫn: TS Nguyễn Quang Tính đã giúp đỡ trong suốt quá
trình thực tập này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Chăn Nuôi
Thú y, các cán bộ làm việc tại Trạm Thú y huyện Vị Xuyên và một số nông
hộ tại xã Trung thành, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó
khăn, bỡ ngỡ ban đầu của quá trình thực tập.
Do thời gian và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bản khóa luận
này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong được sự giúp đỡ,
góp ý chân thành của các thầy, cô giáo và toàn thể các bạn bè đồng nghiệp để
khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nông Quốc Bảo


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi
con (Võ Trọng Hốt, 2000)[4] .......................................................................... 18
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 31
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn cái hậu bị ............................. 32

Bảng 4.3: Các chỉ tiêu về lợn con sơ sinh của nái Đen................................... 33
Bảng 4.4: các chỉ tiêu về lợn con sơ sinh của lợn móng cái ..................... 34
Bảng 4.5: So sánh các chỉ tiêu sơ sinh Lợn đen và lợn Móng Cái lúc sơ sinh.... 35
Bảng 4.6: Các chỉ tiêu về lợn con lúc 21 ngày tuổi của lợn nái Đen ......... 36
Bảng 4.7: các chỉ tiêu về lợn con lúc 21 ngày tuổi của lợn Móng Cái ..... 37
Bảng 4.8: So sánh chỉ tiêu 21 ngày tuổi đàn con của Lợn đen và lợn
Móng Cái lúc 21 ngày tuổi ............................................................................ 38


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 5
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. ..................... 13
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái .................... 16
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. ............................................. 20
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 21
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................... 22
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 22
3.3.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái hậu bị............................ 22

3.3.2. Khả năng sinh sản của lợn nái Đen .................................................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ............................... 23
3.4.1. Số trung bình. ....................................................................................... 23
3.4.2. Độ lệch chuẩn. ..................................................................................... 23
3.4.3. Sai số trung bình. ................................................................................. 23
3.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 24
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 25


v

4.1. Công tác phục vụ sản xuất ..................................................................... 25
4.1.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất .................................................. 25
4.1.2. Biện pháp thực hiện ............................................................................. 25
4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ..................................................... 26
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 31
4.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái Lợn đen và lợn Móng Cái
hậu bị

........................................................................................................... 31

4.2.2. Khả năng sinh sản của Lợn đen và lợn Móng Cái ............................... 32
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2 Đề nghị ..................................................................................................... 40


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thì nền nông nghiệp nước
ta đã và đang có những bước phát triển không ngừng. Bên cạnh ngành trồng
trọt thì ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng có một vị
trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế không chỉ hiện nay mà cả sau này.
Vì lợn là loài gia súc sinh trưởng và phát triển mạnh, tạp ăn, dễ nuôi, chịu
đựng kham khổ tốt có khả năng sử dụng nhiều loại thức ăn thô xanh, củ, quả,
các sản phảm cây màu như: lúa, ngô, khoai, sắn sau chế biến. Hơn nữa, thịt
lợn có giá trị dinh dưỡng cao, phẩm chất tốt mức độ tiêu hóa cao (đạt 94%).
Thịt lợn chứa nhiều dinh dưỡng như: protein, vitamin, khoáng phù hợp với
yêu cầu của con người (Nguyễn khánh Quắc 1998 [6] ). Tuy nhiên, nó còn
phụ thuộc vào điều kiện sống và các vùng sinh thái khác nhau, chăn nuôi các
giống lợn khác nhau. Ở những nơi có điều kiện kinh tế thì phát triển chăn
nuôi lợn ngoại và lợn lai. Các giống lợn này có khả năng sinh trưởng nhanh
được người chăn nuôi ưa chuộng. Còn những nơi gặp nhiều khó khăn về kinh
tế thì người dân vẫn chăn nuôi giống lợn địa phương là chủ yếu, trong đó có
tỉnh Hà Giang. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một khối lượng phân
hữu cơ cho ngành trồng trọt.
Để nâng cao năng suất trong chăn nuôi, ngoài việc nuôi dưỡng tốt công
tác phòng và trị bệnh đảm bảo thì chất lượng con giống là tiền đề quan trọng.
Muốn chăn nuôi có năng suất, hiệu quả lớn thì phải có giống tốt. Muốn có
giống tốt thì phải có đàn nái sinh sản chất lượng cao. Chất lượng đàn nái
không những quyết định đến số lượng con giống được sản xuất ra mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất hiệu quả chăn nuôi lợn thịt sau này.


2

Để đánh giá được khả năng sinh trưởng và sinh sản của các giống lợn

hiện nay đang được nuôi tại các nông hộ của một số xã của huyện Vị Xuyên
tỉnh Hà Giang, làm cơ sở để khuyến cao người dân nuôi lợn nái lựa chọn con
giống phù hợp cụ thể của địa phương chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Khảo sát khả năng sinh sản của lợn nái đen nuôi tại xã Trung Thành huyện
Vị Xuyên tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái đen tại xã Trung Thành,
huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang.
- Theo dõi thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu có liên quan đến khả
năng sinh sản của lợn nái đen.
- Là cơ sở, căn cứ cho các nghiên cứu tiếp theo ở mức cao hơn.

1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Cung cấp số liệu khoa học cho giảng dạy bộ môn chăn nuôi lợn. Đồng
thời đây sẽ là tài liệu quan trọng đóng góp vào cơ sở dữ liệu về khả năng sinh
trưởng, sinh sản của các giống lợn nái ở việt nam .
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho người chăn nuôi biết được
một số đặc điểm sinh học để áp dụng vào việc chăn nuôi, nhân giống và sử
dụng tốt hơn tiềm năng của giống lợn bản địa trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội cho các vùng đồi núi trên địa bàn tỉnh Hà Giang.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Qua quá trình phát triển lâu dài, khoa học kỹ thuật đã đạt được những

thành tựu to lớn, đặc biệt trong lĩnh vực sinh học. Nó giúp cho cuộc sống con
người và cả cho ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng
thu được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong công tác giống. Những
ứng dụng nghiên cứu về di truyền học, nhân giống, lai tạo, con người đã tạo
ra những sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao, phù hợp với những yêu cầu
của mình.
2.1.1. Chọn lọc trong chăn nuôi
Trong chăn nuôi, chọn lọc là công tác đầu tiên để cải tạo giống là động
lực để đạt tới tiến bộ di truyền, chọn lọc để tăng số lượng gen tốt, giảm số
lượng gen xấu, để đạt được hiệu quả trong chăn nuôi. Chọn lọc giống lợn là
chọn lọc những cá thể đực cái có những đặc điểm tính trạng tốt giữ lại làm
giống. Trần Đình Miên và cs (1997) [5].
Khi chọn lọc giống lợn phải căn cứ vào mục tiêu nhân giống đã định
trước để chọn trong đàn những con phù hợp với yêu cầu làm giống. Trước khi
tiến hành chọn giống phải nắm vững đặc điểm của giống một cách tỷ mỷ trên
cơ sở đó chọn ra những tiêu chuẩn thích hợp. Có 2 phương pháp để chọn lọc
giống lợn.
- Chọn lọc theo tính trạng :
+ Các tính trạng chọn lọc đó là tính trạng số lượng và tính trạng chất lượng.
Tính trạng số lượng do nhiều gen tác động tạo thành, các chỉ tiêu số
lượng gồm: số con đẻ/lứa, số con cai sữa, xuất chuồng, khối lượng con lúc sơ
sinh, cai sữa, xuất chuồng tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ đẻ, tỷ lệ lợn con chết…


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước lúc ra
trường. Giai đoạn này vừa giúp sinh viên kiểm tra, hệ thống lại nhưng kiến
thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như vận

dụng những kiến thưc đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của Ban Chủ nhiệm khoa
Chăn Nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành
thực hiên đề tài: “KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
ĐEN NUÔI TẠI XÃ TRUNG THÀNH, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ
GIANG”.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình tại cơ sở,
các thầy cô giáo trong Khoa Chăn Nuôi Thú y, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình
của thầy giáo hướng dẫn: TS Nguyễn Quang Tính đã giúp đỡ trong suốt quá
trình thực tập này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Chăn Nuôi
Thú y, các cán bộ làm việc tại Trạm Thú y huyện Vị Xuyên và một số nông
hộ tại xã Trung thành, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó
khăn, bỡ ngỡ ban đầu của quá trình thực tập.
Do thời gian và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bản khóa luận
này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong được sự giúp đỡ,
góp ý chân thành của các thầy, cô giáo và toàn thể các bạn bè đồng nghiệp để
khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nông Quốc Bảo


5

Căn cứ vào năng xuất đời sau của mỗi giống lợn để đánh giá chính xác
hơn chất lượng con giống.
Đối với lợn đực giống căn cứ vào thành tích các con chúng để đánh giá
xem các tính trạng tốt của lợn đực giống xem chúng có được truyền cho đời

sau hay không.
Đối với lợn nái, cần căn cứ vào tuổi thành thục về tính trạng của lợn
nái hậu bị, khả năng sinh sản của lợn nái, khả năng tiết sữa thông qua một đến
hai lứa đẻ chúng ta có thể quyết định có nên giữ lại những lợn đó để làm
giống hay không.
2.1.2. Đặc điểm sinh học của lợn nái
Lợn là loài gia súc đa thai, trong điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý
lợn có thể đẻ 1,8-2,4 lứa/năm và đạt bình quân từ 10-12 con/lứa, lợn nái có số
vú nhiều khả năng tiết sữa cao, số lượng vú, khả năng tiết sữa và số con đẻ có
liên quan mật thiết với nhau các giống lợn nội thương có từ 10 vú trở lên. Lợn
là loài có khả năng thành thục sớm từ 3-4 tháng tuổi đã biểu hiện động dục,
dễ chăm sóc có thể ăn nhiều loại thức ăn từ thức ăn thô xanh và thức ăn hạt
đến các loại thức ăn từ động vật, hệ số trao đổi cơ bản thấp hơn các loài gia
súc khác, có khả năng thích nghi cao, dễ huấn luyện.
2.1.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.1.3.2. Sự thành thục về tính và thể vóc
Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và
có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã
phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con
cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Khi đó ở con cái các noãn bao chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành


6

thục về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày),
ở lợn ngoại (180 - 210 ngày)(Võ Trọng Hốt và cs (2000) [4]).
Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs (2001) [8], cho biết lợn

Đen thành thục về tính là 213, 1 ngày.
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như
giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá
thể,…
- Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội

thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt
50 -55kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7
tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành
thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. Cụ thể lợn Đen nhập vào nuôi ở Việt Nam có
tuổi động dục lần đầu là 208 - 209 ngày.
- Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của

lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng
kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ
tuổi trung bình 188, 5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg
và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234, 8
ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh
hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt
khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong
máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để
thúc đẩy sự thành thục.


7


- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi

động dục. Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.
Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh
nuôi nái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho
thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục
tính so với lợn nái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì
đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của
lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh
động dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống.
Sự thành thục về thể vóc:
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và
thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể
vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính
được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên.
Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt. Vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém. Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng



8

suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110 kg mới nên cho phối.
2.1.3.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể
đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao,
noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng.
Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt
là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức
năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu
kỳ nên gọi là chu kỳ tính. Chu kỳ tính được bắt đầu từ khi cơ thể đã thành
thục về tính, nó xuất hiện liên tục và chấm dứt khi cơ thể cái già yếu.
Tiền động dục (kéo dài 2 - 3 ngày):
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục. Ở giai đoạn này các noãn bao
phát triển thành thục và nổi rõ lên bề mặt buồng trứng. Buồng trứng to hơn
bình thường các tế bào ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông
nhung tăng lên, đường sinh dục tăng tiết dịch nhày và xung huyết nhẹ, hệ
thống tuyến ở cổ tử cung tiết dịch nhày, các noãn bao chín và tế bào trứng
tách ra ngoài, tử cung co bóp mạnh, niêm dịch đường sinh dục chảy nhiều,
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Các biến đổi trên tạo điều kiện cho tinh
trùng tiến lên trong đường sinh dục cái gặp tế bào trứng và tiến hành thụ tinh.
Biểu hiện bên ngoài: Âm đạo không nhìn thấy, đỏ hồng, không có hoặc
có ít nước nhờn không cho đực nhảy hoặc bỏ chạy khi ta ấn tay vào
hông. Ở giai đoạn này lợn thường bỏ ăn hoặc ít ăn, hay kêu rít.


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi
con (Võ Trọng Hốt, 2000)[4] .......................................................................... 18
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 31
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn cái hậu bị ............................. 32
Bảng 4.3: Các chỉ tiêu về lợn con sơ sinh của nái Đen................................... 33
Bảng 4.4: các chỉ tiêu về lợn con sơ sinh của lợn móng cái ..................... 34
Bảng 4.5: So sánh các chỉ tiêu sơ sinh Lợn đen và lợn Móng Cái lúc sơ sinh.... 35
Bảng 4.6: Các chỉ tiêu về lợn con lúc 21 ngày tuổi của lợn nái Đen ......... 36
Bảng 4.7: các chỉ tiêu về lợn con lúc 21 ngày tuổi của lợn Móng Cái ..... 37
Bảng 4.8: So sánh chỉ tiêu 21 ngày tuổi đàn con của Lợn đen và lợn
Móng Cái lúc 21 ngày tuổi ............................................................................ 38


10

nhưng chưa nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng toàn bộ cơ quan sinh dục dần
dần xuất hiện nhưng biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo.
Nếu lợn không có chửa, tử cung sinh sản ra hormone Prostaglandin làm
cho tan rã thể vàng, Progesteron không sản sinh ra nữa. Tuyến yên lại được
giải phóng và lại sinh sản ra FSH, bắt đầu một chu kỳ mới.
Chu kỳ động dục của lợn nái thường từ 18 - 22 ngày, thời gian động dục
kéo dài 5 - 7 ngày, nhưng thời gian chịu đực thường 2,5 ngày, phối giống
trong thời gian này đạt hiệu quả cao nhất.
Đối với lợn Đen thời điểm phối thích hợp vào cuối ngày thứ 2 đầu ngày
thứ 3 tính từ lợn ngày lợn bắt đầu động dục. Để phối giống mang lại hiệu quả
cao nhất có 3 cách, tính từ khi nái đứng im chịu đực như sau:
- Đối với lợn Móng Cái thời điểm phối giống thích hợp vào ngày thứ 2


và thứ 3 tính từ ngày lợn bắt đầu động dục.
- Sau 12 giờ và 36 giờ.
- Sau 12 giờ, 36 giờ sau đó cứ 12 giờ cho phối giống 1 lần đến khi lợn

nái không chịu thì thôi.
- Đối với lợn Móng Cái thời điểm phối giống thích hợp vào ngày thứ 2

và thứ 3 tính từ ngày lợn bắt đầu động dục.
- Đối với lợn hậu bị nên cho phối giống sớm hơn lợn nái từ 6 - 8 giờ.

Kết quả đem lại từ 3 cách phối trên đều như nhau.
Sau khi phối giống 21 ngày không có hiện tượng động dục trở lại là lợn
đã có chửa. Có thể phân biệt lợn có chửa hay không qua một số biểu hiện bên
ngoài. Lợn có chửa biểu hiện mệt nhọc, ngủ nhiều ăn tốt hơn, dáng đi ngày
càng nặng nề. Lợn tuy đã có chửa nhưng có thể có hiện tượng “động dục
giả”. Biểu hiện như sau: âm hộ đỏ, không có nước nhờn, thời gian động
dục ngắn, nói chung biểu hiện không rõ ràng.


11

Có thể phân biệt động dục giả và động dục thật ở lợn: lợn động dục giả
vẫn ăn uống bình thường, ăn xong vẫn nằm ngủ, khi thấy đực qua chuồng tai
rủ xuống và lảng tránh. Điều này trái với lợn động dục, khi thấy đực qua
chuồng luôn ve vẩy và đến gần đực.
Chẩn đoán phân biệt lợn nái có chửa có một ý nghĩa rất to lớn, chẩn đoán
lợn nái có chửa chính xác giúp cho người chăn nuôi nâng cao được tỷ lệ sinh
sản của lợn nái, định ra được các thời kỳ chửa của lợn nái, từ đó định ra được
cách nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp.
Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày, dao động từ 112 116 ngày, cá biệt có những lợn nái ngoại mang thai tới 117 - 118 ngày, thời

gian mang thai dài quá hoặc ngắn quá đều ảnh hưởng không tốt. Nếu thời gian
mang thai ngắn con đẻ ra yếu. sức chống chịu với ngoại cảnh kém, khả năng
sống sót thấp. Nếu thời gian mang thai dài đẻ ra nhiều con chết, lợn mẹ
thường đẻ khó khăn.
2.1.2.3. Quá trình sinh trưởng và phát triển của bào thai
Hiểu rõ vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chăm sóc và
nuôi dưỡng nái mẹ trong thời kỳ mang thai. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng cũng như khối lượng sơ sinh trên ổ và
trên con.
Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày).
Giai đoạn này được tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụ
tinh. Sau khi thụ tinh được 20 giờ thì sự phân chia tế bào bắt đầu diễn ra. Phôi
thai được hình thành sau thụ tinh là thời điểm cho quá trình phát triển của cơ
thể mới.
Từ một tế bào, phôi tăng cường trao đổi chất thành túi phôi. Tiếp theo tới
phôi thực hiện quá trình phân cắt, phôi thai phát triển thành hợp tử. Trong giai
đoạn này hợp tử sử dụng chất dinh dưỡng của tế bào trứng và tinh trùng.


12

Sau khi thụ tinh được 5 - 6 ngày thì mầm thai và túi phôi được hình
thành. Lúc đầu mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ tế bào trứng, chất tiết từ các
tuyến nội mạc tử cung. Sau khi các màng thai được hình thành, mầm thai lấy
chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ bằng con đường thẩm thấu qua các màng. Sau 7
- 8 ngày, màng ối được hình thành, màng ối chứa dịch lỏng vừa có tác dụng
bảo vệ phôi vừa cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi. Màng niệu được hình
thành sau 12 ngày, là nơi chứa chất cặn bã do thai thải ra trong quá trình trao
đổi chất.
Đáng chú ý trong 3 tuần đầu này là sự liên kết giữa cơ thể mẹ và thai

chưa chắc chắn, phôi thai mới hình thành nên chưa đảm bảo được an toàn.
Khối lượng phôi thai trong giai đoạn này rất nhỏ, ở cuối giai đoạn mỗi phôi
chỉ nặng 1 - 2 gam. Vì vậy, kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc trong 3 tuần đầu
là cực kỳ quan trọng. Mỗi tác động của ngoại cảnh không tốt đến nái mẹ (như:
tiếng ồn, ô nhiễm, quá nóng, hay quá lạnh...) đều ảnh hưởng tới phôi thai,
dễ dẫn đến sảy thai. Dinh dưỡng hay chất lượng thức ăn không tốt (như: ôi
thiu, lên men, mốc...) cũng gây hậu quả tương tự. Cần có sự chăm sóc cẩn
thận đối với nái chửa trong 3 tuần đầu sau thụ tinh.
Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày).
Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy đủ hơn, quá trình phát triển diễn ra
mạnh mẽ để hoàn chỉnh các cơ quan mới. Ở cuối thời kỳ này, hầu hết các cơ
quan đã cơ bản hình thành, khối lượng phôi tăng lên 6 - 7 gam.
Giai đoạn bào thai (40 - 114 ngày).
Đây là giai đoạn sinh trưởng mạnh nhất của bào thai. Các cơ quan bộ
phận được hoàn chỉnh dần. Quá trình trao đổi chất của thai diễn ra mãnh liệt.
Đặc điểm của từng giống đã bắt đầu được thể hiện từ ngày thứ 80 trở đi thai
phát triển rất mạnh. Cuối thời kỳ này, khối lượng bào thai tăng gấp 100 lần kỳ
trước. Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng ta chia thành hai thời kỳ.


13

- Chửa kỳ I: 1 - 84 ngày.
- Chửa kỳ II: 84 - 114 ngày.
Nhưng trên thực tế để tiện theo dõi và chăm sóc, giai đoạn chửa kỳ II
được phân ra làm hai giai đoạn nhỏ:
- Giai đoạn 1: 84 - 100 ngày.
- Giai đoạn 2: 100 - 114 ngày.
Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú
ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thấy hợp

lý. Đây là thời kỳ nái mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của
bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì
vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa để đảm bảo chất dinh dưỡng. trong thời kỳ
mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế
biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận
thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích
từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây
khó khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113
- 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ.
Nếu sức khỏe của lợn mẹ và các thai bình thường thì không cần can thiệp
nhiều trong khi đẻ. Nhưng nếu có khó khăn trong quá trình lợn đẻ (sức
khỏe nái mẹ kém, thai nằm sai ngôi, thai chết khô, chết lưu…) thì can
thiệp ngay để đảm bảo cho cả nái mẹ và đàn con.
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái.
Để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thì có thể dùng nhiều chỉ tiêu
sinh sản khác nhau. Tuỳ vào mục đích nghiên cứu, lĩnh vực mà có thể chọn
nhiều hoặc ít các chỉ tiêu. Hiện nay thường dùng một số chỉ tiêu sau: có hai
nhóm chỉ tiêu chính là nhóm chỉ tiêu về đặc điểm sinh lý sinh dục và chỉ tiêu
về năng suất sinh sản.
2.1.4.1.Tuổi động dục lần đầu
Tuổi động dục lần đầu là tuổi tính từ khi sơ sinh đến khi lợn cái hậu bị
động dục lần đầu. Tuổi động dục khác nhau tuỳ theo giống và chế độ chăm


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 5
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. ..................... 13
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái .................... 16
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. ............................................. 20
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 21
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................... 22
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 22
3.3.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái hậu bị............................ 22
3.3.2. Khả năng sinh sản của lợn nái Đen .................................................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ............................... 23
3.4.1. Số trung bình. ....................................................................................... 23
3.4.2. Độ lệch chuẩn. ..................................................................................... 23
3.4.3. Sai số trung bình. ................................................................................. 23
3.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 24
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 25


15

2.1.4.6. Số con cai sữa/nái/năm
Chỉ tiêu này đánh giá tổng quát nhất đối với nghề nuôi lợn nái. Người ta
nuôi lợn nái có thể thu lãi hay không nhờ số lượng con cai sữa/ nái/ năm. Nếu

tăng số lứa đẻ/ nái/ năm và tăng số lượng cai sữa trong mỗi lứa thì số lượng
lợn cai sữa/ nái/ năm sẽ cao.
2.1.4.7. Căn cứ vào chất lượng đàn con
Khôi lượng sơ sinh toàn ổ
Khối lượng sơ sinh toàn ổ được cân sau khi lợn con được đẻ ra, cắt rốn,
lau khô cắt nanh và trước khi cho bú sữa đầu.
Khối lượng toàn ổ sơ sinh là chỉ tiêu nói lên, khả năng nuôi dưỡng thai
của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc quản lý và phòng bệnh cho lợn nái
chửa của cơ sở chăn nuôi.
Khối lượng sơ sinh càng cao càng tốt vì lợn sẽ tăng trọng nhanh ở các
giai đoạn phát triển sau.
Khối lượng 21 ngày toàn ổ
Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi là chỉ tiêu đánh giá khả năng tăng
trọng của lợn con, và là chỉ tiêu đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ. Khả
năng tiết sữa của lợn mẹ đạt cao nhất ở ngày thứ 21 sau đó sẽ giảm dần. Do
đó người ta dùng khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi để đánh giá khả năng tiết
sữa của lợn mẹ.
Khối lượng cai sữa toàn ổ
Khối lượng cai sữa toàn ổ phụ thuộc vào khối lượng lợn con khi cai sữa,
thời gian bắt đầu cai sữa và kỹ thuật chế biến thức ăn cho lợn con. Khối lượng
cai sữa có liên quan chặt chẽ đến khối lượng sơ sinh, và làm nền tảng cho
khối lượng xuất chuồng.


16

2.1.4.8. Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ
Đây là thời gian để hình thành 1 chu kỳ sinh sản. Bao gồm: thời gian chửa +
thời gian nuôi con + thời gian chờ động dục lại sau cai sữa và phối giống có chửa.
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ ngắn sẽ làm tăng số lứa đẻ/ nái/ năm.

Số lứa đẻ/ nái/ năm =

365
Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ

2.1.4.9. Căn cứ vào khả năng tiết sữa của lợn nái
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi con của
lợn mẹ, đặc điểm của giống và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái của cơ
sở chăn nuôi.
Lợn không có bể sữa, do đó không thể đo lượng sữa của lợn mẹ bằng
cách vắt sữa mà chỉ có thể đo lượng sữa thông qua khối lượng của đàn con.
Khi so sánh đàn lợn con nào có khối lượng cao hơn thì khả năng tiết sữa của
lợn mẹ tốt hơn.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
2.1.5.1. Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền ở đây chính là thành tích sinh sản của giống, mà cụ thể
là giống con nái. Thành tích đó thông thường đặc trưng cho giống và cũng
mang tính cá thể.
Yếu tố giống có ảnh hưởng rõ ràng tới năng suất sinh sản của lợn nái,
đặc biệt là sự khác biệt giữa giống nội và giống ngoại. Theo Đặng Vũ Bình
(1999) [1] có một số chỉ tiêu năng suất sinh sản phân biệt rõ nét qua giống là:
các giống lợn Móng Cái và Đen có tuổi đẻ lần lượt là: 311,3 ngày; 301,5
ngày ; số con đẻ ra/ ổ là 10,8 và 8,9 con và khối lượng sơ sinh trung bình/ con
là 0,83; và 0,72 kg.


17

2.1.5.2.Yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các nhân tố tác động do di truyền, các nhân tố tác động do ngoại

cảnh cũng ảnh hưởng rõ ràng và có ý nghĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái
như: chế độ nuôi dưỡng, bệnh tật, phương thức nuôi nhốt, mùa vụ, nhiệt độ,
thời gian chiếu sáng đều ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản của
lợn nái.
2.1.5.3. Chế độ nuôi dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái hậu bị và lợn nái mang thai là phải
cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả
sinh sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh
dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố vi lượng và ảnh hưởng
của vitamin.
Nhu cầu năng lượng:
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu về năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn.
Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng
phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý
bình thường của con vật.
Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm 70 - 80%, Lipit
10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
Nhu cầu về protein:
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn
có một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa
của cơ thể thì hàng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân


18

chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được cung

cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới,
tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về
số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: Lyzine,
methionine, histidin, cystin, tryptophan… hay chính xác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thụ. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên việc phối
hợp khẩu phần thức ăn cho lợn bằng nhiều loại thức ăn cần thiết.
Bảng 2.1: Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái
nuôi con (Võ Trọng Hốt, 2000)[4]
Loại axit amin

% của protein
Lợn nái chửa

Lợn nái nuôi con

Lysine

3,5

3,8

Threonine

2,8

2,6

Methionine


2,5

2,5

Tryptophan

0,8

0,8

Histidin

2,1

1,9

Lơxin

7,6

6,4

Izolơxin

3,7

4,5

Valin


4,4

4,6

Tyroxin phenilalamin

6,3

6,3

Ảnh hưởng của khoáng chất:
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là caxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác tồn tại ở dạng dấu vết. Ví dụ như canxi làm ngăn
trở việc hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
Ảnh hưởng của vitamin:
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường cho sự phát triển của mô
bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số loại vitamin lợn có thể tự


v

4.1. Công tác phục vụ sản xuất ..................................................................... 25
4.1.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất .................................................. 25
4.1.2. Biện pháp thực hiện ............................................................................. 25
4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ..................................................... 26
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 31
4.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái Lợn đen và lợn Móng Cái
hậu bị


........................................................................................................... 31

4.2.2. Khả năng sinh sản của Lợn đen và lợn Móng Cái ............................... 32
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2 Đề nghị ..................................................................................................... 40


×