Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây bằng lăng (lagertroemia speciosa pers ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.35 KB, 41 trang )

1

1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của con người, nếu chúng ta biết
khai thác và sử dụng, bảo vệ một cách hợp lý. Rừng không chỉ cung cấp
những vật dụng thực phẩm lâm đặc sản như: thuốc men, gỗ củi, tre, nứa…mà
rừng còn là lá phổi xanh của nhân loại, điều hịa khí quyển, hấp thu chất độc
hại như: CO2, SO2 và làm cân bằng môi trường sinh thái đem lại cuộc sống
trong lành cho con người và mọi sinh vật.
Trong những năm qua của thế kỷ 20, do nhiều nguyên nhân rừng nước
ta vẫn trong tình trạng suy giảm về chất lượng, diện tích rừng ngày càng bị
thu hẹp. Theo số liệu điều tra của viện điều tra quy hoạch rừng, Năm
1945diện tích rừng tự nhiên của nước ta là 14triệu ha tương đương với độ che
phủ là 43% đến năm 1990 diện tích rừng tự nhiên nước ta chỉ cịn 9,175triệu
ha, tương đương với độ che phủ là 27,2% Nguyên nhân chủ yếu là do chiến
tranh, đốt nương làm rẫy, khai thác rừng bừa bãi.Từ khi chính phủ có chỉ thị
268/TTg (1996) cấm khai thác rừng tự nhiên nên tốc độ rừng phục hồi đã trở
nên khả quan hơn. Đến Năm 2003 tổng diện tích rừng của cả nước ta là
12triệu ha, với độ che phủ là 36,1%. Trong đó rừng tự nhiên chiếm 10triệu ha
và rừng trồng là 2triệu ha. Từ đó nó cũng dần dần cung cấp cho con người rất
nhiều sản phẩm, duy trì sự phát triển của động thực vật có giá trị kinh tế cao
đồng thời rừng còn là một trong những thế mạnh của khu vực miền núi trung
du. Rừng giữ vai trò to lớn đối với an ninh quốc phịng, có giá trị kinh tế quốc
dân. Rừng còn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất cơng nghiệp, là ngun liệu
đồ da dụng, nó cịn cung cấp những cây thuốc hiếm làm tăng tuổi thọ cho
nhân loại.
Ngày nay Đảng và nhà nước đã tạo mọi điều kiện để thu hút người dân


sống trong và gần rừng tham gia bảo vệ rừng trồng, để bảo vệ nguồn gen cũng
như làm cho rừng giàu thêm và phục hồi lại nhằm phủ xanh đồi núi trọc.
Với địa thế tự nhiên nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa đã
hình thành nên kiểu rừng nhiệt đới nhiều tầng tán, cây cối xanh tốt quanh năm
thực vật rừng rất phong phú và đa dạng cả về loài cây và về số lượng, nó


2

2

khơng chỉ làm giàu thêm cho rừng mà nó cịn có tác dụng bảo vệ mơi trường
khỏi ơ nhiễm mà cịn tránh gây tiếng ồn cho mơi trường xung quanh. Với
những lợi thế trên, đất nước ta ngày càng phát triển. Trồng rừng cảnh quan
cũng góp phần làm tăng khả năng phịng hộ cuả rừng.
Để trồng rừng thành cơng, đạt hiệu quả cao, một trong những yếu tố
ảnh hưởng quyết định đó là giống, cây con đem trồng phải đảm bảo không
những về số lượng mà phải đảm bảo cả về chất lượng [9] .
Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu.
Ruột là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây cây con trong giai đoạn
nuôi dưỡng ở vườn, tuy nhiên mỗi loài cây phù hợp với thành phần ruột bầu
khác nhau.
Thực tế có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp ruột bầu
và được áp dụng vào sản xuất cho một số loài cây đã sử dụng để trồng rừng
trong cả nước.
Bằng Lăng là một trong các loài cây được trồng và sử dụng trong hệ
thống cây xanh, cho bóng mát và hoa đẹp nên được trồng nhiều để làm cây
cảnh trong công viên, đô thị hiện nay ở nhiều nơi trong cả nước nói chung và
Thái Nguyên nói riêng. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu sâu về kỹ thuật gieo

ươm lồi cây Bằng Lăng trên địa bàn Thái Nguyên.
Xuất phát từ những vấn đề nói trên, tơi đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của
cây Bằng Lăng (Lagertroemia spciosa pers ) tại vườn ươm Trường Đại Học
Nơng Lâm Thái Ngun”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Kết quả của đề tài giúp cho công tác gieo ươm, tạo ra cây con đủ số
lượng chất lượng cung cấp giống cho công tác trồng cây phong cảnh, đẹp
trong công viên đô thị hiện nay.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của cây Bằng Lăng về H vn,Doo,Lá ở
giai đoạn vườn ươm dưới tác động của công thức ruột bầu.


3

3

1.4. Ý nghĩa nghiên cứu
-Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất biết áp dụng lý
thuyết vào thực tế, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân để áp dụng vào phát
triển sản xuất.
+ Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên
cứu tiếp theo và xây dựng quy trình kỹ thuật gieo ươm cây Bằng Lăng.
+ Học được cách sắp xếp, bố trí cơng việc trong học tập nghiên cứu một
cách khoa học.
+ Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc làm tự lập khi ra thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
+ Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất để tạo hỗn hợp ruột bầu

khi gieo ươm Bằng Lăng.
+ Thành công của đề tài sẽ có ý nghĩa quan trọng trong thực tế sản xuất,
qua đây ta tìm được cơng thức phân bón thích hợp cũng như tỷ lệ phân cho
sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Đồng thời có thể phổ biến
kiến thức này cho bà con cùng áp dụng.
+ Đề xuất xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo giống cây con ở giai
đoạn vườn ươm. Tạo cây con đảm bảo có chất lượng tốt.


4

4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Theo bộ Lâm nghiệp, cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải đảm
bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự
nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các lồi cây khác với
chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong
tương lai.
Các lồi phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian
ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới
nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của
phân bón [4]
Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sinh sống trực
tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt,
cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng - chất lượng quả, hạt cao
chu kỳ sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N,
P, K ... và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có

một tỉ lệ thích hợp [1].
Trong gieo ươm [8]:
- Điều kiện đất đai:
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con
sinh trưởng, phát triển tốt hay sấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước
và không khí cho cây có được đầy đủ hay khơng quyết định.
Chất dinh dưỡng, nước và khơng khí trong đất có đầy đủ cho cây hay
không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH… của đất quyết định.
+ Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thống khí, khả năng thấm nước và giữ nước
tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng
cần căn cứ vào đặc tính sinh học lồi cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt
trung bình, đất tơi xốp, thống khí và ẩm. Gieo ươm cây Thơng ưa đất cát
pha, thốt nước tốt.


5

5

Khơng nên chọn đất sét chặt bí hoặc đất cát tơi rời, khơng thích hợp với
nhiều lồi cây
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất
dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N,P,K,Mg,Ca và các chất vi lượng
khác… Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất
tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân, cành, lá
phát triển cân đối. Mặt khác cây con đem trồng rừng có tỷ lệ sống và sức đề
kháng cao với hoàn cảnh khắc nghiệt nơi trồng, giảm được cơng chăm sóc và
phịng trừ sâu bệnh hại… Vì vậy chọn đất vườn ươm cần có độ phì cao.

+ Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân
đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô
hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên
quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ
sâu là 1,5 - 2m; Đất sét là trên 2,5m.
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng lồi
cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song
gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thốt nước.
+ Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tấc độ nẩy mầm của hạt giống và
sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá
biệt có lồi ưa chua như cây Thông, ưa kiềm như Phi lao.
- Sâu bệnh hại
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu
hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản lượng và
chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi cịn dẫn đến
thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức độ
nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp sử lý đất trước khi gieo ươm hoặc
không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng.
Theo Sở nghiên cứu đất thuộc viện khoa học Nơng Nghiệp Trung
Quốc: Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt
năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu
sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng của phân


6

6

bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết với điều

kiện bên ngồi.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công
nghiệp. Trong cả hai cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như
nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây [11].
- Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng
được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ
phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa quả ) cây trồng phát triển bình thường.
- Bón phân qua lá: (Lá, thân, cành, quả, cây) lượng phân hòa tan vào
nước ở một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá thân cây và quả, chất dinh
dưỡng được ngấm qua lá.
Ruột bầu: Là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm
đất và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ
giới nhẹ hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân
chuồng, phân xanh), phân vi sinh và phân vô cơ. Tùy theo tính chất đất, đặc tính
sinh thái học của cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp [5].
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Từ lâu phân bón lá đã được sử dụng trên thế giới. Hàng năm trên thế
giới tiêu thụ khoảng 130 triệu tấn phân bón. Phân bón được phát hiện sớm từ
giữa thế kỷ XVII (1676) lúc mà ông E. Mariotte (người Pháp) đã tìm thấy lá
cây có thể hấp thụ nước từ bên ngoài. Nhưng phải đến thế kỷ XIX vào thập kỷ
niên 70-80, các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới mới cơng nhận phân
bón lá có hiệu quả cao hơn, nhanh hơn, kinh tế hơn và tránh được nạn chai
cứng đất và ô nhiễm môi trường bằng cách dùng Igionop phóng xạ trộn vào
phân bón phun qua lá. Sau nhiều lần làm thí nghiệm ở nhiều nơi, phân bón lá
được đánh giá có hiệu lực, tác dụng và hiệu quả kinh tế nhất. Năm 1916 ơng
M. ƠJonhson (Mỹ) phun chất sunfat lên cây dứa có lá vàng làm cho cây này
có lá màu xanh trong vài tuần lễ.
Phân bón còn giúp cây chống chịu được với hạn hán, sâu bệnh. Việc
dùng phân bón lá cịn có ưu điểm khơng làm chai cứng đất do phân bón lá sử



7

7

dụng chế phẩm sinh học được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành
phân bón phổ biến và không thể thiếu được trong sản xuất nông nghiệp.
Ở Mỹ, Canada, Braxin,…những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương
pháp bón phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25 tấn/ha. Do đó tính ưu
việt của chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng
chất phát huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả
cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng
các chế phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành
loại phân phổ biến và không thể thiếu được trong sản xuất, nông lâm nghiệp
hiện đại [6].
Việc bón phân có tác dụng tích cực đó là:
- Đẩy mạnh sinh trưởng ban đầu của cây.
- Tăng lượng gỗ sản xuất được trung bình từ 0,5 – 1,5m3/ha/năm.
Nhiều nước đã tập trung vào nghiên cứu ra các loại phân để ứng dụng
vào trong sản xuất như phân hóa học, phân vi sinh, phân hữu cơ,…
Phân vi sinh được sản xuất đầu tiên do người Noble Hiltner sản xuất tại
Đức vào năm 1896 và được đặt tên là Nitragen. Sau đó phát triển sản xuất tại
một số nước lân cận như: Mỹ (1896), Canada (1905), Nga (1907), Anh
(1910), Thụy Điển (1914),… [9].
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nước ta đang trên con đường cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước. Vì vậy mà trong tất cả các lĩnh vực sản xuất chúng ta ln tìm tịi
nghiên cứu để tìm ra các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất cây trồng và
chất lượng môi sinh giúp cho nền nông nghiệp của chúng ta phát triển một

cách bền vững và tiến tới một nền nông nghiệp sạch. Một trong các biện pháp
kỹ thuật đó là dựa vào tính ưu việt của các chế phẩm sinh học có khả năng
cung cấp một cách nhanh chóng dưỡng chất cho cây, phát huy hiệu lực của
phân đa lượng, giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy các
nhà nghiên cứu, các nhà sản xuất nông nghiệp đã chú trọng đầu tư nghiên cứu
sử dụng các chế phẩm sinh học.
Hướng tới nền sản xuất nông nghiệp sạch, các cơ quan nghiên cứu, các
công ty thuộc mọi thành phần kinh tế đã và đang sản xuất ra nhiều sản phẩm


8

8

phân bón đa dạng, phân bón sinh học trở thành phân bón khơng thể thiêu
trong sản xuất nơng nghiệp do đó: Phân vi sinh, phân bón lá, phân hữu cơ
cũng được ra đời và đã được sản xuất tại Việt Nam như: Công ty xuất nhập
khẩu vật tư kỹ thuật Henco, cơng ty sinh hóa nơng nghiệp và thương mại
Thiên Sinh… đã cho ra thị trường nhiều loại phân bón có tác dụng đối với
nhiều loại cây trồng như: NPK Lâm Thao, đạm Hà Bắc… khi chúng ta sử
dụng phân bón vào sản xuất nơng nghiệp đã thu được nhiều kết quả khả quan.
Cây cối tiếp nhận được 95% phân bón và được đánh giá là 1 tấn phân
bón lá có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá có hàng triệu
khí khổng có khả năng hấp thụ ánh sáng, khơng khí, nước và chất khống.
Phân được xâm nhập trực tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên đáp ứng
được yêu cầu cần thiết nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn, giúp
cây sinh trưởng tốt cho năng suất và chất lượng cao [8].
Mỗi lồi cây đều có đặc tính sinh thái khác nhau, nên trong sản xuất
trồng cây, cũng như gieo ươm cần địi hỏi đất đai, hỗn hợp ruột bầu khơng
như nhau. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy hỗn hợp ruột bầu khi gieo ươm

của một số loài cây như sau:
Thành phần ruột bầu gieo ươm cây Quế: 80% đất tầng A +20% phân
chuồng hoai.
Thành phần ruột gieo ươm Thông: gồm 80% đất tầng A + 20% phân
chuồng hoai, những nơi gần rừng Thông nên lấy đất ở rừng Thông và thêm
1% supe lân.
Thành phần ruột bầu gieo ươm Hồi: 80% đất tầng A (đất thịt) + 20%
phân chuồng hoai.
Thành phần ruột bầu gieo ươm Trám Trắng: 90% đất tầng A + 9% phân
chuồng hoai và 1% supe lân (tính theo trọng lượng bầu).
Hỗn hợp ruột bầu để gieo ươm cây Bằng Lăng là: 94% đất + 5% phân
chuồng 1% supe lân
Hỗn hợp ruột bầu gieo ươm cây Mỡ là: 85% đất +10% phân chuồng +
4% đất hun + 1% supe lân [8]


9

9

2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
*Vị trí địa lý
- Thí nghiệm đề tài được tiến hành tại vườn ươm trường Đại Học Nông
Lâm thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý
Thành Phố Thái Ngun thì vị trí của trường như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà
- Phía Đơng giáp với khu dân cư trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun.
• Địa hình

Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp khơng có núi cao. Độ dốc trung
bình 10 - 15°, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đơng Nam.
Vườn ươm của khoa Lâm Nghiệp thuộc khu trung tâm thực hành thực
nghiệm của Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm ở khu vực chân
đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất feralit phát triển trên đá sa thạch. Do vườn
ươm mới chuyển về đây nên đất lấy để hoạt động đóng bầu gieo cây là đất
mặt ở đồi tương đối tốt. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì ta nhận
thấy:
- Độ pH của đất thấp điều đó chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu
tầng đất
(cm)

Chỉ Tiêu
Mùn

N

P2O5

Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất
K2O

N

P2O5


K2O

PH

1 -10

1.766 0.024 0.241 0.035 3.64

4.56

0.90

3.5

10 – 30

0.670 0.058 0.211

0.12

0.12

3.9

30 – 60

0.711

0.034 0.131 0.107 0.107 3.04


3.04

3.7

0.060 3.06

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)


10

10

* Đặc điểm khí hậu thủy văn
Do vườn ươm nằm trong khu vực của thành phố Thái Nguyên nên nó
mang đầy đủ tính chất chung của khí hậu thành phố. Qua tham khảo số liệu
của đài khí tượng thủy văn Gia Bảy Thành Phố Thái Nguyên ta có thể thấy
diễn biến thời tiết của khí hậu trong vùng trong thời gian nghiên cứu như sau:
Bảng 2.2: Một số yếu tố khí hậu từ tháng 1 đến tháng 5
năm 2011 tại Tỉnh Thái Ngun

1

Nhiệt độ trung
bình (°C)
11.9

Ẩm độ khơng khí
Khơng khí (%)

73

Lượng mưa
(mm)
4.4

2

17.3

82

10.8

3

16.7

80

9.3

4

23.4

83

30.1


Tháng

(Nguồn: Theo trung tâm khí tượng thủy văn gia bẩy thành phố Thái Nguyên)


11

11

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Cây con Bằng Lăng được gieo ươm từ hạt trong giai đoạn vườn ươm
Một số thơng tin về đối tượng nghiên cứu
• Phân loại
Bằng Lăng có tên khoa học (Lagerstroemia speciosa pers) thuộc họ
săng lẻ (Lythraceae)
• Đặc điểm nhận biết.
Cây Bằng Lăng chủ yếu được trồng cho nhu cầu cảnh quan, bóng mát
và cho hoa đẹp nên được trồng làm hoa cảnh, thường được trồng phân tán
riêng lẻ.
Cây mọc khỏe, thân cây thẳng tán cao, thân cao 15 - 25m, đường kính
30 đến 50cm. Vỏ màu xám, nứt dọc cành non, hình trụ. Cây trồng chủ yếu
bằng hạt, gieo ươm như các cây khác.
Lá màu xanh lục, lá đơn mọc đối hay gần đối, hình trái xoan đầu có
mũi nhọn, gân bên 12 đến 17 đôi dài từ 8 đến 15 cm, rộng từ 3 đến 7 cm, hình
oval hoặc elip, rụng theo mùa.
Hoa có màu tím hồng hay tím nhạt, cụm hoa đầu cành mọc hình chóp
dài từ 15 - 20cm, hoa thường nở vào giữa màu hè. Mỗi bơng hoa có 6 cánh,
mỗi cánh dài chừng 2 – 3,5cm

Quả nang hình trứng dài 2cm, đường kính dài 18mm. Quả lúc tươi màu tím
nhạt pha xanh lục mềm, lúc già có đường kính từ 1,5 đến 2cm, quả chín vào tháng
12 đến tháng 3 năm sau, quả khô trên cây tự nứt để hạt tung ra ngoài.
Là cây sinh trưởng nhanh, đặc biệt là ở tuổi 2 sang tuổi 3 cây phát triển
nhanh trung bình phù hợp với cây ưa sáng, ưa khí hậu ẩm, đất mùn thoát nước
tốt. cần được bảo vệ trước gió lớn vì có thể làm ảnh hưởng đến cây và làm nát
hoa [13].
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Thu hái hạt giống; Phương pháp kích
thích hạt cây Bằng lăng nẩy mầm bằng nước có nhiệt độ (35-40 0C). Ảnh
hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu (phân vi sinh, NPK).


12

12

3.2. Nội dung nghiên cứu
- Thực hiện kỹ thuật gieo ươm cây Bằng Lăng từ hạt.
- Ảnh hưởng của công thức ruột bầu đến sinh trưởng về chiều cao (H vn)
của cây Bằng Lăng ở các cơng thức thí nghiệm.
- Ảnh hưởng của công thức ruột bầu đến sinh trưởng về đường kính
(Doo) của cây Bằng Lăng ở các cơng thức thí nghiệm.
- Ảnh hưởng của cơng thức ruột bầu đến sinh trưởng về Lá của cây
Bằng Lăng ở các cơng thức thí nghiệm.
- Ảnh hưởng của cơng thức ruột bầu đến tỷ lệ cây xuất vườn.
3.3. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.3.1. Địa điểm
Vườn ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
3.3.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2012 – 05/2012.

3.4. Phương phát nghiên cứu và các bước tiến hành
- Sử dụng phượng pháp nghiện cứu kế thừa các tài liệu, số liệu, kết quả
đã nghiên cứu trước.
- Sử dụng phương pháp bố trí thí nghiệm, thu thập số liệu.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ
những số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp, tơi tiến hành
tổng hợp và phân tích kết quả thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê
tốn học trong Lâm nghiệp.
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
Bước 1: Chuẩn bị công cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu.
- Hạt giống, túi bầu, đất tầng A, sàng đất
- Thước đo cao, thước dây, thước kép.
- Bảng biểu, giấy, bút.
- Bình phun nước.
- Phân NPK + phân vi sinh
Bước 2: Làm đất đóng bầu và bố trí thí nghiệm
- Làm đất đóng bầu
+ Đất tầng A ở tầng mặt dưới rừng


13

13

+ Phân NPK và phân vi sinh tỉ lệ theo từng công thức. Phân NPK cần
được đập nhỏ, để cho cây dễ tiêu
- Bố trí thí nghiệm: Để theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng tơi bố trí thí
nghiệm là một luống với 1200 bầu (mỗi hàng 20 cây). Mỗi thí nghiệm này tơi
bố trí thành 4 cơng thức và 3 lần nhắc lại, tất cả là 12 ơ thí nghiệm, các cơng
thức thí nghiệm được bố trí cách nhau 0,5m. Mỗi cơng thức thí nghiệm có 100

cây, dung lượng mẫu quan sát là 30 cây trong 1 ơ. Có 4 cơng thức trong đó có 3
cơng thức sử dụng 2 loại phân bón, và tỉ lệ phân bón ở mỗi công thức là khác
nhau, một công thức không sử dụng phân bón dùng làm mẫu đối chứng
Cơng thức I: Khơng có phân ( cơng thức đối chứng)
Cơng thức II: Tỷ lệ 98% đất + 2% NPK
Công thức III: Tỷ lệ 88% đất+2% NPK + 10% phân vi sinh
Công thức IV: Tỷ lệ 78% đất +2% NPK + 20% phân vi sinh
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí các cơng thức thí nghiệm
Số lần nhắc lại
Cơng thức thí nghiệm
1
CT1
CT2
CT3
CT4
2
CT2
CT3
CT1
CT4
3
CT3
CT1
CT2
CT4
Sau khi tra hạt vào bầu, hàng ngày tưới nước cho ẩm và sau khi cây
mọc thì bắt đầu tiến hành làm cỏ phá váng.
Bước 3: Theo dõi thí nghiệm và thu thập số liệu
Cứ 1 tháng theo dõi sinh trưởng 1 lần kết quả theo dõi được ghi vào
mẫu bảng theo dõi sinh trưởng

Thời gian theo dõi sinh trưởng được tiến hành vào cuối đợt thí nghiệm.
Trong mỗi ơ tiêu chuẩn theo dõi 30 cây được đánh số từ 1 đến 30
Cách đo: Đo theo phương pháp đường chéo góc, lấy 5 điểm đại diện
cho mỗi OTC, 4 điểm ở 4 góc và điểm ở giữa mỗi điểm lấy 5 cây.
Đo cao: Sử dụng thước đo chiều cao và độ chính xác là ± 0,1cm. Đặt
thước sát miệng đến hết ngọn cây
Đo đường kính cổ rễ (Doo): dùng thước dây đo chu vi rồi tính D00
Lá đếm số lá theo phương pháp đường chéo góc, lấy 5 điểm đại diện
cho mỗi OTC, 4 điểm ở 4 góc và điểm ở giữa mỗi điểm lấy 5 cây.


14



14

Chỉ số đo được ghi vào mẫu bảng sau:
Bảng 3.2: Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn và Doo chất lượng của
cây Bằng Lăng
Chất lượng
STT

D00

Hvn

Tố
t


TB

Xấ
u

Ghi chú

1
2
3
…..
3.4.2. Công tác nội nghiệp
Từ số liệu tơi tiến hành tính tốn các chỉ số H vn, D oo. Theo phương
pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp. Tính tỷ lệ cây tốt xấu theo tỷ lệ (%)
và tính theo cơng thức sau:
ni
P% = N x 100%
Trong đó:
ni: Là số cây xếp cùng 1 hàng (cây tốt, trung bình, xấu).
N: Là tổng số cây điều tra
Sau đó tổng hợp vào mấu bảng 3.4, tính tốn các kết quả theo cơng
thức và sử dụng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố (PTPSMNT)
để kiểm tra (Ngô Kim Khôi, 1967) [7].
Bảng 3.3: Tổng quan quá trính sinh trưởng của cây Bằng Lăng trong
vườn ươm dưới ảnh hưởng của các công thức ruột bầu
Lần
đo
1
2
3


CTTN

H

vn

D

0

(cm)

Chất lượng cây

00

(mm)

Tốt

Trung bình

Ghi
Xấu

chú


15


15

Từ số liệu thu thập tơi tiến hành tính tốn như sau:
Sai tiêu chuẩn S về H vn và D 00 theo cơng thức



n

∑ fi ( Xi−X ) 2
i =1

n

S=

∑( fi−1)
i =1

n

+ 1 ∑ fi ( Xi − X ) 2
∑ fi ( Xi − X ) n−1
n

1
n −1

2


i =1

i =1

(3-2)

Trong đó:
- S : là sai tiêu chuẩn
- fi : là tần số lặp lại của các chỉ số quan sát
- Xi : là chỉ số giữa các tổ
- X : trị số bình quân gia quyền
- K = 5lg30 là số tổ
0

Hệ số biến động S 0 về H vn và D 00 theo công thức
S
-

0

0

S
= X x 100 (3-3)

Trong đó:
S 0 là hệ số biến động
S là sai tiêu chuẩn
X là trị số bình quân gia quyền

Kết quả được tính từ các ơ tiêu chuẩn (ƠTC), sau đó tính bình qn cho
cả cơng thức ở mỗi lần đo. Kết quả tính các giá trị số ghi vào bảng 3.4
Bảng 3.4: Tổng hợp kêt quả H vn và đặc trưng mẫu
0

Lần nhắc lại

CTTN

H

vn

(cm)

S

S

0

1
2
3
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả D 00 và các đặc trưng mẫu
Lần đo

CTTN

D


00

(mm)

S

S

0

0

0


16

16

- Nhận xét tấc độ sinh trưởng của cây Bằng Lăng ở các lần đo để từ đo
dự báo sớm thời gian xuất vườn.
Để có thể khẳng định chắc chẵn hơn có độ tin cậy về mức độ ảnh
hưởng của tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu trong các công thức thí nghiệm (CTTN) đến
sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, tôi sử dụng phương pháp
(PTPSMNT) đo dếm các chỉ tiêu về H vn và D 00 từ đó tìm ra cơng thức hỗn
hợp ruột bầu hiệu quả nhất, kết quả được ghi theo mẫu bảng 3.6
Bảng 3.6: Trị số quan sát các công thức ở lần đo cuối
Lần nhắc lại


Trị số quan sát
1

CTTN

2

3

Tổng theo
cơng thức (Si)

Trung bình
theo cơng thức
(Xi)

I
II
III
IV
Từ số liệu trên tơi tiến hành phân tích, kiểm tra và đặt giả thiết

H


: I = II = III = IV. Để tiến hành kiểm tra giả thiết áp dụng cơng thức

0

Tính tổng bình phương ly sai của tồn thí nghiệm:

a

V


T

=


i =1

b

∑ ( xij − X )
j =1

a

2

=


i =1

b

∑ X ij −
2


j =1

Tính bình phương ly sai theo công thức

1 n 2 S2
∑ Si − a.b
VA
= b i =1
(3-5)


Tính tổng bình phương ly sai theo cơng thức

VE


= VT -

VA

(3-6)

Tính phương sai theo cơng thức

S

2
A


=

VA
a − 1 (3-7)

s

2

a.b (3-4)


17

17

Tính phương sai đo ngẫu nhiên
V

2

S E = a(bE 1)


(3-8)

2
SA




2
Tính trị số Ftính : Ftính = S E (3-9)
So sánh Ftính > F05 giả thiết H 0 bị bác bỏ. Tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu tác
động không đồng điều tới các kết quả thí nghiệm, nói cách khác việc phân cấp
các cơng thức thí nghiệm là có ý nghĩa
Nếu Ftính < F05 giả thiết H 0 được chấp nhận các tỷ lệ hỗn hợp ruột

bầu ảnh hưởng đồng điều lên kết quả thí nghiệm
F05 là giá trị hàm phân bố
Trường hợp Ftính > F05 nghĩa là các cơng thức hỗn hợp ruột bầu ảnh
hưởng không đồng điều đến kết quả thí nghiệm. Trong đó chắc chẵn có một
cơng thức thí nghiệm có tác động trội hơn so với các cơng thức cịn lại. Để
tìm cơng thức có ảnh hưởng trội hơn ta có thể dựa vào việc so sánh 2 chỉ số
trung bình lớn thứ nhất X max 1 và X max 2 theo chỉ tiêu student với giả thuyết H 0
đặt ra là:
H 0 : Mi = Mj
H 0 : Mi # Mj
Với Mi và Mj là trung bình tổng thể ứng với mỗi cơng thức thí nghiệm
có chiều cao và đường kính của cây lớn thứ nhất và thứ hai.

Tiêu kiểm tra như sau.
T=

X max1 − X max 2 (3 − 10)
S ''

1
1
+

ni n j

Vn
n − a là sai tiêu chuẩn ngẫu nhiên
Trong đó
ni và nj là dung lượng ứng với mỗi cơng thức thí nghiệm có số trung
S '' =


18

18

bình lớn thứ nhất và thứ hai.
Nếu Ftính < F05 tra bảng với k = n – a bậc tự do thì giả thuyết H 0 được
chấp nhận, sai dị giữa hai số trung bình lớn thứ nhất và thứ hai ( X max 1 và
X max 2 )làm công thức có ảnh hưởng lớn nhất.

Nếu Ftính > F05 trong bảng H 0 bị bác bỏ, sai dị giữa hai số trung bình
lớn thứ nhất và thứ hai là rõ rệt. Trong trường hợp này, chọn công thức ứng
với trung bình lớn nhất làm cơng thức hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng vượt
trội nhất.
• Tỷ lệ cây con xuất vườn được tính theo cơng thức: Tỷ lệ % cây con xuất vườn
= tỷ lệ % cây tốt + tỷ lệ % cây trung bình. Kết quả tính ghi vào bảng 3.7
Bảng 3.7: Chất lượng cây con xuất vườn của các cơng thức hỗn hợp ruột bầu
CTTN
I
II
III
IV


Tốt

Chất lượng
Trung bình

Tỷ lệ phân loại cây con
Xấu

xuất vườn (%)


19

19

Phần 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Kỹ thuật tạo bầu, xử lý kích thích, gieo hạt và chăm sóc thí nghiệm
lồi cây Bằng Lăng tại vườn ươm trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
* Tạo bầu
- Vỏ bầu bằng Polyetylen kích thích 7 x 11cm có đáy đục lỗ hai bên.
- Thành phần hỗn hợp ruột bầu:
+ Công thức I: Khơng có phân (cơng thức đối chứng).
+ Cơng thức II: Tỷ lệ 98% đất + 2% NPK.
+ Công thức III: Tỷ lệ 88% đất + 2% NPK + 10% phân vi sinh.
+ Công thức IV: Tỷ lệ 78% đất + 2% NPK + 20% phân vi sinh.
Đất ruột bầu được đập nhỏ, sàng loại bỏ rễ cây, sỏi đá, tạp vật rồi trộn
đều với phân vi sinh và phân NPK theo các công thức trên.
- Tạo luống đặt bầu:

Luống rộng 1m, dài 10m, rãnh luống rộng 0,6m mặt luống được rẫy
sạch cỏ dại, san phẳng, nền đặt bầu là nền đất cố định (chặt).
- Đóng và xếp bầu:
Trộn đều hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ từng công thức, hỗn hợp ruột bầu
đủ ẩm. Cho đất vào 1/3 bầu lèn chặt để tạo đáy bầu, tiếp tục cho đất vào đầy
bầu, dỗ cho đất xuống đều. Bầu được xếp sát nhau trên luống.
Vun đất xung quanh bầu cao 2/3 thân bầu xung quanh luống để để giữ
bầu không bị nghiêng ngả, giữ ẩm cho luống cây.
* Xử lý kích thích hạt
Ngâm hạt đã loại bỏ tạp vật, hạt lép trong nước ấm 45ºC và để nguội
dần 8 tiếng, sau đó vớt ra, để ráo nước, ủ trong túi vải. Hàng ngày rửa chua
bằng nước sạch đến khi nứt nanh thì đem gieo.
Gieo hạt ra luống đất:
Sau khi gieo hạt xong tôi đã dùng cây tế guột (đã được phun benlate để
phòng nấm) che phủ cho luống gieo hạt, với mục đích giữ ẩm và tránh bề mặt
luống gieo hạt bị đóng váng.
Sau 5-7 ngày cây mầm nhú lên khỏi mặt đất tơi dỡ vật che phủ, trong
q trình này luôn tưới nước đủ ẩm và giữ ẩm thường xuyên cho luống cây.


20

20

Cấy cây vào bầu:
* Chăm sóc cây con
+ Tưới nước
Tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần tưới tùy
thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu. Thí nghiệm ln giữ
đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình quân lượng nước

tưới cho mỗi lần là 3-5 lít/m2.
+ Cấy dặm
Khi cây mọc tiến hành kiểm tra, cây nào chết cấy dặm ngay, đảm bảo
mỗi bầu có 1 cây sinh trưởng và phát triển tốt.
+ Nhổ cỏ phá váng
Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây tôi tưới nước cho đủ ẩm
trước khoảng 1-2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm.
Nhổ hết cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp xới nhẹ, phá váng bằng
một que nhỏ, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10 – 15
ngày/lần.
+ Sâu bệnh hại:
Trong quá trình thực hiện thí nghiệm khơng thấy xuất hiện sâu bệnh hại.
4.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Bằng Lăng
dưới ảnh hưởng của các công thức ruột bầu
Sinh trưởng về H vn của cây Bằng Lăng trong giai đoạn vườn ươm ở các
cơng thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.1:
Mẫu bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng Hvn ở cuối thí nghiệm
CTTN

Hvn(cm)

I

3.16

II

3.65

III


6.61

IV

4.8


21

21

Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn quá trình sinh trưởng chiều cao Hvn của cây
Bằng Lăng ở các công thức thí nghiệm
Để khẳng định các cơng thức hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rõ rệt đến
sinh trưởng của cây Bằng Lăng hay không tôi dùng phương pháp PTPSMNT
để kiểm tra với giả thuyết H 0 : I = II = III =IV. Tơi tiến hành phân tích phương
sai một nhân tố cho chiều cao ở lần đo cuối được trình bày ở bảng sau:
Mẫu bảng 4.2: Sắp xếp các chỉ số quan sát H vn trong phân tích
phương sai một nhân tố
Lần nhắc lại
CTTN
I
II
III
IV


H vn


(cm) ở các lần nhắc lại

1

2

3

3.07
3.36
6.32
4.28

3.20
3.61
6.66
4.79

3.22
3.99
6.85
5.33

Tổng theo
công thức
(Si)
9.49
10.96
19.83
14.4

54.68

TB theo
công thức (
Xi )
3.16
3.65
6.61
4.8


22

22

Mẫu bảng 4.3: Phân tích phương sai một nhân tố (PTPSMNT)
về chiều cao (Hvn)
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups

Count

Sum

Average Variance

Row 1

3


9.49 3.163333 0.006633

Row 2

3

10.96 3.653333 0.100633

Row 3

3

19.83

6.61

0.0721

Row 4

3

14.4

4.8

0.2757

ANOVA

Source of Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Between Groups

21.09833

3 7.032778 61.81756 7.08E-06 4.066181

Within Groups

0.910133

8 0.113767

Total

22.00847


11

Tính tổng bình phương ly sai của tồn thí nghiệm
a

V



b

∑ ( xij − X )

2

a



b

∑ xij −
2

s

2

a.b
=

= i =1 j =1
2
2
2
2
2
2
2
2
=(3.07 + 3.20 + 3.22 + 3.36 + 3.61 + 3.99 + 6.32 + 6.66 + 6.85

T

2



i =1

j =1

54.682
2
2
2
+ 4.28 + 4.79 + 5.33 ) - 4 × 3 = 21.1

Tính bình phương ly sai theo công thức

1 n 2 S2

∑ Si − a.b 1 2
VA
2
2
2
= b i =1
= 3 (9.49 + 10.96 + 19.83 + 14.4 ) =22.01
Tính tổng bình phương ly sai theo cơng thức
VE = V T - V A = 22.01-21.1 = 0.91

54.682
4×3


23

23

Tính phương sai theo cơng thức

S

2
A

=

VA
22.01
a − 1 = 4 − 1 = 7.34


Tính phương sai đo ngẫu nhiên

S

2
E

=

Tính trị số ( F T ) thực nghiệm

FT
So sánh

FT

>

VE
0.91
a (b − 1) = 4(3 − 1) = 0.11

=

S
S

2
A

2
E

7.34
= 0.11 = 66.73

F0 , 05

F0 , 05

K = − =
a 1
3

F0 , 05
{K1 = ( b − ) =
a
1
8
2
=
Tra bảng ta được
= 4,07
F0 , 05
FT
Ta thấy
= 66.73 >
= 4,07 các công thức hỗn hợp ruột bầu có
ảnh hưởng rõ rệt đến chiều cao của cây Bằng Lăng trong giai đoạn vườn ươm.
Để tìm ra cơng thức hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng trội nhất ta so sánh

2 trị số trung bình lớn thứ nhất X max 1 và lớn thứ X max 2 của tiêu chuẩn student
H
(T) với giả thuyết 0 đặt ra là:
u
H 0 ui
:
= j
H 0 ui u j
:

F0 , 05
Ftính
H
Nếu
>
giả thuyết 0 bị bác bỏ, sai dị giữa 2 trị số trung
bình lớn thứ nhất và lớn thứ hai là rõ rệt, trong trường hợp này chọn công
thức ứng với số trung bình làm cơng thức có ảnh hưởng trội nhất.
F0 , 05
F
H0
Nếu tính <
tra bảng với k = n-a bậc tự do thì giả thuyết
được chấp nhận, sai dị giữa 2 trị số trung bình lớn thứ nhất và lớn thứ hai là
khơng rõ, vì thế có thể chọn cơng thức thí nghiệm có trị số trung bình lớn nhất
X max 1 hoặc X max 2 làm công thức có ảnh hưởng lớn nhất.
• Ta kiểm tra như sau:

X
Ttính =


max 1

S ''

−X

max 2

1 1
+
ni n j


24

24

Trong đó:
X max 1 =6.61
X max 2 = 4.8

S’’ =

VE
a(b − 1) = 0.34

6.61 − 4.8
1 1
0,34 ×

+
3 3 = 4.93
T=

F0 , 05
T = 4.93 Tra bảng
= 2,31
F0 , 05
FT
H
Vậy
= 4.93 >
= 2,31 vậy giả thuyết 0 bị bác bỏ, cơng thức
H
thí nghiệm III có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng về chiều cao vn của cây
Bằng Lăng trong giai đoạn vườn ươm.
4.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng của đường kính cổ rễ D 00 ở lần
đo cuối
Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về đường kính bình quân của cây Bằng Lăng
trong giai đoạn vườn ươm ở các cơng thức thí nghiệm.
Bảng 4.3: Kết quả theo dõi quá trình sinh trưởng D 00 ở lần đo cuối
D 00 (mm)
CTTN
I
1,81
II
1,84
III
2,2
IV

5,57
Qua bảng 4.4 Cho thấy:
- Đường kính D 00 của cơng thức thí nghiệm I (đối chứng) là 1,81 (mm)
- Đường kính D 00 của cơng thức thí nghiệm II đạt 1.84 (mm) lớn
hơn so với đường kính D 00 của công thức I (đối chứng) là 0,03 (mm).
- Đường kính D 00 của cơng thức thí nghiệm III đạt 2,2 (mm) lớn
hơn so với đường kính D 00 của công thức I (đối chứng) là 0,22 (mm).
- Đường kính D 00 của cơng thức thí nghiệm IV đạt 5,57 (mm) lớn


25

25

hơn so với đường kính D 00 của cơng thức I (đối chứng) là 0,77 (mm)
Kết luận: Hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tới sinh trưởng D 00 của các
công thức thí nghiệm và được xếp theo thứ tự như sau: I < II < IV < III.
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn quá trình sinh trưởng chiều cao Hvn của cây
Bằng Lăng ở các cơng thức thí nghiệm
Để khẳng định các cơng thức hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rõ rệt
đến sinh trưởng về đường kính tơi dùng phương pháp PTPSMNT để kiểm
tra giả thuyết H 0 : I = II = III =IV
Mẫu bảng 4.4: Sắp xếp các chỉ số quan sát D00 trong phân tích
phương sai một nhân tố
Lần nhắc lại

Doo ở các lần nhắc lại
1
1.70
1.87

2.05
1.96

CTTN
I
II
III
IV

Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups
Row 1
Row 2
Row 3
Row 4
ANOVA
Source of Variation
Between Groups
Within Groups
Total

2
1.89
1.70
2.31
1.82

Count


Sum
3
3
3
3

3
1.84
1.96
2.24
1.79

5.43
5.53
6.6
5.57

SS
0.300492
0.106933
0.407425

Tổng theo
cơng thức
(Si)
5.43
5.53
6.6
5.57
23.13


Average
1.81
1.843333
2.2
1.856667

Variance
0.0097
0.017433
0.0181
0.008233

MS
0.100164
0.013367

F
7.493558

TB theo
cơng thức (
Xi )
1.81
1.84
2.2
1.86

df
3

8
11

P-value
0.010376

F crit
4.066181

Tính tổng bình phương ly sai của tồn thí nghiệm
a

V



b

∑ ( xij − X )

2

a



b

∑ xij −
2


s

2

a.b
= i =1 j =1
= i =1 j =1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
=(1.70 + 1.89 + 1.84 +1.87 +1.70 + 1.96 + 2.05 + 2.31 + 2.24

T

23.132
2
2
2
+ 1.96 + 1.82 + 1.79 ) - 4 ì 3 = 0.41
ã Tớnh bỡnh phng ly sai theo công thức



×