Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

“Nhận xét kết quả điều trị gãy đầu dưới xương quay bằng kéo nắn, bó bột tại Bệnh viện Đa khoa Tân Yên năm 2018 ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 44 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ

Gẫy đầu dưới xương quay là loại gẫy phổ biến nhất trong chấn thương
vùng cổ tay, chiếm 1/6 số ca gãy xương trong cấp cứu, 8% tổng số ca gãy
xương, 26% các trường hợp gãy xương chi trên, 50% các trường hợp gãy
xương cẳng tay [10]. Gãy đầu dưới xương quay có thể gặp ở mọi lứa tuổi, gặp
nhiều nhất ở 2 lứa tuổi: 6 - 10 tuổi và 60 - 69 tuổi. Nguyên nhân gây chấn
thương thường do ngã chống tay, hay gặp nhất là gẫy kiểu Pouteau- Colles.
Còn lại số ít gặp hơn là: các loại gẫy nội khớp, gẫy mỏm trâm quay, gẫy kèm
gẫy đầu dưới xương trụ hoặc gẫy mỏm trâm trụ...
Định nghĩa về gẫy kiểu Pouteau-Colles (hoặc Colles): là gẫy đầu dưới
xương quay, đường gẫy cách khe khớp cổ tay 2,5- 3 cm, là loại gẫy ngoại
khớp, có 2 kiểu di lệch điển hình là di lệch ra ngồi (tạo hình lưỡi lê) và di
lệch ra sau (tạo hình dĩa)[1].
Chức năng cổ tay có vai trị hết sức quan trọng trong mọi hoạt động
sinh hoạt của con người. Vì thế gãy đầu dưới xương quay nếu không được
điều trị đúng và kịp thời sẽ để lại những di chứng nặng nề, làm mất hoặc giảm
chức năng bàn tay dẫn đến không thực hiện được các động tác linh hoạt, khéo
léo trong cuộc sống hàng ngày. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị, gãy
đầu dưới xương quay như: phương pháp điều trị bảo tốn nắn chỉnh bó bột,
phương pháp phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít, phương pháp xuyên
đinh nội tủy. Phương pháp xuyên kim Kirschner qua da v.v.v… Mỗi phương
pháp đều có những ưu khuyết điểm riêng, phương pháp phẫu thuật khắc phục
được di lệch thứ phát hay can lệch nhưng sẽ mất đi các điều kiện sinh cơ học
tồn tại sẹo mổ dài, tăng nguy cơ nhiểm trùng, thời gian nằm viện kéo dài, chi
phí điều trị cao khó chấp nhận trong điều kiện kinh tế của một bộ phận không
nhỏ người dân Việt Nam.
1

1



Phương pháp điều trị bảo tồn bằng kéo nắn bó bột có những ưu điểm
như: kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện, không gây thêm sang chấn lớn tới chi
thể, ít có khả năng nhiễm trùng, khơng để lại sẹo, thời gian nằm viện ngắn;
chi phí điều trị thấp ít tốn kém… cho nên hiện nay vẫn được áp dụng rộng rãi
tại các bệnh viện trên toàn quốc. Tại Bệnh viện đa khoa huyện Tân Yên trong
những năm qua việc áp dụng phương pháp điều trị gãy đầu dưới xương quay
bằng kéo nắn bó bột được thực hiện thường xuyên, nhưng chưa một nghiên
cứu nào đánh giá một cách cụ thể về những thành công và những hạn chế của
phương pháp điều trị này tại bệnh viện, do đó chúng tôi tiến hành đề tài
nghiên cứu:
“Nhận xét kết quả điều trị gãy đầu dưới xương quay bằng kéo nắn,
bó bột tại Bệnh viện Đa khoa Tân Yên năm 2018 ”

Mục tiêu của nghiên cứu:
1. Mô tả đặc điểm gãy đầu dưới xương quay được điều trị tại Bệnh viện
Đa khoa Tân Yên từ ngày 01 tháng 3 năm 2018 đến ngày 30 tháng 8
năm 2018.
2. Nhận xét kết quả gần trong điều trị kéo nắn bó bột gãy đầu dưới xương
quay tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tân từ ngày 01 tháng 3 năm 2018
đến ngày 30 tháng 8 năm 2018.
Chương 1

2

2


TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu gãy đầu dưới xương quay

Gãy đầu dưới xương quay được Pouteau và Abraham Colles đưa ra
những mô tả đầu tiên, là những gãy vùng hành xương của đầu dưới xương
quay, không phạm khớp và di lệch ra sau [7].
Năm 1838, Barton mô tả dạng gãy một phần bờ sau phạm khớp kèm
theo trật hay bán trật khớp.
Năm 1854, Smith mô tả gãy ở ngang mức đầu dưới xương quay như
gãy Colles nhưng di lệch ra trước [7].
Năm 1962, Sheck mô tả dạng gãy hình chêm phía trong (hố xương
nguyệt), là gãy thấu khớp đi qua góc quay trụ của đầu dưới xương quay [7].
Năm 1974, Cautilli mô tả dạng gãy tài xế: mỏm trâm quay bị gãy chẻ ra
theo mặt phẳng dọc và di lệch lên trên [7].
1.2. Giải phẫu đầu dưới xương quay và liên quan
1.2.1. Đầu dưới xương quay
Đầu dưới xương quay là một vùng xương xốp, nằm trong giới hạn một
đoạn 2-2,5cm tính từ mặt khớp cổ tay, gồm xương xốp với các bè xương xếp
theo hướng vng góc với mặt khớp. Điều này có thể thấy rõ trên phim X
quang, đặc biệt là mặt lòng. Các bè xương đặc này xếp thành hàng chạy từ
phần vỏ xương trước đến mặt khớp tạo nên các tam giác. Vỏ xương đặc quanh
ống tủy chỉ có ở ba phần tư hành xương. Lớp xương mỏng mặt lưng kéo dài
hơn phía trước. Điều này giải thích lý do đường gãy ở mặt lưng nhiều hơn.
Sức mạnh của thân xương được tăng cường ở mặt lưng bởi những mào xương
làm nên những rãnh gân duỗi dạng.
Ở người lớn, đầu dưới xương quay có 5 mặt: trước, sau, trong, ngoài và
mặt khớp.
Mặt trước liên tục với thân xương quay, cong lõm và nhẵn, có cơ sấp
vuông bám tới 0,5cm phía trên bờ khớp trước. Là nơi bám của 3 dây chằng
mặt gan cổ tay: dây chằng bên cổ tay quay, dây chằng quay cả và dây chằng
quay tháp.

3


3


Hình 1.1. Giải phẫu mặt trước đầu dưới xương quay [2].
Mặt sau khơng đều, có những gờ và rãnh cho các gân duỗi dạng trượt
qua. Lồi củ Lister nhô cao nhất là điểm tựa cho gân duỗi dài ngón cái. 6
khoang gân riêng biệt che phủ mặt sau đầu dưới xương quay và đầu dưới
xương trụ.

Hình 1.2. Giải phẫu mặt sau đầu dưới xương quay [2]
Mặt ngoài sờ ngay được dưới da, đỉnh là mỏm trâm quay, giới hạn phía
sau là lồi củ Lister.
Mặt trong có hình tam giác, ở đáy có hố sigma khớp với đầu dưới
xương trụ.
Mặt khớp có 2 phần: hố thuyền và hố nguyệt. Hố thuyền ở ngồi hình
tam giác và hố nguyệt ở trong hình tứ giác. Tất cả được phủ kín bởi sụn khớp.
4

4


Hình 1.3. Giải phẫu mặt khớp đầu dưới xương quay [2]
1.2.2. Giải phẫu liên quan
 Dây chằng và bao khớp[6]
Đầu dưới xương quay có 2 khớp: khớp quay-trụ dưới và khớp quaycổ tay.
 Khớp quay - trụ dưới:
- Mặt khớp: tạo bởi chỏm xương trụ và hố sigma của xương quay.
- Bao khớp: bám vào bờ trước, bờ sau của dây chằng tam giác và quanh các
mặt khớp quay trụ.

- Dây chằng: khớp quay - trụ dưới được giữ vững trong mọi vị trí cử động của
khớp cổ tay nhờ hệ thống cơ sấp ngửa, gấp duỗi cổ tay và dây chằng quanh
khớp quay trụ dưới, quan trọng nhất là phức hợp sụn sợi tam giác. Phức hợp
này là một đĩa sụn khớp dầy 1 - 2mm xuất phát từ bờ dưới khuyết sigma, dọc
theo bờ trụ của đầu dưới xương quay nối vào nền mỏm trâm trụ kết vào
xương nguyệt (dây chằng nguyệt trụ), xương tháp (dây chằng trụ tháp), xương
móc và cuối cùng là nền xương đốt bàn V.
 Khớp quay - cổ tay:
- Mặt khớp: đầu dưới xương quay và xương thuyền, xương nguyệt.
- Bao khớp: dày ở trước, mỏng ở sau và rất chắc ở 2 bên.
- Dây chằng gồm: dây chằng bên cổ tay - quay, bên cổ tay trụ, quay cổ tay gan
tay, quay - cổ tay mu tay.

5

5


Hình 1.4. Giải phẫu dây chằng cổ tay [2]
 Thần kinh[6]
- Thần kinh giữa: là thành phần mềm nhất, nông nhất và ngoài nhất nằm trong
ống cổ tay. Chi phối cảm giác cho ngón I, II, III, ½ ngón IV và vận động cho
5 cơ: dạng ngắn ngón cái, gấp ngắn ngón cái, đối chiếu ngón cái, cơ giun 1 và
2.
- Thần kinh trụ: nằm trong ống Guyon, chi phối cảm giác ngón V, ½ ngón IV
và vận động cho các cơ ô mu út, cơ gian cốt, cơ khép ngón cái, cơ giun 3 và 4.
- Nhánh cảm giác thần kinh quay: ngay gần tận cùng đầu dưới xương quay,
nhánh cảm giác thần kinh quay chia 3 nhánh tận: ngồi, giữa, trong. Nó chạy
ngồi động mạch quay, trước gân cơ dạng ngón cái dài và duỗi ngắn ngón cái.
 Mạch máu[6]

- Bàn tay được cấp máu bởi động mạch quay, động mạch trụ qua cung gan tay
nông và sâu.
- Nguồn cấp máu chính cho đầu dưới xương quay từ động mạch gian cốt trước
và động mạch quay.
1.3. Các chỉ số nghiên cứu trên X quang
Phim X quang thẳng, nghiêng chất lượng tốt đủ để đánh giá các chỉ số
đầu dưới xương quay. Các chỉ số X quang dùng để đánh giá đầu dưới xương
quay:
1.3.1.Trên phim thẳng:

6

6


- Chiều cao mặt khớp (RL: Radial length): khoảng cách giữa 2 đường thẳng
vng góc với trục xương: 1 đường đi qua mỏm trâm quay, 1 đường đi qua
mặt khớp đầu dưới xương trụ. Giá trị trung bình 11 - 12m [5].
- Góc nghiêng trụ (UA: Ulnar tilt angle): góc tạo bởi đường thẳng qua đỉnh
mỏm trâm quay và góc trong của hố nguyệt với đường thẳng vng góc với
trục của xương quay, trung bình 22 - 23° [5].
- Đợ chênh quay trụ (UV: Ulnar variance): là khoảng cách giữa 2 đường thẳng
vng góc với trục dọc xương quay: một đường qua góc trong của hố nguyệt,
đường cịn lại qua mặt khớp đầu dưới xương trụ. Trung bình -2 - 0mm [5].
Chỉ số này dương chứng tỏ đầu dưới xương quay di lệch chồng ngắn. Chỉ số
này đánh giá sự ngắn của xương quay chính xác hơn là chiều cao mặt khớp.
1.3.2.Phim nghiêng:
- Góc nghiêng lòng (VA: Volar tilt angle): là góc hợp bởi đường thẳng qua mặt
khớp xương quay với đường thẳng vng góc với trục của xương quay. Giá trị
bình thường khoảng 11 - 12°, [5].


Hình 1.5. Các chỉ số trên XQ
1.4. Phân loại gãy đầu dưới xương quay và định nghĩa gãy Colles
1.4.1. Phân loại gãy đầu dưới xương quay: có rất nhiều phân loại gãy
đầu dưới xương quay dựa trên nhiều cơ sở khác nhau.
- Dựa trên hình ảnh X quang và sự di lệch: phân loại AO, Sarmiento,
Lidstrom….
- Dựa trên cơ chế chấn thương: Castaing, Fermandez, Linscheid.
- Dựa trên liên quan mặt khớp: McMurtry-Tupiler, Lidstrom, Melon.
- Dựa trên mức độ gãy nát: Gartland-Werley, Tenkins, Older.
7

7


1.4.2. Phân loại theo Sarmiento:
Nhóm I: Gãy khơng di lệch, khơng phạm khớp.
Nhóm II: Gãy di lệch, khơng phạm khớp.
Nhóm III: Gãy khơng di lệch, có phạm khớp.
Nhóm IV: Gãy có di lệch, có phạm khớp.
1. 4.3 Phân loại Fernandez:
Nhóm I: Gãy gập
Nhóm II: Gãy lún.
Nhóm III: Gãy xé
Nhóm IV: Gãy trật khớp cổ tay cơ chế giật.
Nhóm V: Gãy kết hợp 4 nhóm trên do chấn thương tốc độ cao.

Hình 1.6. Phân loại theo Fernandez
1.4.4. Phân loại theo AO:
- Chia gãy đầu dưới xương quay thành 3 loại và các phân nhóm

Loại A: Gãy khơng phạm khớp
Loại B: Gãy phạm khớp một phần
Loại C: Gãy phạm khớp phức tạp

8

8


Hình 1.7. Phân loại gãy đầu dưới xương quay theo AO
1.4.5. Định nghĩa và cơ sinh học liên quan gãy đầu dưới xương
quay kiểu Colles.
4.5.1 Định nghĩa gãy đầu dưới xương quay kiểu Colles
Gãy đầu dưới xương quay kiểu Colles theo kinh điển được Pouteau và
Abraham Colles mô tả lần đầu tiên là những gãy vùng hành xương của đầu
dưới xương quay, khơng phạm khớp, di lệch gập góc ra sau và ra ngoài.
Cơ chế thường gặp kiểu gãy này là ngã chống tay, cổ tay duỗi. Vì vậy,
gãy đầu dưới xương quay kiểu Colles còn được gọi là gãy đầu dưới xương
quay kiểu duỗi.
4.5.2 Cơ sinh học liên quan: Biên độ vận động bình thường của khớp
cổ tay:

+ Gấp-duỗi 160° (90°- 0°-70°)
+ Nghiêng quay - trụ 50° (15° - 0° - 35°)
+ Sấp - ngửa 180° (90° - 0° - 90°)
Trong điều trị gãy đầu dưới xương quay kiểu Colles bằng bó bột cánh

cẳng bàn tay kinh điển có rất nhiều trường hợp di lệch thứ phát do vai trò của
các cơ vùng cẳng tay co kéo, nhất là cơ cánh tay quay- cơ duy nhất bám tận
vào mỏm trâm quay. Bình thường cơ cánh tay quay co kéo mạnh nhất khi

cẳng tay sấp. Khi cẳng tay ngửa, tác dụng gập khuỷu của cơ này là ít nhất.
Nghiên cứu điện cơ, Sarmiento nhận thấy khi cẳng tay sấp cử động của cổ tay

9

9


và ngón tay cùng với co thắt của cơ cánh tay quay gây di lệch đoạn xa ở gãy
đầu dưới xương quay. Trên phim X quang động, ông cũng chứng minh được
rằng: khi kích thích điện trực tiếp cơ cánh tay quay sẽ gây di lệch gập góc ra
sau và ra ngoài, cũng như chồng ngắn của đoạn xa đầu dưới xương quay sau
nắn. Các cơ duỗi cổ tay và duỗi các ngón góp phần gây di lệch gập góc ra
ngoài của đoạn gãy xa đầu dưới xương quay kiểu Colles.
1.5 . Điều trị gãy đầu dưới xương quay
5.1. Nguyên tắc cơ bản trong điều trị gãy đầu dưới xương quay:
- Nắn chỉnh phục hồi giải phẫu của xương
- Bất động duy trì sự nắn chỉnh này
- Đạt được lành xương
- Phục hồi chức năng cổ bàn tay
Lựa chọn phương pháp điều trị dựa vào các yếu tố:
- Toàn thân: +Bệnh toàn thân
+ Tuổi
+ Nghề nghiệp
+ Tay thuận hay tay khơng thuận
+ Sự bằng lịng của người bệnh
- Tại chỗ: + Loại gãy
+ Mức độ di lệch
+ Chất lượng xương
+ Mức độ tổn thương phần mềm

1.5.2. Các phương pháp điều trị
1.5.2.1. Nắn kín và bó bột
Phương pháp điều trị bảo tồn bằng kéo nắn bó bột có những ưu điểm
nhất định như: kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện, không gây thêm sang chấn lớn
tới chi thể, ít có khả năng nhiễm trùng, không để lại sẹo, thời gian nằm viện
ngắn; chi phí điều trị thấp ít tốn kém cho nên hiện nay vẫn được áp dụng rộng
rãi tại các bệnh viện trên tồn quốc.
Có nhiều phương pháp nắn và các tư thế bất động bột khác nhau.
Phương pháp nắn được đề nghị bởi Jones với tư thế bàn tay và cổ tay quá gập
dẫn tới biến chứng chèn ép thần kinh giữa, cứng các khớp ngón tay. Sau đó,
phương pháp này được thay thế bằng phương pháp của Boehler, phương pháp
10

10


bất động với tư thế bàn tay ngửa của Sarmiento. Vài nghiên cứu về vần đề
này, so sánh tư thế cố định khác nhau của cổ tay và bàn tay, bột chức năng với
cẳng tay ngửa, bó bột trên khuỷu và dưới khuỷu cho thấy sự phục hồi giải
phẫu không có sự khác biệt.
1.5.2.2. Xuyên kim qua da.
Kỹ thuật này được đề nghị đầu tiên bởi Lambotte năm 1908 bằng
xuyên kim Kirschner qua mỏm trâm quay. Một vài thay đổi về vị trí, hướng
xuyên kim được nghiên cứu, nhưng mục đích vẫn là cố định mảnh gãy vào vỏ
xương đối diện của đoạn gãy gần.
Ngày nay, xuyên kim thường được kết hợp với các phương pháp khác
trong điều trị các loại gãy phức tạp.
1.5.2.3. Cố định ngoài.
Rất hiếm khi sử dụng để điều trị gãy Colles đơn thuần. Ưu thế đặc biệt
của phương pháp này là khi gãy nát phạm khớp hay gãy hở.

1.5. 2.4. Kết hợp xương bằng nẹp vít.
Phương pháp này ưu thế ở những trường hợp gãy phạm khớp di lệch,
gãy lún mặt khớp không thể nắn kín hết bằng kéo thẳng trục. Phương pháp
này cố định vững ổ gãy giúp cổ tay vận động được sớm.
1. 5.2.5. Nắn chỉnh qua nội soi khớp.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy nội soi là phương pháp ít xâm lấn và
đạt được nắn chỉnh di lệch mặt khớp rất tốt. Nội soi cho phép nắn chỉnh mặt
khớp đến từng milimet mà không cần mở rộng khớp. Tuy nhiên nội soi trong
gãy xương phức tạp hơn nội soi khớp cổ tay thơng thường rất nhiều: quan sát
khó, các biến chứng do thốt dịch vào mạch máu có thẻ xảy ra, đòi hỏi cao về
trang thiết bị và kĩ thuật.
1. 5.2.6. Xuyên kim qua ổ gãy theo kỹ thuật Kapandji
Đây là phẫu thuật phổ biến, đáng tin cậy để điều trị gãy đầu dưới xương
quay ngoại khớp. Cách thức phẫu thuật đơn giản, dễ thực hiện, thời gian phẫu
thuật ngắn (khoảng 10 - 15 phút), chi phí ít.
11

11


Phẫu thuật này được Al.Kapandji mô tả lần đầu tiên năm 1976. Đầu
tiên nắn kín ổ gãy, sau đó xuyên 2 hoặc 3 kim Kirschner qua ổ gãy sau khi mở
đường nhỏ bóc tách bảo vệ thần kinh và mạch máu. Các kim Kirschner tạo
thành các chốt chặn ngăn di lệch thứ phát .
1.6. Biến chứng
Biến chứng bao gồm: tổn thương thần kinh giữa, viêm khớp cổ tay và
quay trụ, cứng các khớp ngón tay, đứt gân, rối loạn dinh dưỡng, thậm chí hội
chứng Wolkmann. Một vài biến chứng là do điều trị hơn là tổn thương ban
đầu.
1.6.1. Tổn thương thần kinh giữa.

Tổn thương thần kinh giữa tạm thời do đụng dập hoặc căng giãn quá
mức liên quan đến loại gãy, mức độ di lệch ban đầu, nắn xương ban đầu.
Ngược lại, chèn ép thần kinh giữa lâu dài thường do can lệch, nhất là can lệch
gập góc ra sau nhiều.
1. 6. 2. Rối loạn dinh dưỡng
Là hiện tượng rối loạn vận mạch thần kinh gây rối loạn lưu thông máu
cục bộ ở chi xuất hiện sau chấn thương hoặc viêm tấy. Nguyên nhân gây rối
loạn lưu thông máu qua ổ gãy như đau - gây co thắt mạch và ứ đọng máu do
phù nề hay bột quá chặt. Dự phịng bằng cách nắn nhẹ nhàng khơng gây đau,
tập vận động chủ động sớm không gây đau giúp phục hồi lưu thông máu qua
ổ gãy.
Hiệp hội nghiên cứu về đau (1994) đã thống nhất gọi hội chứng này là
hội chứng đau vùng phức tạp. Hội chứng này có hai loại: loại 1 xuất hiện sau
chấn thương mà khơng có tổn thương thần kinh chuyên biệt nào; loại 2 xuất
hiện sau tổn thương chuyên biệt. Theo hiệp hội này, chẩn đoán hội chứng này
cần thỏa mãn 4 tiêu chuẩn sau:
- Sau 1 chấn thương đòi hỏi phải bất động.
- Mức độ đau không tỷ lệ với kích thích gây đau
- Phù nề, thay đổi tưới máu chi, tiết mồ hôi bất thường ở vùng đau

12

12


- Loại trừ những trường hợp tiềm ẩn khác có thể cho những triệu chứng tương
tự.
Hội chứng này chia thành 3 giai đoạn, khơng tách biệt nhau mà có thể
chồng lấp lên nhau. Ban đầu có đau, tăng nhiệt độ da, phù nề, tím tái, tăng
phát triển lơng móng, tăng tiết mồ hơi và lỗng xương có thể bắt đầu. Giai

đoạn 2: phù nề, dày quanh khớp, da tím lạnh, tăng tiết mồ hơi, móng dễ gẫy,
lỗng xương đốm trên X quang. Giai đoạn cuối: da khô, tái lạnh, teo cơ, mơ
mềm, lỗng xương lan rộng.
1.6.3. Tổn thương gân
Gồm tổn thương: viêm dính gân gấp và gân duỗi, đứt gân. Vận động
sớm các ngón tay phải được chú ý sau gãy đầu dưới xương quay giúp hạn chế
dính gân và giảm phù nề mô mềm.
Nguyên nhân thường là do thiếu máu nuôi dưỡng cục bộ hơn là do gai
xương cọ mịn gân. Điều trị bằng nối tận tận thường khơng thành cơng, cần
chuyển gân duỗi ngón II thay thế.
1.6. 4. Can lệch
Can lệch thường xảy ra theo hướng di lệch ban đầu, gồm: gập góc,
ngắn xương hay mất góc nghiêng trụ.
Can lệch có ảnh hưởng lớn tới sự truyền lực qua khớp quay cổ tay và
khớp quay trụ dưới. Gập góc về phía lưng quá mức sẽ làm hạn chế gập lòng
và duỗi quá mức. Điều này dẫn tới đau khớp quay cổ tay và bán trật cổ tay,
nhất là những người vận động cổ tay nhiều. Nếu gập lưng qua 15 - 20 độ thì
có chỉ định cắt xương sửa trục ở những người trẻ vận động cổ tay nhiều. Ngắn
xương quay sẽ dẫn tới chòi đầu dưới xương trụ, ảnh hưởng tới xoay cổ tay do
khớp quay trụ dưới không ôm khít với nhau.
1.6.5. Khớp giả
Là biến chứng hiếm gặp. Nguyên nhân gồm bất động không tốt, kéo xa
các mảnh gãy quá mức trong cố định ngoài. Điều trị gồm ghép xương, kết hợp
xương, cố định ngoài thích hợp.

13

13



1.6.6. Thoái hóa khớp cổ tay
Biến chứng này được báo cáo khá nhiều trong gãy phạm khớp đầu dưới
xương quay, nhưng ít được báo cáo trong gãy kiểu Colles.
1.7. Đánh giá kết quả
1.7.1. Phục hồi giải phẫu
Đánh giá phục hồi giải phẫu bằng các chỉ số trên Xquang, gồm: góc
nghiêng lịng (VA), góc nghiêng trụ (UA), độ chênh quay trụ (VA) theo tiêu
chuẩn của JL Haas và JY de la Caffinière. [9]
Bảng 1.1. Đánh giá kết quả nắn gãy đầu dưới xương quay theo JL Haas
và JY de la Caffinière:
Góc nghiêng trụ
Rất tốt
Tốt
Khá
Xấu

(UA)
20 - 30°
10 - 20°
0 - 10°
<0° hoặc > 30°

Độ chênh quay-trụ
(UV)
-2 - 0mm
0 - 2mm
2 - 4mm
>4mm

Góc nghiêng lòng

(VA)
10 - 20°
0 - 10°
-10 - 0°
<-10° hoặc > 20°

Để khảo sát mức độ di lệch thứ phát chúng tôi phân loại như sa:
* Với chỉ số UA và VA :
- Loại A: Thay đổi < 5°
- Loại B: Thay đổi 5 - 7°
- Loại C: Thay đổi > 7°
* Đối với UV:
- Loại A: UV thay đổi < 3mm
- Loại B: UV thay đổi 3 - 4mm
- Loại C: UV thay đổi > 4mm.
7. 2. Phục hồi chức năng
Hệ thống này đánh giá dựa trên các thông số chủ quan, khách quan và
phim Xquang.
Bảng 1.2. Hệ thống thang điểm đánh giá chức năng gãy đầu dưới xương quay
theo Gartland và Werley 1951 và Sarmiento 1975
Đánh giá kết quả

Điểm

Biến dạng giải phẫu trên Xquang
14

14



- Nhơ mỏm trâm trụ (UV > 0)
- Góc nghiêng lịng (VA < 0°)
- Góc nghiêng trụ (UA < 0°)
Điểm số
Đánh giá chủ quan
- Rất tốt: Không đau, không giới hạn vận động bàn tay,
không mất khéo léo bàn tay
- Tốt: Thỉnh thoảng đau, giới hạn vận động nhẹ, không mất
khéo léo bàn tay
- Khá: Thỉnh thoảng có đau, giới hạn vận động, cảm giác
yếu bàn tay, ảnh hưởng nhẹ đến hoạt động hàng ngày.
- Xấu: Đau, giới hạn vận động, mất khéo léo bàn tay, ảnh
hưởng hoạt động hàng ngày.
Đánh giá khách quan (*):
- Mất duỗi cổ tay (ROM < 45°)
- Mất nghiêng trụ (ROM < 15°)
- Mất ngửa cẳng tay (ROM < 50°)
- Mất sấp cẳng tay (ROM < 50°)
- Mất gấp cổ tay (ROM < 30°)
- Mất nghiêng quay (ROM < 15°)
- Mất xoay tròn cổ tay
- Đau khớp quay trụ dưới
- Giảm lực nắm bàn tay dưới 60% so với tay lành
Biến chứng:
- Thối hóa khớp sau chấn thương
+ Nhẹ
+ Nhẹ và đau
+ Trung bình
+ Trung bình và đau
+ Nặng

+ Nặng và đau
- Biến chứng thần kinh
- Mất cử động các ngón tay
Điểm số
Kết quả cuối cùng
- Rất tốt
- Tốt
- Khá
- Xấu

15

15

1
2
2-3
0-6
0
2
4
6

5
3
2
2
1
1
11


1
2
3
4
4
5
1-3
1–3
0 - 10

0-2
3-8
9 - 20
>20


(*) Đánh giá chức năng ở đây dựa trên biên đợ vận đợng tối thiểu cần cho
chức năng bình thường (vận đợng hữu ích) theo Demecrit: gấp 30°, duỗi 45°,
nghiêng quay 15°, nghiêng trụ 15°, sấp 50°, ngửa 50°.
* Đánh giá kết quả phục hồi chức năng
- Đánh giá chủ quan: Dựa theo bảng câu hỏi của Foster [8]
+ Đau: Không đau, đau nhẹ, đau vừa vẫn chịu được hay đau nhiều không chịu
được theo thang điểm VAS.
+ Tầm vận động bàn tay: Giới hạn vận động nhiều hay ít.
+ Trở lại nghề cũ, công việc bị giới hạn, đổi nghề, khơng làm việc được.
+ Mức độ hài lịng
- Đánh giá khách quan:
+ Biên độ vận động đo bằng thước đo góc
+ Sức nắm bàn tay đo bằng dụng cụ đo sức nắm.


Chương 2

16

16


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.
- Tất cả bệnh nhân gãy đầu dưới xương quay được điều trị bằng kéo nắn
bó bột tại bệnh viện đa khoa Tân Yên từ ngày 01/3/2018 đến
30/8/2018.
- Thông tin lâm sàng, cận lâm sàng, khám lại đầy đủ.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Gãy đầu dưới xương quay phạm khớp, gãy nát đầu dưới xương quay,
gãy xương bệnh lý (k xương, u xương…).
- Bệnh nhân có dị tật cũ, đã mất một phần chức năng cổ bàn tay.
- Bệnh nhân tâm thần, chấn thương sọ não có rối loạn tri giác, khơng hợp
tác điều trị.
- Thông tin không đầy đủ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả;
- Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, có tham khảo hồ sơ bệnh án và các sổ
sách ghi chép có liên quan.
2.2.2. Cỡ mẫu:
Toàn thể bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ như trên
trong thời gian tiến hành nghiên cứu từ ngày 01/03/2018 đến 30/08/2018.

2.3.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
2.3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Các thông tin thu thập theo mẫu phiếu thống nhất.
- Khám bệnh nhân trước khi kéo nắn
- Hẹn khám lại bệnh nhân sau thay bột theo mẫu phiếu nghiên cứu tuần
thứ 2, sau bó bột trịn kín và tuần thứ 4, trước khi tháo bột và sau 6 tuần.
2.3.3.2. Công cụ nghiên cứu để xác định các chỉ số VA, UA, UV
- Thước đo góc.
- Dụng cụ đo sức nắm bàn tay Oleayang

17

17


Hình 2.1. Thước đo góc

Hình 2.2. Dụng cụ đo sức nắm bàn tay
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Các chỉ số về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
18

Tuổi
Giới
Nghề nghiệp
Tay thuận
Nguyên nhân chấn thương
18



- Đặc điểm phân bố tổn thương
- Tổn thương phối hợp
2.3.2 Các chỉ số XQ trước khi kéo nắn bó bột:
*
-

Góc nghiêng lịng (VA)
Góc nghiêng trụ (UA)
Độ chênh quay - trụ (UV)
Các chỉ số XQ sau khi kéo nắn bó bột:
Góc nghiêng lịng (VA)
Góc nghiêng trụ (UA)
Độ chênh quay - trụ (UV)

2.3.3 Đánh giá sau kéo nắn bó bột 4 tuần
+ Đánh giá kết quả phục hồi giải phẫu.
+ Dựa vào các chỉ số Xquang:
- Góc nghiêng trụ (UV)
- Góc nghiêng lòng (VA)
- Độ chênh quay trụ (UA)
2.3.4 Đánh giá khả năng phục hồi giải phẫu theo Hass JL và de la
Caffinière. Khảo sát mức độ di lệch thứ phát theo cách chia của Motier:
-

* Với chỉ số UA và VA :
Loại A: Thay đổi ≤ 5°
Loại B: Thay đổi 5 - 7°
Loại C: Thay đổi > 7°
* Đối với UV:
Loại A: UV thay đổi < 3mm

Loại B: UV thay đổi 3 - 4mm
Loại C: UV thay đổi > 4mm
2.3.5. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng

2.3.5.1.Đánh giá chủ quan:
- Đau: Không đau, đau nhẹ, đau vừa vẫn chịu được hay đau nhiều không chịu
-

được theo thang điểm VAS.
Tầm vận động bàn tay: Giới hạn vận động nhiều hay ít.
Trở lại nghề cũ, công việc bị giới hạn, đổi nghề, khơng làm việc được.
Mức độ hài lịng
2.3.5.2.Đánh giá khách quan
Biên độ vận động đo bằng thước đo góc.
Sức nắm bàn tay đo bằng dụng cụ đo sức nắm
19

19


2.3.5.3. Đánh giá khả năng phục hồi chức năng theo hệ thống đánh giá của
Gartland và Werley.
2.4. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tiến hành tại Ngoại - Bệnh viện Đa khoa
huyện Tân Yên
2.5. Xử lý số liệu.
Sử dụng phần mềm spss 20.0
2.6. Đạo đức nghiên cứu
Đây là nghiên mơ tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang, có tham khảo hồ sơ
bệnh án. Mọi thông tin nghiên cứu đều được đảm bảo giữ bí mật nên khơng có

vấn đề vi phạm đạo đức trong nghiên cứu này.

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 . Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu:
3.1.1. Tuổi:

Biểu đồ 3.1 phân bố bệnh nhân theo tuổi
Nhận xét: Nhóm tuổi từ 7 đến 18 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất
20

20


Nhóm dưới 6 tuổi và nhóm tuổi từ 31 đến 45 chiếm tỉ lệ thấp nhất.
3.1.2. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo giới tính
Bảng 3.1. Bảng phân bố bệnh nhân theo giới tính
Tuổi

Nam ( %)

Nữ (%)

Tổng số (%)

1 (1,7%)

1(1,7%)

2 (3,4%)


7 đến ≤ 18

23(39,7%)

6(10,3%)

29( 50,0%)

19 đến ≤ 30

9(15,5%)

0(0,0%)

9(15,5%)

31 đến ≤ 45

0(0,0%)

2(3,4%)

2(3,4%)

46 đến ≤ 60

0(0,0%)

9(15,5%)


9(15,5%)

> 60

1(1,7%)

6(10,3%)

7( 12,1%)

Tổng

34(59%)

24 (41%)

58 (100%)

≤6

Nhận xét: Nhóm tuổi từ 7 đến 18 tuổi chiểm tỉ lệ cao nhất 29/58 ca;
trong nhóm này tỉ lệ nam chiếm đa số(tỉ lệ nam/nữ là 23/6).

3.1.2.1. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo giới tính

Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân nam chiếm 59% ; tỉ lệ bệnh nhân nữ chiếm 41%;
21


21


3.1.2.2. Phân bố theo giới tính theo nhóm tuổi

Biểu đồ 3.3. Mối tương quan giữa tuổi và giới
Nhận xét: Nhóm từ 7 đến ≤18 tuổi đa số là bệnh nh ân nam, cụ thể
nam/ nữ là 23/6, nhóm từ 46 đến dưới 60 và trên 60 tuổi đa số là nữ.
3.1.3. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp

Biểu đồ 3.4. Biểu đồ phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp
Nhận xét: Nhóm học sinh, sinh viên chiếm tỉ lệ 60% tổng số ca bệnh.
3.1.4. Nguyên nhân chấn thương
Bảng 3.2. Nguyên nhân chấn thương

22

Nguyên nhân chấn thương

Tổng số BN

Tỷ lệ %

TNSH

39

67,3

TNGT


13

22,4

TNLĐ

6

10,3

22


Tổng

58

100

Nhận xét: Nguyên nhân do tai nạn sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất
(63,7%) trong tổng số ca bệnh.
3.1.5. Đặc điểm phân bố tổn thương
Bảng 3.3. Mối tương quan giữa tay thuận và tay gãy

Tay phải

Tay bị gãy
Tay phải
Tay trái

26
21

Tay trái

(44,8 %)
1

(36,2%)
10

(81,0%)
11

(1,7%)
27

(17,3%)
31

19,0%
58

(46,6%)

(53,4%)

(100%)

Tay thuận


Tổng

Tổng

p

47
0,83

Nhận xét: Tỉ lệ tay trái bị thương là 53,4%, tay phải là 46,6%. Đa số
BN trong nhóm nghiên cứu thuận tay phải 47/58 BN chiếm 81,0%. Tay bị tổn
thương là tay phải thuận hay tay trái thuận khác biệt khơng có ý nghĩa thống
kê với p>0,05.
3.1.6. Tổn thương phối hợp
Bảng 3.4. Bảng phân bố bệnh nhân theo tổn thương phối hợp
Tổn thương phối hợp

Tổng số

Tỉ lệ %

Trật khớp cổ tay cùng bên

0

0%

Trật khớp khuỷu cùng bên


0

0%

Gãy xương đòn

0

0%

Gãy xương cánh tay

0

0%

Gãy xương sườn

0

0%

Gãy xương cẳng chân

0

0%

Gãy mỏm trâm trụ


0

0%

Chấn thương khác

25

43,1%

23

23


Nhận xét: Các chấn thương phối hợp chủ yếu là các chấn thương khác,
chiếm 43,1%
3.1.7. Phân loại gãy đầu dưới xương quay

Biểu đồ 3.5. Phân bố bệnh nhân theo loại gãy
Nhận xét: Theo tiêu chuẩn lựa chọn BN thì có 58 BN gãy loại A (phân loại
theo AO), gồm: loại A2 chiếm 55%, loại A3 chiếm 45%.
3.1.8. Thời gian cố định bột
Bảng 3.5. Bảng thời gian cố định bột
Thời gian

Tổng số BN

Tỷ lệ %


4 tuần

49

84,5

5 tuần

7

12,1

6 tuần

2

3,4

Tổng

58

100

Nhận xét: Thời gian cố định bột đa số là 4 tuần, chiếm 84,5%
3. 2 . Đặc điểm XQ
3. 2.1. Đặc điểm X quang trước khi kéo nắn
Bảng 3.6. Các chỉ số XQ trước khi kéo nắn
Các chỉ số XQ
VA


24

Số BN

Tỷ lệ %

10°-20°

2

3,4

0-10°

10

17,3

-10-0°

27

46,5

<-10° hoặc >20°

19

32,8


24


Tổng:

58

100%

20 - 30°

9

15,5

10 - 20°

39

67,2

0 - 10°

7

12,1

< 0° hoặc > 20°


3

5,2

58

100%

-2 - 0mm

6

10,3

0 - 2mm

41

70,7

2 - 4mm

10

17,3

1

1,7


58

100

UA

Tổng:
UV

> 4mm
Tổng

Nhận xét: Chỉ số VA trước khi kéo nắn 10°-20°: 2ca, chiếm tỉ lệ :3,5%
UA trước khi kéo nắn 20 - 30°: 09 ca, chiếm tỉ lệ : 15,5%
UV trước khi kéo nắn -2 - 0mm: 06 ca, chiếm tỉ lệ : 10,4%
Bảng 3.7. Đặc điểm các chỉ số XQ trước khi kéo nắn

Góc nghiêng lịng (VA)
Góc nghiêng trụ (UA)
Độ chênh quay trụ(UV)

Trung

Độ lệch

Giá trị lớn

Giá trị

bình

-15,6
16,5
0,9

chuẩn
10,7
4,2
1,5

nhất
10,5
28,0
4

nhỏ nhất
-33,0
11,0
-5

Nhận xét: góc nghiêng lịng, nghiêng trụ, độ chênh quay-trụ trung bình
lần lượt là -15,6°, 16,5° và 0,9mm
3.2.2. Đặc điểm X quang ngay sau khi kéo nắn
Bảng 3.8: Các chỉ số XQ ngay sau khi kéo nắn
Các chỉ số XQ
VA
25

10°-20°
0-10°
25


Số BN

Tỷ lệ %

32
24

55,2
41,4


×