Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

phân tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng phương đông chi nhánh quận 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.9 KB, 52 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG
CHI NHÁNH QUẬN 4
Giảng viên hướng dẫn: TH.S NGUYỄN TRỌNG BÌNH
Sinh viên thực hiện: PHẠM NGỌC SANG
TP HCM, THÁNG 4 NĂM 2013
1
Lời cảm ơn
Sau gần hai tháng thực tập, em đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp “Phân
tích hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh
quận 4”. Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình, ngoài sự nổ lực học hỏi của bản
thân còn có sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô và các anh chị trong ngân hàng
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng Phương Đông chi nhánh
quận 4 đã tạo cơ hội cho em được tiếp xúc với môi trường làm việc tại ngân hàng. Em
cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị, đặc biệt là phòng khách hàng doanh nghiệp
đã giúp em hiểu biết thêm về các quy chế trong ngân hàng cũng như tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong việc nguyên cứu thực tế các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng
Em vô cùng biết ơn quý thầy cô của khoa Tài chính Ngân hàng đã tận tình truyền
đạt kiến thức cơ bản cho chúng em trong 4 năm vừa qua. Đặc biệt là Th.S Nguyễn
Trọng Bình đã giúp em hoàn thành tốt luân văn tốt nghiệp cuối khóa này.
Kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe và công tác tốt!
Kính chúc ban giám đốc, các anh chị trong Ngân hàng Phương Đông chi nhánh
quận 4 luôn hoàn thành tốt công tác và những lời chúc tốt đẹp nhất!
Trân trọng!
Sinh viên thực hiện
Phạm Ngọc Sang


2
Mục lục
Lời mở đầu 5
Chương 1: giới thiệu về ngân hàng Phương Đông 6
1.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Phương Đông 6
1.2 Tổng quan về ngân hàng TMCP Phương Đông-chi nhánh quận 4 9

1.2.1Thông tin đơn vị 9
1.2.2Lĩnh vực hoạt động 9
1.2.3Lịch sử hình thành và phát triển 9
1.2.4Cơ cấu bộ máy tổ chức 11
1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phương Đông-chi
nhánh quận 4 12
1.3.1Kết quả hoạt động kinh doanh 12
1.3.2Định hướng phát triển trong thời gian tới 15
Chương 2: Thực trạng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Phương Đông-chi nhánh
quận 4 17
2.1 Quy trình cho vay doanh nghiệp tại OCB-chi nhánh quận 4 17
2.2 Các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Phương Đông
chi nhánh quận 4 26
2.2.1 Tài trợ vốn lưu động 26
2.2.2 Tài trợ đầu tư dự án 27
2.2.3 Tài trợ thương mại 28
2.2.4 Gói sản phẩm flexi-dòng tiền 29
2.2.5 OCB online 30
2.2.6 Cho vay mua xe ô tô 31
2.3 Thực trạng cho vay tại ngân hàng Phương Đông-chi nhánh quận 4 32
2.3.1So sánh tình hình vay vốn giữa cá nhân và doanh nghiệp 32
2.3.2Tình hình huy động vốn của chi nhánh 33
2.3.3doanh số cho vay 35

2.3.4dư nợ cho vay 38
2.3.5Nợ quá hạn và hệ số nợ quá hạn 41
3
2.3.6Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tại chi nhánh 41
2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp tại OCB - chi nhánh quận 4. .
42
2.4.1 Những kết quả đạt được 42
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân 43
Chương 3: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp
tại OCB-chi nhánh quận 4 45
3.1 Đa dạng hóa hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp 45
3.2 Xây dựng chiến lược maketing trong đó trọng tâm là khách hàng nhằm mở rộng
và tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp 46
3.3 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp thực hiện đúng quy
trình tín dụng 46
3.3.1 Về thu thập thông tin 46
3.3.2 Về phân tích đánh giá khách hàng 47
3.4 Tổ chức tốt công tác huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách
hàng đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn 49
3.5 Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, nhân viên 50
4
LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta, việc phát triển các doanh nghiệp luôn được quan tâm, chú trọng và
được xem là những bước đi ban đầu để nước ta thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Việc đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp có thể xem là bước đi hợp với
quy luật đối với nước ta. Các doanh nghiệp luôn là công cụ góp phần khai thác toàn
diện mọi nguồn lực kinh tế, đặc biệt là những nguồn tiềm tàng, sẵn có ở mỗi người, ở
mỗi miền đất nước. Nhưng để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp ở nước ta
đòi hỏi giải quyết hàng loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp đang gặp phải liên
quan đến nhiều vấn đề. Trong đó khó khăn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất đó là thiếu

vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Trong điều kiện thị trường vốn Việt Nam chưa
phát triển đồng thời bản thân các doanh nghiệp này khó đáp ứng đủ điều kiện để được
tiếp cận những nguồn vốn. Vì vậy giải quyết khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp
đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp, các tổ
chức tín dụng cũng phải quan tâm giải quyết.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông được thành lập với phương châm
“Ngân hàng Phương Đông – Niềm tin và thịnh vượng”. Ngay từ khi thành lập, Ngân
hàng Phương Đông đã định hướng trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại với khách
hàng mục tiêu là khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp.
Ngân hàng Phương Đông luôn quan tâm, thấu hiểu và mở rộng thị trường đối với
khách hàng là doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đưa nguồn vốn đến với đối tượng là khách
hàng doanh nghiệp thì nghiệp vụ tín dụng của chi nhánh ngân hàng là vấn đề cốt lõi để
phát huy những thuận lợi và giảm thiểu hạn chế rủi ro nhằm giúp doanh nghiệp tiếp
cận được với nguồn vốn đồng thời mang lại lợi nhuận cao cho cả ngân hàng và doanh
nghiệp. Do đó, qua quá trình thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương
Đông – Chi nhánh Quận 4 TP.HCM, em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động cho
vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh quận 4”.
5
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VÊ NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
Tên gọi đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông
Tên tiếng Anh: ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCK BANK.
Tên viết tắt: Oricombank (OCB)
Ngày khai trương hoạt động: 10/06/1996
Hội sở chính: Số 45 đường Lê Duẩn, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại: (08) 38 220 960 - 38 220 962 - 38 227 466
Fax: (84-8) 38 220 963 - 39 435 006
Website: www.ocb.com.vn
Email:
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Động thành lập theo giấy phép hoạt động

số 0061/NH-GP ngày 13/04/1996 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp. Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 059700 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp.Hồ Chí Minh cấp.
Với sứ mạng xây dựng một tập thể cán bộ nhân viên giỏi về nghiệp vụ, năng động,
hiểu rõ về nhu cầu nghiệp vụ của từng đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp,
trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp thiết thực, tối ưu hóa các giá trị cho các khách hàng
và nhà đầu tư, góp phần vào sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội. OCB đã
định hướng rất rõ cho hướng đi của mình là xây dựng Ngân hàng Phương Đông trở
thành ngân hàng đa năng với cốt lõi là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam
có tốc độ phát triển nhanh, an toàn và bền vững với khách hàng mục tiêu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân có nhu cầu được cung ứng các tiện ích Ngân hàng với
chất lượng tốt.
Trải qua hơn 16 năm hoạt động và phát triển, OCB đã từng bước khẳng định vị
thế của mình trên thị trường tài chính - tiền tệ Việt nam, thể hiện qua sự tăng trưởng
ổn định cả về quy mô, tổng tài sản, vốn điều lệ lẫn sự tín nhiệm ngày càng cao của
khách hàng. Hiện tại OCB có mạng lưới hoạt động trải dài tại 21 tỉnh, thành trên cả
nước với:
- 1 hội sở chính
- 1 sở giao dịch
- 31 chi nhánh
6
- 58 phòng giao dịch
- 3 quỹ tiết kiệm
Với những thành tựu to lớn đã đạt được trong quá trình hoạt động, Ngân hàng
Phương Đông đã được Ngân hàng Nhà Nước xếp loại B trong số các Ngân hàng trên
địa bàn. Hoạt động của OCB đã có những bước phát triển đáng ghi nhận:
- OCB là thành viên của Hiệp hội Viễn thông tài chính liên Ngân hàng toàn cầu
(SWIFT: Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication).
- OCB đã mở tài khoản giao dịch với 6 Ngân hàng nước ngoài tại một số quốc gia
lớn trên thế giới và đã có trên 270 Ngân hàng nhận làm đại lý cho OCB.
- Liên kết với Sacombank chuyển tiền nhanh qua hệ thống chung của hai Ngân

hàng với trên 90 chi nhánh tại các tỉnh thành trọng điểm.
- Ngày 22/4/2003 OCB đã kí kết hợp đồng với công ty chuyển tiền quốc tế Fist
Remit về việc khai thác dịch vụ chuyển tiền cho người lao động, khách du lịch từ nước
ngoài về Việt Nam và ngược lại.
- Ngân hàng Phương Đông được chọn là một trong số các định chế tài chính tham
gia chương trình Quỹ Phát triển nông thôn (RDF: Rural Development Fund) của Ngân
hàng Thế giới (World Bank).
- Ngày 5/4/2006 Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp giấy chứng
nhận thương hiệu: Ngân hàng Phương Đông là thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
- Ngày 17/11/2006 OCB kí hợp đồng nguyên tắc chiến lược với Ngân hàng BNP
Paribas – một trong 15 Ngân hàng lớn nhất thế giới về quy mô thị trường và vốn hoạt
động, giữ vị thế kinh doanh chủ chốt trong 3 lĩnh vực: nghiệp vụ hỗ trợ và đầu tư tài
chính cho các doanh nghiệp, dịch vụ quản lí tài sản và dịch vụ Ngân hàng bán lẻ.
- Vào ngày 28/08/2007, tại Hòn Ngọc Việt (Vinpearl Land- Nha Trang), dưới sự
chứng kiến của đại diện 25 Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Ngân hàng
Phương Đông đã vinh dự được Citibank trao tặng giải thưởng “Ngân hàng thực hiện
xuất sắc nghiệp vụ thanh toán quốc tế”. OCB được Citibank trao tặng giải thưởng này
về các hoạt động giao dịch thanh toán phù hợp với Ngân hàng tiêu chuẩn Quốc tế. Giải
thưởng được Citibank đánh giá qua các tiêu chí: Ngân hàng có qui trình bao thanh toán
chuẩn nhất (đạt tỉ lệ STP gần 100%); các lệnh chuyển tiền thanh toán quốc tế được
định dạng chính xác tuyệt đối, hệ thống máy tính cài đặt có thể tự động xử lí, không
cần yếu tố con người tác động.
7
- Cũng trong năm 2007, OCB đã nhận được bằng chứng nhận về thanh toán quốc
tế xuất sắc do Ngân hàng quốc tế HSBC trao tặng. Điều này cho thấy nghiệp vụ
chuyên môn về thanh toán quốc tế của đội ngũ nhân viên chuyên trách và hệ thống
công nghệ thông tin của OCB rất tốt, đang dần phù hợp với tiêu chuẩn của các Ngân
hàng quốc tế, góp phần khẳng định niềm tin nơi khách hàng trong lĩnh vực: thanh toán
L/C, chiết khấu, tài trợ xuất khẩu, chuyển tiền thanh toán T/T, thanh toán nhờ thu D/A,
D/P, phát hành thư bão lãnh, tư vấn về nghiệp vụ…

- Tham gia hệ thống chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới Western Union cũng
như liên minh thẻ Vietcombank.
- Sang năm 2008 OCB là một trong 5 Ngân hàng thương mại cổ phần được vinh
dự nhận bằng khen của Ngân hàng nhà nước vì đã có “thành tích xuất sắc trong việc
thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát và đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển sản
xuất kinh doanh”. Đồng thời cũng được trao tặng các giải thưởng khác như giải thưởng
Sao Vàng Đất Việt do hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam trao tặng, được chọn là một
trong 10 Ngân hàng thương mại cổ Việt Nam được hài lòng nhất do người tiêu dùng
bình chọn qua chương trình khảo sát của Trung tâm nghiên cứu người tiêu dùng và
doanh nghiệp thực hiện…
- Trong năm 2009 tiếp tục đón nhận cờ thi đua Đơn vị có thành tích xuất sắc dẫn
đầu phong trào thi đua ngành Ngân hàng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trao tặng.
Và đoạt cúp giải thưởng doanh nghiệp vì cộng đồng năm 2009…
- Triển khai thành công và đưa vào sử dụng dự án hệ thống Ngân hàng cốt lõi
(CBS) – T24 từ tháng 5/2010. Đây là dự án quan trọng về công nghệ thông tin, việc
vận hành hệ thống CBS – T24 giúp OCB giao dịch trực tuyến mọi giao dịch về tiền
gửi…đối với khách hàng OCB cũng như tạo cơ sở cho Ngân hàng phát triển một số
sản phẩm mới như các chương trình Ngôi nhà hạnh phúc, Cào thẻ trúng vàng, Đa năng
vạn lợi…
- Trong năm 2011, OCB đã được các tổ chức tài chính hàng đầu thế giới như
JICA cấp hạn mức tín dụng; IFC thuộc Ngân hàng thế giới (World Bank) cấp 20 triệu
USD hạn mức tài trợ thương mại; BNP Paribas – một trong 6 tập đoàn tài chính lớn
nhất toàn cầu đã nâng tỷ lệ vốn góp tại OCB lên 20%
8
- Năm 2012 nhận được công văn của Ngân hàng nhà nước, theo đó chỉ tiêu tăng
trưởng tín dụng mà OCB nhận được cho năm 2012 là 15% (đồng nghĩa với việc OCB
được xếp vào nhóm П), Ngân hàng trong 4 nhóm phân loại sức khỏe của Ngân hàng
1.2 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phương Đông-chi nhánh quận 4
1.2.1 Thông tin đơn vị
Giấy chứng nhận 4113030491 do phòng Đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và

đầu tư TP.HCM cấp ngày 16-05-2008
Địa chỉ: 2-4-6 Đoàn Như Hài, P12, Q4, TP.HCM
Điện thoại: (08) 39.435.060
Fax: (08) 39.435.006
Email:
1.2.2 Lĩnh vực hoạt động
Cũng như những chi nhánh khác của Phương Đông trên toàn hệ thống, OCB –
Chi nhánh Quận 4 cung ứng cho quý khách những sản phẩm dịch vụ tài chính Ngân
hàng: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân; Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của
các tổ chức trong nước; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; Hùn
vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành; Dịch vụ thanh toán giữa các
khách hàng; Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế…
1.2.3 Lịch sử hình thành và phát triển
OCB - Chi nhánh được hình thành căn cứ theo quyết định số 41/2008/QĐ –
HĐQT ngày 12/5/2008 của Hội đồng quản trị về việc thành lập Chi nhánh Quận 4.
OCB - Chi nhánh Quận 4 tọa lạc tại khu vực trung tâm của quận 4, một trong
những quận được định hướng tập trung phát triển các loại hình dịch vụ trong đề án
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trở thành “quận dịch vụ” của chính phủ cộng với việc dân
cư đông đúc thuận lợi cho việc phát triển các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
Sau hơn 3 năm hoạt động kể từ ngày thành lập vào ngày 23/05/2008, bằng sự
năng động, sáng tạo, đoàn kết nhất trí của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên
chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan. Hầu hết các chỉ tiêu quan trọng của
hoạt động kinh doanh đều gia tăng đáng kể và vượt kế hoạch đề ra. Tổng vốn huy
9
động trong hơn 3 năm đạt gần 1.100 tỷ. Bên cạnh đó chi nhánh đã có những chiến lược
tích cực trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường, cải thiện chất lượng dịch vụ.
Ngoài ra còn mở rộng quy mô hoạt động trên địa bàn quận thông qua việc thành lập
phòng giao dịch Tôn Đản, mang lại lợi nhuận và cung cấp vốn dịch vụ Ngân hàng cho
địa bàn khu vực. Chính do vậy mà Ngân hàng Phương Đông - Chi nhánh Quận 4 đã

vinh dự đạt được những thành tích
 Năm 2009 đạt danh hiệu:
- Tập thể lao động xuất sắc năm 2009 theo quyết định số 06/2010/QĐ – NHPĐ
ngày 18/01/2010 do Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Phương Đông ký.
- Đơn vị có mức tăng trưởng huy động cao nhất so với kế hoạch theo quyết định số
09/2010/QĐ – NHPĐ ngày 18/01/2010 do Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Phương
Đông ban hành.
 Năm 2010 đạt danh hiệu:
- Cúp và cờ thi đua dành cho Đơn vị đứng đầu trong toàn hệ thống Ngân hàng
TMCP Phương Đông do Chủ tịch HĐQT trao.
- Tập thể lao động xuất sắc năm 2010 theo quyết định số 11/2011/QĐ – NHPĐ
ngày 20/01/2011 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Phương Đông.
- Đơn vị có mức tăng huy động nhiều nhất năm 2010 trong toàn hệ thống OCB
theo quyết định số 11/2010/QĐ – NHPĐ ngày 20/01/2011 của Tổng Giám đốc
Tổng số nhân viên tại chi nhánh hiện tại tính đến tháng 12/2012 là 42 nhân viên.
10
1.2.4 Cơ cấu bộ máy tổ chức
Hình 1.1 sơ đồ bộ máy tổ chức
Ban giám đốc của Ngân hàng Phương Đông – Chi nhánh Quận 4 gồm có một
giám đốc chi nhánh kiêm giám đốc khách hàng doanh nghiệp, một giám đốc khách
hàng cá nhân. Có trách nhiệm quản lý, điều hành kết quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh và thực hiện các công việc khác do TGĐ phân công …
Bộ phận hành chính: chuyên chăm lo công tác tài chính văn phòng, quản lý
nhân sự gồm: quản lý mua sắm mọi thiết bị cho chi nhánh; công tác văn thư hành
chính lễ tân; chịu trách nhiệm về tiền lương nhân viên và tổ chức; quản lý, phát triển
nguồn nhân lực; đảm bảo phương tiện vận chuyển và di chuyển an toàn; tổ chức thực
hiện công tác bảo vệ cơ quan, kho bãi, phòng cháy, chữa cháy; đảm trách công tác hậu
cần…
Bộ phận tiền gửi và dịch vụ khách hàng: xử lí toàn bộ các giao dịch liên quan
đến tài khoản tiền gửi (VND hoặc ngoại tệ) của mọi đối tượng khách hàng với các loại

tiền bằng mọi hình thức (tiền mặt, chuyển khoản, séc …). Xử lí các nghiệp vụ liên
quan đến huy động vốn. Xử lí nghiệp vụ mua, chuyển đổi ngoại tệ bằng mọi hình thức.
Chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh. Thực hiện việc ghi chép, thống kê các giao dịch,
hạch toán kế toán, thanh toán. Lập các báo cáo, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài
chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch
toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. Thực hiện nghiệp vụ thanh
11
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
KIÊM GIÁM ĐỐC KHDN
GIÁM ĐỐC KHCN
BỘ PHẬN HÀNH
CHÁNH NHÂN SỰ
KHDN PHÒNG GIAO
DỊCH TÔN ĐẢN
P.KẾ
TOÁN
KHCN
BP. TG & DVKH KHO QUỸ
toán trong nước bao gồm các bộ phận thanh toán qua Ngân hàng bằng nội tệ, thanh
toán bù trừ, thanh toán liên Ngân hàng. Quản lí và sử dụng các thiết bị thông tin điện
toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo qui định chung
Kho quỹ: Bảo quản và thực hiện nghiệp vụ xuất, nhập quỹ và giấy tờ tài sản
đảm bảo của khách hàng, điều hoà phát hành, thu chi, quỹ nghiệp vụ của chi nhánh
Bộ phận quan hệ khách hàng gồm 2 phòng: phòng khách hàng cá nhân và
phòng khách hàng doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ của phòng khách hàng cá nhân là huy động vốn từ khách hàng cá
nhân và thực hiện các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh đối với cá nhân. Tổ chức theo dõi
nợ vay, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tài sản thế chấp, cầm cố của
khách hàng cá nhân. Đôn đốc, thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Đề xuất việc giải quyết,
thậm chí đề xuất khởi tố cá nhân đối với các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tín

dụng và bảo lãnh cá nhân của Chi nhánh.
- Nhiệm vụ của phòng khách hàng doanh nghiệp: huy động vốn từ khách hàng
doanh nghiệp và thực hiện các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh đối với các doanh nghiệp.
Tổ chức theo dõi nợ vay, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tài sản thế
chấp, cầm cố của khách hàng. Đôn đốc, thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Đề xuất việc giải
quyết, thậm chí đề xuất khởi tố doanh nghiệp đối với các nghiệp vụ liên quan đến hoạt
động tín dụng và bảo lãnh doanh nghiệp của Chi nhánh.
Ngoài ra Ngân hàng OCB – chi nhánh quận 4 còn có một bộ phận hỗ trợ tín
dụng trực thuộc phòng hỗ trợ tín dụng tại hội sở OCB. Có nhiệm vụ thực hiện duyệt
hạn mức và duyệt giải ngân đối với những hồ sơ tín dụng thuộc thẩm quyền của bộ
phận hỗ trợ tín dụng trên cơ sở thông báo phê duyệt của cấp thẩm quyền, đồng thời
phối hợp với đơn vị kinh doanh nhắc nhỡ thu nợ gốc và lãi…
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phương Đông - Chi nhánh
quận 4
1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm vừa qua, thị trường tài chính có nhiều diễn biến phức tạp (lãi
suất huy động tăng cao, giá vàng tăng mạnh và diễn biến thất thường …), cạnh tranh
trên thị trường ngày càng mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng TMCP Phương
12
Đông - Chi nhánh Quận 4 vẫn tiếp tục nỗ lực nhằm phát triển hoạt động kinh doanh
của mình.
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh năm 2008 - 2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng tài sản 46.637 468.355 833.833 1.962.000
Lợi nhuận trước
thuế
-819 1.418 14.087 18.868
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2008, 2009, 2010, 2011 của OCB – chi nhánh
quận 4)

46,637
-819
468,355
1,418
833,833
14,087
1,962,000
18,868
(200,000)
-
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
1,800,000
2,000,000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng tài sản
Lợi nhuận
trước thuế
Biểu đồ 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 - 2011
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh sau hơn 4 năm đi vào hoạt động đạt kết quả
rất khả quan với những con số đạt được đầy ấn tượng, đã đánh dấu sự chuyển biến tích
cực, ngoạn mục đặc biệt là trong bối cảnh thị trường tài chính luôn biến động không
ngừng bởi các yếu tố vĩ mô như lãi suất, lạm phát, sự xuất hiện ngày càng nhiều của
13

các đối thủ cạnh tranh…Với tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận như trên có thể đánh giá sự nỗ
lực không ngừng của chi nhánh trong các năm qua là rất cao.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng năm 2008 đã gánh chịu những khó khăn do
diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế tài chính trong và ngoài nước cộng với việc
Chi nhánh mới đi vào hoạt động, kết quả là nhiều chỉ tiêu đạt thấp. Những tháng cuối
năm 2008, Chính phủ lại chủ trương nới lỏng tiền tệ, liên tục giảm lãi suất cơ bản buộc
Ngân hàng phải giảm lãi suất cho vay trong khi trước đó lại huy động với lãi suất cao.
Điều này làm cho chênh lệch đầu vào - ra thấp làm lợi nhuận Ngân hàng giảm. Không
những vậy trong năm 2008, Ngân hàng đã dự định thực hiện nhiều hoạt động kinh
doanh tài chính nhưng trước những khó khăn bất thường nên nhiều chỉ tiêu chưa thực
hiện hoặc chỉ thực hiện được một phần nên chưa đem lại hiệu quả như kế hoạch đã đề
ra. Có thể nói năm 2008 là năm hoạt động không thành công của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung và Phương Đông nói riêng với lợi nhuận và nhiều chỉ
tiêu có sự giảm sút.
Bước sang năm 2009 thị trường tài chính vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp song
hành với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng cùng với chủ trương kích cầu của
chính phủ, hỗ trợ sản xuất kinh doanh của nhà nước đạt được kết quả khả quan thì hoạt
động của Ngân hàng đang dần trở lại đà phát triển ổn định. Do vậy nên tổng tài sản
cũng như lợi nhuận của Chi nhánh ngày càng tăng. Cụ thể: năm 2009 tổng tài sản đạt
468.355 triệu đồng tăng 998,47% so với năm 2008; sang năm 2010 tổng tài sản đạt
833.833 triệu đồng tăng 78,03% so với năm 2009; đến năm 2011 đạt 1.962.000 triệu
đồng tăng 135,3% so với năm 2010. Điều này cho thấy Ngân hàng ngày càng hoạt
động có hiệu quả.
Trong năm 2010, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã đạt được kết quả rất
khả quan với con số thật ấn tượng 14.087 triệu đồng tăng 893,44% so với năm 2009.
Tỷ lệ tăng này có ý nghĩa: qua các năm Ngân hàng có tăng trưởng lợi nhuận kể từ ngày
thành lập đến nay, đánh dấu một sự chuyển biến tích cực trong hoạt động Ngân hàng,
kết quả này có được là do trong những năm qua Ngân hàng đã có nhiều cải tiến trong
kinh doanh, đa dạng các loại hình dịch vụ hơn, bám sát các chủ trương chính sách tiền
tệ, tín dụng của Ngân hàng để kịp thời đề ra các chiến lược, mục tiêu định hướng đúng

đắn cho Ngân hàng.
14
Đến năm 2011, thì luật các tổ chức tín dụng mới bắt đầu có hiệu lực trong đó có
những thay đổi quan trọng liên quan đến nhiều hoạt động của Ngân hàng như giới hạn
cấp tín dụng…cũng tạo ra nhiều thách thức đối với hoạt động của Ngân hàng cũng như
các chi nhánh nói riêng. Tuy nhiên với sự nỗ lực cố gắng trong công tác dự báo, chính
sách kinh doanh phù hợp nên trong năm 2011 kết quả kinh doanh của chi nhánh vẫn
tiếp tục tăng, lợi nhuận đạt được là 18.868 triệu đồng, tăng 33% so với năm ngoái.
1.3.2 Định hướng phát triển trong thời gian tới
Ngân hàng Phương Đông cũng như tất cả các Ngân hàng thương mại cổ phần đều
lấy mục tiêu lợi nhuận làm thước đo hàng đầu trong quá trình hoạt động của Ngân
hàng. Riêng đối với OCB – Chi nhánh Quận 4 lợi nhuận bền vững – khả năng sinh lợi
an toàn, hiệu quả luôn là tiêu chí hàng đầu trong quá trình hoạt động của Ngân hàng.
Nhận thức được nhiệm vụ trọng tâm, để tiếp tục phát huy những ưu điểm và lợi
thế; đồng thời gia tăng hơn nữa tốc độ phát triển đã đạt được; trong những năm tới ban
giám đốc đã đề ra mục tiêu, phương hướng hoạt động cho OCB – Chi nhánh Quận 4
như sau:
+ OCB – Chi nhánh Quận 4 là Chi nhánh của OCB, nằm cùng địa bàn hoạt động.
Do đó, mọi hoạt động tại Chi nhánh đều nhằm mục đích hỗ trợ và thúc đẩy cho hoạt
động của Ngân hàng Phương Đông nói chung; đồng thời tận dụng những ưu điểm
riêng, phát huy thế mạnh của Chi nhánh để gia tăng nguồn thu trong hoạt động của
Ngân hàng.
+ Song hành cùng Hội sở thực hiện kết hợp với Ngân hàng Ngoại Thương về
công nghệ thông tin hiện đại. Gia tăng các dịch vụ và đưa ra những sản phẩm mới về
huy động vốn, cho vay và dịch vụ phi tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng, tạo ra lợi thế riêng cho OCB – Chi nhánh Quận 4.
+ Trong hoạt động cho vay cần phải đẩy mạnh các hình thức cấp tín dụng. Cần áp
dụng lãi suất ưu đãi đối với khách hàng có quan hệ thường xuyên đối với Ngân hàng,
các khách hàng doanh nghiệp có triển vọng phát triển mạnh trong tương lai.
+ Đặc biệt trong hoạt động huy động vốn, nghiên cứu các giải pháp riêng cho

từng nhu cầu của khách hàng. Đối với kênh huy động tiền gửi từ dân cư sẽ có phương
án thu hút vốn dài hạn nhằm tránh tình trạng lệ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn từ Hội
sở.
15
+ Song hành cùng các hoạt động trên cần phải phát triển nguồn nhân lực, gửi
nhân viên về Hội sở học các khóa bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên.
+ Xây dựng các chương trình, thực hiện quảng bá thương hiệu; giữ khách hàng
truyền thống và phát triển khách hàng tiềm năng; làm cho Ngân hàng Phương Đông
trở thành người bạn thân thiết của khách hàng.
+ Tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh các quy chế, quy trình nghiệp vụ nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất trong công tác quản trị.
+ Quản lý hệ thống toàn Ngân hàng theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế
ISO 9001:2000
+ Đưa ra những sản phẩm mới, đặc trưng của Ngân hàng Phương Đông nói
chung và của Chi nhánh Quận 4 nói riêng.
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI OCB-CHI
NHÁNH QUẬN 4
2.1 Quy trình cho vay doanh nghiệp tại OCB-chi nhánh quận 4
 Tiếp nhận và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn
Đây là bước đầu tiên, khâu căn bản của quy trình tín dụng. Lập hồ sơ tín dụng được
thực hiện ngay sau khi CBTD tiếp xúc với doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn. Lập hồ
sơ tín dụng là khâu quan trọng nhất vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực
hiện các bước sau, đặc biệt là bước phân tích tín dụng và ra quyết định cho vay.
Tùy theo quan hệ giữa OCB và doanh nghiệp, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín
dụng, CBTD sẽ hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác
nhau. Thông thường một bộ hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng sẽ cần những thông tin sau về
doanh nghiệp
• Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự của doanh nghiệp
• Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của doanh nghiệp

• Thông tin về đảm bảo tín dụng
Để thu thập những thông tin căn bản trên, OCB thường yêu cầu doanh nghiệp phải
lập và nộp cho OCB các loại giấy tờ sau:
• giấy đề nghị vay vốn
• giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, chẳng hạn như giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động…
• phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư
• báo cáo tài chính thời kỳ gần nhất
• các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay
• các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết
 Thẩm đinh hồ sơ và phân tích tín dụng
17
Sau khi đã thu thập những thông tin cần thiết về doanh nghiệp, CBTD bắt đầu
chuyển sang giai đoạn thứ 2 – thẩm định hồ sơ và phân tích tín dụng. Đây là khâu
quan trọng nhất và cũng là khâu khó khăn nhất, đòi hỏi năng lực chuyên môn và năng
lực phán đoán, phân tích của các CBTD
Phân tích khả năng tín dụng là việc phân tích những khả năng hiện tại và tiềm ẩn
của doanh nghiệp về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và thu hồi vốn. Mục tiêu của
phân tích tín dụng là phát hiện những trường hợp có thể dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng,
từ đó tìm ra những biện pháp phòng ngừa và hạn chế những rủi ro đó. Ngoài ra phân
tích tín dụng còn liên quan đến việc xác minh tín chân thực của những thông tin mà
doanh nghiệp đã cung cấp, từ đó nhận xét về thái độ và uy tín của doanh nghiệp để ra
quyết định cho vay
Quy trình phân tích bao gồm việc thẩm định tư cách pháp nhân, mục đích vay vốn,
thẩm định khả năng tài chính hiện tại của doanh nghiệp, thẩm định phương án vay
vốn…
 Thẩm định tư cách pháp lý và năng lực hành vi dân sự của doanh nghiệp
Đây chính là điều kiện cần của một doanh nghiệp khi muốn vay vốn từ ngân hàng.
Việc thẩm định năng lực pháp lý và hành vi của doanh nghiệp sẽ là căn cứ để thẩm
định các bước tiếp theo trong quá trình xử lý hồ sơ vay vốn. Việc thẩm định này bao

gồm các nội dung sau:
Thứ nhất xác định trụ sở của doanh nghiệp và cơ quan đăng ký kinh doanh, nơi
doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh để thành lập hợp pháp.
Thứ hai là xác định thời hạn hiệu lực của quyết định thành lập, giấy phép kinh
doanh, giấy phép hành nghề
Thứ ba là nghiên cứu về biên bản góp vốn của các sáng lập viên. Các sáng lập viên
đã góp đủ hay chưa? Hình thức góp vốn bằng tiền hay tài sản? Nếu bằng tài sản mà
pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu đã chuyển quyền sở hữu hay chưa?
 Đánh giá phương án sử dụng vốn vay:
• Đánh giá mục đích vay vốn: hợp pháp, hợp lý
18
• Đánh giá nhu cầu vốn để thực hiện phương án vay vốn: tổng số tiền cần có để
sản xuất kinh doanh…Đánh giá mức độ hợp lý của tổng nhu cầu vốn có chính xác hay
không?
• So sánh theo chủng loại, đơn giá mua bán có phù hợp ( đơn giá mua bất động
sản, ô tô… có phù hợp với giá thị trường tại thời điểm vay?)
• Kiểm tra hợp đồng/hóa đơn chứng từ mua bán của doanh nghiệp để xác thực
phương án vay vốn là xác thực, hợp pháp, hợp lý.
• Xác định thời gian và tiến độ thanh toán, thời gian và tiến độ thực hiện phương
án vay vốn?
• Đánh giá xem có phù hợp với tập quán giao dịch, thông lệ thực tế hiện nay?
 Về tài sản đảm bảo
Phòng thẩm định chịu trách nhiệm thẩm định giá trị tài sản thế chấp, cầm cố là
động sản, bất động sản, hàng hoá, chứng từ có giá Sau khi phòng thẩm định định giá
xong giá trị tài sản thế chấp, cầm cố…CBTD kiểm tra tình trạng pháp lý và biện pháp
quản lý nếu cho vay. Từ đó xác định mức cho vay tối đa đối với tài sản thế chấp, cầm
cố theo đúng quy chế cho vay của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phương Đông ban
hành, từ đó đề xuất mức cho vay theo yêu cầu của khách hàng
 Quyết định cho vay:
CBTD sau khi đi xác minh thực tế, thẩm định các điều kiện vay, CBTD sẽ thảo luận sơ

bộ với khách hàng về điều kiện cho vay, đưa ra ý kiến bằng văn bản trong đó đề xuất ý
kiến ghi rõ có giải quyết cho vay hay không.
• Đối với khoản vay không đủ điều kiện vay: CBTD sau khi trao đổi với Trưởng
(Phó) phòng đồng ý. CBTD nêu rõ lý do từ chối cho khách hàng vay bằng văn bản
hoặc bằng điện thoại.
• Đối với khoản vay đủ điều kiện vay: CBTD lập tờ trình thẩm định cho vay. Tờ
trình thẩm định phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản theo mẫu của OCB, đính kèm tờ trình
thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố của phòng Quản lý tín dụng và toàn bộ hồ sơ vay
vốn của khách hàng, trình phụ trách phòng tín dụng (Trưởng hoặc Phó phòng). Nội
dung đề xuất việc cho vay gồm: mục đích sử dụng vốn vay, mức cho vay, phương thức
19
và thời hạn cho vay, lãi suất, thời hạn trả nợ vay, biện pháp đảm bảo tiền vay, biện
pháp theo dõi, kiểm tra.
Phụ trách phòng tín dụng:
Trên cơ sở tờ trình thẩm định cho vay của CBTD và tờ trình thẩm định định giá tài
sản thế chấp, cầm cố; phụ trách phòng tín dụng chịu trách nhiệm thẩm định lại sau đó
ghi ý kiến của mình vào tờ trình thẩm định :
• Không đồng ý cho vay, lý do
• Đồng ý cho vay kèm theo điều kiện bổ sung
• Đồng ý cho vay theo tờ trình của cán bộ tín dụng.
• Đối với khoản vay vượt hạn mức phán quyết của chi nhánh thì CBTD
trình hồ sơ cho phòng quản lý tín dụng Hội sở xem xét có ý kiến, sau đó trình Hội
đồng tín dụng phê duyệt.
Hoàn chỉnh các thủ tục khác: CBTD căn cứ vào phê duyệt của ban tín dụng hoặc Hội
đồng tín dụng để tiến hành hoàn chỉnh các thủ tục như:
Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, thẩm định lại khoản vay (trường hợp có yêu
cầu).
Soạn thảo văn bản trình ban giám đốc, hoặc trưởng phòng tín dụng ký thông
báo trả lời khách hàng cho vay hoặc không cho vay.
+Thời gian thẩm định đối với hồ sơ đầy đủ, hợp lệ Ngân hàng đã nhận hồ sơ:

- Tối đa 07 (bảy) ngày làm việc đối với khoản vay ngắn hạn.
- Tối đa 30 (ba mươi) ngày làm việc đối với khoản vay trung và dài hạn.
 Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay:
Sau khi hồ sơ vay được duyệt: CBTD soạn thảo hợp đồng bảo đảm tiền vay theo
mẫu được duyệt, trình phụ trách phòng kiểm tra các điều khoản trong hợp đồng bảo
đảm tiền vay để giao hồ sơ cho bộ phận công chứng, sắp xếp lịch đi công chứng cho
khách hàng và chứng thực theo đúng quy định.
20
Ký kết hợp đồng tín dụng: cán bộ tín dụng lập hợp đồng tín dụng theo mẫu được
duyệt trình phụ trách phòng kiểm tra các điều khoản trong hợp đồng tín dụng trước khi
trình tổng giám đốc ký.
Giao nhận hồ sơ tài sản đảm bảo: CBTD chịu trách nhiệm kiểm tra, lập biên bản
giao nhận tài sản đảm bảo với khách hàng theo mẫu.
Đăng ký giao dịch bảo đảm: tối đa không quá 5 ngày, CBTD tiến hành đăng ký
giao dịch bảo đảm hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định hiện hành của pháp luật.
Các loại mẫu biểu áp dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông như sau:
• Các biểu mẫu hợp đồng cầm cố đối với tài sản đảm bảo là:
- Xe ô tô: lập 3 bản đối với vay thông thường, 4 bản đối với vay bảo lãnh và giấy
kiểm định tài sản cầm cố: lập 2 bản.
- Các chứng từ có giá: lập 3 bản đối với vay thông thường, 4 bản đối với vay bảo
lãnh và giấy kiểm định tài sản cầm cố: lập 3 bản.
- Nguyên vật liệu hoặc máy móc: lập 3 bản đối với vay thông thường, 4 bản đối với
vay bảo lãnh và giấy kiểm định tài sản cầm cố: lập 2 bản.
• Các biểu mẫu hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh đối với
tài sản đảm bảo là bất động sản:
- Hợp đồng thế chấp tài sản để vay vốn lập 5 bản đối với vay thông thường và giấy
kiểm định tài sản cầm cố: lập 2 bản.
- Hợp đồng thế chấp bằng tài sản để bảo lãnh vay vốn: 5 bản đối với vay bảo lãnh
và giấy kiểm định tài sản cầm cố để bảo lãnh: lập 2 bản.
- Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất lập 5 bản

đối với vay thông thường và giấy kiểm định tài sản cầm cố: lập 2 bản.
- Hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: lập
5 bản đối với vay bảo lãnh và giấy kiểm định tài sản thế chấp bảo lãnh quyền sử dụng
đất: lập 2 bản.
21
- Hợp đồng cầm cố hàng hóa để bảo lãnh vay vốn: lập 3 bản đối với vay thông
thường và giấy kiểm định tài sản cầm cố hàng hóa: lập 2 bản.
• Các biểu mẫu đăng ký giao dịch đảm bảo :
- Mẫu đăng ký giao dịch thế chấp tài sản gắn liền với đất.
- Mẫu đăng ký giao dịch thế chấp tài sản gắn liền với đất để bảo lãnh.
- Mẫu đăng ký giao dịch cầm cố tài sản.
Sau khi cán bộ chuyên trách hoàn thành việc công chứng và đăng ký giao dịch
thế chấp thì CBTD tiến hành chuẩn bị thủ tục giải ngân cho khách hàng.
 Giải ngân:
• CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn thiện các chứng từ,
điều kiện giải ngân phù hợp với điều kiện của tờ trình, đối chiếu mục đích sử dụng vốn
vay trên các chứng từ khách hàng cung cấp cho phù hợp với mục đích vay vốn.
• Lập giấy nhận nợ để khách hàng ký tên trước.
• Lập phiếu nhập ngoại bảng tài sản đảm bảo và hoàn chỉnh
hồ sơ chuyển qua phòng quản lý tín dụng, lưu giữ bản sao của tất cả giấy tờ, tài liệu
trong hồ sơ vay.
• Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác và phù hợp của các giấy
tờ, tài liệu, chứng từ trong hồ sơ cho vay với quy chế cho vay của OCB, các qui định
của pháp luật và các phê duyệt của lãnh đạo.
• Nếu hồ sơ vay đầy đủ và hợp lệ: Trưởng phòng quản lý tín
dụng sẽ đóng dấu và ký tên lên bản chính tờ trình đề xuất của CBTD.
• Kiểm tra phiếu nhập ngoại bảng tài sản đảm bảo, ký bao
thư niêm phong tài sản đảm bảo và ký duyệt ngoại bảng trên file điện tử. Sau đó trình
duyệt ký giấy nhận nợ (kèm theo toàn bộ hồ sơ vay).
• Chuyển giấy nhận nợ và hợp đồng tín dụng cho bộ phận

giao dịch và tiền gửi để giải ngân cho khách hàng và hạch toán.
 Lưu giữ, chuyển giao thông tin, chứng từ về khách hàng và khoản vay:
22
Sau khi đã nhập thông tin khách hàng vào chương trình máy vi tính, CBTD
chuyển các chứng từ cần thiết cho các phòng, bộ phận liên quan để phối hợp và theo
dõi, cụ thể:
- Phòng kế toán: 01 bản chính giấy nhận nợ, 01 bản chính hợp đồng tín dụng, 01
bảng photo tờ trình.
- Phòng ngân quỹ: bản chính các loại giấy tờ đảm bảo tiền vay (giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở, nhà ở, tờ khai trước bạ, bảng vẽ …)
- Phòng tín dụng: lưu giữ toàn bộ hồ sơ vay vốn gồm (hợp đồng tín dụng, giấy đề
nghị vay vốn, hợp đồng thế chấp tài sản để vay vốn, giấy nhận nợ, đơn đăng ký giao
dịch bảo đảm, biên bản giao nhận tài sản (trường hợp thế chấp tài sản khác), hồ sơ
pháp lý của khách hàng (CMND, hộ khẩu, điều lệ công ty, chứng từ kế toán ).
 Theo dõi quá trình sử dụng vốn vay:
Trong suốt quá trình cho vay, CBTD có trách nhiệm:
• Theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi của khách hàng.
• Đánh giá phân loại những khoản nợ của khách hàng (nợ bình thường, nợ có vấn
đề, nợ có khả năng trả, nợ không có khả năng trả) để cùng lãnh đạo có hướng giải
quyết
• Lên kế hoạch kiểm tra theo định kỳ và đột xuất việc sử dụng vốn vay, tài sản
đảm bảo tiền vay và việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng tín dụng thông qua
các biện pháp:
- Kiểm tra chứng từ, hoá đơn, sổ sách hạch toán của khách hàng
- Kiểm tra chứng từ quyết toán thanh lý hợp đồng.
- Kiểm tra trực tiếp tài sản có liên quan đến vốn vay và tài sản đảm bảo khoản vay.
Sau khi kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, có sự xác nhận của khách hàng (kèm
theo tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn), CBTD thông báo về tình hình sử dụng vốn
cho trưởng phòng tín dụng, lưu trữ biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay vào hồ
sơ lưu tín dụng. Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, cung

cấp thông tin sai sự thật thì CBTD cùng trưởng phòng nghiệp vụ đề xuất biện pháp cụ
thể để xử lý như: yêu cầu bổ sung các biện pháp và tài sản đảm bảo, ngưng cho vay,
23
thu hồi nợ trước hạn, phát mãi tài sản thế chấp, yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay hay
khởi kiện.
 Thu nợ:
CBTD có trách nhiệm nhắc nhở, thông báo nợ đến hạn cho khách hàng chậm
nhất 5 ngày làm việc trước thời điểm nợ đến hạn.
Phòng kế toán, phòng ngân quỹ có trách nhiệm:
• Thu nợ và lãi theo HĐTD, các thỏa thuận bổ sung giữa khách
hàng và Ngân hàng (phụ lục hợp đồng tín dụng, văn bản thỏa thuận miễn giãm lãi
vay )
• Sau khi thu nợ xong tiến hành hạch toán giảm dư nợ trên khoản
vay.
• Chuyển sang nợ quá hạn đối với trường hợp khách hàng không trả
được nợ vay, khi tới hạn mà không có văn bản đồng ý gia hạn nợ, hoặc điều chỉnh kỳ
hạn nợ của ban giám đốc.
 Xử lý nợ khi khách hàng gặp khó khăn:
Trong quá trình cho vay có thể có phát sinh những món vay mà khách hàng gặp
khó khăn trả lãi, trả vốn vay do nguyên nhân khách quan, chủ quan, Ngân hàng phải
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, xử lý tài sản đảm bảo tiền
vay, hoặc đối với tài sản là vật tư, hàng hóa hình thành từ vốn vay đã kết thúc quá trình
luân chuyển nhưng khoản vay chưa đến hạn Trong những trường hợp đó, CBTD
phải có trách nhiệm:
- Kịp thời hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ đề nghị Ngân hàng xem xét, giải
quyết.
- Căn cứ vào kết quả theo dõi quá trình sử dụng vốn vay và kết quả phân tích, đánh
giá thực tế khách hàng, quy định của Ngân hàng Phương Đông, quy định của Ngân
hàng Nhà nước, CBTD lập tờ trình nội dung có liên quan và đề xuất hướng xử lý, trình
trưởng phòng tín dụng xem xét.

- Trưởng phòng tín dụng sau khi kiểm tra có ý kiến đề xuất xử lý trên tờ trình của
CBTD, chuyển qua phòng quản lý tín dụng có ý kiến trước khi chuyển ban tín dụng.
24
- Sau khi có quyết định của ban tín dụng, phòng tín dụng có trách nhiệm thông báo,
hướng dẫn khách hàng thực hiện theo quyết định của ban tín dụng.
 Lưu ý:
Ngày chuyển nợ quá hạn là: sau 01 ngày làm việc tiếp theo của ngày đến kỳ hạn
trả nợ gốc hoặc ngày chuyển nợ ghi trên thông báo chuyển nợ quá hạn.
Ngay sau khi chuyển nợ quá hạn CBTD trình ban tín dụng, hoặc hội đồng tín
dụng hướng xử lý thu nợ quá hạn theo quy định
 Thanh lý hợp đồng tín dụng:
HĐTD được thanh lý khi khách hàng đã trả hết nợ vay (gốc và lãi). CBTD lập hồ
sơ giải chấp cho doanh nghiệp gồm:
- Công văn giải chấp gởi phòng công chứng theo quy định.
- Công văn giải chấp gửi UBND Phường nơi có tài sản thế chấp.
- 02 đơn xoá đăng ký giao dịch đảm bảo.
- Lập 3 liên phiếu xuất ngoại bảng trình trưởng phòng tín dụng. Sau khi trưởng
phòng tín dụng ký duyệt ngoại bảng, CBTD chuyển phòng kế toán duyệt lại chứng từ
trước khi chuyển phòng ngân quỹ xuất hồ sơ thế chấp tài sản
2.2 Các sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp của OCB-chi nhánh quận 4
2.2.1 So sánh các đặc điểm của các sản phẩm, dịch vụ giữa OCB và các Ngân
hàng khác
Đặc tính OCB VCB ACB TECHCOMBANK
Loại tiền
VNĐ, ngoại tệ
trong khuôn
khổ quy định
của nhà nước
Nhiều loại tiền
khác nhau theo

quy định của
nhà nước
VNĐ, USD,EUR
VNĐ và các loại
ngoại tệ theo quy
định của nhà nước
Thời
hạn
Tùy theo chu kỳ
sản xuất, kinh
doanh thời hạn
dự án
Theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh
của khách hàng
Tùy theo đặc
điểm sản xuất
kinh doanh,
phương thức trả
nợ, tối đa 84
tháng
Theo chu kỳ sản xuất
kinh doanh của khách
hàng
25

×