BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: TÔ LÊ TÚ BẢO QUYÊN
HÀ NỘI, NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8340201
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: TÔ LÊ TÚ BẢO QUYÊN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS,TS ĐẶNG THỊ NHÀN
HÀ NỘI, NĂM 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan nghiên cứu “Các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV)” là của riêng tôi, các số liệu tổng hợp được trong nghiên cứu này là do tôi
tự tổng hợp và hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2023
Tác giả
Tô Lê Tú Bảo Quyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài Luận văn này, cho tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả
Thầy/Cô, người thân và đồng nghiệp đã hỗ trợ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
hồn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Đặc biệt tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới PGS,TS. Đặng Thị Nhàn đã nhiệt
tình hướng dẫn, bổ sung và đưa ra những lời khuyên bổ ích, đồng thời tạo điều kiện để
giúp tơi hồn thành luận văn.
Đồng thời, cho tôi được gửi cảm ơn chân thành nhất tới Ban lãnh đạo cùng
toàn thể các Anh/chị tại BIDV đã đồng hành, hỗ trợ và tạo điều kiện cho tơi được
tiếp cận đến những số liệu có liên quan đến ngân hàng để phục vụ vào quá trình
nghiên cứu Luận văn của mình.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong q trình hồn thiện luận văn, nhưng khó tránh
khỏi những thiếu sót trong q trình nghiên cứu của mình. Tác giả rất mong nhận
được ý kiến góp ý từ phía các Thầy/Cơ, người thân, bạn bè và người đọc để Luận
văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ................................................................ vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.......................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Tổng quan nghiên cứu các vấn đề liên quan tới đề tài.............................2
3. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................6
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................6
4.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................7
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu................................................................ 7
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp....................................................7
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp..................................................... 7
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu...............................................................9
6. Kết cấu của đề tài........................................................................................ 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH VÀ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......10
1.1. Nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại...................................10
1.1.1. Cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ bảo lãnh..................................................10
1.1.2. Khái niệm bảo lãnh...............................................................................10
1.1.2. Các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh......................................... 11
iv
1.1.3. Các loại nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại.......................12
1.1.4. Quy trình bảo lãnh................................................................................ 19
1.1.5. Vai trị của Bảo lãnh ngân hàng............................................................22
1.2. Những rủi ro thường gặp khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh..............24
1.2.1. Đối với Ngân hàng Bảo lãnh.................................................................24
1.2.2. Đối với bên nhận Bảo lãnh....................................................................25
1.2.3. Đối với bên được bảo lãnh....................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM....................................................................................................................... 27
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.........................................................................................................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................27
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của BIDV........................................................28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của BIDV......................................................................28
2.2. Thực trạng rủi ro về hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.....................................................30
2.2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh khi thực hiện bảo lãnh tại BIDV..................30
2.2.2. Các sản phẩm bảo lãnh của BIDV........................................................33
2.2.3. Quy trình bảo lãnh tại BIDV.................................................................34
2.2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại BIDV...............................39
2.3. Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại BIDV...............................47
2.3.1. Thực trạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng BIDV........47
2.3.2. Quản lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại BIDV...............................52
2.4. Nguyên nhân của các rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam...............................55
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan..........................................................................55
2.4.2. Nguyên nhân khách quan.....................................................................59
v
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM................................................................................... 61
3.1. Bối cảnh tình hình kinh tế xã hội nước ta trong giai đoạn 2019-2021
và định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh của BIDV đến 2030 61
3.1.1. Bối cảnh tình hình kinh tế xã hội nước ta trong giai đoạn 2019-2021. 61
3.1.2. Định hướng phát triển của BIDV đến năm 2030.................................. 62
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại BIDV đến năm 2030....63
3.2. Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam...............................63
3.2.1. Giải pháp về con người.........................................................................64
3.2.2. Giải pháp về nghiệp vụ..........................................................................66
3.2.3. Giải pháp về quản trị rủi ro.................................................................. 67
3.2.4. Giải pháp về công nghệ.........................................................................69
3.2.5. Giải pháp về marketing và củng cố thương hiệu.................................. 69
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 70
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và Ngân hàng Nhà nước..........................70
3.3.2. Kiến nghị đối với BIDV.........................................................................74
3.3.3. Kiến nghị đối với khách hàng................................................................75
KẾT LUẬN............................................................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 78
PHỤ LỤC............................................................................................................... 80
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
CNTT
Công nghệ thông tin
BIDV
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
BL
Bảo lãnh
NH
Ngân hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng nhà nước
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU:
Bảng 2.1. Các mốc thời gian quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của
BIDV từ năm 1957 đến nay..................................................................................... 27
Bảng 2.2. Số dư bảo lãnh phân theo kỳ hạn............................................................. 40
Bảng 2.3. Số dư bảo lãnh từ năm 2018-2021........................................................... 41
Bảng 2.4. Doanh thu phí bảo lãnh từ năm 2018-2021............................................. 42
Bảng 2.5. Dư nợ bảo lãnh quá hạn từ năm 2018-2021............................................. 42
Bảng 2.6. So sánh mức phí bảo lãnh của các ngân hàng.......................................... 58
HÌNH VẼ:
Hình 1.1. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh trực tiếp.................................................... 16
Hình 1.2. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh gián tiếp.................................................... 17
Hình 1.3. Quy trình đồng bảo lãnh.......................................................................... 18
Hình 1.4. Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại NHTM.................................20
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của BIDV.................................................. 29
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại các chi nhánh của BIDV................................... 30
Hình 2.3. Quy trình bảo lãnh tại BIDV.................................................................... 35
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Nghiên cứu đã thực hiện hệ thống hóa được nội dung cơ sở lý luận về bảo lãnh
ngân hàng, từ những có sở lý luận đó tác giả đã thực hiện nghiên cứu thực trạng
phát triển hoạt động bảo lãnh tại BIDV, từ vấn đề đó tác giả rút ra được những kết
quả đạt được và những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động bảo lãnh tại BIDV,
để có cơ sở đưa ra những giải pháp và kiến nghị tại chương 3.
Những giải pháp mà tác giả đã đưa ra, có những giải pháp cấp thiết mà BIDV
có thể thực hiện triển khai ngày, có những giải pháp đưa ra theo phương hướng đề
xuất đề BIDV nghiên cứu thêm và xây dựng được chiến lược cụ thể. Đồng thời, Tác
giả cũng đã có một số đề xuất kiến nghị với cơ quan nhà nước, ngân hàng Nhà nước
trong việc tạo điều kiện để phát triển hơn nữa các hoạt động bảo lãnh nói chung và
tại BIDV nói riêng.
Những giải pháp và kiến nghị đưa ra ở trên, cần được triển khai đồng bộ nhằm
phát huy được hết những điểm mạnh, giảm bớt hạn chế giúp BIDV ngày càng nâng
cao được vị thế của mình và phát triển hơn nữa trong hoạt động nói chung và hoạt
động bảo lãnh nói riêng trong giai đoạn tới.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam được đánh giá là có nền kinh tế, chính trị ổn định và phát triển trong
khu vực, tuy thời gian qua nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam
nói riêng có chịu ảnh hưởng mạnh bởi đại dịch Covid 19, tuy nhiên với những chính
sách kịp thời của Đảng và Nhà nước ta, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành
tài chính nói riêng đang dần lấy lại đà hồi phục và phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó,
thị trường tài chính đang gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt, nên việc nâng cao và
thực hiện đồng bộ các nghiệp vụ là mục tiêu và định hướng giúp các ngân hàng
thương mại phát triển và tồn tại trong thị trường. Đây được xem là thách thức của
thị trường đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế. Khi nền kinh
tế phát triển, các hoạt động thương mại giữa các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế
ngày càng phát triển hơn, và thường xuyên hơn, do đó mà vẫn đề rủi ro trong các
giao dịch ngày càng diễn ra nhiều hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp này cần có bên thứ
ba đủ độ tin cậy để đứng ra bảo lãnh về tài chính cũng như khả năng thực hiện hợp
đồng của các bên đã ký. Do đó, ngân hàng là địa chỉ tin cậy mà các cơng ty này tìm
đến để u cầu thực hiện bảo lãnh cho các hợp đồng kinh tế của họ, Ngân hàng bảo
lãnh và cam kết bồi thường thiệt hại nếu các công ty vi phạm điều khoản trong hợp
đồng đã ký, giúp công ty tạo được niềm tin đối với khách hàng khi thực hiện giao
dịch thương mại. Từ những yêu cầu của nền kinh tế thương mại toàn cầu mà hoạt
động bảo lãnh được ra đời và ngày càng phát triển hơn nữa. Hoạt động bảo lãnh này
tuy khơng cịn mới đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam những vẫn chưa được phát triển với tiềm năng và tương xứng với mức độ
của nó đối với các hoạt động kinh tế thương mại.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là
một trong các ngân hàng lớn nhất của Việt Nam, có thời gian hoạt động trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng lâu đời. Tuy vây, hoạt động bảo lãnh tại BIDV vẫn còn bộc
lộ nhiều mặt hạn chế, cần phải khắc phục, phát triển thêm nữa nhằm khẳng định
được vị thế và uy tín của BIDV trong lịng khách hàng. Từ những ngun nhân trên,
2
tác giả đã chọn đề tài: “Các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động bảo lãnh
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)" làm
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu các vấn đề liên quan tới đề tài
Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu về hoạt động bảo lãnh trong và
ngoài nước mà tác giả đã tự tổng hợp được, cụ thể như sau:
* Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Bài báo “Cơng cụ thương mại: Bảo lãnh ngân hàng và Thư tín dụng
(Commercial Instruments: Bank Guarantee and Letter of Credit, Sankalp Jain,
SSRN, 28/06/2014) xem xét bản chất và phạm vi của hệ thống bảo lãnh ngân hàng
và thư tín dụng ở Ấn Độ. Bài báo này là một nghiên cứu học thuyết bao gồm luật
liên quan đến bảo lãnh ngân hàng, đặc biệt được nêu trong Đạo luật Hợp đồng Ấn
Độ năm 1872, nêu bật các chức năng và lợi ích kinh tế của bảo lãnh ngân hàng, giải
thích các loại bảo lãnh khác nhau do các ngân hàng ở Ấn Độ phát hành. Bài báo làm
nổi bật sự mất cân bằng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch bảo lãnh
bằng cách nhấn mạnh những khiếm khuyết trong hệ thống bảo lãnh - tín dụng
chứng từ. Đồng thời bài báo cũng làm sáng tỏ nguyên tắc độc lập và tính tuân thủ
của bảo lãnh ngân hàng.
Hay như bài báo “Bảo lãnh của ngân hàng cho các dự án xây dựng, khái niệm
của chúng trong kế tốn quản trị và vai trị trong phát triển khu vực” (Bank
Guarantees of Construction Projects, their Concept in Management Accounting and
Role in Regional Development, Jitka Chovancova and Zdenek Krejza and Lucie
Vankova, IOP Conference Series Materials Science and Engineering, 02/2019) đã
thể hiện được tầm quan trọng của bảo lãnh ngân hàng trong hoạt động kinh tế cụ
thể, đặc thù ở đây là tại các dự án xây dựng ở châu Âu. Đồng thời cũng chỉ ra các
mặt tồn đọng của bảo lãnh dẫn đến việc làm tăng chi phí nhà thầu cũng như chi phí
dự án, từ đó phân tích tình hình hiện tại, xác định các yếu tố chính để định giá bảo
lãnh ngân hàng và tác động của chúng đến giá xây dựng.
Bài báo “The importance of bank guarantees in modern business (business
3
environment in Serbia)” của tác giả Mirjana Kneževiý (Serbia), Aleksandar Lukiý
(Serbia) in trong Báo Quản lý Đầu tư và Đổi mới Tài chính, Tập 13, Số 3, 2016 đã
chỉ ra tầm quan trọng cũng như thị phần chiếm lĩnh của hoạt động bảo lãnh trong
hoạt động kinh tế ở Serbia.
* Tình hình nghiên cứu trong nước
Trương Thị Thanh Mai (2020), “Đánh giá rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại
Ngân hàng TMCP Đông Á và đề xuất giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học
Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu của tác giả tập trung vào việc
đánh giá rủi ro trong hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Đông Á và đề xuất
giải pháp để giảm thiểu các rủi ro này. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng
phương pháp phân tích SWOT để đánh giá các yếu điểm, cơ hội, rủi ro và thách
thức trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy
rằng, hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Đông Á đang đối mặt với nhiều rủi
ro, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro liên quan đến hoạt động khách
hàng, và rủi ro liên quan đến quản trị và quy trình. Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP
Đơng Á cũng có nhiều điểm mạnh và cơ hội để phát triển, như khả năng đưa ra các
giải pháp bảo vệ khách hàng và các sản phẩm bảo lãnh đa dạng.
Nguyễn Thị Thanh Tuyền (2019), “Nghiên cứu quản trị rủi ro hoạt động bảo
lãnh tại Ngân hàng TMCP Nam Á”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Thương
Mại. Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá rủi ro trong hoạt động bảo lãnh
của Ngân hàng TMCP Nam Á và đề xuất một số giải pháp như: xây dựng hệ thống
quản trị rủi ro, tăng cường đào tạo nhân viên, tăng cường giám sát và đánh giá rủi
ro, và nâng cao chất lượng dịch vụ. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy, hoạt
động bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Nam Á đang gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là
trong việc quản lý rủi ro tín dụng, quản lý nợ xấu và quản lý rủi ro hoạt động. Để
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng, Tuyền đề xuất các giải
pháp như sau: Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro; Tăng cường đào tạo nhân viên;
Tăng cường giám sát và đánh giá rủi ro; Nâng cao chất lượng dịch vụ.
Vũ Đức Quang (2017), “Quản trị rủi ro hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
4
TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Chương Dương”, Luận văn Thạc sĩ, Đại
học Ngoại Thương. Luận văn đã nêu ra khái niệm về rủi ro hoạt động bảo lãnh ngân
hàng và các loại rủi ro đặc thù, thực trạng quản trị rủi ro hoạt động bảo lãnh tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Chương Dương. Đồng thời
tác giả nêu ra được những giải pháp tăng cường quản trị rủi ro bảo lãnh như các giải
pháp: Nhóm giải pháp cơng tác khách hàng, Nhóm giải pháp về cơng tác cán bộ,
Nhóm giải pháp về cơng nghệ thơng tin và Nhóm giải pháp về quy trình, quy chế.
Hồ Hương Giang (2017), Rủi ro trong bảo lãnh quốc tế tại trụ sở chính Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Trụ sở chính, Luận văn Thạc sĩ,
Đại học Ngoại Thương. Tác giả nêu được thực trạng rủi ro trong bảo lãnh quốc tế
tại trụ sở chính ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam đồng thời
đưa ra được xu hướng và giải pháp hạn chế rủi ro trong bảo lãnh quốc tế tại trụ sở
chính ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam.
Lê Thị Phương Thảo (2018), Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam”. Luận văn thạc sĩ, Đại học
Đà Nẵng. Nghiên cứu này học viên đã đưa ra một số nội dung sau: Về cơ sở lý luận,
học viên đã chỉ ra được các chỉ tiêu đánh giá quá trình phát triển hoạt động bảo
lãnh, bên cạnh đó tác giả cũng đã chỉ ra được các nhân tố tác động đến hoạt động
phát triển bảo lãnh tại ngân hàng…Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã chỉ ra được các
vấn đề hạn chế và những nguyên nhân hạn chế trong phát triển hoạt động bảo lãnh
tại Agribank tỉnh Quảng Nam như sau: Quy trình bảo lãnh của ngân hàng vẫn cịn
nhiều lỗi chưa thật sự được hồn thiện, hoạt động quảng cáo sản phẩm vẫn còn hạn
chế, Đối tượng đầu tư của ngân hàng chưa đa dạng, Biểu phí của ngân hàng còn cao
chưa thu hút được khách hàng, chưa đa dạng được sản phẩm bảo lãnh. Từ những
hạn chế đó, nghiên cứu đã đề xuất 03 giải pháp nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh
của ngân hàng, cụ thể như sau: Giải pháp bổ trợ, giải pháp hạn chế rủi ro, giải pháp
mở rộng thị trường.
Nguyễn Thị Thơm (2019), “Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo
lãnh tại Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ Đại
học kinh tế TP Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã xây dựng được cơ sở lý thuyết về hoạt
5
động bảo lãnh tại các ngân hàng và việc sử dụng linh hoạt với quy định của pháp
luật về bảo lãnh. Nghiên cứu đã đưa ra được quá trình hình thành và phát triển hoạt
động bảo lãnh tại ngân hàng Vietcombank Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh giai đoạn
2018-2020. Đồng thời, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp để phát triển hoạt
động bảo lãnh tại ngân hàng, cụ thể như: Thường xuyên thực hiện hoạt động kiểm
soát nội bộ, thiết kế triển khai chính sách hợp lý, hoạt động bảo lãnh cần có bộ phận
thẩm định riêng biệt, Đào tạo đội ngũ nhân lực làm công tác bảo lãnh.
Hoàng Tuấn Minh (2020), “Phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương VN - chi nhánh Quy Nhơn, Đà Nẵng”; Luận văn thạc sĩ, Đại
học Kinh tế Đà Nẵng. Nghiên cứu đã xây dựng được tổng quát khái niệm cơ bản về
cơ sở lý luận hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã chỉ ra
các yếu tố có tác động đến cơng tác bảo lãnh tại ngân hàng. Đồng thời, nghiên cứu
cũng đã phân tích thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quy Nhơn, Đà Nẵng. Từ đó rút ra được những
kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác phát triển hoạt động
bảo lãnh tại chi nhánh, cụ thể như sau: Mức ký quỹ còn cao, biểu phí chưa linh
hoạt, đối tượng đầu tư và sản phẩm bảo lãnh chưa đa dạng,…Bên cạnh đó, nghiên
cứu cũng đã đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hoạt động bảo lãnh tại ngân
hàng.
Lưu Thị Oanh Kiều (2021), “Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hải Vân”, Luận văn thạc sĩ, Đại
học kinh tế Đà Nẵng. Nghiên cứu đã đưa ra được cơ sở lý thuyết về bảo lãnh và
hoạt động bảo lãnh của ngân hàng, đi sâu nghiên cứu thực trạng hoàn thiện hoạt
động bảo lãnh, từ kết quả nghiên cứu thực trạng mà tác giả rút ra được những kết
quả đạt được và những hạn chế của nghiên cứu. Từ đó, đề xuất những giải pháp phù
hợp để hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại BIDV Chi nhánh Hải Vân, đồng thời luận
văn cũng đưa ra một số kiến nghị với ngân hàng nhà nước và Hội sở chính BIDV để
có những chính sách kịp thời giải quyết khúc mắc trong hoạt động bảo lãnh.
Từ kết quả nghiên cứu của các bài luận văn trên, tác giả đã có được hệ thống
cơ sở lý luận chung về bảo lãnh và hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng, tham khảo
6
được kết quả thực trạng nghiên cứu phát triển hoạt động bảo lãnh tại một số ngân
hàng, đồng thời cũng tham khảo được những giải pháp phát triển, hoàn thiện hoạt
động bảo lãnh trong các ngân hàng và tại từng thời điểm khác nhau. Tuy nhiên,
trong giai đoạn từ năm 2019-2021, chưa có nghiên cứu nào liên quan đến hoạt động
bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, do đó
nghiên cứu của tác giả sẽ là nghiên cứu mới, độc lập và không bị trùng lặp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Đề xuất các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động bảo lãnh tại BIDV.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh và rủi ro trong hoạt động bảo
lãnh tại ngân hàng thương mại.
- Xây dựng cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động bảo lãnh và rủi ro trong
hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh và rủi ro trong hoạt động
bảo lãnh tại BIDV.
- Đề xuất các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại BIDV
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh và các rủi ro trong hoạt động bảo
lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, từ đó xây
dựng các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại BIDV.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
7
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) trong giai đoạn từ 2018-2021, các định
hướng phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng và các giải pháp phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động bảo lãnh tại BIDV được đề xuất đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Để tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp thì có thể sử dụng phương pháp nghiên
cứu tài liệu. Đây là phương pháp đơn giản nhưng không kém phần hiệu quả. Người
nghiên cứu tiếp cận dữ liệu từ những nguồn thơng tin sẵn có, khơng phải do tự mình
điều tra cho đề tài nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp có thể được thu thập từ những nguồn
sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo thường
niên, báo cáo tổng kết của ngân hàng từ năm 2018 – 2021.
- Các cơng trình luận văn thạc sĩ, các bài báo trong và ngoài nước liên quan
đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
- Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là các bài báo cáo hay luận
văn của các sinh viên khác (khóa trước), trong trường hoặc ở các trường khác.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
* Phương pháp quan sát (observation)
Dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thập chủ yếu bằng phương pháp quan sát
(observation) nhằm tiếp cận được với nguồn thông tin trực tiếp tại bộ phận bảo lãnh
tại BIDV. Để có thể tìm kiếm và thu thập được nguồn thơng tin tin cậy, khách quan
cho bài luận văn thì cần tiến hành cả quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp.
+ Quan sát trực tiếp: là phương pháp tiến hành quan sát dựa vào những sự việc
đang diễn ra như quy trình bảo lãnh được thực hiện bảo lãnh tại ngân hàng. Thơng
qua phương pháp này thì sẽ nắm bắt được tình hình tổng quan về hoạt động bảo
lãnh, bước đầu có sự đánh giá và nhận định sơ lược về sự phát triển hoạt động bảo
lãnh tại ngân hàng.
8
+ Quan sát gián tiếp: là phương pháp tiến hành quan sát kết quả hay tác động
của hành vi, chứ không quan sát trực tiếp hành vi như doanh thu từ hoạt động bảo
lãnh, thu nhập từ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng trong thời hạn nhất định...
Thông qua phương pháp này có cái nhìn tồn diện và đồng bộ về hoạt động
bảo lãnh tại ngân hàng.
* Phương pháp phỏng vấn
Bước 1: Xác lập câu hỏi phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn theo câu hỏi dạng mở để thu thập thông tin từ đối tượng
được phỏng vấn. Một số câu hỏi được sử dụng là:
+ Ông/bà cho biết để hạn chế rủi ro trong hoạt động phát hành bảo lãnh tại
BIDV cần phải tn thủ ngun tắc gì?
+ Ơng/bà cho biết các loại rủi ro tiềm ẩn mà doanh nghiệp thường mắc phải là
gì?
+ Ơng/bà cho biết những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ rủi ro của bảo lãnh là
gì?
+ Ơng/bà cho biết đánh giá về mức độ rủi ro của bảo lãnh tại BIDV?
+ Ơng/bà có thể cho biết hoạt động bảo lãnh nói chung tại BIDV?
+ Ơng/bà đánh giá như nào về pháp lý bảo lãnh tại Việt Nam?
Bước 2: Danh sách đối tượng được phỏng vấn
Luận văn thực hiện phỏng vấn 02 chuyên gia: Luật sư Trần Minh Hải – Giám
đốc điều hành Công ty Luật Ngân hàng – Chứng khoán – Đầu tư (BASICO) đồng
thời là thành viên Hội Đồng Quản Trị Công ty Chứng khốn Quốc tế (VIS); ơng
Nguyễn Đăng Thuận –Trưởng phịng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
BIDV;
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Tiến hành điều tra khách hàng theo một bảng câu hỏi được soạn sẵn để đánh
giá sự phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng. Để tiến hành điều tra thì cần phải
tiến hành các bước sau:
+ Bước 1: Soạn thảo bảng câu hỏi điều tra
+ Bước 2: Lựa chọn đối tượng điều tra: khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp của ngân hàng.
+ Bước 3: Điều tra thông qua google docs gửi trực tiếp đến gmail của khách
hàng.
+ Bước 4: Tiền hành thu thập và xử lý số liệu
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Luận văn sử dụng những phương pháp thống kê, so sánh, phân tích những dữ
liệu đó. Cụ thể như sau:
Phương pháp thống kê tổng hợp: Sử dụng để sắp xếp, tổng hợp dữ liệu sơ cấp
thu thập một cách khoa học nhất, biến dữ liệu sơ cấp thành dữ liệu thứ cấp phục vụ
cho quá trình phân tích phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV.
Phương pháp so sánh: Được sử dụng cho quá trình phân tích kết quả phát triển
dịch vụ bảo lãnh tại BIDV. Từ đó có thể đưa ra chính xác cho việc phát triển dịch vụ
bảo lãnh tại BIDV giai đoạn 2018 - 2021.
Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích và đánh giá những thành
cơng cũng như tồn tại trong việc phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV nhằm đề ra
các giải pháp tăng cường phát triển dịch vụ bảo lãnh tại đơn vị.
6. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu
gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh và rủi ro trong hoạt động bảo
lãnh tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro về hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH VÀ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại
1.1.1. Cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ bảo lãnh
Cũng như các lĩnh vực hoạt động khác, hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân
hàng ở Việt Nam được xây dựng và ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu thay đổi
đa dạng của các quan hệ xã hội.
Hoạt động bảo lãnh nói chung đều phải nằm trong khn khổ pháp lý là Bộ
luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015. Bộ luật dân sự 2015 cho
đến hiện tại có thể được xem là nguồn văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh bảo
lãnh.
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thơng qua ngày 29/06/2010; Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số 17/2014/QH14 được
Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV thơng qua ngày
20/11/2017; Thông tư số 11/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 quy định về bảo lãnh
ngân hàng.
1.1.2. Khái niệm bảo lãnh
Biện pháp bảo lãnh đã xuất hiện từ những năm 80, khi nền kinh tế nước ta là
nền kinh tế tập trung bao cấp, trong thời kỳ này bảo lãnh chỉ là công cụ giúp công ty
nhà nước khi thực hiện hợp đồng vay vốn nước người. Trong thời kỳ này, Nhà nước
cũng đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng,
các văn bản này đều có những điểm chung là: NHNN thực hiện cấp bảo lãnh cho
các cơ quan, doanh nghiệp thực hiện hoạt động vay vốn nước ngoài nhằm phát triển
hoạt động kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, hoạt động thương
mại quốc tế ngày càng phát triển mạnh hơn, do đó hoạt động bảo lãnh cũng phát
triển theo. Do đó, các quy định văn bản pháp luật về bảo lãnh ngày càng được bổ
sung, hoàn thiện và chi tiết hơn. Trong đó văn bản pháp luật mới nhất được ban
hành có liên quan đến hoạt động bảo lãnh là Thông tư số 11/2022/TT-NHNN ngày
30/9/2022 quy định về bảo lãnh ngân hàng một lần nữa khẳng định: “Bảo lãnh ngân
hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo
lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký”.
Do đó, quan niệm về “bảo lãnh ngân hàng” theo thông tư số 11/2022/TTNHNN ngày 30/9/2022 về cơ bản thể hiện được bảo lãnh ngân hàng là cam kết của
bên thứ ba bằng hình thức văn bản về nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đã ký kết. Cam
kết bằng văn bản ở đây được hiểu là văn bản bảo lãnh của Tổ chức tín dụng, bao
gồm Thư bảo lãnh và Hợp đồng bảo lãnh.
Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín dụng chữ
ký - Signature Credit”, là hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn của các ngân
hàng. Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem là loại hình tài trợ
ngoại thương, nhằm phịng ngừa những tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh do
sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng là một
loại hình tín dụng chữ ký, không cần vốn và là hoạt động sinh lời của ngân hàng.
1.1.2. Các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh
Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
bảo lãnh cho bản được bảo lãnh. Trong trường hợp đồng bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng
và xác nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh bao gồm cả tổ chức tín dụng ở nước ngồi.
(theo thơng tư số 11/2022/TT-NHNN).
Bên được bảo lãnh là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi, tổ chức tín dụng ở nước ngồi), cá nhân được bảo lãnh bởi bên
bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng. (theo thông tư số 11/2022/TT-NHNN).
Bên nhận bảo lãnh là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi, tổ chức tín dụng ở nước ngồi), cá nhân có quyền thụ hưởng bảo
lãnh do bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh phát hành. (theo thông tư số
11/2022/TT-NHNN).
1.1.3. Các loại nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Phân loại dựa trên bản chất của Bảo lãnh
* Bảo Lãnh đồng nghĩa vụ
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ trong ngân hàng là một dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp cho khách hàng để bảo đảm cho việc thực hiện đúng các điều khoản của một
hợp đồng hoặc giao dịch giữa hai bên. Bảo lãnh đồng nghĩa vụ trong ngân hàng
thường được sử dụng trong các giao dịch tài chính như vay tiền, mua bán các tài
sản, hoặc thực hiện các giao dịch liên quan đến các hợp đồng. Khi một bên thực
hiện đúng các điều khoản của hợp đồng, ngân hàng sẽ thanh toán cho bên kia theo
yêu cầu của hợp đồng. Nếu một bên không thực hiện đúng các điều khoản, ngân
hàng sẽ bảo đảm cho việc thực hiện đúng các điều khoản.
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ là loại bảo lãnh thường xuyên thực hiện trong các
giao dịch trong nước và ít sử dụng trong các giao dịch nước ngoài. Ngân hàng cần
phải xem xét kỹ từng hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng để
đánh giá khả năng hoàn thành nghĩa vụ.
* Bảo lãnh độc lập
Bảo lãnh độc lập trong ngân hàng là một loại bảo lãnh mà người được bảo
lãnh độc lập trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ mà họ đảm bảo, mà không
cần sự giúp đỡ hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba. Tức là, nếu người được bảo lãnh khơng
hồn thành nghĩa vụ, ngân hàng sẽ trực tiếp liên hệ với họ để u cầu hồn thành,
chứ khơng cần liên hệ với bất kỳ bên thứ ba nào khác.
Bảo lãnh độc lập mang đến tính tiện lợi lớn cho ngân hàng và cả khách hàng
nhận bảo lãnh. Vì vậy, bảo lãnh độc lập được sử dụng khá thường xuyên trong hợp
đồng ký kết với các đối tác nước ngoài. Hiện nay, tất cả những quy định về bảo lãnh
trong hoạt động thương mại với nước ngoài đều chỉ quan tâm đến hình thức bảo
lãnh này.
1.1.3.2. Phân loại dựa trên mục đích của Bảo lãnh
* Bảo lãnh vay vốn.
Đây là cam kết của TCTD với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho
khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng
hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh vay vốn thường được sử dụng trong các giao dịch vay vốn mà quy
mô khoản vay lớn, thời hạn vay dài và vay của nước ngoài. Nghĩa vụ bảo lãnh bao
gồm toàn bộ nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh liên quan đến khoản vay (nếu có).
* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Là cam kết giữa ngân hàng bảo lãnh với khách hàng nhận bảo lãnh về việc
thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký với bên
nhận bảo lãnh. Trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hợp đồng,
chẳng hạn như: Chất lượng và số lượng hàng hóa khơng đúng, giao hàng chậm...mà
khơng nộp hoặc khơng nộp đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng bảo
lãnh trả thay trong phạm vi số tiền và thời hạn bảo lãnh.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được sử dụng để thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà
người đặt hàng đề nghị đối với người cung ứng để bảo đảm bồi thường vi phạm hợp
đồng. Do vậy, giá trị tối đa của bảo lãnh tương đương với mức bồi thường (tính tỷ
lên % trên giá trị của hợp đồng, dao động ở mức 10%-15%). Trong trường hợp đặc
biệt, mức bảo lãnh có thể yêu cầu trên 15% nhưng phải được người có thẩm quyền
quyết định đầu tư chấp nhận. Số tiền bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến độ thực
hiện hợp đồng.
Thời gian thực hiện bảo lãnh là thời gian tính từ khi ký bảo lãnh đến khi hợp
động thương mại được thực hiện xong, cụ thể như: Thiết bị, máy móc đã được vận
hành, hàng hóa đã được giao xong...
* Bảo lãnh thanh tốn
Bảo lãnh thanh toán là cam kết của ngân hàng với người nhận bảo lãnh về việc
thực hiện thanh toán đúng theo quy định trong hợp đồng cho người nhận bảo lãnh
nếu khách hàng của ngân hàng (người được bảo lãnh) thực hiện không đủ hoặc
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng khi đến hạn....
Bảo lãnh thanh toán thường được sử dụng trong một số trường hợp cụ thể như:
HĐ thuê tài sản, HĐ cung cấp dịch vụ, nghĩa vụ đóng thuế đối với cơ quan Nhà
nước, Hoạt động mua bán trả chậm.
Bảo lãnh thanh toán được dùng phổ biến, và chiếm nhiều nhất ở những nước
đã bước vào giai đoạn phát triển. Bảo lãnh thanh tốn có các đặc điểm mang lại
những thuận lợi cho người bán, bên cạnh đó cịn giúp người mua giảm áp lực về
vốn.
Số tiền bảo lãnh thường bằng 100% giá trị hợp đồng.
* Bảo lãnh hồn thanh tốn
Là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên mua
(người nhận bảo lãnh) nếu bên cung cấp (người được bảo lãnh) không trả hoặc
khơng trả đầy đủ.
Bảo lãnh hồn thanh tốn thường được áp dụng cho các nghĩa vụ bảo lãnh tiền
tạm ứng (trong thi cơng cơng trình), bảo lãnh tiền đặt cọc (trong các hợp đồng mua
bản lớn)...
Giá trị của bảo lãnh có thể cộng thêm lãi và phạt nếu trong bảo lãnh quy định,
Số tiền đặt cọc sẽ được đảm bảo 100% và tương ứng với 10% - 20% giá trị hợp
đồng.
Tuy nhiên để tránh rủi ro lạm dụng của người thụ hưởng thì văn bản bảo lãnh
hồn thanh tốn phải quy định bảo lãnh chỉ có hiệu lực khi có điều kiện tiền đề có
liên quan đến hành vi ứng trước tiền của người nhận bảo lãnh đã được thỏa mãn.
* Bảo lãnh dự thầu
Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu) về việc trả tiền phạt
thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu.
Thường được sử dụng với những hợp đồng lớn, đặc biệt là những hợp đồng xây
dựng, thiết kế...
Mục đích của bảo lãnh dự thầu là nhằm bù đắp những thiệt hại về thời gian và
chi phí cho người tổ chức đấu thầu do những vi phạm của bên đối tác liên quan
(người tham gia dự thầu) như: rút đơn dự thầu, không ký tiếp hợp đồng sau khi
trúng thầu... Thực chất bảo lãnh dự thầu là phương tiện thay thế cho việc ký quỹ của
người tham gia dự thầu nên giá trị bảo lãnh được quy định theo mức ký quỹ chuẩn
do người tổ chức đấu thầu đưa ra.
* Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
Là bảo lãnh được ký kết sau khi bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, sau khi
hàng hóa, sản phẩm đã được bàn giao. Là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo
lãnh, bảo đảm việc khách hàng (người được bảo lãnh) thực hiện đúng các thỏa
thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Thông thường số tiền bảo lãnh thường chiếm khoảng 10% giá trị sản phẩm
cơng trình. Việc phát hành bảo lãnh này chủ yếu dựa trên lòng tin của ngân hàng
đối với khách hàng của mình. Vì các ngân hàng rất khó để thẩm định tính kỹ thuật
của cơng trình hoặc sản phẩm.
* Các loại Bảo lãnh khác
Ngoài các bảo lãnh kể trên, thực tế cịn có một số loại bảo lãnh khác như:
- Bảo lãnh L/C: thường được sử dụng với mục đích tương tự như bảo lãnh
thanh tốn nhằm bảo đảm an tồn thanh tốn trong trường hợp bên được bảo lãnh
có thể khơng thực hiện hợp đồng cam kết. L/C thường được sử dụng trong hợp
đồng thương mại quốc tế. Người nhập khẩu thường phải cung cấp tín dụng cho
người xuất khẩu dưới dạng tiền đặt cọc, ký quỹ, ứng trước, mở L/C.. Các khoản này
chiếm tới 10-15 % tổng giá trị đơn đặt hàng. Vì vậy cần có bảo lãnh bảo đảm trả lại
số tiền đó nếu bên xuất khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng.
- Bảo lãnh thuế quan: bảo lãnh này nhằm đảm bảo cho người có trách nhiệm
nộp thuế trước những địi hỏi của cơ quan thuế do chưa thực hiện nộp thuế của
mình. Giá trị bảo lãnh do cơ quan thuế quan ấn định tùy thuộc vào từng trường hợp
cụ thể. Thời gian bảo lãnh sẽ kết thúc khi hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Loại bảo lãnh này giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi phát hành chứng khoán (chuẩn bị hồ sơ xin phép