Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

BỆNH LÍ BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG DƯỚI GÓC NHÌN NỘI KHOA A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 25 trang )

BỆNH LÍ BÀN CHÂN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG DƯỚI GĨC NHÌN NỘI KHOA
A – Đại cương
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh lý mạn tính, gây nhiều biến chứng nguy hiểm, là gánh
nặng khổng lồ cho sức khỏe và tài chính cho người bệnh, gia đình và xã hội
Bệnh lí bàn chân đái tháo đường là một biến chứng tuy không thường gặp những lại nặng
nề, nguy hiểm cho người bệnh làm tăng tỉ lệ cắt cụt chi ở bệnh nhân. Các số liệu thống kê cho
thấy thậm chí ở các nước phát triển, tỉ lệ loét bàn chân ở người mắc đái tháo đường là khoảng
2%, chính bệnh lí bàn chân đái tháo đường cũng là nguyên nhân thường gặp nhất trong các
trường hợp đoạn chi không do chấn thương [1]. Tỉ lệ cắt cụt chi ở bệnh nhân có bàn chân đái
tháo đường theo các nghiên cứu trong và ngoài nước là khá cao
Bàn chân đái tháo đường thật sự là một biến chứng không những gây tàn phế mà còn gây
sang chấn tâm lý nặng nề cho bệnh nhân. Tuy vậy chúng ta cũng đã có những tiến bộ chung
của chuyên ngành Nội tiết nói chung và Đái tháo đường nói riêng cũng như Chấn thương
chỉnh chình. Để điều trị có hiệu quả bàn chân đái tháo đường cần có sự kết hợp của nhiều
chuyên khoa ngoại (cụ thể là chấn thương chỉnh hình) và nội (cụ thể là nội tiết).

B – BỆNH ÁN MẪU
I – Phần hành chính:
1. Họ và tên: TRẦN THỊ LÀNH
2. Ngày sinh: 01/01/1951
Tuổi:69
3. Giới tính: Nữ
4. Dân tộc: Kinh
5. Nghề nghiệp: hưu trí
6. Địa chỉ: thơn Tân Bình, xã Nam Dong, huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Lăk
7. Địa chỉ báo tin: con gái Đinh Thị Mai.
SĐT: 0935721030
8. Thời gian vào viện: 19h03 ngày 29/04/2020
II – Phần chun mơn:
1. Lí do vào viện: đau bàn chân (P)


2. Bệnh sử:
Theo lời khai của bệnh nhân, bệnh khởi phát cách nhập viện khoảng 1 tuần với triệu chứng
đau sưng mu bàn chân phải, đau ngày càng tăng, cùng ngày nhập viện bệnh nhân mệt nhiều
và sốt nên xin nhập viện điều trị.
Bệnh vào khoa trong tình trạng:
- Tỉnh táo, tiếp xúc tốt
- Da niêm mạc hồng
- Dấu hiệu sinh tồn:
mạch: 80 lần/phút
nhiệt độ: 38 độ C
1


huyết áp: 120/100 mmHg
nhịp thở: 20 lần/phút
- Hoại tử bàn chân (P)
- Tim nhịp đều, phổi không nghe ral
Được khoa phịng chẩn đốn là Hoại tử mu bàn chân (P)/Đái tháo đường
Và xử trí:
Nelain 0,2g x 01 lọ x 02 lần
αchoay x 02 viên x 02 lần
Mypara
Insulin mixtard 15UI
Sáng: 10 UI
Tối 5 UI
Trong q trình nằm viện, bệnh nhân có sốt 1 lần và được cho thuốc para truyền tĩnh mạch.
Hiện tại là ngày thứ 10 của bệnh và thứ 2 của điều trị. Trong quá trình điều trị bệnh nhân có
giảm sốt, giảm đau, nhưng bàn chân vẫn cịn sưng nề.
Ngày 02/05 sau khi mời nội tổng hợp hội chẩn thay đổi liều insulin thành 12UI (sáng) –
08UI (chiều). Các ngày sau vì đường huyết khơng ổn định nên khoa nội tổng hợp phối hợp

thay đổi liều insulin liên tục (được tóm tắt ở dưới)
3. Tiền sử:
Đái tháo đường khoảng hơn 8 năm điều trị bằng thuốc không rõ loại, 1 năm trở lại đây có
sử dụng thuốc đường tiêm dưới da, nhưng không rõ thành phần và liều lượng
Zona thần kinh có từ lâu, khơng rõ thời gian mắc bệnh. Không điều trị
4. Thăm khám hiện tại: 08h00 ngày 06/05/2020
a. Toàn thân:
- Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt.
- Da niêm mạc hồng
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Dấu hiệu sinh tồn:
+ mạch 80 lần/phút
+ nhiệt độ 37 độ C
+ nhịp thở 20 lần/phút
+ huyết áp 120/90 mmHg
b. Cơ quan bệnh lí:
- Vùng mu bàn chân (P) giữa ngón III và IV có vết lt kích thước khoảng 3x4cm đóng
vảy đen, khơng. Vùng da xung quanh vết loét sưng, đỏ, không rỉ dịch. Hiện tại không
đau.
- Mạch mu chân bắt được.
c. Các cơ quan khác:
- Tim mạch: tim nhịp đều
- Hô hấp
- Thận, tiết niệu
- Thần kinh:
+ Đau mới xuất hiện vào 03/05. Đau từng cơn. Đau nhức tồn thân. Đau tính chất
dữ dội, bệnh nhân rất đau, không di chuyển được, đau tăng lên khi chạm vào,
đặc biệt là vùng chi và khớp.
2



+ Trong quá nhìn theo dõi, em nhận thấy bệnh nhân đơi khi có những cơn đau
kèm với tình trạng tăng trương lực cơ. Trong lúc đau, chỉ cần chạm vào vùng
khớp, bệnh nhân có những cơn co giật
+
- Các cơ quan khác:
Mắt mờ đi trong vài tháng gần đây, có đi khám và được tư vấn mổ. Nhưng khơng rõ
bệnh lí và nguyên nhân
5. Cận lâm sàng:
a. Cận lâm sàng đã có:
Sinh hóa máu: ngày 29/04
Glucose
22,9
mmol/L
Ure
4,5
mmol/L
Creatinin
69
µmol/L
Na+
132
mmol/L
K+
4,0
mmol/L
Cl103
mmol/L
Glucose máu qua các ngày tương ứng với liều insulin đang điều trị lúc đó (:
Ngày

29/04
01/05
02/05
03/05
Nồng độ Glucose
22,9
23,4
16,8
26,3
(mmol/L)
Liều insulin
10UI –
10UI –
12UI –
12UI –
5UI
5UI
08UI
08UI

04/05
18,8
15UI –
10UI

Cơng thức máu
WBC
NEU
LYM
MONO

EOS
BASO
RBC
HGB
HCT
MCV
MCH
MCHC
RDW
PLT
MPV
PCT
PDW

103/µL
103/µL
103/µL
103/µL
103/µL
103/µL
106/µL
g/dL
%
fL
pg
g/dL
%
103/µL
fL
%

%

14,6
11,2
1,61
1,67
0,00
0,12
4,56
12,2
39,6
86,9
26,66
30,69
11,63
310
5,33
0,17
18,38

76,69%
11,03%
11,44%
0,02%
0,82%

Siêu âm mơ mềm:
˗ Mu bàn chân phải dày phù nề len lỏi dịch bề dày kích thước khoảng 8mm. Có vết loét
đóng vẩy đen xung quanh có tụ ít dịch kích thước 8,1x1,5 mm
3



˗ Động mạch chày trước chày sau tại vị trí cổ chân khơng huyết khối, bắt màu bắt phổ
bình thường
Siêu âm bụng:
˗ Gan nhiễm mỡ độ I-II
˗ Bàng quang căng
˗ Thận trái ứ nước nhẹ
6. Chẩn đoán xác định
Bàn chân đái tháo đường
7. Điều trị:
a. Hướng điều trị:
˗ Kiểm soát đường huyết bằng insulin
˗ Kiểm soát nhiễm khuẩn bằng kháng sinh
˗ Chăm sóc vết thương
b. Điều trị cụ thể:
- Insulin mixtard 25 đơn vị chia làm 2 liều
+ 25UI vào buổi sáng
+ 20UI vào buổi chiều
- Kháng sinh: Niacin 1g 2 lần
- Rửa vết loét và băng bó
8. Tiên lượng và dự phòng
a. Tiên lượng:
- Tiên lượng gần: nặng, hiện tại bệnh nhân chưa có sự đáp ứng với điều trị nội khoa
- Tiên lượng xa: có thể có chỉ định ngoại khoa cắt lọc vết thương
b. Dự phòng

C – Bàn luận
Theo IWGDF ( [1], bàn chân đái tháo đường được định nghĩa là bàn chân của người bệnh
đái tháo đường với loét, nhiễm trùng và/hoặc phá hủy mô sâu, kết hợp với bất thường thần

kinh và các mức độ khác nhau của bệnh mạch máu ngoại biên ở chi dưới.

1. Cơ chế bệnh sinh bàn chân đái tháo đường:
Cơ chế bệnh sinh hình thành tổn thương loét bàn chân do đái tháo đường được chia
thành năm yếu tố chính:
- Biến chứng thần kinh ngoại vi
- Bệnh động mạch ngoại vi
- Nhiễm trùng bàn chân
- Các yếu tố nguy cơ khác
Do đó trước bệnh nhân có bàn chân đái tháo đường, việc khai thác tiền sử rất quan trọng để
xác định yếu tố nguy cơ, từ đó đề ra chiến lược chăm sóc và điều chỉnh sau can thiệp ngoại
khoa (nếu có) để dự phịng tái phát. Khai thác tiền sử giúp cho các bác sỹ lâm sàng tìm hiểu
nguyên nhân gây loét, chẩn đoán, lựa chọn phương thức điều trị cũng như tiên lượng bệnh.
Những yếu tố trong tiền sử bệnh tật cần phải khai thác đối với bệnh nhân ĐTĐ có LBC bao
gồm: thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ, kiểm soát glucose máu, tiền sử mắc các biến chứng như
BCTKNV, bệnh ĐMNV, tiền sử loét bàn chân, tiền sử cắt cụt chi. Không những vậy, bệnh
4


nhân cần được khai thác cả những yếu tố quan trọng khác nhưsử dụng giày dép và những kiến
thức tự chăm sóc bàn chân: cắt móng chân, ngâm chân nước nóng...
1.2. Biến chứng thần kinh ngoại vi
- Biến chứng thần kinh cảm giác ngoại vi:
BCTKNB gây giảm hoặc mất cảm giác bảo vệ bàn chân đối với đau, áp lực và nhiệt nên
không cảm nhận những vật lạ hay lực tác động bất thường nên bàn chân dễ bị vết loét do
phỏng nhiệt (lúc nấu nướng, sinh hoạt) hoặc do sang chấn (cọ xát giày dép, vật sắc nhọn) và
phát hiện muộn dễ dẫn đến nhiễm trùng và đoạn chi [3]. Hơn nữa khi giảm hoặc mất cảm

giác bệnh nhân vẫn đi lại bình thường, chăm sóc khơng đúng mức làm vết loét diễn
tiến nặng hơn, nguy cơ đoạn chi cao.

- Biến chứng thần kinh vận động ngoại vi:
Gây yếu và teo hệ thống các cơ gian cốt và hệ thống các cơ nhỏ ở bàn chân, từ đó làm thay
đổi cấu trúc giải phẫu và chức năng của bàn chân và khớp. Tình trạng teo cơ có thể xuất hiện
trước khi bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng của BCTKNV và tiến triển tăng dần cùng với
tình trạng nặng của bệnh [4]. Teo cơ gian cốt làm bệnh nhân khó đứng vững, mất thăng bằng
khi đi lại và gây ra các biến dạng bàn chân như tật ngón cái vẹo ngồi, ngón chân hình
vuốt,…[5]. Biến chứng thần kinh vận động gây ra những thay đổi về hình thái cấu trúc bàn
chân như vòm bàn chân cao, teo lớp mỡ dưới da. Thay đổi này làm giảm khả năng chống sốc
của bàn chân, dẫn tới gan bàn chân bị gia tăng áp
lực gây ra các vi chấn thương và gây ra loét (hình
1).
- Biến chứng thần kinh tự động ngoại vi:
Gây ra các cầu nối động - tĩnh mạch, làm giãn
các động mạch nhỏ và tĩnh mạch bàn chân dẫn tới
phù chân. Biến chứng thần kinh tự động làm giảm
sự chi phối của rễ thần kinh tự động đến các tuyến
mồ hôi chi phối, gây khô da và giảm khả năng đàn
hồi, đặc biệt từ 1/3 giữa cẳng chân trở xuống. Da
Hình 1: Mất chức năng chống sốc bàn
khơ và cứng làm rạn da từ đó gây ra nứt kẽ, rách
chân do biến chứng thần kinh ngoại vi
da, tổ chức chai sẽ hình thành xung quanh tổ chức
Chú thích: Hình A: bàn chân bình
tổn thương, vị trí chủ yếu thường ở gót chân, gan
thương; Hình B: Biến chứng thần kinh ngoại
bàn chân và mặt dưới ngón 1 của bàn chân - đặc
vi làm mất chức năng chống sốc bàn chân
biệt trong những tháng mùa khô. Nứt kẽ và rách
da dễ dẫn tới nhiễm trùng, viêm mô tế bào và các do vịm bàn chân cao, ngửa ngón cái q
mức về phía mu

tổn thương loét [6].
v Khi được thăm khám, bệnh nhân chưa có
các hiện tượng dị cảm, vẫn cịn cảm giác đau chi
dưới
1.3. Bệnh động mạch ngoại vi
Rối loạn chuyển hóa glucose máu là yếu tố thúc đẩy vữa xơ động mạch. Trong máu của
bệnh nhân ĐTĐ có sự gia tăng bất thường yếu tố protein C phản ứng (CRP), một yếu tố gây
viêm có vai trị rất quan trọng trong sự hình thành các mảng xơ vữa. CRP gây tác dụng ức chế
tổng hợp và làm giảm hoạt tính sinh học của nitric oxide (NO) nội mơ. Chính sự rối loạn chức
năng nội mạc ở bệnh nhân ĐTĐ làm tăng tính nhạy cảm của động mạch đối với tình trạng vữa
5


xơ. Cùng với sự sụt giảm nồng độ NO, ĐTĐ còn làm tăng nồng độ các chất gây co mạch như
endothelin - 1, làm tăng hoạt tính của protein kinase C (PKC), nuclear factor kappa B (NFKB) dẫn tới tăng trương lực thành mạch, phì đại tế bào cơ trơn thành mạch, thúc đẩy q trình
xơ vữa. Khơng những vậy, tình trạng tăng hoạt tính PKC, tăng tổng hợp PAI-1 (plasminogen
activator inhibitor - 1) - yếu tố gây ức chế ly giải plasmin từ plasminogen, giảm nồng độ NO
do bệnh ĐTĐ đã làm tiểu cầu tăng bộc lộ các receptor glycoprotein Ib, IIb/IIIa, làm tăng nguy
cơ hình thành cục máu đơng.
Ngồi ra, ĐTĐ cịn làm tăng nguy cơ đơng máu do làm tăng bộc lộ yếu tố mô, giảm yếu tố
kháng đơng như antithrombin III[7][8]. Thêm vào đó, bệnh tăng huyết áp, rối loạn lipid máu,
hút thuốc lá là những yếu tố nguy cơ hay gặp ở bệnh nhân ĐTĐ sẽ làm gia tăng nguy cơ xuất
hiện và trầm trọng thêm tổn thương hệ ĐMNV [9].
Hậu quả cuối cùng của bệnh ĐMNV dẫn tới giảm tưới máu nuôi dưỡng hai bàn chân, dẫn
tới lớp da bảo vệ bàn chân dễ bị tổn thương trước các lực sinh cơ học tác động vào bàn chân,
làm vết loét khó liền và làm giảm hệ thống miễn dịch tại chỗ. Bệnh ĐMNV sẽ làm cho tình
trạng NTBC trở nên trầm trọng hơn.

Hình 2: Động mạch vùng mu chân, vùng đánh dấu thể hiện vị trí vết lt của bệnhnhân


1.4. Nhiễm trùng bàn chân
Ngay khi lớp da bảo vệ bàn chân bị phá vỡ, các vi khuẩn thường xuyên có mặt trên bề mặt
da sẽ xâm nhập và lan sâu vào tổ chức dưới da, cân, cơ, dây chằng, các khớp, xương. Đối với
những vết loét mới, tụ cầu vàng và liên cầu β-tan máu là những vi khuẩn đầu tiên xâm nhập
vào ổ loét. Đối với những vết loét mạn tính, những vết loét đi kèm với BCTKNV và/hoặc
bệnh ĐMNV, kết quả nuôi cấy vi khuẩn học thường cho thấy có nhiều loại vi khuẩn gây bệnh
bao gồm vi khuẩn gram dương, vi khuẩn gram âm hiếu khí. Trong trường hợp nhiễm trùng
nặng, tổn thương loét có thể xuất hiện thêm nhóm vi khuẩn kị khí, hoại thư sinh hơi. Một số
vi khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng bệnh viện, đa kháng thuốc như tụ cầu vàng kháng
methicillin, trực khuẩn mủ xanh, Klebsiella pneumoniae… có thể xuất hiện ở những bệnh
nhân có tiền sử điều trị vết loét nhiễm trùng, thời gian nằm viện kéo dài [10]. Các vi khuẩn
6


yếm khí hiếm khi là nguyên nhân đơn độc gây bệnh mà thường phối hợp với các vi khuẩn
hiếu khí trong những nhiễm trùng mơ sâu (hình 1.3). Sự phối hợp này làm các vi khuẩn gia
tăng hợp lực, làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm trùng [11].
Vi khuẩn chỉ có thể gây ra tình trạng nhiễm trùng khi có một số lượng đủ lớn xâm nhập
vào ổ loét để gây ra tình trạng viêm tại chỗ cũng như những phản ứng viêm hệ thống toàn cơ
thể. Breidenbach và cộng sự đã xác định khi số lượng vi khuẩn tại mô tổn thương ≥ 104
CFU/g (đơn vị vi khuẩn lạc/ gam) mơ mới có thể là ngun nhân gây bệnh [12]. Tuy nhiên,
một số vi khuẩn có độc lực mạnh, chỉ cần số lượng ít cũng có thể gây ra tình trạng nhiễm
trùng như liên cầu β-tan máu có thể gây tổn thương mô ở 102 CFU/g mô [13].
Độc lực của vi khuẩn cũng có vai trị làm gia tăng tính phức tạp của tình trạng nhiễm trùng.
Các chủng tụ cầu vàng được phân lập từ các ổ loét không có dấu hiệu nhiễm trùng đã được
chứng minh có độc lực thấp hơn các chủng tụ cầu vàng được phân lập từ những ổ loét nhiễm
trùng [14]. Các vi khuẩn còn liên kết với nhau tạo thành màng sinh học vi khuẩn gắn chặt trên
bề mặt ổ loét làm giảm hiệu quả điều trị của kháng sinh và của các thuốc sát khuẩn bề mặt
[15].
Cấu trúc giải phẫu bàn chân chia bàn chân ra thành một vài khoang cứng nhưng liên thông

với nhau. Sự liên thông này đã thúc đẩy tình trạng nhiễm trùng dễ dàng lan rộng [16][17].
Khơng những vậy, phản ứng viêm do tình trạng nhiễm trùng có thể gây ra hội chứng chèn ép
khoang làm giảm tưới máu các động mạch nhỏ bàn chân dẫn tới hoại tử mô do tắc mạch
[18][19]. Các dây chằng, gân, cơ trong các khoang bàn chân là yếu tố thuận lợi giúp các vi
khuẩn dễ dàng di cư thúc đẩy tình trạng nhiễm trùng lan rộng.
Nhiễm trùng bàn chân còn được tạo điều kiện lan rộng bởi sự suy giảm hệ miễn dịch trong
cơ thể như rối loạn chức năng bạch cầu trung tính. Một số nghiên cứu đã cho thấy, chức năng
thực bào, chức năng diệt vi khuẩn, chức năng hoá ứng động bạch cầu đã suy giảm ở bệnh
nhân ĐTĐ kiểm sốt glucose máu kém [20].
Tóm lại, cơ chế ĐTĐ dẫn đến loét chân và đoạn chi có thể được tóm tắt trong sơ đồ sau

7


1.5. Các yếu tố nguy cơ khác:
Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ loét và đoạn chi bao gồm:
• Kiểm sốt đường huyết kém
• Hút thuốc lá
• Biến dạng bàn chân
• Loét trước đây hoặc đang tiến triển
• Tiền sử loét, hoặc đoạn chi
• Tổn thương thị lực
• Bệnh thận mạn
v Ở bệnh nhân này, các yếu tố nguy cơ gây bàn chân đái tháo đường có thể là:
- Khả năng kiểm soát đường huyết kém: khai thác kĩ tiền sử điều trị đái tháo đường của
bệnh nhân, bệnh nhân khai rằng mình khơng rõ loại cũng như nồng độ đường huyết
trong máu. 1 năm trở lại đây bệnh nhân có dùng thuốc tiêm dưới da nhưng cũng khơng
biết được là loại thuốc gì, thậm chí liều lượng dùng thuốc cũng chỉ là ước lượng mà
không kiểm tra đường huyết thường xun. Bệnh nhân cũng khơng có sự thay đổi chế độ
ăn nào đáng kể à bệnh nhân không kiểm soát tốt đường huyết

à xem xét làm thêm xét nghiệm HbA1C để đánh giá. Điều trị với insulin, kiểm soát
đường huyết đạt mục tiêu. Sau khi điều trị xong cần giáo dục và hướng dẫn bệnh nhân
về tình trạng đường huyết của mình.
8


- Tổn thương thị lực: Hỏi kĩ thì phát hiện bệnh nhân có các dấu hiệu mờ mắt, buổi sáng
thường hay bị chói mắt.
- Bệnh mạch máu ngoại biên: trên siêu âm không phát hiện thấy huyết khối động mạch
chày sau. Tuy nhiên cũng cần đánh giá thêm biến chứng mạch máu nhỏ ở thận và mắt.
Bệnh nhân có mờ mắt, nhưng khơng rõ ngun nhân có phải là do đái tháo đường hay
không. Hiện tại Ure và Creatinin chưa tăng.
à có thể làm thêm tổng phân tích nước tiểu để đánh giá protein niệu
- Nhiễm trùng: bệnh nhân có các biểu hiện của nhiễm trùng tại chỗ như sưng, nóng, đỏ
đau vùng vết loét. Lâm sàng có sốt và Xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng à đáp ứng
viêm toàn thân.
à lưu ý sử dụng kháng sinh, theo dõi tồn trạng và cơng thức máu
- Bệnh lí thần kinh: bệnh nhân khơng rõ bệnh lí thần kinh. Trong q trình thăm hỏi liên
tục phát hiện bệnh nhân chỉ có bệnh lí zona thần kinh, đồng thời bệnh nhân khơng để ý
đến các triệu chứng như dị cảm, đau cho đến khi xuất hiện bàn chân đái tháo đường.

2. Chẩn đoán bàn chân đái tháo đường:
Trên một đối tượng mắc đái tháo đường có vết loét ở bàn chân loại trừ đi các nguyên nhân
do chấn thương. Một chẩn đoán bàn chân đái tháo đường cần phải được đặt ra.

Hình 3: Mô tả cơ bản của Netter và Machado về bệnh lí bàn chân ĐTĐ

v Ở bệnh nhân này, có 1 điểm đặc biệt là vị trí vết lt, thơng thường vết loét ở bàn chân
đái tháo đường là vết loét ở gan bàn chân – nơi tiếp xúc với mặt đất và là nơi chịu lực. Ở
bệnh nhân này vị trí lại nằm ở mu bàn chân, nhưng trong q trình thăm khám khơng tìm

thấy ngun nhân cụ thể gây nên vết loét ở bàn chân này.
9


2.1 Tiếp cận biến chứng thần kinh ngoại vi:
Triệu chứng lâm sàng:
˗ Biến chứng thần kinh cảm giác: triệu chứng lâm sàng có thể ở dạng dương tính hoặc âm
tính, lan tỏa hoặc khu trú.
˗ Triệu chứng âm tính: tê bì, mất cảm giác ở bàn chân được bệnh nhân mô tả như đang
đeo tất, đeo găng, mất thăng bằng khi nhắm mắt, mất cảm giác đau, mất cảm giác nóng
lạnh.
˗ Triệu chứng dương tính: rát bỏng, đau như kim châm, kiến bò, kiến cắn, tăng nhạy cảm
khi sờ nắn.
˗ Biến chứng thần kinh vận động: được biểu hiện bằng các biến dạng ở ngón chân như
ngón chân hình vuốt, hình búa, vịm bàn chân cao, lộ đầu xương bàn ngón, lớp mỡ dưới
da vùng đầu xương bàn ngón mỏng, chai chân ở những vùng tăng áp lực tì đè.

v Hiện tại ở bệnh nhân này chưa phát hiện các triệu chứng thần kinh ngoại vi. Hiện tại
bệnh nhân chỉ có cảm giác đau
Một số tác giả cịn đề cập đển bộ câu hỏi sàng lọc và bảng điểm sàng lọc biến chứng thần
kinh ngoại vi của Michigan [21]để chẩn đoán:
Bộ câu hỏi sàng lọc biến chứng thần kinh ngoại vi
1. Chân và/hoặc cẳng chân của anh/ chị có cảm thấy tê bì khơng?
2. Anh/chị đã bao giờ cảm thấy rát bỏng ở cẳng chân và/hoặc bàn chân của mình
chưa?
3. Anh/chị có cảm thấy chân của mình rất nhạy cảm khi sờ chạm?
4. Anh chị có cảm thấy bị chuột rút ở cẳng chân và/ hoặc bàn chân của mình khơng?
5. Anh/chị đã bao giờ có cảm giác kim châm ở cẳng chân hoặc bàn chân của mình?
6. Chân của anh/chị có bị đau khi ga trải giường chạm vào da của anh/chị?
7. Khi anh/chị đi tắm, anh/chị có khơng phân biệt được nước nóng với nước lạnh?

8. Anh/chị đã bao giờ có một vết loét ở bàn chân chưa?
9. Bác sỹ của anh / chị đã bao giờ nói với anh/chị mình bị BCTK do bệnh ĐTĐ chưa?
10. Anh/ chị có cảm thấy yếu suốt cả ngày khơng?
11. Triệu chứng của anh/chị có nặng hơn về đêm khơng?
12. Chân của anh/chị có bị đau khi đi lại khơng?
13. Anh/chị có khơng cảm nhận được bàn chân của mình khi đi lại khơng?
14. Da bàn chân của anh/chị có bị khơ đến mức có thể bị rách khơng?
15. Anh/chị đã từng bị cắt cụt chi bao giờ chưa?
Bảng điểm sàng lọc Michigan. Nếu thang điểm ≥ 2/8 có thể chẩn đốn BCTKNV.
Tiêu chí
Điểm
0
0.5
1
Hình dạng bàn chân
Bình
Biến dạng, khơ da, hai chân, nhiễm
trái/ phải
thường
trùng, vết nứt
Lt trái/ phải
Khơng


Phản xạ gân gót trái/ phải Có
Có/ áp lực
Mất
mạnh
Cảm nhận rung tại ngón
cái trái/ phải




Giảm

10

Mất


2.2. Tiếp cận chẩn đoán bệnh động mạch ngoại vi
Triệu chứng lâm sàng:
˗ Đau cách hồi điển hình được mơ tả như sau:
+ Vị trí đau có thể gặp ở bắp chân, đùi, vùng mông hoặc bàn chân ở một bên hoặc hai
bên chân.
+ Đau xuất hiện sau khi bệnh nhân đi một quãng đường nhất định và hết khi nghỉ ngơi.
+ Cảm giác đau thường hết sau 10 phút nghỉ ngơi.
˗ Đau chi dưới khơng điển hình: một số nghiên cứu cho thấy triệu chứng đau chi dưới
không điển hình gặp nhiều hơn triệu chứng đau cách hồi điển hình do có nhiều bệnh
phối hợp, ngưỡng cảm nhận đau khác nhau, mức độ vận động khác nhau. Đặc điểm của
đau chi dưới khơng điển hình vẫn là tình trạng đau cơ và có những điểm tương đồng với
đau cách hồi điển hình là xuất hiện khi vận động, hết khi nghỉ ngơi. Đau chi dưới khơng
điển hình có thể nhầm lẫn với triệu chứng của các bệnh khác nhưđau chi dưới do thoái
hoá khớp, đau do BCTKNV, đau cơ do sử dụng statin...
˗ Đau khi nghỉ: là biểu hiện tắc mạch chi dưới trầm trọng mạn tính. Đau do tắc mạch là
các biểu hiệu đau rát bỏng khi ngủ ở bàn chân và ngón chân. Triệu chứng đau thường
tăng lên khi chân nâng cao và giảm khi đi lại. Triệu chứng này khiến bệnh nhân bị mất
ngủ, cảm giác khó chịu thường phải ngồi thả chân xuống giường. Triệu chứng đau khi
nghỉ do gợi ý bệnh ĐMNV nặng vì nguy cơ hoại tử bàn ngón chân.
˗ Tắc mạch chi cấp tính: khoảng 1-2% bệnh nhân có bệnh ĐMNV có biểu hiện tắc mạch

chi cấp tính với 6 đặc điểm chính là: đau, tím, lạnh, yếu, dị cảm và vơ mạch
˗ Những dấu hiệu lâm sàng gợi ý tới tình trạng tắc mạch chi nặng là nhiều vị trí trên da
chết, hoại tử và da trắng bệch khi chân nâng cao, thay đổi sang màu sắc đỏ tím khi bệnh
nhân đứng hoặc buông thõng chân.
Các xét nghiệm cận lâm sàng:
˗ Đo chỉ số cổ chân – cánh tay (ABI): Theo phác đồ hướng dẫn của hiệp hội tim mạch
Mỹ, chỉ số ABI được đánh giá như sau (xem thêm ở dưới) [22]:
+ 1.4: Thành mạch xơcứng
+ 1.0 - 1.3: Bình thường
+ 0.99 - 0.91: Ranh giới
+ 0.71 - 0.90: Mức độnhẹ
+ 0.41 - 0.70: Mức độvừa
+ < 0.40: Mức độ nặng
˗ Xét nghiệm cận lâm sàng khác: siêu âm doppler mạch, chụp MRI, CT mạch, chụp mạch
cản quang
Một số tài liệu đưa ra bảng phân biệt bàn chân đái tháo đường do thần kinh hoặc mạch máu
nhằm tối ưu hóa đánh giá bệnh nhân.
Đặc điểm
Nhiệt độ da
Đau
Màu sắc da
Chai chân

Thần kinh
Ấm
Ít
Đỏ
Dày vùng tì đè

Mạch máu

Lạnh
Nhiều
Tím tái
Thường khơng có
11


Vị trí lt
Mạch ngoại
biên
ABI
Biến chứng

Ngón chân cái, mặt dưới khối xương
bàn chân
Nảy mạnh

Mép bàn chân, ngón chân cái và
gót chân
Khơng rõ/khơng có

> 0,9
Bàn chân charcot

< 0,9
Thiếu máu chi cấp tính

2.3. Tiếp cận chẩn đoán nhiễm trùng loét bàn chân
Triệu chứng lâm sàng: Chẩn đốn NTBC khi bệnh nhân có những biểu hiện sau đây:
˗ Chảy mủ từ vết loét Và/ hoặc

˗ Khi có ≥ 2 trong các dấu hiệu sau:
+ Đỏ da (> 0.5 cm từ bờ vết loét)
+ Quầng hoặc sưng tấy tại chỗ
+ Ấm nóng tại chỗ
+ Đau hoặc căng cứng tại chỗ
Tình trạng nhiễm trùng có thể được khẳng định khi có những dấu hiệu nhiễm trùng “thứ
phát” như vết loét chậm liền, dịch tiết tại vết loét nhiều và bất thường, vết loét có tổ chức
mủn, hoại tử và có mùi hơi. Những biểu hiện khác như bọng nước dưới da, tràn khí dưới da
và mơ mềm, thay đổi màu sắc da hoặc vết loét có mùi hôi là những biểu hiện của tổn thương
nhiễm trùng hoại tử. Tổn thương hoạt thư, hoại tử mô, tắc mạch chi là dấu hiệu chỉ báo bàn
chân có nguy cơ bị cắt cụt chi.
Các xét nghiệm cận lâm sàng:
˗ Ni cấy vi sinh vật
˗ Xquang xương bàn chân: có giá trị trong chẩn đốn viêm xương. Những hình ảnh điển
hình của viêm xương trên phim Xquang bao gồm: hình ảnh thưa xương khu trú tại chỗ
tổn thương, ổ tiêu xương, mất vỏ xương, phản ứng màng xương với những vùng xương
dày đậm, mảnh xương chết, mất cấu trúc xương.
˗ Xét nghiệm thường quy khác: công thức máu, máu lắng, protein C phản ứng, procalcitonin và cấy máu khi có sốt cao.

3. Phân độ bàn chân đái tháo đường:
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều hệ thống phân loại bàn chân đái tháo đường. Từ cơ chế
bệnh sinh đã được trình bày ở trên, ta có thể thấy tương tác giữa 3 yếu tố liên quan đến cắt cụt
chi thường gặp là: độ sâu vết loét, nhiễm trùng và thiếu máu chi dưới. Dựa vào những yếu tố
này, đã có nhiều phân độ khác nhau về bệnh lý bàn chân đái tháo đường để hoạch định kế
hoạch điều trị, dự đoán kết quả lành vết loét và đánh giá nguy cơ cắt cụt chi. Các phân
loại/thang điểm thường được dùng hiện nay là Rutherford, Fontaine, Wegner, Texas...
Sau đây em xin trình bày một vài thang điểm/hệ thống phân loại mà em tìm hiểu được
2.1 Thang điểm Wegner [23]
12



Ở Việt Nam, thang điểm phân độ bàn chân đái tháo đường của Wegner thường được sử
dụng trong lâm sàng vì tính dễ sử dụng của nó. Thang điểm Wagner đánh giá độ lan rộng của
hoại tử và độ sâu của loét dựa trên 5 mức độ khác nhau tuy nhiên chưa đề cập đến ảnh hưởng
của yếu tố thiếu máu hay nhiễm trùng.
• Độ 0: Khơng có các vết thương hở nhưng có thể có biến dạng bàn chân hoặc viêm
mơtế bào
• Độ 1: Vết lt nơng (1 phần hoặc tồn bộ lớp da)
• Độ 2: Vết lt sâu đến lớp cân hoặc bao khớp nhưng khơng có tổn thương áp xe
hoặc tổn thương xương
• Độ 3: Vết loét sâu với áp xe, viêm tủy xương hoặc nhiễm trùng khớp
• Độ 4: Hoại tử khu trú ở ngón chân hoặc gót chân
• Độ 5: Hoại tử lan rộng tồn bộcẳng chân
2.2 Hệ thống phân loại WIfI của hội phẫu thuật mạch máu Châu Âu (2014) [24]
Trong hệ thống phân loại SVS WIfI, Vết thương hay vết loét được chia từ độ 0 đến độ 3
dựa vào kích thước, độ sâu, mức độ nặng và khả năng cứu vãn, hoại thư cũng đã được thêm
vào như một yếu tố đánh giá. Thiếu máu cũng được chia thành 4 độ từ 0 đến 3 dựa vào các
chỉ số huyết động bao gồm ABI, huyết áp tâm thu cổ chân, huyết áp ngón chân và độ bão hịa
oxy. Nhiễm trùng bàn chân được cải biên từ hệ thống phân loại của IDSA cũng bao gồm 4 độ,
và dựa trên các thăm khám lâm sàng đơn giản và các cận lâm sàng có thể thực hiện thường
quy
Các chỉ số trong hệ thống phân loai WifI được mô tả trong bản sau
Bảng 1: Hệ thống phân loại WifI của Hội phẫu thuật mạch máu châu Âu
Wound: Vết thương/phân độ lâm sàng
Độ Loét
Hoại tử
0
Không loét
Không hoại tử
1

Lt nhỏ, nơng ở phía ngọn chi
Khơng hoại tử
Lt sâu tới gân, xương nhưng không liên quan đến
Hoại tử giới hạn ở các ngón
2
vùng gót
chân
Loét rộng, sâu lan đến giữa bàn chân; loét đến ngón
3
Hoại tử lan đến bàn chân
chân
Ischemia: Thiếu máu/phân độ theo huyết động
Độ ABI
Huyết áp tâm thu cổ chân
TP, TcPO2
0
≥ 0.8
> 100
≥ 60
1
0.6 – 0.79
70 – 100
40 – 59
2
0.4 – 0.59
50 – 70
30 – 39
3
≤ 0.30
< 50

< 30
Lưu ý: với bệnh nhân có đái tháo đường hoặc ABI > 1.0 nên sử dụng chỉ số TP hoặc
TcPO2
foot Infection: nhiễm trùng bàn chân
Độ Biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng
0
Khơng có biểu hiện nhiễm trùng
Nhiễm trùng biểu hiện bởi ít nhất hai trong các tiêu chuẩn (loại trừ các nguyên nhân
1
khác như chấn thương, huyết khối, goute):
Sưng hoặc chai cứng khu trú
13


Sung huyết > 0.5 và ≤ 2 cm xung quanh vết loét
Nhạy cảm hoặc đau tại chỗ
Nóng tại chỗ.
Chảy mủ (mủ đặc, trắng hoặc đục, có máu)
Nhiễm trùng cục bộ (như mô tả ở trên) với ban đỏ > 2cm hoặc liên quan đến cấu trúc
sâu hơn da và mô dưới da (ví dụ áp xe, viêm tủy xương, viêm khớp, nhiễm trùng,
2
viêm màng)
Khơng có dấu hiệu phản ứng viêm tồn thân (như mơ tả dưới đây)
Nhiễm trùng cục bộ (như mô tả ở trên) với các dấu hiệu của phản ứng viêm tồnt hân,
được biểu hiện bởi ít nhất 2 tiêu chuẩn sau:
Nhiệt độ > 38 độ C hoặc < 36 độ C
3
Nhịp tim > 90 nhịp/phút.
Nhịp thở > 20 nhịp/phút hoặc PaCO2 < 32 mmHg
Số lượng bạch cầu > 12.000 hoặc < 4000 tế bào/mm3 hoặc 10% là dạng chưa

trưởng thành
Từ việc chấm điểm WifI, chúng ta có thể đánh giá nguy cơ cắt cụt trong vòng 1 năm
Nguy cơ cắt cụt
Rất thấp

Giai đoạn lâm sàng
Giai đoạn 1

Phổ điểm W, I, fI
W0 I0 fI0,1
W1 I0 fI0,1
W0 I1 fI0
W1 I1 fI 0
Thấp
Giai đoạn 2
W0 I0 fI2
W1 I0 fI2
W0 I1 fI1
W1 I1 fI1
W0 I2 fI0,1
W1 I2 fI0
Wo I3 fI0
W2 I0 fI0/1
Trung bình
Giai đoạn 3
W0 I0 fI3
W1 I3 fI0,1
W0 I2 fI1,2
W2 I0 fI2
W0 I3 fI1,2

W2 I1 fI0,1
W1 I0 fI3
W2 I2 fi0
W1 I1 fI2
W3 I0 fi0,1
W1 I2 fI1
Cao
Giai đoạn 4
W0 I1,2,3 fI3 W2 I2 fI1,2,3
W1 I1 fI3
W2 I3 fI0,1,2,3
W1 I2,3 fI2,3 W3 I0 fI2,3
W2 I0 fi3
W3 I1,2,3 fI0,1,2,3
W2 I1 fI2,3
Giai đoạn lâm sàng 5 dùng để phân loại cho tình trạng chân không thể bảo tồn được
(thường là do vết thương lan rộng hay nhiễm trùng lan rộng)
Thang điểm WifI tuy có ưu điểm giúp đánh giá một cách tồn diện, có hệ thống vết thương
của bàn chân đái tháo đường. Nhưng trong bối cảnh hiện tại chúng ta vẫn chưa có các công cụ
đánh giá ABI, huyết áp tâm thu cổ chân, TcPO2 một cách thường quy nên việc áp dụng vào
thực tiễn lâm sàng khó khăn. Một điểm sáng là ở Việt Nam cũng đã có các nghiên cứu lâm
sàng, ví dụ thầy Nguyễn Văn Long (khoa Y – Dược Đại học Tây Nguyên) cũng đã hướng dẫn
sinh viên thực hiện đề tài về chỉ số ABI ở bệnh nhân đái tháo đường
2.3 Thang điểm phân loại bàn chân đái tháo đường của Đại học Texas (UT – thường
gọi là thang điểm Texas) [25]
Tác giả Lawrence A. Lavery và cộng sự nhận thấy các kết cục xấu thường liên quan đến độ
sâu của vết thương, độ nặng của nhiễm trùng và sự hiện diện của bệnh mạch máu ngoại biên.
Họ đề xuất 1 thang điểm phân loại vết thương theo mức độ và giai đoạn. Có 4 mức độ từ độ
0-3. Trong mỗi mức độ có 4 giai đoạn lần lượt là A, B, C, D.
14



Các độ bao gồm:
+ Độ 0: Tổn thương loét đã lành
+ Độ 1: Loét nông chưa lan đến dây chẳng, bao khớp hoặc xương.
+ Độ 2: Loét lan đến dây chằng hoặc bao khớp.
+ Độ 3 Loét lan đến xương hoặc khớp.
Các giai đoạn được xác định bởi các tiêu chí lâm sàng và cận lâm sàng bao gồm:
+ Giai đoạn A: Vết thương sạch. Được định nghĩa là vết thương khơng có dấu hiệu nhiễm
trùng tại chỗ hoặc tồn thân
+ Giai đoạn B: Vết thương nhiễm trùng. Là những vết thương có dịch đục và/hoặc >= 2
các dấu hiệu nhiễm trùng. Các dấu hiệu nhiễm trùng tại chỗ bao gồm nóng, đỏ, viêm hạch
bạch huyết, phù, đau, mất cơ năng. Các dấu hiệu tồn thân của nhiễm trùng có thể là sốt, ớn
lạnh, buồn nơn, nơn, khó chịu. Chẩn đoán nhiễm trùng trên lâm sàng ở người tiểu đường
thường khó khăn với các dấu hiệu thường khơng rõ ràng.
+ Giai đoạn C: Vết thương tắc mạch. Để chẩn đoán tình trạng thiếu máu cục bộ chi dưới
cần sự kết hợp của nhiều triệu chứng và dấu hiệu trên lâm sàng cùng với đó là các cận lâm
sàng mạch máu không xâm lấn. Dấu hiệu lâm sàng bao gồm đau khi nghỉ, đau cách hồi, rối
loạn cảm giác. Các xét nghiệm không xâm lấn bao gồm đo nồng độ Oxy đầu ngón qua da, chỉ
số ABI, hoặc huyết áp tâm thu ngón chân. Càng nhiều triệu chứng thì chẩn đốn càng chính
xác
+ Giai đoạn D: Vết thương nhiễm trùng tắc mạch.
Vì thế, biến phân độ Texas nhận 12 giá trị là: A0, A1, A2, A3, B0, B1, B2, B3, C0, C1,
C2, C3. Đặc điểm của các giá trị được mô tả trong bảng bên dưới
Bảng 2: Đặc điểm của thang điểm Texas
Mức độ 0
Tổn thương
trước và sau
lt cịn biểu


Tổn thương
trước và sau
lt có nhiễm
trùng

Mức độ 1
Tổn thương bề mặt,
khơng liên quan đến
gân, bao khớp hoặc
xương
Tổn thương bề mặt,
không liên quan đến
gân, bao khớp hoặc
xương có nhiễm trùng

Mức độ 2
Tổn thương
xuyên thấu gân
hoặc bao khớp

Mức độ 3
Tổn thương
xuyên thấu xương
hoặc khớp

Tổn thương
xuyên thấu gân
hoặc bao khớp có
nhiễm trùng


Tổn thương
xuyên thấu xương
hoặc khớp có
nhiễm trùng

Giai
đoạn
C

Tổn thương
trước và sau
loét có thiếu
máu

Tổn thương bề mặt,
khơng liên quan đến
gân, bao khớp hoặc
xương có thiếu máu

Tổn thương
xuyên thấu gân
hoặc bao khớp có
thiếu máu

Tổn thương
xuyên thấu xương
hoặc khớp có
thiếu máu

Giai

đoạn
D

Tổn thương
trước và sau
loét có nhiễm
trùng và thiếu
máu

Tổn thương bề mặt,
khơng liên quan đến
gân, bao khớp hoặc
xương có nhiễm trùng
và thiếu máu

Tổn thương
xuyên thấu gân
hoặc bao khớp có
nhiễm trùng và
thiếu máu

Tổn thương
xuyên thấu xương
hoặc khớp có
nhiễm trùng hoặc
thiếu máu

Giai
đoạn
A

Giai
đoạn
B

15


Thang điểm Texas được sử dụng tốt trên lâm sàng, mơ tả tình trạng nhiễm trùng và thiếu
máu tốt hơn phân độ Wagner và có thể được dùng để tiên đoán kết cục của bàn chân Đái tháo
đường.

v Ở bệnh nhân này tổn thương có nhiễm trùng (giai đoạn B) và tổn thương bề mặt, không
liên quan đến gân, bao khớp (mức độ 2)

à đánh gía hiện tại bệnh nhân đang ở điểm B2 theo phân loại Texas
Một số ưu nhược điểm của các thang điểm đánh giá được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3: So sánh một vài thang điểm đánh giá bàng chân đái tháo đường hiện hành
Tên phân
loại/Tác giả
Wagner
(1981)
PEDIS
(Lipsky,
2014)

Texas
(Larvey và
Amstrong,
1996)
WifI

(SVS 2014)

Đặc điểm

Ưu/Nhược điểm

Đánh giá độ sâu của vết loét
cứng với tình trạng nhiễm
trùng và hoại tử với.
Gồm có 6 độ từ 0-5
Đánh giá vị trí, độ sâu, tình
trạng nhiễm trùng, mức độ lan
rộng, tình trạng thiếu máu, và
rối loạn cảm giác do biến
chứng thần kinh.
Gồm có 4 độ từ 1 – 4
Đánh giá được độ sâu của vết
loét cùng với tình trạng nhiễm
trùng và mức độ thiếu máu chi
dưới.
Gồm có 4 độ và 4 giai đoạn
cắt cụt
Đánh giá được độ sâu của vết
loét cùng với tình trạng nhiễm
trùng và thiếu máu. Hoại tử
cũng được đưa vào như là một
yếu tố

Áp dụng tốt trên lâm sàng, dùng tốt tại
phịng khám hay tuyến cơ sở.

Khơng đánh giá đầy đủ tình trạng
nhiễm trùng và tưới máu
Có thể sử dụng tốt (do có định nghĩa rõ
ràng) từ các bác sĩ tuyến cơ sở cho đến
chuyên gia bàn chân đái tháo đường

Áp dụng tốt trên lâm sàng, mơ tả tình
trạng nhiễm trùng và thiếu máu tốt hơn
phân độ Wagner và có thể được dùng để
tiên đoán kết cục của bàn chân Đái tháo
đường
Đánh giá tồn diện, đầy đủ, có sự kế
thừa các và hồn thiện các thang điểm
đánh giá trước đây.
Khó áp dụng vào thực tiễn lâm sàng ở
những nơi chưa có điều kiện

4. Điều trị loét bàn chân đái tháo đường
4.1 Tổng quan các phương pháp điều trị
Phương pháp điều trị loét tại các vị trí của bàn chân đều giống nhau phụ thuộc vào mức độ
nặng của tổn thương loét và sự có mặt hay vắng mặt của bệnh động mạch ngoại vi. Tuy nhiên,
khác với tổn thương loét tại các vị trí khác, khi có một tổn thương lt tại vị trí gan bàn chân,
việc điều trị giảm tải vết loét thực hiện giúp vết loét được nghỉ ngơi, rút ngắn thời gian liền.
Hiện tại chúng ta vẫn chưa có phác đồ điều trị cụ thể mà chủ yếu điều trị theo ý kiến chuyên
gia và các khuyến cáo chung. Theo khuyến cáo của nhóm các chuyên gia bàn chân đái tháo
đường thế giới, ngồi việc kiểm sốt glucose máu, dinh dưỡng, điều trị các bệnh lý kèm theo
nhưsuy tim, suy thận, điều trị loét gan bàn chân bao gồm những phương thức sau [26]:
• Cắt lọc vết loét và chăm sóc vết lt tại chỗ
• Kiểm sốt nhiễm trùng
• Điều trị tái tưới máu ổ lt nếu có biểu hiện tắc mạch

16


• Điều trị giảm tải ổ loét
• Các biện pháp điều trị hỗ trợ: điều trị vết loét bằng hút áp lực âm, sử dụng thuốc kích
thích mọc tế bào hạt, vá da...
Các biện pháp điều trị ngoại khoa sẽ được mô tả ở phần riêng
4.2. Điều trị dựa trên cơ sở phân loại bàn chân đái tháo đường:
Các phân loai được giới thiệu ở trên chỉ được đề ra với mục đích phân loại nhằm tiên
lượng nguy cơ đoạn chi, lành vết thương cũng như tái phát chứ không hề mang yếu tố định
hướng điều trị hoặc ít nhất là chưa có đủ bằng chứng để đưa ra phương pháp điều trị dựa trên
phân loại trên.
Các tác giả của phân loại Texas đã đề xuất một phân loại bệnh nhân đái tháo đường thành
các nhóm (Category) nhằm đưa ra các hướng dẫn điều trị phù hợp [27]. Các hướng dẫn được
tóm tắt trong bảng sau:
Phân nhóm bàn
chân đái tháo
đường
Nhóm 0: Minimal
Pathology
Present

Nhóm 1: bàn chân
mất cảm giác

Nhóm 2: bàn chân
mất cảm giác và có
biến dạng

Nhóm 3: có biểu

hiện bệnh lí

Nhóm 4A: Loét
thần kinh

Đặc điểm phân loại

Hướng dẫn điều trị

- Bệnh nhân bị đái tháo đường
- Cảm giác bình thường (nghiệm
pháp nhận cảm áp lực SemmesWeistein dương tính, nghiệm pháp
rung < 25 volts)
- Chỉ số ABI > 0,8 mmHg và TP >
45mmHg
- Có thể biến dạng bàn chân
- Khơng có tiền sử loét
- Bệnh nhân đái tháo đường
- Rối loạn cảm giác
- ABI >0,8 và TP > 45mmHg
- Không tiền sử loét, bàn chân
Charcot
- Không biến dạng chân
- Bệnh nhân đái tháo đường
- Mất cảm giác
- ABI >0,8 và TP > 45mmHg
- Không tiền sử loét thần kinh, bàn
chân Charcot
- Biến dạng bàn chân (do stress)
- Bệnh nhân đái tháo đường

- Mất cảm giác
- Chỉ số ABI > 0,8 mmHg và TP >
45mmHg
- Tiền sử loét thần kinh, bàn chân
Charcot
- Biến dạng bàn chân
- Bệnh nhân đái tháo đường
- Mất cảm giác

•Khám lại mỗi 3 năm để đánh
giá tình trạng mạch máu thần
kinh, nhiệt độ da và đáp ứng
stress
•Giáo dục bệnh nhân
•Dùng giày dép phù hợp

17

•Nhóm 0 kèm thêm
•Đi giày phù hợp
•Đo nhiệt độ da mỗi 2 – 3
tháng
•Thăm khám đánh giá huyết
động bàn chân mỗi 1 năm
•Nhóm 1 kèm:
•Hội chẩn với bác sĩ chỉnh
hình
•Cân nhắc can thiệp dự phịng
để giảm tải stress
•Nhóm 2 kèm:

• Hội chẩn với bác sĩ chỉnh
hình
•Cân nhắc can thiệp ngoại
khoa dự phịng
•Cần phải thăm khám thường
xun để theo dõi
•Nhóm 3 kèm:
•Chương trình giảm tải áp
lực, thay đổi giày dép


Nhóm 4B: Bàn
chân Charcot

Nhóm 5: Bàn chân
đái tháo đường
nhiễm trùng

Nhóm 6: Bàn chân
có tổn thương
mạch máu

- Chỉ số ABI > 0,8 mmHg và TP >
45mmHg
- Tiền sử loét thần kinh, bàn chân
Charcot
- Biến dạng bàn chân
- Khơng có nhiễm trùng vết loét
- Bệnh nhân đái tháo đường
- Mất cảm giác

- Chỉ số ABI > 0,8 mmHg và TP >
45mmHg
- Tiền sử bàn chân Charcot
- Khơng có lt
- Bệnh nhân đái tháo đường
- Cảm giác có thể mất hoặc khơng
- Vết thương nhiễm trùng
- Có thể có bàn chân Charcot

- Bệnh nhân đái tháo đường
- Cảm giác có thể mất hoặc không
- Chỉ số ABI < 0,8 mmHg và TP <
45mmHg
- Có thể có lt

•Tái khám sau mỗi 1-2 tuần

• Nhóm 3 kèm:
• Các dụng cụ hỗ trợ giảm tải
trọng lượng (ví dụ: bột tiếp
xúc tồn bộ)
•Nếu xuất hiện lt, điều trị
tương tự như nhóm 4A
•Nhóm 4 kèm:
•Cắt lọc vết lt nếu có hoại
tử
•Nhập viện
•Kháng sinh
•Điều trị bệnh lí khác nếu có
•Các biện pháp tiếp xúc

chống chỉ định cho đến khi
phân loại trở về nhóm 4
•Hội chẩn với bác sĩ chun
ngành mạch máu, xem xét
tái tưới máu.
•Nếu có nhiễm trùng, điều trị
như nhóm 5
•Kiểm sốt sepsis
•Các biện pháp tiếp xúc tạm
thời bị chống chỉ định

Để đơn giản cho việc tiếp cận, em xin được phép chia các biện pháp điều trị thành nội và
ngoại khoa.
4.3 Điều trị nội khoa của bàn chân đái tháo đường:
Kháng sinh:
Nhìn chung khuynh hướng điều trị như sau:
- Vết thương không nhiễm trùng không cần phải điều trị bằng kháng sinh tại chỗ hoặc toàn
thân.
- Nhiễm trùng nhẹ nên được điều trị bằng kháng sinh uống trong điều trị ngoại trú khoảng
1-2 tuần
- Nhiễm trùng trung bình có thể điều trị ngoại trú (kháng sinh uống) hoặc nội trú (kháng
sinh tĩnh mạch sau xem xét hạ bậc kháng sinh uống) trong vòng 1-3 tuần
- Nhiễm trùng nặng cần phải điều trị bằng thuốc kháng sinh tĩnh mạch, sau đó hạ bậc
kháng sinh uống nếu được, thời gian điều trị có thể từ 2-4 tuần.
18


Lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm và dịch tễ học tại địa phương.
Kiểm soát đường huyết
Kiểm soát đường huyết là 1 vấn đề rất quan trọng trong điều trị bàn chân đái tháo đường.

Kiểm soát đường huyết theo các khuyến cáo mới nhất là ADA 2020 vẫn khơng có nhiều khác
biệt

v Trên bệnh nhân này, lựa chọn thuốc kiểm sốt đường huyết là insulin vì có tác dụng
nhanh, dễ điểu chỉnh liều, có 2 hướng tiếp cận sử dụng thuốc ở bệnh nhân:
- Phác đồ MDI: sử dụng insulin nền kết hợp các liều insulin nhanh trước bữa ăn. Đây là
biện pháp nên được cân nhắc trước, vì phác đồ này điều chỉnh insulin phù hợp với sinh
lí. Nhược điểm là phải tiêm insulin nhiều lần trong ngày, khiến bệnh nhân không thoải
mái và cần phải tiêm trước bữa ăn, làm cho cơng tác chăm sóc trở nên khó khăn hơn
- Sử dụng Insulin Mixtard 70/30: đây là phác đồ thường được sử dụng trên lâm sàng do
tính tiện lợi và dễ dàng của nó. Tuy nhiên khi sử dụng phác đồ này cần phải thực hiện xét
nghiệm đường huyết mao mạch trước tiêm để điều chỉnh cho phù hợp
4.3 Các tư vấn sau khi điều trị bàn chân đái tháo đường
Chăm sóc bàn chân hằng ngày
Bệnh nhân đái tháo đường cần được hướng dẫn chăm sóc bàn chân mỗi ngày. Phải rửa
chân thường xuyên và lau khô bằng khăn mềm; chú ý giữa các kẽ ngón. Tái khám thường
xuyên, quan sát ở nhà để phát hiện sớm các bất thường
Mua và sử dụng giầy đúng kích cỡ
Nên chọn mua giầy có quai hậu, mềm mại và khơng ơm quá sát chân, đế thấp. Không đi
giầy chật, giầy cao gót, khơng đi chân khơng, kiểm tra giầy thường xun để phát hiện dị vật.
Bỏ hút thuốc lá
Bỏ hút thuốc là một biện pháp phịng ngừa tích cực kể cả là có bệnh hay là khơng. Bên
cạnh đó việc tn thủ điều trị tích cực cũng góp phần đáng kể cho phòng ngừa biến chứng sau
này

5. Điều trị ngoại khoa của bàn chân đái tháo đường:
5.1. Giảm tải ổ loét

19



Trụ cột trong quản lý loét bàn chân là giảm tải vùng loét. Trong khi những tổn thương loét
do áp lực thấp như do yếu tố giày dép có thể được giải quyết bằng loại bỏ tác nhân gây ra thì
những tổn thương loét do áp lực cao cần phải được điều trị bằng phương pháp giảm tải. Ví dụ
như:
- Bó bột tiếp xúc tồn bộ
- Khung nẹp tháo rời
- Giày giảm tải phần bàn
chân trước
Khn tiếp xúc tồn bộ
Là một khn thạch cao kéo dài
từ đầu gối tới ngón chân. Đây là
phương pháp chọn lựa cho điều trị
độ 1 và 2 (theo phân loại MeggittWagner) loét bàn chân đái tháo
đường ở phía trước và giữa bàn chân; khn giảm đỉnh áp lực bàn chân ở những vùng này gần
như 40-80% nhưng ít có hiệu quả với lt phía sau bàn chân.
Chống chỉ định sử dụng khn khi có nhiễm trùng hay hoại thư (giai đoạn Meggitt-Wagner
3-5). Cân nhắc liên quan chống chỉ định khuôn khi teo da và ABI < 0,4.
Khung nẹp tháo rời [28]
Khn tập đi có thể tháo lắp (Removable Cast Walkers): Sử dụng khuôn tập đi có thể tháo
lắp cho phép kiểm tra và chăm sóc vết thương liên tục hằng ngày. Khuôn được sử dụng ở
bệnh nhân có lt nhiễm trùng và thiếu máu. Ngồi ra bệnh nhân có thể tắm và ngủ thuận tiện
hơn.
Giầy ống khuôn rạch (Scotch-Cast Boot): trọng lượng nhẹ, khuôn được đệm sợi thủy tinh
khỏe, chỉ dài từ dưới ngón chân đến mắt cá và được mang với khn giầy có quai. Nó có thể
được chế tạo dạng khn tháo lắp và khuôn không tháo lắp. Với sự thay đổi phù hợp, nó giảm
áp lực bất kỳ vùng nào trên lịng bàn chân khi cần. Giầy ống khuôn rạch tháo lắp có thể được
sử dụng trong trường hợp loét thiếu máu và nhiễm trùng vì dẫn lưu và băng vết thương dễ
dàng.
Mặc dù vậy, những kết quả từ một số thử nghiệm lâm sàng cho thấy thời gian liền vết

phương khi áp dụng phương pháp bó bột tiếp xúc tồn bộ ngắn hơn so với khung nẹp tháo rời
Nguyên nhân của tình trạng này là do dụng cụ khung nẹp tháo rời có thể tháo rời được. Điều
này làm giảm khả năng tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Bệnh nhân có thể tự tháo khung nẹp
để đi lại trong nhà hoặc đi làm vì cảm thấy bất tiện hoặc tự tháo rời để thay băng, tắm rửa,
hoặc đi ngủ. Thêm vào đó, chi phí điều trị cho dụng cụ này rất đắt và khơng có sẵn tại Việt
Nam.
Giầy giảm tải áp lực
Giầy bán phần (Half Shoe) được chỉ định cho loét phía trước bàn chân (90% loét ở vùng
này). Giầy này giảm áp lực ở phía trước bàn chân trong khi tăng áp lực ở giữa và gót chân,
cho phép bệnh nhân thực hiện các hoạt động đi bộ có giới hạn. Không thăng bằng là vấn đề,
20


và bệnh nhân cần sử dụng nạng. Bệnh nhân được hướng
dẫn đi bộ trên gót và tránh phía trước bàn chân tiếp xúc
với mặt đất ở cuối giai đoạn đứng hai chân (Stance
Phase). Giầy này dễ dàng tháo ra để thay băng.
Giầy khơng gót giảm áp lực đỉnh bàn chân ở gót chân
bằng cách chuyển áp lực tới giữa và phía trước bàn
chân. Nó có thuận lợi và bất lợi giống như giầy bán
phần.

5.2. Các biện pháp khác
Cắt lọc vết loét:
Mục đích của cắt lọc vết loét là loại bỏ những tổ chức
hoại tử, dị vật, vi khuẩn, các màng sinh học vi khuẩn, tế bào già yếu, thúc đẩy tiền trình liền
vết loét theo con đường tự nhiên giống như một vết loét cấp tính và làm nền tảng cho các biện
pháp điều trị khác. Đối với vết loét hoại tử ướt hoặc áp xe, vết loét cần phải cắt lọc ngay lập
tức. Nếu vết loét là hoại tử khơ do tắc mạch chi và khơng có viêm mơ tế bào, việc cắt lọc có
thể trì hỗn và điều trị tái tưới máu được ưu tiên hàng đầu.

Tái tưới máu ổ loét
Các vết loét có kèm thêm bệnh động mạch chi dưới cần phải xem xét chỉ định điều trị tái
tưới máu bàn chân. Hai kỹ thuật được áp dụng trong điều trị tái tưới máu là phẫu thuật bắc
cầu mối mạch máu và điều trị can thiệp nội mạc mạch máu.
Cắt cụt chi
Thường chỉ định khi các biện pháp điều trị khác khơng cịn tác dụng Được áp dụng trong
một số tình huống như:
- Nhiễm trùng bàn chân đe dọa tính mạng
- Tình trạng tắc mạch thứ phát tiếp tục phá hủy bàn chân mà tái tưới máu khơng thể
giải quyết được
- Bệnh nhân đã có tổn thương viêm xương

v Ở bệnh nhân này hiện tại chưa có chỉ định điều trị ngoại khoa bàn chân đái tháo đường
à Điều trị nội khoa tối ưu sẽ là lựa chọn ưu tiên trong bệnh nhân này. Tuy nhiên nếu điều
trị tối ưu rồi mà bệnh nhân vẫn không ổn định thì sẽ xem xét điều trị ngoại khoa ở bệnh
nhân này. Bắt đầu với cắt lọc và biện pháp giảm tải
Trong quá trình theo dõi em nhận thấy tình trạng đường huyết của bệnh nhân này khơng
ổn định, nhìn chung vẫn cịn cao. Và bệnh nhân có những cơn sốt cao trong ngày, tuy
nhiên, khơng có thêm xét nghiệm cận lâm sàng như công thức máu để đánh giá thêm.

21


22


Tài liệu tham khảo:
[1] Nicolaas C. Schaper, MD,* Jan Apelqvist, MD, and Karel Bakker, MD. The
International Consensus and Practical Guidelines on the Management and
Prevention of the Diabetic Foot

[2] International Diabetes Federation. (2017). IDF Diabetes Atlas eighth edition.
[3] Tesfaye S., Selvarajah D. (2012), "Advances in the epidemiology,

pathogenesis and management of diabetic peripheral neuropathy". Diabetes
Metab Res Rev, 28 Suppl 1, pp. 8-14.
[4] Robert L. Greenman et al (2005). Foot small muscle atrophy is present before the
detection of clinical neuropathy. Diabetes Care, 28, 1425-1430.
[5] Carine HM et al (2004). Muscle weakness and foot deformities in diabetes:
relationship to neuropathy and foot ulceration in Caucasian diabetic men. Diabetes
Care, 27 (7), 1668-1673
[6] Aguilar F, Rayo MD (2000). Diabetic Neuropathy: Classification, physiopathology
and clinical manifestations. Rev Med IMSS, 38 (4), 257-266.
[7] Norgren L, Hiatt WR, Dormandy JA, et al (2007). TASC II Working Group Intersociety consensus for the management of peripheral arterial disease (TASC II). J
Vasc Surg, 45, S5-S67.
[8] Paraskevas KI, Baker DM, Pompella A, et al (2008). Does diabetes mellitus play a
role in restenosis and patency rates following lower extremity peripheral arterial
revascularization? A critical overview. Ann Vasc Surg, 22, 481-491.
[9] Armstrong DG, Lavery LA (1998). Diabetic foot ulcers: prevention, diagnosis and
classification. Am Fam Phys, 57 (6) 1325 - 1338.
[10]
Lipsky BA (1999). Evidence-based antibiotic therapy of diabetic foot
infections. FEMS Immunol Med Microbiol, 26, 267-276.
[11]
Gerding DN (1995). Foot infections in diabetic patients: the role of anaerobes.
Clin Infect Dis, 20 (2), S283-8.
[12]
Breidenbach WC, Trager S (1995). Quantitative culture technique and
infection in complex wounds of the extremities closed with free flaps. Plast
Reconstr Surg, 95, 860- 865.
[13]

Dow G, Browne A, Sibbald RG (1999). Infection in chronic wounds:
controversies in diagnosis and treatment. Ostomy Wound Manage, 45, 23 -40.
[14]
[14]Sotto A, Lina G, Richard JL et al (2008). Virulence potential of
Staphylococcus aureus strains isolated from diabetic foot ulcers: a new paradigm.
Diabetes Care, 31, 2318-2324.
[15]
Percival SK, Thomas JG, Williams DW (2010). Biofilms and bacterial
imbalances in chronic wounds: anti-Koch. Int Wound J, 7, 169-175.
[16]
Aragón-Sánchez FJ, Lázaro-Martínez JL, Pulido-Duque J et al (2012). From
the diabetic foot ulcer and beyond: how do foot infections spread in patients with
diabetes? Diabet Foot & Ankle 3, 1-7.
[17]
IWGDF Guidance on the diagnosis and management of foot infections in
persons with diabetes, based on the IWGDF Guidance documents.
Assessed 07 May 2017.
[18]
Bridges RM, et al (1994). Diabetic foot infections. Pathophysiology and
treatment. Surg Clin North Am, 74, 537-555.
23


[19]
Maharaj D, Bahadursingh S, Shah D et al (2005). Sepsis and the scalpel:
anatomic compartments and the diabetic foot. Vasc Endovascular Surg, 39, 421423.
[20]
Wilhelm Marhoffer et al (1992). Impairment of polymorphonuclear leukocyte
function and metabolic control of diabetes. Diabetes Care, 15, 256-260.
[21]

Feldman EL và cs (1994). A practical two-step quantitive clinical and

electrophysiological assessment for the diagnosis and staging of diabetes
neuropathy. Diabetes care, 17 (11), 1281.
[22]
Gerhard-Herman MD et al (2016). 2016 AHA/ACC Guideline on the
Management of Patients With Lower Extremity Peripheral Artery Disease, 1-92.
[23]
Wagner FW: The dysvascular foot: a system of diagnosis and treatment. Foot
Ankle 2:64 -122, 1981
[24]
Mills, J. L., Sr., Conte, M. S., Armstrong, D. G., Pomposelli, F. B., Schanzer,
A., Sidawy, A. N., et al. (2014). The Society for Vascular Surgery Lower Extremity
Threatened Limb Classification System: risk stratification based on wound,
ischemia, and foot infection (WIfI). J Vasc Surg, 59(1), 220-234 e221-222.
[25]
Lawrence A. Lavery, David G. Armstrong (1996) Classification of Diabetic
Foot Wounds. The Journal of Foot and Ankle Surgery
[26]
Schaper N., Van Netten J., Apelqvist J. và cộng sự. (2016). Prevention and
Management of Foot Problems in Diabetes: a Summary Guidance for Daily
Practice 2015, based on the IWGDF Guidance Documents. Diabetes Res Clin
Pract, 124.
[27]
David G. Armstrong, Lawrence A Lavery, Lawrence Harkless (1996).
Treatment Based Classification System for Assessment and Care of Diabetic Feet.
Journal of the American Podiatric Medical Association. DOI: 10.7547/8750731586-7-311
[28]
Armstrong DG, Nguyen HC, Lavery LA, et al (2001). Off loading the diabetic
foot wound: a randomized clinical trial. Diabetes Care, 24:1019-22.


24


Phụ lục 1: Về chỉ số ABI
Chỉ số cổ chân – cánh tay (Ankle Brachial Index) là tỷ số giữa huyết áp tâm thu lớn nhất
đo được ở cổ chân từng bên (động mạch chày trước hoặc động mạch chày sau) với huyết áp
tâm thu đo được ở cánh tay (bên có chỉ số cao hơn).
1. Chỉ định của ABI:
a) Bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ của bệnh động mạch chi dưới:
- Đau cách hồi điển hình hoặc các triệu chứng cơ năng gợi ý bệnh động mạch chi dưới
- Yếu hoặc mất mạch chi dưới
- Tiếng thổi động mạch chi dưới
- Loét chi dưới không liền
b) Bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh động mạch chi dưới mạn tính
- Bệnh mạch máu do xơ vữa: bệnh mạch vành hoặc bệnh mạch máu ngoại biên bất kì
do xơ vữa
- Phình động mạch chủ bụng
- Bệnh thận mạn tính
- Suy tim
- Nam và nữ > 65 tuổi
- Nam và nữ < 65 tuổi có yếu tố nguy cơ tim mạch theo ESC
- Nam và nữ > 50 tuổi có tiền sử gia đình bị bệnh động mạch chi dưới mạn tính
2. Hai phương pháp đo ABI:
a) Đo ABI bằng máy Doppler mạch máu cầm tay để đo HA tâm thu tại 6 vị trí: đm cánh
tay 2 bên, đm chày sau và mu chân 2 bên. Sau đó, chỉ số ABI được tính tốn theo cơng
thức đã trình bày
b) Đo ABI bằng máy dao động kế tự động: chỉ số aBI được đo bằng máy tự động, trong
đó có 4 băng quấn vào 4 vị trí là cánh tay hai bên, cổ chân hai bên. Máy có cảm biến
theo nguyên lí dao động kế để cùng xác định HA tâm thu ở 4 vị trí từ đó tự động tính

tốn ra ABI
3. Giá trị của ABI:
ABI có giá trị trong sàng lọc, chẩn đoán và đánh giá mức độ nặng của bệnh động mạch chi
dưới và phân tầng nguy cơ tim mạch theo hướng dẫn của ESC 2017
- ABI < 0,9: có độ nhạy 79%, độ đặc hiệu 96% để chẩn đốn bệnh
- ABI < 0,5: có nguy cơ cắt cụt chi cao
- ABI > 1,4: động mạch cứng, vôi hóa, thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, suy
thận mạn
Để chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới, cần phân tích ABI của từng bàn chân riêng
lẻ. Để phân tầng nguy cơ tim mạch, ABI được lấy ở bên chân có chỉ số thấp hơn
4. Một số hạn chế của ABI:
- Khơng phân tích được khi động mạch cứng
- ABI có thể bình thường khi tổn thương tầng đm chủ bụng, đm chậu
- Không mô tả được mức độ hạn chế khi gắng sức
- ABI bình thường khi nghỉ, có thể giảm khi gắng sức

25


×