MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Nội Dung...............................................................................................................3
1. Quan điểm của chủ nghĩa mác-lênin về vấn đề dân tộc..................................3
1.1. Một số vấn đề chung về dân tộc...................................................................3
1.2. Hai xu hướng vận động và phát triển khách quan trong sự phát triển của dân
tộc..........................................................................................................................6
1.3
. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác -Lênin..........................................9
2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.............................................................................................12
2.1. Lý luận và thực tiễn của chính sách dân tộc ở Việt Nam...........................12
2.2. Quan điểm của chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam.........14
2.3 Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.................................................................................15
2.4. Vai trò và trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện chính sách dân tộc
góp phần xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam...............18
KẾT LUẬN........................................................................................................20
Tài liệu tham khảo.............................................................................................21
1
MỞ ĐẦU
1.Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu.
Nhìn lại lịch sử dân tộc ta trong thế kỷ XX, một thế kỷ vận
động và phát triển mau lẹ, phức tạp của tình hình quốc tế.
Chúng ta càng thấy sự đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc. Đặc điểm là quan điểm của chủ nghĩa Mác-lênin
về dân tộc nó tác động mạnh mẽ với cơng cuộc giải phóng dân
tộc cũng như sự phát triển của tồn xã hội. Khi mà nước ta lại là
một nước đa dân tộc vì vậy mà quan điểm của chủ nghĩa Máclênin về dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước
Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là hết sức
cần thiết. Khi nghiên cứu vấn đề này chúng ta sẽ cảm thấy vai
trị và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện chính sách
dân tộc để đưa nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu u của vấn đề này giúp chúng ta hiểu
rõ nguồn gốc quá trình tồn tại và phát triển của cộng đồng các
dân tộc. Đồng thời tìm hiểu bản chất căn nguyên của sự biến
đổi và phát triển qua các giai đoạn. Ngồi ra cịn giúp chúng ta
nắm được quan điểm cơ bản bản của chủ nghĩa Mác-lênin về
vấn đề dân tộc và nội dung chính sách dân tộc của Đảng và nhà
nước Việt Nam, tầm quan trọng của vấn đề dân tộc đối với sự
nghiệp cách mạng của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam.
Để đạt được mục đích trên chúng ta cần có nhiệm vụ như
sau: chúng ta cần phân tích được quan điểm cơ bản trong
cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-lênin. Hiểu đường chính
2
sách dân tộc của Đảng cộng sản và nhà nước Việt Nam, làm rõ
khái niệm dân tộc, xu hướng cơ bản của q trình hình thành
dân tộc. Ngồi ra cần liên hệ thêm mối quan hệ dân tộc với giai
cấp trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Làm rõ được
nhiệm và vai trò của bản thân trong việc thực hiện chính sách
dân tộc, góp phần xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân
tộc ở Việt Nam.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là quan điểm của chủ nghĩa Máclênin về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và nhà
nước Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Phạm vi nghiên cứu: Thế giới, Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
4.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở lý luận là quan điểm của chủ nghĩa Mác-lênin về vấn
đề dân tộc và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp luận
biện chứng duy vật với các phương pháp như thống nhất logic
và lịch sử, tổng hợp, phân tích, phương pháp nghiên cứu tài liệu.
5.Ý nghĩa đề tài nghiên cứu.
Qua đề tài chúng ta có thể giúp được bài học trong việc
xây dựng xem xét vấn đề dân tộc, mối quan hệ giữa dân tộc và
giai cấp. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà chúng ta
đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Khi mà nền
kinh tế nước nhà phát triển mạnh mẽ theo hướng thị trường và
hội nhập quốc tế, sự phát triển chắc chắn sẽ đem lại cho chúng
ta những cơ hội đôi khi cũng kéo theo khơng ít những nguy cơ
thách thức và mn vàn khó khăn. Từ vấn đề này mà chúng ta
3
có thể hiểu được trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện
chủ trương, chính sách, pháp luật về dân tộc của Đảng, Nhà
nước.
4
Nội Dung
1. Quan điểm của chủ nghĩa mác-lênin về vấn đề
dân tộc.
1.1. Một số vấn đề chung về dân tộc.
Ở phương đơng dân tộc được hình thành trên cơ sở một
nền văn hóa, một tâm lý dân tộc đã phát triển tương đối chín
muồi và một cộng đồng kinh tế tuy đã đạt tới một mức độ nhất
định xong nhìn chung còn kém phát triển và ở trạng thái phân
tán.
Ở phương tây dân tộc được hình thành theo hai phương
thức chủ yếu:
Thứ nhất là dân tộc được hình thành từ những bộ tộc khác
trong một quốc gia, quá trình hình thành dân tộc ở đây vừa là
một quá trình thống nhất lãnh thổ, thống nhất thị trường. Đồng
thời là một q trình đồng hóa các bộ tộc khác thành một dân
tộc duy nhất, một quốc gia dân tộc.
Thứ hai là dân tộc được hình thành từ một bộ tộc ở đây
khơng có q trình đồng hóa giữa các bộ tộc mà chỉ có q
trình thống nhất các lãnh thổ phong kiến thành lập một quốc
gia gồm nhiều dân tộc, trong đó mỗi dân tộc hình thành từ một
bộ tộc riêng lẻ. Như vậy ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được xác lập thay thế
phương thức sản xuất phong kiến
Với tính cách là một cộng đồng người to lớn, tương đối ổn
định, được hình thành trong một quá trình lịch sử lâu dài, dân
tộc là khách thể nghiên cứu của nhiều Khoa học xã hội khác
nhau. Mỗi một khoa học do có sự khác biệt của đối tượng
nghiên cứu, sớm tiếp cận nghiên cứu khách thể ấy theo những
5
tiêu chí cụ thể xác định và đặc thù. Là một chuyên ngành triết
học chủ nghĩa xã hội khoa học tiếp cận nghiên cứu dân tộc
đồng thời theo hai đường tiếp cận có quan hệ hữu cơ với nhau:
tiếp cận dân tộc với nghĩa là dân tộc – tộc người (ethnie) và
tiệm cận dân tộc theo nghĩa quốc gia dân tộc (nation).
Dân tộc-tộc người: là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng
mang tính tộc người, được hình thành và phát triển trong một
quá trình lịch sử lâu dài, thường có chung một tên gọi, một ngơn
ngữ, liên kết với nhau bởi những giá trị sinh hoạt văn hóa tinh
thần tạo thành một ý thức văn hóa tộc người, có chung một đời
sống văn hóa tinh thần (phong tục tập qn, lối sống, tín
ngưỡng...). Có mối quan hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt
kinh tế chung. Có 3 đặc trưng cơ bản:
Thứ nhất, cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngơn ngữ nói,
ngơn ngữ viết; hoa chỉ riêng ngơn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ
bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn đề ln
được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình
phát triển tộc người vì nhiều nguyên nhân khác nhau, có những
tộc người khơng cịn ngơn ngữ mẹ đẻ và sử dụng ngôn ngữ khác
làm công cụ giao tiếp.
Thứ hai, cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa
vật thể và phi vật thể ở mỗi tộc người phản ánh truyền thống,
lối sống, phong tục, tập qn, tín ngưỡng, tơn giáo của tộc
người đó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với
truyền thống văn hóa của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao
lưu văn hóa vấn song song tồn tại việc bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa của mỗi dân tộc. Rất nhiều dân tộc trải qua hàng
ngàn năm phát triển vẫn khơng bị đồng hóa nhờ sức sống
6
trường tồn của văn hóa dân tộc. Như vậy, chính đặc thù văn hóa
cần được xem xét như là một dấu hiệu cơ bản của một tộc người
bất kỳ, không có ngoại lệ, phân biệt họ với các tộc người khác.
Văn hóa có quan hệ chặt chẽ với ngơn ngữ và ngơn ngữ được
coi là thuộc tính cơ bản, có liên hệ chặt chẽ với văn hóa của tộc
người nói thứ tiếng đó đặc biệt là với văn hóa tinh thần.
Thứ ba, ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng
nhất để phân định một tộc người và có vị trí quyết định đối với
sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật là
các tộc người luôn luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của
dân tộc mình; đó cịn là ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát
triển của mỗi tộc người dù cho có những tác động làm thay đổi
địa bàn cư trú, lãnh thổ, tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh
tế - văn hóa. Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc
người liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm,
tâm lý tộc người.
Ba tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người
trong quá trình phát triển.đồng thời căn cứ vào ba tiêu chí này
để xem xét và phân định các tộc người ở Việt Nam hiện nay.
Quốc gia dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng
người to lớn, ổn định, hình thành trong một quá trình lịch sử lâu
dài, là một cộng đồng chính trị-xã hội, được chỉ đạo bởi một nhà
nước thiết lập trên một lãnh thổ nhất định, có tên gọi, có ngơn
ngữ hành chính, một sinh hoạt kinh tế chung, với những biểu
tượng văn hóa chung, tạo nên một tính cách dân tộc. Có các
đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là
đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc và là cơ sở liên kết các
7
bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo đi nền tảng vững chắc
của dân tộc. C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh rằng: động
lực để gắn kết các dân tộc thành một nhà nước, một quốc gia
thống nhất chính là yếu tố kinh tế. Tính thống nhất, tương đồng
về kinh tế là cơ sở đảm bảo cho sự thống nhất quốc gia dân tộc.
Thứ hai, có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt, là địa
bàn sinh tồn và phát triển của cộng đồng dân tộc. Khái niệm
lãnh thổ bao gồm cả vùng đất, vùng biển, vùng hải đảo và vùng
trời thuộc chủ quyền của quốc gia dân tộc và thường được thể
chế hóa thành luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Do đó
lãnh thổ là một giá trị văn hóa chung, đặc thù của quốc gia dân
tộc, là sản phẩm của quá trình phát triển phương thức sản xuất,
phương thức sinh hoạt vật chất và tinh thần của cả cộng đồng
quốc gia dân tộc trong quan hệ biện chứng với sự hình thành,
phát triển nhà nước, biểu hiện, thể hiện tập trung nhất của các
giá trị văn hóa về chủ quyền quốc gia dân tộc của cộng đồng
dân tộc-tộc người hợp thành và là chủ thể của mỗi quốc gia dân
tộc. Có sự quản lý của nhà nước, nhà nước- dân tộc độc lập.
Thứ ba, có ngơn ngữ và văn hóa chung của quốc gia làm
cho công cụ giao tiếp trong xã hội và trong cộng đồng bao gồm
cả ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết. Văn hóa là yếu tố đặc biệt
gắn kết cộng đồng thành một khối thống nhất được chất lọc
trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc. Ngôn ngữ là công cụ
quan trọng nhất trong giao tiếp của mỗi dân tộc, đây là sản
phẩm của quá trình phát triển lâu dài về kinh tế-xã hội của dân
tộc. Tạo nên sự gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế,
truyền thống văn hóa, lịch sử.
8
Như vậy, khái niệm dân tộc cần phải được hiểu theo hai
nghĩa khác nhau. Thực chất hai vấn đề này tuy khác nhau
nhưng lại gắn bó rất mật thiết với nhau và không thể tách rời
nhau.
1.2. Hai xu hướng vận động và phát triển khách
quan trong sự phát triển của dân tộc.
Nghiên cứu về dân tộc và phong trào dân tộc trong chủ
nghĩa tư bản. V.I.Lênin đã phân tích và chỉ ra hai xu hướng phát
triển có tính khách quan của nó:
Xu hướng thứ nhất: Do sự chín muồi của ý thức dân tộc, sự
thức tỉnh về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư muốn
tách ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Thực tế này
đã diễn ra ở những quốc gia, khu vực có nhiều cộng đồng dân
cư với nguồn gốc tộc người khác nhau trong chủ nghĩa tư bản.
Xu hướng này biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp
bức dân tộc để tiến tới thành lập các quốc gia dân tộc độc lập
và có tác động nổi bật trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư
bản. Trong xu hướng đó, nhiều cộng đồng dân cư đã ý thức được
rằng, chỉ trong cộng đồng dân tộc độc lập họ mới có quyền
quyết định con đường phát triển của dân tộc mình. Nguồn gốc
của xu hướng này là sự áp bức dân tộc của chủ nghĩa đế quốc
với các dân tộc thuộc địa.
Xu hướng thứ hai: Các dân tộc ở từng quốc gia, kể cả các
dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Sự phát
triển của lực lượng sản xuất, của giao lưu kinh tế, văn hóa trong
chủ nghĩa tư bản đã tạo nên mối liên hệ quốc gia và quốc tế mở
rộng giữa các dân tộc, xóa bỏ sự biệt lập, khép kín, thúc đẩy các
dân tộc xích lại gần nhau.
9
Xu hướng này thể hiện trong phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức nhằm xóa bỏ ếch đơ
hộ của thực dân đế quốc, khẳng định quyền tự quyết dân tộc;
hoặc đấu tranh để thoát khỏi sự kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng
tộc; hoặc đấu tranh để thốt khỏi tình trạng bị đồng hóa cưỡng
bức của các dân tộc nhỏ dưới ách áp bức của các nước tư bản
chủ nghĩa. Ví dụ phong trào này đã diễn ra mạnh mẽ vào những
năm 60 của thế kỉ XX và kết quả là khoảng 100 quốc gia đã
giành được độc lập dân tộc.
Trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc, sự vận động của hai xu
hướng trên gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại. Xu hướng các dân
tộc xích lại gần nhau trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng bị chủ
nghĩa đế quốc phủ nhận, thay vào đó là những khối liên hiệp với
sự áp đặt, thống trị của chủ nghĩa đế quốc nhằm áp bức, bóc lột
các dân tộc cịn nghèo nàn và lạc hậu. Ngày nay, xu hướng xích
lại gần nhau thể hiện ở sự liên minh của các dân tộc trên cơ sở
lợi ích chung về kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự... Điển hình
các hình thức liên minh đa dạng, như liên minh khu vực:
ASEAN,EU,WTO...
Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga, một thời
đại mới đã xuất hiện, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội. Đây cũng là sự quá độ lên một xã hội trong đó
các quyền tự do, bình đẳng và mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị
giữa người với người được thực hiện. Giai cấp công nhân hiện
đại với sứ mệnh lịch sử của mình, cùng với nhân dân lao động
sẽ sáng tạo ra xã hội đó.
Khi nghiên cứu về dân tộc, quan hệ dân tộc và những xu
hướng phát triển của nó, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định
10
rằng, chỉ trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội, khi tình trạng áp
bức giai cấp, tình trạng người bóc lột người bị thủ tiêu thì tình
trạng áp bức dân tộc cũng bị xóa bỏ. Chủ nghĩa Mác Lênin cho
rằng, chỉ trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội, khi tình trạng
người bóc lột người bị thủ tiêu thì tình trạng dân tộc này áp bức,
nu sinh các dân tộc khác mới bị xóa bỏ. Chỉ khi đó, hai xu hướng
khách quan của sự phát triển dân tộc mới có điều kiện để thực
hiện đầy đủ, trong hịa bình và có tính chất tự nguyện. Q độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là quá độ lên một xã
hội thực sự tự do, bình đẳng, đồn kết, hữu nghị giữa người và
người.
Với thắng lợi của cách mạng vô sản, giai cấp công nhân đã
trở thành giai cấp cầm quyền tạo tiền đề cho tiến trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời cũng mở ra quá trình hình
thành và phát triển của dân tộc xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, dân tộc xã hội chủ nghĩa chỉ xuất hiện khi sự cải
tạo, xây dựng từng bước cộng đồng dân tộc và các mối quan hệ
xã hội, quan hệ dân tộc theo các nguyên lý của chủ nghĩa xã
hội khoa học. Đồng thời, dân tộc xã hội chủ nghĩa cũng chỉ có
thể ra đời từ kết quả tồn diện trên mọi lĩnh vực của công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội từ kinh tế, chính trị, xã hội và văn
hóa - tư tưởng.
Dân tộc trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội có sự
vận động mới theo hướng ngày càng tiến bộ, văn minh. Trong
đó, hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc sẽ phát
huy tác dụng cùng chiều, bổ sung, hỗ trợ cho nhau và diễn ra
trong từng dân tộc, trong cả cộng đồng quốc gia. Quan hệ dân
11
tộc sẽ là biểu hiện sinh động của hai xu hứơng đó trong điều
kiện của cơng cuộc xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa.
Tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội đã tạo ra những điều
kiện thuận lợi để xây dựng quan hệ dân tộc bình đẳng, hợp tác
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ giữa các dân tộc. Sự xích lại gần
nhau trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng sẽ là nhân tố quan
trọng cho từng dân tộc nhanh chóng đi tới phồn vinh hạnh phúc.
Mỗi dân tộc khơng những có điều kiện khai thác tối đa tiềm
năng của dân tộc minh để phát triển mà còn nhận được sự giúp
đỡ, dựa vào tiềm năng của dân tộc anh em để phát triển nhanh
chóng.
Sự xích lại gần nhau giữa các dân tộc trong tiến trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội trong một quốc gia sẽ làm cho những giá
trị, tinh hoa của các dân tộc hoà nhập vào nhau, bổ sung cho
nhau làm phong phú thêm giá trị chung của quốc gia - dân tộc.
Những giá trị chung đó sẽ lại trở thành cơ sở liên kết các dân
tộc chặt chẽ, bền vững hơn.
Tóm lại, dân tộc và quan hệ dân tộc trong tiến trình xây
dựng xã hội chủ nghĩa là một nội dung quan trọng trong toàn
bộ nội dung của sự nghiệp xây dựng xã hội mới. Xã hội mới từng
bước tạo ra những điều kiện để xây dựng quan hệ hợp tác giữa
các dân tộc. Sự phát triển mọi mặt của từng dân tộc gắn với sự
phát triển của cả cộng đồng các dân tộc. Sự tăng cường tính
thống nhất các dân tộc trở thành một q trình hợp quy luật.
Tuy nhiên, tính cộng đồng chung, tính thống nhất vẫn trên cơ sở
giữ gìn và phát huy tinh hoa, bản sắc của từng dân tộc. Vì cơ
bản thì hai xu hướng này có sự thống nhất chặt chẽ với nhau.
1.3 . Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác -Lênin.
12
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ
giữa dân tộc với giai cấp; kết hợp phân tích hai xu hướng khách
quan trong sự phát triển dân tộc; dựa vào kinh nghiệm của
phong trào cách mạng thế giới vào phong trào thực tiễn cách
mạng Nga trong cuộc giải quyết vấn đề dân tộc trong những
năm đầu thế kỷ XX. V.I.Lênin đã khái quát cương lĩnh dân tộc
như sau: “các dân tộc hồn tồn bình đẳng, các dân tộc được
quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, vấn đề dân tộc
là một bộ phận của những vấn đề chung về cách mạng vô sản
và chuyên chính vơ sản. Do đó, giải quyết vấn đề dân tộc phải
gắn với cách mạng vô sản và trên cơ sở của cách mạng xã hội
chủ nghĩa. Chủ nghĩa Mác – Lênin cũng nhấn mạnh rằng, khi
xem xét và giải quyết vấn để dân tộc phải đáp ứng vững trên
lập trường giai cấp cơng nhân. Điều đó cũng có nghĩa là việc
xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc phải trên cơ sở và vì lợi
ích cơ bản, lâu dài của dân tộc.
Giải quyết vấn để dân tộc thực chất là xác lập quan hệ
cơng bằng, bình đẳng giữa các dân tộc trong một quốc gia, giữa
các quốc gia dân tộc trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội.
Trên cơ sở tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen về vấn đề dân
tộc và giai cấp, cùng với sự phân tích hai xu hướng của vấn đề
dân tộc, V.I.Lênin đã nêu ra “Cương lĩnh dân tộc” với ba nội
dung cơ bản: các dân tộc hồn tồn bình đẳng; các dân tộc
được quyền tự quyết; liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
Đây được coi là cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin.
13
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là một bộ
phận không thê tách rời trong cương lĩnh cách mạng của giai
câp công nhân; là tuyên ngôn về vấn đề dân tộc của đảng cộng
sản trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp và giải quyết đúng đắn mối quan hệ dân tộc. Cương
lĩnh đã trở thành cơ sở lý luận cho chủ trương, đường lối và
chính sách dân tộc của các đảng cộng sản và nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
Một là: Các dân tộc hồn tồn bình đẳng.
Quyền bình đẳng là quyền thiêng liêng của các dân tộc,
không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao
hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, không dân tộc nào
được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa. Đây là
cơ sở pháp lý trung giải quyết các quan hệ dân tộc trên thế giới,
trong các khu vực hay trong một quốc gia. Bình đẳng dân tộc
phải được thực hiện trong nội dung kinh tế hay bình đẳng về
kinh tế. Theo V.I. Lênin lợi ích kinh tế gắn liền với lợi ích giai cấp,
dân tộc, quốc gia. Bởi vậy, giải quyết các mối quan hệ liên quan
đến dân tộc-quốc gia, dân tộc-tộc người điều phải tính đến quan
hệ kinh tế, lợi ích kinh tế. Bình đẳng chính trị cũng là quyền của
mỗi dân tộc, tộc người. Bình đẳng về chính trị đóng vai trò là
tiền đề, là điều kiện tiên quyết và là cơ sở để thực hiện bình
đẳng trên các lĩnh vực khác trong quan hệ giữa các dân tộc.
Quyền bình đẳng dân tộc về mặt chính trị đồng nghĩa với quyền
dân tộc tự quyết. Nhất là đối với các dân tộc bị áp bức, bình
đẳng dân tộc về chính trị là tiền đề để từ đó đặt tới bình đẳng
về kinh tế, văn hóa. Mỗi dân tộc có một nền văn hóa mang đậm
14
bản sắc của dân tộc mình. Mình đang trên lĩnh vực văn hóa xã
hội có tầm quan trọng đặc biệt và liên quan đến nhiều yếu tố
dân tộc-tộc người. Bởi vì, văn hóa là biểu hiện kết tinh những
giá trị nổi bật của mỗi dân tộc.
Trong hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không
một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bắp luộc dân tộc khác.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc
phải được thực hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn
nó phải được thực hiện trên thực tế.
Để thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ
tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng
áp bức dân tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện
quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp
tác giữa các dân tộc.
Ví dụ: Tình hình Biển Đơng là cơ sở xây dựng trên mối
quan hệ hữu nghị giữa nước ta với các nước có chung biển.
Hai là: các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc,
quyền tự quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị - xã
hội của dân tộc mình.Theo V.I.Lênin quyền dân tộc tự quyết bao
gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc
độc lập (vì lợi ích của các dân tộc, chứ khơng phải vì mưu đồ và
lợi ích của một nhóm người nào) và quyền tự nguyện liên hiệp
lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
Khi xem xét giải quyết quyền tự quyết của dân tộc, cần
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân: ủng hộ các
15
phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại
những mưu toan lợi dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu bài
để can thiệp vào công việc nội bộ các nước, đòi ly khai chia rẽ
dân tộc.
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập
một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện
liên hợp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy nhiên, việc
thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn-cụ
thể và phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân,
đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai
cấp cơng nhân.
Trong xu thế tồn cầu hóa kinh tế thì sự ảnh hưởng của nó
đến sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia dân tộc là
một tất yếu. Các công ty xuyên quốc gia hoạt động ngày càng
mạnh mẽ dẫn đến những biến đổi lớn về địa vị, tính chất, vai trị
và năng lực của các quốc gia dân tộc. Vấn đề lợi ích và chủ
quyền của các dân tộc cũng như bảo vệ và phát huy tối đa chủ
quyền quốc gia dân tộc về kinh tế, chính trị, văn hóa tư tưởng là
vấn đề bức xúc với các nước đang phát triển hiện nay.
Ba là: liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Đây là tư tưởng, nội dung cơ bản trong “Cương lĩnh dân
tộc” của V.I.Lênin. Tư tưởng này là sự thể hiện bản chất quốc tế
của giai cấp công nhân, phong trào cơng nhân và phản ánh tính
thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai
cấp.
Đồn kết giai cấp cơng nhân các dân tộc có ý nghĩa lớn lao
đối với sự nghiệp giải phóng dân lộc. Nó có vai trò quyết định
đến việc xem xét, thực hiện quyền bình đẳng dân tộc và quyền
16
dân tộc tự quyết. Đồng thời, đây cũng là yếu tố tạo nên sức
mạnh bảo đảm cho thắng lợi của giai cấp công nhân và các dân
tộc bị áp bức trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở lý luận
quan trọng để các đảng cộng sản vận dụng chính sách dân tộc
trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng
chủ nghĩa xã hội, trong đó có Việt Nam.
Ngày nay, vấn đề dân tộc đang diễn ra vô cùng phức tạp.
Những xung đột dân tộc, tộc người, những mưu đồ đồng hóa
dân tộc vẫn tiếp tục tồn tại dưới nhiều sắc thái tinh vi, ở nhiều
quốc gia khu vực , những năm qua mâu thuẫn dân tộc cũng nổi
lên gay gắt ở những nơi cho rằng lâu nay vấn đề dân tộc đã
được giải quyết như:Xứ n, Bắc Ai-len(Anh), vùng Kê-bếch(cana-da),Trung đơng (I-rắc,xy-ri).
2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt
Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2.1. Lý luận và thực tiễn của chính sách dân tộc ở
Việt Nam
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta xuất phát từ
chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
và trên cơ sở tình hình, đặc điểm dân tộc ở nước ta, Đảng cộng
sản Đơng Dương đề ra chính sách dân tộc từ cương lĩnh đầu
tiên của Đảng. Từ đó về sau, chính sách dân tộc của Đảng tiếp
tục hoàn thiện và được thế giới chế thành Hiến pháp, Cơ bản
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp
năm 1992 ghi rõ: "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là Nhà nước hệ thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống
trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình
17
đẳng, đoàn kết, tương ứng giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi
hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền sử dụng
ngơn ngữ, chữ viết, giữ gin bản sắc dân tộc và phát huy các
phong tục, tập qn, văn hóa hệ thống tốt đẹp của mình. Nhà
nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc
thiểu số "" Bình đẳng, đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân
tộc , cùng xây dựng cuộc sống ấm áp , hạnh phúc đồng thời giữ
gìn và phát huy bản sắc đẹp của mỗi dân tộc là quan điểm
chính của Đảng và Nhà nước ta ". Nội dung dân tộc chính sách
đã được vận dụng sáng tạo, phù hợp với từng điều kiện lịch sử
của từng giai đoạn.
Căn cứ vào quan điểm cơ bản của chủ nghĩa mác-lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và mối quan hệ dân tộc. Vấn
đề dân tộc chỉ có thể được giải quyết triệt để bằng con đường
cách mạng vơ sản. Trên hành trình tìm đường cứu nước vào
những năm 20 của thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đến với sơ thảo lần
thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa của V.I.Lênin và tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp ở nước ta. Đưa sự nghiệp giải
phóng dân tộc lên ngang tầm một cuộc cách mạng xã hội và
khẳng định rằng, cuộc cách mạng xã hội đó bao gồm hai tiến
trình giải phóng gắn bó chặt chẽ với nhau đó là giải phóng dân
tộc và giải phóng giai cấp.
Căn cứ vào tình hình đặc điểm của dân tộc Việt Nam. Muốn
định ra chính sách dân tộc đúng đắn phải căn cứ vào đặc điểm
truyền thống của quốc gia dân tộc và đặc điểm tộc người ở
18
nước ta vì chỉ trên cơ sở ấy mới đảm bảo cho chính sách dân tộc
phù hợp với thực tiễn lịch sử, giải quyết được những vấn đề thực
tiễn đặt ra để phát triển dân tộc và các tộc người ở Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia cộng đồng các dân tộc gồm 54 dân
tộc, nét nổi bật trong mối quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta là
những yếu tố liên kết tạo nên tính cộng đồng chung. Sự thống
nhất, tính cộng đồng dân tộc Việt Nam đã trải qua một quá trình
lịch sử lâu dài và được thể hiện đầy đủ trên tất cả các dấu hiệu
đặc trưng cơ bản hợp thành một cộng đồng dân tộc thống nhất
về lãnh thổ, đời sống kinh tế, vì ngơn ngữ cũng như về đời sống
văn hóa tinh thần. Sự thống nhất đó, suy cho cùng là bởi, các
dân tộc đều có chung một lịch sử dựng nước và giữ nước, điều
sớm hình thành và ý thức về một quốc gia độc lập, thống nhất.
2.2. Quan điểm của chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước Việt Nam
Đăng cộng sản Việt Nam ngay từ khi mới ra đời thực hiện
nhất quán những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
về dân tộc. Căn cứ vào tiến trình sử dụng đầu tranh cách mạng
để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam cũng như dựa vào tình
hình thế giới trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta
luôn coi trọng các vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đồn kết
tồn dân tộc có tầm quan trọng đặc biệt. Trong mỗi kỳ cách
mạng, Đảng và Nhà nước ta coi trọng việc giải quyết vấn đề
dân tộc làm nhiệm vụ có tính chất chiến lược phát huy sức
mạnh tổng hợp, cũng như năng lực của từng dân tộc và đưa đất
nước quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội XII định hướng:
“Đồn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong cách mạng của
nước ta. Tiếp tục hồn thiện cơ chế chính sách, bảo đảm các
19
dân tộc bình đẳng, tơn trọng, đồn kết giải quyết hài hòa hệ
thống giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển
đổi biến thể trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội đồng bào
dân tộc thiểu số ... Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện các chương trình chủ, dân tộc chính sách và Nhà
nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc, xử lý những âm mưu
hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Được thể hiện qua những quan điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất,Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề
chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời là vấn đề cấp bách của
cách mạng Việt Nam.
Thứ hai,Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng,
đồn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn
đấu thực hiện lợi ích của cơng việc kinh doanh, hiện đại hóa đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Kiên quyết đấu tranh với mọi âm thanh chia rẽ dân tộc.
Thứ ba Phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội và an ninh – quốc phòng trên địa bàn dân tộc và miền núi;
tăng trưởng kinh tế với việc giải quyết các vấn đề của xã hội,
thực hiện tốt chính sách dân tộc;
quan tâm phát triển, bồi
dưỡng nguồn nhân lực; lo xây dựng đội ngũ dân tộc thiểu số;
giữ gin và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thơng
các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển của cộng đồng
dân tộc Việt Nam thống nhất.
Thứ tư,Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng
dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển thông
tin và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có tiềm
năng hiệu quả, thế mạnh từng vùng, đi đơi với hệ thống môi
20
trường bảo vệ; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự lực của
đồng bào dân tộc, đồng thời tăng cường sự hỗ trợ của trung
ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong nước.
Thứ năm, công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc
là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp, các
ngành và tồn bộ hệ thống chính trị
2.3 Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp
nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp
phần nâng cao tính tích cực của dân tộc; nâng cao nhận thức
của đồng bảo vệ dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của các
vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc, hệ thống tiêu chuẩn chung là
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế, nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách
dân tộc là chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm mục đích huy
động năng lực phát triển, khơng tạo chênh lệch chênh lệch giữa
các vùng. Giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế
thơng qua chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các dân tộc
thiểu số, kết thúc quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện tốt chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,
vùng căn cứ địa chỉ mạng.
Về văn bản hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ lại và phát huy hệ thống văn hóa
trị giá của các dân tộc, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống
21
văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các
dân tộc. Đào tạo văn bản hóa, xây dựng mơi trường, thiết bị
hóa văn bản phù hợp với điều kiện của các tộc người trong quốc
gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các
quốc gia, các khu vực và trên thế giới.Đấu tranh chống tệ nạn
xã hội.
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã
hội trong khu vực dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình
đẳng xã hội, cơng bằng thơng qua chính sách phát triển kinh tế
- xã hội, xóa đối tượng nghèo, dân số, y tế, giáo dục dạc trên
chủ sở hữu đến đặc biệt từng vùng, từng dân tộc. Phát huy vai
trò của hệ thống chính trị và các tổ chức chính – xã hội ở miền
núi, vùng dân tộc thiều số.
Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh tổ chức
bảo vệ trên cơ sở bảo vệ chính trị, thực hiện tốt an ninh chính
trị, Tự an tồn xã hội. Phối hợp chặt chẽ lực lượng trên từng
bản địa chỉ. Tăng cường lực lượng dân qn, tạo thế trận quốc
phịng tồn dân trong vùng đồng bảo vệ dân tộc sinh sống.
Về đối ngoại, thực hiện quan hệ dân tộc trên tinh thần độc
lập tự chủ, mở rộng, đa phương hóa các quan hệ quốc tế. Việt
Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển. Quan
hệ dân tộc trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền tồn
vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
không dùng vũ lực hoặc đe doạ vũ lực; bình đẳng và cùng có lợi;
giải quyết các bất nâng tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.
Tính đến cuối năm 2007, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với
172 nước, quan hệ kinh tế-thương mại với trên 224/255 quốc
22
gia và vùng lãnh thổ, quan hệ đầu tư với hơn 70 nước và vùng
lãnh thổ, quan hệ với 200 tổ chức Đảng và 650 tổ chức phi
chính phủ.
Thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam là
phải phát triển tồn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh quốc phịng các địa phương dân tộc thiểu số, biên giới,
nừng nủi, hải đảo của tổ chức quốc gia. Như vậy, chính sách
dân tộc của Đâng và Nhà nước ta mang tính chất tồn diện,
tổng hợp, bao trùm toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội,
liên quan đến từng đân tộc và hệ thống giữa các dân tộc trong
cộng đồng đồng quốc gia. Phát triển kinh tế - xã hội của các
dân tộc là nền tảng để tăng cường liên kết và thực hiện quy chế
bình thường của các dân tộc, là cơ sở để từng bước vượt qua sự
chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc, Do
vậy,
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất
cách mạng và tiến trình, một thời gian cịn mang tính nhân văn
sâu sắc. Bởi vì, chính sách đó khơng có sót bất kỳ dân tộc nào,
khơng cho phép bất cứ tư tưởng kỳ thị, chia rẽ dân tộc nào;
đồng thời nó cịn phát huy tác dụng mua của mỗi dân tộc kết
hợp với sự hỗ trợ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả
nước.
Công tác dân tộc thời gian qua đã góp phần tích cực làm
thay đổi rõ nét diện mạo nông thôn vùng dân tộc và miền núi,
quyền bình đẳng giữa các dân tộc ngày càng được thể chế hóa
và thực hiện trên thực tế các lĩnh vực của đời sống. Qua đó, đời
sống vật chất và tinh thần của đồng bào được nâng lên từng
bước, tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt.
23
Theo báo cáo của các địa phương vùng dân tộc và miền
núi, chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo đều đạt và vượt, bình quân
khoảng 3% - 4%/năm, cụ thể là: Các tỉnh vùng Đông Bắc giảm
3,62%; Tây Bắc giảm 4,47%; Tây Nguyên giảm 3,04%; đồng
bằng sông Cửu Long giảm 2,15%. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội thay đổi rõ rệt: 98,6% số xã có đường ơ-tơ đến trụ sở ủy ban
nhân dân xã; có 99,8% số xã và 95,5% số thơn có điện (số liệu
của Tổng Cục thống kê năm 2010 – 2015).
Cơng tác xóa đói, giảm nghèo đạt được kết quả khả quan.
Đời sống của đồng bào các dân tộc được cải thiện đáng kể. Đặc
biệt, mặt bằng dân trí được nâng cao. Vùng dân tộc và miền núi
đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ. Đồng
bào dân tộc thiểu số được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe
cơ bản. Người nghèo được khám chữa bệnh miễn phí và được
hưởng chính sách bảo hiểm y tế đúng quy định. Bình đẳng giới
từng bước được tạo lập giúp người phụ nữ nâng cao nhận thức,
vươn lên phát huy vai trò của bản thân trong gia đình và xã hội.
Tuy nhiên, trong việc thực hiện chính sách cũng gặp những
thách thức như:
Chưa đảm bảo nhắn kết thống nhất giữa chính sách phát
triển dân tộc-tộc người với chính sách vùng; thời gian thực hiện
chính sách ngắn thiếu tính chiến lược; chính sách đầu tư chưa
đáp ứng được yêu cầu cơ bản; việc xây dựng một số chính sách
thiếu thực tế chưa phù hợp với địa bàn vùng dân tộc và miền
núi. Ở vùng dân tộc và miền núi, kinh tế chậm phát triển so với
tiềm năng, cơ cấu kinh tế và cơ cấu chuyển dịch chậm, tỷ lệ hộ
nghèo ở các vùng dân tộc và miền núi còn chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ
tái nghèo phổ biến, đội ngũ cán bộ y tế vùng dân tộc và miền
24
núi thiếu, vợ yêu về chuyên môn. Đội ngũ cán bộ có năng lực và
trình độ cịn hạn chế.
2.4. Vai trò và trách nhiệm của bản thân trong việc
thực hiện chính sách dân tộc góp phần xây dựng và củng
cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam.
Là một sinh viên của Học viện báo chí và tuyên truyền và
cũng là một người con dân tộc thiểu số của mảnh đất xa xôi
nằm ở Đông Bắc. Cao Bằng là một tỉnh có hơn 80% là người dân
tộc thiểu số. Khi nghiên cứu về đề tài này em thấy mình cần
nêu cao vai trò và trách nhiệm của bản thân mình hơn.
Qua đây em có đưa ra một số vai trị như sau:
Phải đổi mới, nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục thế hệ trẻ,cần tăng
cường tuyên truyền, giáo dục với nhiều hình thức, phương tiện để mọi người có
thể hiểu sâu sắc về chủ trương, đường lối, mục tiêu lý tưởng cao đẹp, bản chất
tốt đẹp của Đảng; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng và đấu tranh phản bác các
quan điểm sai trái, thù địch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đối với
các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ nhằm nâng cao sức đề kháng, khả năng
chủ động đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái, thù địch trên internet. Từ
đó, củng cố niềm tin của mọi người vào sự lãnh đạo của Đảng và tích cực, xung
kích đi đầu thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước. Tuân thủ theo quy định của nhà trường, pháp luật của nhà nước,
phải phấn đấu không ngừng để trở thành một người tốt cho xã hội.Giúp dỡ
người khó khăn, phải ln là một người ngay thẳng,
Bên cạnh đó thì cũng khơng thể qn trách nhiệm của bản thân đó là:
Trách nhiệm giữ gìn nền độc lập, tích cực xây dựng nước nhà ngày càng
vững mạnh. Mỗi chúng ta khi sinh ra được sống trong nền hịa bình đã là một sự
may mắn, chính vì vậy chúng ta cần phải cống hiến nhiều hơn để phát triển nước
nhà vững mạnh, có thể chống lại mọi kẻ thù. Mỗi người khi học tập, lao động,
tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng chính là cống hiến cho tổ quốc.