Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.25 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
CỦA TỈNH THÁI BÌNH”
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực tập

- Họ và tên: TS. Nguyễn Thị Hương Giang
- Bộ môn: Quản lý kinh tế

- Họ và tên: Đặng Thị Hoàng Yến
- Lớp: K54F2

HÀ NỘI, 2021


TÓM LƯỢC
Từ việc tập hợp nghiên cứu và kế thừa các lý thuyết kết hợp các vấn đề thực tiễn phát
hiện trong quá trình thực tập, em đã chọn đề tài: “ Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt
may của tỉnh Thái Bình”.
Về lý thuyết, đề tài tập hợp các lý thuyết cơ bản về chính sách, chính sách đẩy xuất
khẩu hàng dệt may của tỉnh; các đặc điểm, vai trị, tiêu chí đánh giá chính sách đẩy xuất
khẩu hàng dệt may của tỉnh để làm cơ cở cho việc nghiên cứu thực tiễn cho các chính sách
thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình.


Qua quá trình nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh đề tài phát hiện
những vấn đề về thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may, các yếu tố ảnh
hưởng đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may. Từ đó đã đưa ra được những thành
cơng, hạn chế của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình. Trên cơ
sở đó, đề tài đã đưa ra những quan điểm, định hướng, đề xuất giải pháp và kiến nghị để
hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Thái Bình.

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiêp này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
và góp ý nhiệt tình của q thầy cơ Trường Đại học Thương Mại.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Thương Mại,
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho em trong quá trình học tập.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hương Giang đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hồn thành bài khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các lãnh đạo, các anh/chị công tác tại Sở Cơng
thương tỉnh Thái Bình, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đã giúp đỡ em trong q
trình thực tế, tìm hiểu và thu thập thơng tin phục vụ nghiên cứu.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, tìm tịi, nghiên cứu để hồn thiện khóa luận,
tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp tận
tình của q thầy cơ.
Sinh viên
Đặng Thị Hồng Yến

ii



MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................................................. vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................ 2
3. Đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp .................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU DỆT MAY CỦA TỈNH ......................................................................................... 5
1.1.

Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 5

1.1.1.

Khái niệm chính sách quản lý nhà nước về thương mại .......................... 5

1.1.2.

Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu dệt may ...................................................... 7

1.1.3.

Khái niệm chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may ......................... 7


1.2.

Một số lý thuyết về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh 8

1.2.1.

Đặc điểm hàng dệt may, các phương thức xuất khẩu hàng dệt may ........ 8

1.2.2.
Đặc điểm, mục tiêu, vai trị, các tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy
xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh ............................................................................ 10
1.3.

Một số nhóm chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh ........ 12

1.3.1.

Nhóm chính sách thúc đẩy phát triển sản phẩm dệt may xuất khẩu...... 12

1.3.2.

Nhóm chính sách thúc đẩy thị trường xuất khẩu .................................... 13

1.3.3.

Các nhóm chính sách khác ....................................................................... 14

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU DỆT MAY
CỦA TỈNH THÁI BÌNH ................................................................................................. 15


iii


2.1. Tổng quan tình hình xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình và các yếu
tố ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái
Bình ............................................................................................................................... 15
2.1.1. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình............................. 15
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của
tỉnh Thái Bình........................................................................................................... 20
2.2. Phân tích thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu dệt may của tỉnh Thái
Bình ............................................................................................................................... 22
2.2.1. Thực trạng nhóm chính sách thúc đẩy phát triển sản phẩm hàng dệt may
xuất khẩu .................................................................................................................. 22
2.2.2. Thực trạng nhóm chính sách thúc đẩy thị trường xuất khẩu hàng dệt may
của tỉnh...................................................................................................................... 23
2.2.3. Thực trạng nhóm chính sách khác ................................................................ 25
2.3. Những kết luận và phát hiện qua nghiên cứu .................................................... 27
2.3.1. Những thành cơng của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may ....... 27
2.3.2. Hạn chế của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may......................... 28
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may .. 30
CHƯƠNG 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KHIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CHÍNH
SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA TỈNH THÁI BÌNH ..... 32
3.1. Quan điểm, định hướng hồn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt
may của tỉnh ................................................................................................................. 32
3.1.1. Mục tiêu sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình............. 32
3.1.2. Quan điểm hồn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của
tỉnh Thái Bình........................................................................................................... 32
3.1.3. Định hướng hồn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của
tỉnh Thái Bình........................................................................................................... 33

3.2. Một số giải pháp hồn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của
tỉnh Thái Bình .............................................................................................................. 35
3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện q trình tổ chức chính sách........................... 35
3.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện nội dung chính sách......................................... 36
3.2.3. Nhóm giải pháp hồn thiện điều kiện thực thi chính sách .......................... 37
3.2.4. Một số giải pháp khác .................................................................................... 37
3.3. Các kiến nghị hồn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của
tỉnh Thái Bình .............................................................................................................. 39

iv


3.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết .................................................................... 41
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. viii

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu dệt may của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017 - 9 tháng
đầu năm 2021…………………………………………………………………………… 16
Sơ đồ 2.2: Tỷ trọng lượng xuất khẩu và tiêu thụ trong nước của ngành dệt may Thái
Bình………………………………………………………………………………………17
Bảng 2.1: Một số sản phẩm dệt may của tỉnh Thái Bình………………………………18
Bảng 2.2: Giá trị kim ngạch xuất khẩu dệt may tỉnh Thái Bình tại một số thị trường
lớn………………………………………………………………………………………...19

vi



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên đầy đủ

Tên viết tắt

1

CCN

Cụm công nghiệp

2

CN

Công nghiệp

3

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

4

DN


Doanh nghiệp

5

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

6

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

7

KCN

Khu cơng nghiệp

8

NQ

Nghị quyết

9




Quyết định

10

QLNN

Quản lý nhà nước

11

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

XK

Xuất khẩu

14

WTO


Tổ chức Thương mại thế giới

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chính sách mở cửa với phương châm đa dạng hố, đa phương hoá kinh tế
đối ngoại, hoạt động xuất khẩu được coi là một lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Xuất khẩu là một phương hướng hữu dụng nhất để hội nhập và tận dụng những cơ hội
trong quá trình hội nhập để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Xuất khẩu phát triển kéo theo
sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, là điều kiện tiền đề để nâng cao chất lượng cuộc sống
nhân dân, giải quyết công ăn việc làm và làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện
đại. Vì vậy, chính sách thúc đẩy xuất khẩu ra đời nhằm định hướng, khuyến khích, hỗ trợ
hoạt động xuất khẩu nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Việt Nam là nước đang phát triển có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Việt Nam đang thực hiện mơ hình kinh
tế hướng về xuất khẩu trên cơ sở tận dụng những lợi thế so sánh của đất nước như vị trí địa
lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú hay nguồn lao động rẻ. trong điều kiện hiện
nay, việc phát triển những ngành kinh tế tận dụng những lợi thế so sánh đó như dệt may,
thủy sản, khống sản, nơng sản… là những ngành kinh tế chủ lực cho xuất khẩu của nước
ta đang là sự lựa chọn đúng đắn.
Thái Bình là tỉnh có dân số đơng với những làng nghề truyền thống sản xuất hàng dệt
may xuất hiện và phát triển khá sớm. Trong những năm qua Tỉnh uỷ và Chính quyền tỉnh
Thái Bình đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng dệt may như
xây dựng các khu cơng nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, chính sách tín dụng, hỗ trợ nghiên
cứu tìm hiểu thị trường ... Với những chính sách và biện pháp đó, xuất khẩu hàng dệt may
của Thái Bình đã khơng ngừng tăng lên, góp phần đáng kế vào thực hiện xố đói, giảm
nghèo, tạo việc làm cho hàng ngàn lao động, góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế của
Tỉnh. Tuy nhiên, trong những năm qua hoạt động xuất khẩu hàng dệt may chưa đạt được

kết quả như mong muốn: kim ngạch xuất khẩu cao những chưa ổn định và đang có dấu hiệu
chững lại, hiệu quả chưa cao, phụ thuộc nhiều vào thị trường nguyên liệu nước ngoài ...
chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế, tài nguyên và con người của Tỉnh.
Trong lĩnh vực xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng, những năm
qua đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn. Có tác giả nghiên
cứu tồn diện hoạt động xuất khẩu từ nội dung, hình thức và những tác động của nó đến sự
phát triển kinh tế nói chung. Nhiều đề tài khoa học, luận văn của sinh viên, học viên cao
học nghiên cứu về thực trạng kinh doanh xuất khẩu của một doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên

1


cịn ít các cơng trình nghiên cứu tập trung vào đánh giá hoặc đề xuất về chủ trương, biện
pháp của chính quyền tỉnh đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
Chính vì vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may nhằm mở rộng hoạt động sản
xuất, mở rộng thị trường, đem lại giá cao, lợi nhuận tốt cho các doanh nghiệp, giải quyết
vấn đề việc làm, thu nhập cho người lao động đang là vấn đề cấp thiết đặt ra cho tỉnh Thái
Bình. Tuy nhiên, hiện nay các chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái
Bình đã được ban hành nhưng tính hiệu quả cịn rất hạn chế, một số chính sách chưa được
hồn thiện, một số chính sách chưa phù hợp với điều kiện thực tế của yêu cầu thị trường
xuất khẩu hàng dệt may và sản xuất cơng nghiệp. Điều này địi hỏi tỉnh Thái Bình trong
những năm tiếp theo phải hồn thiện các chính sách và xây dựng những chính sách mới để
thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh.
Trước yêu cầu bức thiết đó của tỉnh, để góp phần vào nghiên cứu nhằm hồn thiện
chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình, em chọn đề tài: “Chính
sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Trong lĩnh vực xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng, những năm
qua có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đã được cơng bố như sau:

- Trần Thúy Quỳnh (2020), Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh
Hà Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Thương Mại. Đề tài đã đưa ra hệ thống lý luận về chính
sách thúc đẩy xuất khẩu hàng nơng sản, phân tích thực trạng xuất khẩu nơng sản và các
chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng nơng sản của tỉnh Hà Nam, từ đó đưa ra các giải pháp
hồn thiện chính sách thúc đẩy nơng sản của tỉnh Hà Nam.
- Bùi Khắc Bằng (2017), Chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm sản của tỉnh Hà
Tĩnh, Luận án tiến sĩ, Đại học Thương Mại. Đề tài Giới thiệu tổng quan về tình hình nghiên
cứu chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm sản trên thế giới và ở Việt Nam. Trình bày
một số vấn đề lí luận và thực tiễn về chính sách thúc đẩy xuất khẩu nơng, lâm sản ở địa
phương. Phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện chính sách thúc đẩy xuất
khẩu nông, lâm sản tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Đàm Hải Vân (2018), Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn
Độ, Luận văn thạc sĩ, Học viện khoa học xã hội. Đề tài đã đưa ra nền tảng pháp lý và các
yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam sang Ấn độ, phân tích

2


thực trạng xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam sang Ấn Độ, từ đó nêu một số
giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang Ấn Độ.
- Nguyễn Tuấn Dũng (2018), Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may tỉnh Thừa
Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế - Đại học Huế. Đề tài đã nêu ra cơ sở lý luận
và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may, đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt
may tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2017, từ đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
hàng dệt may của tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nguyễn Thị Nhuận (2017), Chính sách thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng rau, hoa quả
của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Thương Mại. Đề tài đã
nêu ra lý luận chung về các chính sách thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nơng sản, phân tích
thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng rau, hoa quả của Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản, từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu mặt

hàng rau, hoa quả của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
- Nguyễn Văn Độ, (2013), Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh
Hải Dương, Luận văn thạc sĩ, Đại học Thương mại. Đề tài đã trình bày lý luận, phân tích
thực trạng và đề xuất hồn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh
Hải Dương trong thời gian tới.
Các cơng trình nghiên cứu nói trên đã tiếp cận dưới những góc độ khác nhau cả về
mặt lý luận và thực tiễn hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói chung, xuất khẩu hàng dệt may
nói riêng. Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về xuất khẩu dệt may nhưng chưa có đề
nào đi sâu nghiên cứu về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình.
Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu khơng bị trùng lặp với nghiên cứu trước đó đồng thời có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách thúc đẩy xuất
khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình.
* Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng qt: Hồn thiện chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng
dệt may của tỉnh Thái Bình
Với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, bài khóa luận cần xác định nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa lý thuyết về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của tỉnh

3


-

Phân tích, đánh giá thực trạng về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may tỉnh

-


Thái Bình
Đề xuất các định hướng, giải pháp hồn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng
dệt may của tỉnh Thái Bình

4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng
dệt may của tỉnh Thái Bình, từ đó đề xuất các định hướng, giải pháp hồn thiện chính sách
thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình.
- Về khơng gian nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may tại tỉnh Thái
Bình
- Về thời gian nghiên cứu:
Phân tích thực trạng chính sách giai đoạn 2017 đến 9 tháng đầu năm 2021, và giải
pháp đề xuất cho giai đoạn tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: việc nghiên cứu đề tài khóa luận được dựa trên phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp: Bài khóa luận tốt nghiệp sử dụng kết hợp các số liệu được tham khảo
và kế thừa từ các cơng trình nghiên cứu khoa học đã được cơng bố cùng với các số liệu từ
các Sở, các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, Sở Cơng thương tỉnh Thái Bình,
Cục Thống kê tỉnh Thái Bình.
+ Phương pháp phân tích dữ liệu:
 Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp trên cơ sở các
số liệu thực tế, đưa ra các thực trạng về các chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng
dệt may của tỉnh, những tồn tại hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại hạn
chế để từ đó đề xuất các phương hướng giải pháp cho chính sách ở các giai

đoạn tiếp theo.
 Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp thống kê mơ tả là phương pháp có
liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính tốn và mơ tả các
đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.

4


Khóa luận tốt nghiệp lấy số liệu các năm để so sánh cụ thể hiệu quả các chính
sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình từ đó đưa ra các kết
luận để hồn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái
Bình.
 Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu thống kế được qua
các năm để thấy được tốc độ tăng trưởng của ngành dệt may.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận
tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1. Một số lý luận cơ bản về chính sách thúc đẩy xuất khẩu dệt may của tỉnh
Chương 2. Thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu dệt may của tỉnh Thái Bình
Chương 3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm hồn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu
hàng dệt may của tỉnh Thái Bình
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU DỆT MAY CỦA TỈNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm chính sách quản lý nhà nước về thương mại
- Khái niệm chính sách
Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng phổ biến trên sách báo, các phương tiện thông
tin và đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế - xã hội đều có những chính sách riêng của mình.
Ví dụ, có chính sách của các cá nhân, chính sách của doanh nghiệp, chính sách của Đảng,
chính sách của một quốc gia, chính sách của một liên minh các nước hay tổ chức quốc tế

v.v.
Một tác giả khác cho rằng: “Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể
khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại”. [11, tr.13] Chính
sách là phương thức hành động của Nhà nước để tác động tới kết quả của các sự kiện kinh
tế - xã hội, bao gồm một tập hợp mục tiêu của Nhà nước và các phương pháp được lựa chọn
để theo đuổi các mục tiêu đó.
Chính sách là tập hợp những biện pháp thể chế hóa quan điểm của cơ quan quản lý
nhà nước đối với các đối tượng quản lý. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể thấy chính
sách có ba đặc trưng cơ bản sau:
+ Là hệ thống một loạt các hoạt động có tính mục đích của chủ thể cơ quan quản lý
để giải quyết một vấn đề nào đó của hệ thống hoặc tổ chức.

5


+ Chúng là tập hợp của các bước để giải quyết những vấn đề của hệ thống của tổ chức.
+ Xuất phát từ mục tiêu và gắn với mục tiêu của hệ thống quản lý.
Từ các nhận định trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm chính sách như sau: Chính sách
là tổng thể các quan điểm, chủ trương, chiến lược, quy hoạch, nguyên tắc, công cụ, biện
pháp mà Nhà nước lựa chọn để tác động vào một linh vực nào đó trong đời sống kinh tế xã hội của quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được những mục tiêu đã định.
Theo Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội của Đại học Kinh tế Quốc dân cho rằng:
“Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ
mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết vấn đề
của chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của
đất nước”. [10, tr.26]
- Chính sách quản lý nhà nước về kinh tế
Chính sách QLNN về kinh tế là tổng thể các nguyên tắc, các quy định, biện pháp mà
Nhà nước sử dụng để tác động lên nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế
đất nước.
Chính sách quản lý nhà nước về thương mại

Theo Giáo trình Quản lý nhà nước về Thương mại của trường Đại học Thương Mại
cho rằng: “Chính sách quản lý nhà nước về thương mại (hay chính sách của Nhà nước về
-

quản lý thương mại) là tổng thể các nguyên tắc, các quy định, biện pháp mà Nhà nước sử
dụng để tác động tới lĩnh vực thương mại nhằm đạt mục tiêu đã xác định trong từng giai
đoạn cụ thể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội”. [13, tr.199]
Chính sách với tư cách là cơng cụ của quản lý nhà nước về thương mại bao giờ cũng
phản ánh quan điểm, chủ trương của Nhà nước cũng như các hành động cần thiết của Chính
phủ, chính quyền địa phương nhằm đạt mục tiêu cụ thể về phát triển thương mại và thị
trường trong một giai đoạn nhất định. Bất cứ chính sách nào liên quan tới thương mại cũng
đều phải xác định rõ ràng, cụ thể các quan điểm, nguyên tắc và mục tiêu của chính sách.
Chính sách thể hiện các quy định của Nhà nước trong việc sử dụng các biện pháp về
kinh tế hoặc ngoài kinh tế, các công cụ quản lý để tác động tới các chủ thể kinh doanh, nhà
đầu tư vào lĩnh vực thương mại và các hoạt động trao đổi mua bản của họ. Các biện pháp
về kinh tế thường giữ vai trò động lực điều tiết, kích thích. Các cơng cụ của chính sách
quản lý thương mại phải có khả năng kiểm sốt được, có hiệu lực thực thi và mang tính độc
lập hay khác biệt. Nhà nước có những cách thức sử dụng, can thiệp bằng các công cụ hay
biện pháp chính sách khác nhau như: trực tiếp hoặc gián tiếp, áp đặt bắt buộc hay định

6


hướng hành vi theo quy tắc, chuẩn mực nhất định (theo các nguyên tắc của quản lý nhà
nước).
1.1.2. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu dệt may
- Xuất khẩu
Theo Điều 28, mục 1, chương 2, Luật Thương mại năm 2005: “Xuất khẩu hàng hóa
là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. [14,

tr.49]
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Nó đã xuất
hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng và chiều sâu. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện
của nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hóa
thiết bị cơng nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho
quốc gia nói chung và các DN tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về khơng gian và thời gian. Nó có thể diễn ra
trong thói gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra trên phạm
vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
- Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may
Xuất khẩu hàng dệt may là việc đưa các sản phẩm hàng dệt may đi sang thị trường
nước ngoài hoặc đưa vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.
Với cơ cấu kinh tế tồn cầu bổ sung cho nhau, mơi trường quốc tế thuận lợi, xu thế tự
do hóa thương mại, khu vực hóa và tồn cầu hóa nền kinh tế, hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may có nhiều bước biến chuyển vượt bậc và phát triển mạnh mẽ. Quy mô xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam được mở rộng tương xứng với tiềm lục kinh tế của Việt Nam và như
cầu nhập khẩu của các nước trên thế giới.
Từ các khái niệm nêu trên ta có thể định nghĩa khái niệm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt
may như sau: Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may là một phương thức thúc đẩy tiêu thụ hàng
dệt may mà trong đó nó bao gồm tất cả các biện pháp, chính sách, cách thức... của Nhà
nước và các doanh nghiệp dệt may nhằm tạo ra các cơ hội và khả năng để tăng giá trị cũng
như sản lượng của hàng dệt may được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
1.1.3. Khái niệm chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may

7


Chính sách thúc đẩy xuất khẩu được hiểu là các chính sách do cơ quan quản lý nhà

nước (trung ương hoặc địa phương) ban hành tác động vào lĩnh vực xuất khẩu nói chung
hoặc một lĩnh vực cụ thể nhằm mục đích tăng cường sức mạnh, dành ưu tiên ưu đãi để các
hoạt động xuất khẩu được tiến triển nhanh hơn, đạt kết quả cao hơn.
Từ khái niệm trên ta có thể định nghĩa chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may
như sau: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may là tổng thể các quan điểm, chủ
trương, chiến lược, quy hoạch, nguyên tắc, công cụ, biện pháp mà Nhà nước (trung ương
hoặc địa phương) lựa chọn để tác động vào lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may trong đời
sống kinh tế - xã hội của quốc gia (hoặc địa phương) trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt
được những mục tiêu tăng trưởng đã định.
1.2.

Một số lý thuyết về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh

1.2.1. Đặc điểm hàng dệt may, các phương thức xuất khẩu hàng dệt may
- Đặc điểm hàng dệt may
+ Đặc điểm về nhu cầu và tiêu thụ: Sản phẩm phong phú, đa dạng tùy thuộc vào đối
tượng tiêu dùng khác nhau thì nhu cầu sẽ khác nhau; sản phẩm mang tính thời trang cao,
mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu thay đổi thường xuyên; mang tính thời vụ và phụ thuộc nhiều
vào thu nhập, thói quen của người tiêu dùng.
+ Đặc điểm về sản xuất: Sử dụng nhiều lao động giản đơn nên sản xuất hàng dệt may
thường phát triển ở các nước đang phát triển, phát huy được lợi thế nguồn lao động dồi dào,
giá nhân công rẻ.
+ Đặc điểm về thị trường: Các nước nhập khẩu đều có những chính sách để bao hộ
chặt chẽ đối với hàng dệt may để kiểm sốt mơi trường và xã hội...
- Các phương thức xuất khẩu hàng dệt may
+ Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu do một DN trong nước trực tiếp xuất khẩu
hàng dệt may cho một DN nước ngồi thơng qua các tổ chức của chính mình. Để có thể
xuất khẩu trực tiếp. DN phải có bộ phận chuyên trách xuất khẩu. Bộ phận này có thể độc
lập với bộ phận bán hàng trong nước và được cung cấp tài chính theo yêu cầu. Nhân viên

của bộ phận này nhất thiết phái được đào tạo về nghiệp vụ ngoại thương.
+ Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải
thông qua một người thứ ba, người này là trung gian.
+ Xuất khẩu gia công uỷ thác

8


Xuất khẩu gia cơng uỷ thác là một hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị ngoại thương
đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho các xí nghiệp gia cơng, sau đó thu
hồi thành phẩm để bán cho bên nước ngoài, đơn vị được hướng phi ủy thác theo thoả thuận
với các xí nghiệp ủy thác.
+ Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu ủy thác là hình thức xuất khẩu trong đó DN xuất khẩu đóng vai trị trung
gian, đại diện cho nhà sản xuất, kí kết hợp đồng xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu, sau đó
DN được hưởng % theo lợi nhuận hoặc một số tiền nhất định, theo thương vụ hay theo kỳ
hạn. Hình thức này có thể phát triển mạnh khi DN đại diện cho người sản xuất có uy tín và
trình độ nghiệp vụ cao trên thị trường quốc tế.
+ Gia công xuất khẩu
Là hoạt động mà một bên - bên đặt hàng - giao nguyên vật liệu, có khi cả máy móc,
thiết bị và chuyên gia bên kia - bên nhận gia công - để sản xuất ra mặt hàng dệt may mới
theo yêu cầu của bên đặt hàng. Sau khi sản xuất xong, bên đặt hàng nhận hàng hóa đó từ
bên nhận gia công và trả tiền công cho bên làm hàng gọi là hoạt động gia công. Khi hoạt
động gia công vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia thì gọi là gia cơng xuất khẩu.
Như vậy, gia cơng xuất khẩu là đưa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên liệu) tử
nước ngoài về để sản xuất hàng dệt may, nhưng không để tiêu dùng trong nước mà đề xuất
khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do tiến cơng đem lại. Vì vậy, suy cho cùng gia cơng xuất khẩu
là bình thức xuất khẩu lao động, nhưng là loại lao động dưới dạng được ở nước sở tại.
+ Phương thức mua bán đối lưu

Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, người mua đồng thời là người bán, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị
tương đương, người ta còn gọi phương thức này là xuất khẩu liên kết hoặc phương thức
hàng đối hàng.
Phương thức này thông thường được thực hiện nhiều ở các nước đang phát triển, các
nước này hầu như là rất thiếu ngoại tệ cho nên thường dùng phương pháp hàng đối hàng để
cân đối nhu cầu trong nước. Phương thức này tránh được rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái
trên thị trường nhưng nhược điểm của phương thức này là thời gian trao đổi (thanh toán
trên thị trường) lâu, do vậy không kịp tiến độ sản xuất mất cơ hội kinh doanh và phương
thức này không linh hoạt.
+ Phương thức mua bán tại hội chợ triển lãm

9


Hội chợ là một thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và một
địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng bảy hàng hố
của mình và tiếp xúc với người mua để ký hợp đồng mua bán.
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc một
ngành kinh tế, văn hoả, khoa học kĩ thuật ví dụ hội chợ triển lãm hàng dệt may. Triển lãm
liên quan chặt chẽ đến ngoại thương tại đó người ta trưng bày các loại hàng hố nhằm mục
đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ. Ngày nay ngồi các mục đích trên, hội chợ
triển lãm còn trở thành nơi để giao dịch ký kết hợp đồng cụ thể.
+ Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là một hình thức xuất khẩu mà hàng hố khơng di chuyển ra khỏi
biên giới quốc gia mà được sử dụng ở các khu chế xuất hoặc DN bán sản phẩm cho các tổ
chức nước ngoài ở trong nước. Ngày nay hình thức này càng phổ biển rộng rãi hơn nhưng
nhược điểm là các DN bán hàng sẽ thu được lợi nhuận ít hơn nhưng nó cũng có nhiều thuận
lợi là các thủ tục bán hàng hạn chế được rủi ro, hợp đồng được thực hiện nhanh hơn, tốc độ
quay vòng sản phẩm nhanh hơn

+ Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là loại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng trước đây đã nhập
khẩu, chưa qua chế biển ở nước tái xuất. Hình thức này ngược chiều với sự vận động của
hàng hoá là sự vận động của đồng tiền: nước tái xuất trả tiền nước xuất khẩu và thu tiền của
nước nhập khẩu.
+ Chuyển khẩu
Trong đó hàng hóa đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Nước tái xuất
trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. Lợi thế của hình thức này là
hàng hố được miễn thuế xuất khẩu.
1.2.2. Đặc điểm, mục tiêu, vai trò, các tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy xuất khẩu
hàng dệt may của tỉnh
- Đặc điểm của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh
Đặc điểm của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh gắn liền với đặc
điểm về kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên của quốc gia và của tỉnh, cũng như gắn liền
với đặc điểm của chính sách xuất khẩu vào nền sản xuất cơng nghiệp. chính vì vậy, có thể
thấy chính sách thúc đẩy XK hàng dệt may có một số đặc điểm sau:

10


+ Chính sách thúc đẩy XK hàng dệt may có tính phụ thuộc đặc điểm kinh tế - xã hội
và chính sách xuất khẩu của Quốc gia, cũng như các hiệp định thương mại ký kết giữa Việt
Nam và các nước đối tác trên thế giới.
+ Chính sách thúc đẩy XK hàng dệt may của tỉnh phụ thuộc vào tiềm năng, lợi thế về
kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và khả năng nguồn lực của tỉnh.
+ Chính sách thúc đẩy XK hàng dệt may của tỉnh do cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương cấp tỉnh ban hành.
+ Chính sách thúc đẩy XK hàng dệt may thường có tính nhạy cảm cao.
+ Chính sách thúc đẩy XK hàng dệt may gắn với việc bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia.

- Mục tiêu của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh
+ Khai thác hiệu quả các nguồn lực địa phương
+ Mở rộng thị trường, nguồn hàng và đối tác kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may, coi
xuất khẩu là mũi nhọt đột phá cho sự phát triển nền kinh tế của địa phương
+ Nâng cao năng lực sản xuất hàng dệt may xuất khẩu để tăng nhanh giá trị kim ngạch
xuất khẩu
+ Thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng dệt may của địa phương
- Vai trị của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh
+ Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Đảm bảo phát triển cân bằng nền kinh tế, tạo việc làm, cải thiện đời sống của nhân
dân.
+ Mức độ tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
+ Góp phần mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.
- Các tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh
Các tiêu chí đánh giá chính sách phải đáp ứng được các yêu cầu về: Phù hợp với mục
đích; mức độ thỏa đáng; độ tin cậy; dễ hiểu, dễ thực hiện; kịp thời; có khả năng đo lường;
mức độ ảnh hưởng của chính sách; khơng trùng lắp, thừa các chỉ tiêu đánh giá, các chỉ tiêu
đo lường các mặt khác nhau; khả năng chống chọi với những tác động phản kháng.
+ Tính hiệu lực của chính sách: Tính hiệu lực của chính sách được đo lường bằng mức
độ mà hiệu quả của hoạt động đạt được mức mục tiêu. Các yếu tố phản ánh tiêu chí hiệu
lực của chính sách là mức độ đáp ứng các nguồn lực, kỹ thuật, phương tiện để triển khai
được chính sách và nhận được sự đồng thuận, chấp hành của đối tượng thực hiện chính
sách. Trong tiêu chí hiệu lực, cần chú ý các chỉ tiêu như lợi ích của các bên liên quan, sự

11


tương thích của nội dung chính sách, đảm bảo tính răn đe, buộc đối tượng tuân thủ, chấp
hành và mức độ đạt được mục tiêu của chính sách.
+ Tính hiệu quả của chính sách: là độ lớn của kết quả thu được từ việc sử dụng nguồn

lực cố định. Tính hiệu quả đo lường thông qua việc cố gắng ước lượng khả năng đạt được
các sản phẩm để đạt được những mục tiêu và mục đích đề ra.
+ Tính cơng bằng của chính sách: Tính cơng bằng của chính sách địa phương thể hiện
ở chỗ thơng qua chính sách, tính thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các tần lớp dân cư,
thực hiện phân bổ nguồn lực hợp lý, chi phí và lợi ích cũng như các quyền và nghĩa vụ giữa
các chủ thể tham gia hoạch định, thực thi chính sách và các nhóm đối tượng liên quan đến
chính sách. Tiêu chí đánh giá tính cơng bằng của chính sách tương đối khó và phức tạp, nó
dựa trên sự phân bố nguồn lực của địa phương, mức độ bình đẳng tỏng các đối tượng được
hưởng lợi từ chính sách và phân phối thu nhập của các đối tượng.
+ Tính bền vững của chính sách được xác định bằng thời gian áp dụng chính sách,
chu kỳ thực hiện và thời gian hiệu lực của chính sách. Thời gian đủ để triển khai, phổ biến
chính sách cũng như đủ để các nội dung chính sách đi vào cuộc sống, khắc phục những
chính sách ban hành chưa được triển khai hoặc chưa phát huy tác dụng trong thực tế đã hết
hiệu lực hoặc hủy bỏ. Thời gian thực hiện chính sách phải gắn với chu kỳ, vòng đời của
hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc hoạt động xã hội.
+ Sự phù hợp của chính sách được phản ánh ở khả năng triển khai, thực hiện trên thực
tế của một chính sách. Để đánh giá sự phù hợp thực thi của chính sách, cần phải dựa vào
các chỉ tiêu cụ thể như: sự phù hợp với hệ thống luật pháp, sự phù hợp về kinh tế (nguồn
lực, cơng nghệ, trình độ tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh, thị trường, khả
năng ngân sách, nguồn lực con người…) sự phù hợp về môi trường cũng như về xã hội
(phong tục, tập quán, mức độ công chúng, cộng đồng chấp nhận, ủng hộ đề xuất chính
sách…). Sự phù hợp của chính sách cịn phải đánh giá mức độ thống nhất với các chính
sách đã ban hành, phù hợp với chính sách do cơ quan có thẩm quyền cấp trên và những các
cam kết quốc tế.
1.3.

Một số nhóm chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh

1.3.1. Nhóm chính sách thúc đẩy phát triển sản phẩm dệt may xuất khẩu
Các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất cơng nghiệp của địa phương thường được

thơng qua chính sách hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ phát triển hạ tầng, hỗ trợ khoa học và công
nghệ…

12


-

Hỗ trợ đầu tư hạ tầng: hỗ trợ đầu tư hạ tầng là các khoản đầu tư từ ngân sách của
Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng quy hoạch phát
triển hàng dệt may cần khuyến khích phát triển, hỗ trợ ngồi hàng rào về giao
thơng, giải phóng mặt bằng… cho các dự án đầu tư vào linh vực công nghiệp.

-

Mỗi địa phương, tùy theo khả năng về nguồn lực để có mức độ và chính sách phù
hợp. trong thực tế, đây là một chính sách được áp dụng nhiều ở Việt Nam, vì nó
kích thích trực tiếp đến vấn đề thu hút và khuyến kích các doanh nghiệp đầu tư
vào ngành dệt may.
Hỗ trợ sản xuất: Hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp tham gia vào quá trình hoạt
động sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may được nhiều quốc gia, địa phương áp dụng.
Tuy nhiên, hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO và tham gia một số hiệp định
thương mại khác nên chính sách này thường ít được đề cập và áp dụng. Trên cơ ở

-

lý thuyết và thực tiễn các tỉnh vẫn đang thực thi một số chính sách hỗ trợ nhân dân
sản xuất và doanh nghiệp.
Chính sách hỗ trợ đầu vào: Chính sách hỗ trợ đầu vào cho sản xuất hàng dệt may


-

bao gồm chính sách giá đầu vào, chính sách đối với hệ thống phân phối đầu vào,
chính sách cung cấp thơng tin đầu vào.
Chính sách khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất công nghiệp: Đây là chính sách
thể hiện về vai trị của Nhà nước trong việc tạo ra, áp dụng và phổ biến khoa học
- kỹ thuật công nghệ mới cho xuất khẩu hàng dệt may Những đầu tư của chính
quyền địa phương cho lĩnh vực này thường bao gồm các nội dung chính: nghiên
cứu, ứng dụng cơng nghệ, hỗ trợ kinh phí mua máy móc, thiết bị sản xuất theo
cơng nghệ mới.

1.3.2. Nhóm chính sách thúc đẩy thị trường xuất khẩu
- Chính sách thị trường:
+ Đứng trên góc độ doanh nghiệp thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu là tổng hợp
các cách thức, biện pháp của doanh nghiệp để tiêu thụ được ngày càng nhiều sản phẩm tại
các thị trường nước ngoài. Mở rộng thị trường xuất khẩu chỉ là việc phát triển thêm những
thị trường mới mà còn tăng thị phần của sản phẩm trên thị trường có sẵn. mở rộng thị trường
xuất khẩu doanh nghiệp chính là việc khai thác một cách tốt nhất thị trường hiện tại, đưa
các sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp vào tiêu thụ ở những thị trường mới đáp ứng nhu
cầu cả thị trường hiện tại lẫn thị trường tiềm năng mà doanh nghiệp có ý định xâm nhập.
các nghiên cứu đều nhất trí rằng hoạt động thì trường xuất khẩu báo gồm các nội dung cơ

13


bản là nghiên cứu thị trường, phân loại thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, xác định
phát triển chiến lược, thâm nhập thị trường mục tiêu và marketing.
+ Đứng trên góc độ quốc gia, mở rộng thị trường xuất khẩu là việc một quốc gia nào
đó đưa được sản phẩm của mình thâm nhập vào thị trường quốc tế, mở rộng được phạm vi
địa lý của thị trường và kết quả là tăng được kim ngạch xuất khẩu một sản phẩm nào nó

của mình. Hoạt động thị trường xuất khẩu là sự kết hợp giữa hoạt động mở rộng thị trường
xuất khẩu của tất cả các doanh nghiệp và các hoạt động hỗ trợ của các cơ quan nhà nước.
Trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của một quốc gia thì Nhà nước và các tổ
chức liên quan đóng vai trị quan trọng thơng qua việc đề ra các chiến lược xuất khẩu và
định hướng thị trường cho từng ngành hàng và các doanh nghiệp trong nước. trong quan hệ
đối ngoại, việc Nhà nước hỗ trợ năng lực tăng cường các kinh tế quốc tế thông qua việc ký
kết các hiệp định song phương, đa phương, đồng thời tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc
tế cũng là một nội dung quan trọng của hoạt động mở rộng thị trường cho hàng xuất khẩu.
- Chính sách xúc tiến thương mai: Xây dựng chính sách xúc tiến thương mại là xây
dựng các chương trình, biện pháp thúc đẩy sự hình thành và tham gia của địa phương vào
các hội chợ thương mại, các phái đoàn thương mại, các chiến dịch quảng cáo, cũng như
cung cấp các thông tin và tư vấn về triển vọng các thị trường nước ngoài, tiếp cận nghiên
cứu, tài trợ thương mại hoặc giải quyết các khó khăn về tiếp cận thị trường. Để từ đó xây
dựng các biện pháp nhằm khai thác lợi thế so sánh của địa phương trong sản xuất nông
nghiệp để tạo ra sự khác biệt trong việc xuất khẩu, thu hút các khách hàng quốc tế.
Trong điều kiện tự do hóa thương mại, các cơng cụ thuế quan và phi thuế quan bị hạn
chế sử dụng hoặc cẩm sử dụng, chính sách xúc tiến thương mại có vai trị quan trọng trong
thúc đẩy nơng sản của quốc gia, cũng như của một địa phương.
1.3.3. Các nhóm chính sách khác
- Chính sách thuế: Chính sách thuế là một trong những công cụ hữu hiệu của một
quốc gia trong việc điều tiết xuất nhập khẩu nói chung và hàng dệt may nói riêng.
Tuy nhiên, ở địa phương chính sách này được vận dụng một cách hạn chế, vì phải
tuân thủ các quy định của Chính quyền Trung ương. Chính quyền địa phương chỉ
vận dụng được các sắc thuế mà trung ương có quy định khung áp dụng. Chính

-

sách thuế được các tỉnh vận dụng và áp dụng trong một số trường hợp nhất định,
đặc biệt đối với hoạt động thu hút đầu tư.
Chính sách phát triển nguồn lực: Phát triển nguồn nhân lực là một trong những

yêu cầu cấp thiết của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở Việt Nam. Chính sách

14


phát triển nguồn nhân lực cho chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may ở một
địa phương bao gồm:
+ Chính sách đào tạo nguồn nhân lực đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực xuất khẩu, sản xuất hàng dệt may
xuất khẩu
+ Chính sách đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các đội ngũ nhân viên tại các doanh
nghiệp xuất khẩu
+ Chính sách đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật, công nghệ cho các hộ dân tham gia
sản xuất trực tiếp các sản phẩm hàng dệt may cho xuất khẩu.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU DỆT MAY
CỦA TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Tổng quan tình hình xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình và các yếu tố
ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình
2.1.1. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của tỉnh Thái Bình
2.1.1.1. Sản lượng và kim ngạch hàng dệt may xuất khẩu
Ngành dệt may của Thái Bình có nguồn gốc từ những năm 70 của thế kỷ XX. Các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đã thay dần lao động thủ công bằng cơ giới máy móc, nên
năng suất, hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với lao động thuần túy thủ công. Trải qua hàng
chục năm xây dựng và phát triển, hiện nay ngành dệt may là một trong những ngành mũi
nhọn định hướng xuất khẩu của tỉnh.
Ngành dệt may của tỉnh có bước phát triển mạnh mẽ trong 5 năm gần đây: số lượng
doanh nghiệp tăng lên, quy mơ tồn ngành cũng như từng doanh nghiệp được mở rộng,
thành phần đầu tư đa dạng. Hiện nay, tồn tỉnh có hơn 300 doanh nghiệp (DN) dệt may, da
giày, trong đó có 44 DN CNHT (5 DN đầu tư nước ngoài, 39 DN, cơ sở sản xuất trong
nước). Các DN CNHT ngành dệt may, da giày chủ yếu sản xuất trong lĩnh vực dệt nhuộm,

kéo sợi. Hiện tại, có 41 DN hỗ trợ ngành dệt, trong đó 23 DN dệt nhuộm và 18 DN sản xuất
xơ, sợi. Các DN dệt và sản xuất xơ, sợi chủ yếu có quy mơ trung bình, quy mô lớn với dây
chuyền tương đối hiện đại như Công ty TNHH Hợp Thành, Công ty Cổ phần Tập đồn Đại
Cường, Cơng ty Cổ phần Bitexco Nam Long, Cơng ty Cổ phần Damsan, Công ty Cổ phần
Sợi Trà Lý. Thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt, sợi của các DN trên chủ yếu là châu Âu, Nhật
Bản, Mỹ, Đài Loan, Trung Quốc, tiêu thụ một phần ở trong nước. Đây là một trong những
lợi thế rất lớn phát triển CNHT ngành dệt may của địa phương.

15


Ngành dệt may là một trong những ngành mũi nhọn và có giá trị xuất khẩu lớn nhất
của tỉnh, đặc biệt đây còn là ngành thu hút nhiều lao động nhất, và góp phần giải quyết việc
làm cho người lao động trong tỉnh.
Đơn vị: triệu USD
1200

1139.91
1060.6

1000

972.048

956.31
909.63

800

600


400

200

0
2017

2018

2019

2020

9 tháng đầu năm
2021

Sơ đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu dệt may của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017 - 9 tháng
đầu năm 2021
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái Bình
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy từ năm 2017-2019 giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may có xu hướng tăng nhẹ. Năm 2020 kim ngạch khẩu ngành dệt may đạt 909,63 triệu
USD, giảm 20,2% so với năm 2019 do ảnh hưởng của dịch covid. 9 tháng đầu năm 2021
hoạt động xuất khẩu phục hồi và tăng trưởng mạnh, kim ngạch xuất khẩu 9 tháng ước đạt
972,048 triệu USD tăng 42,5% so với cùng kỳ năm 2020.

16


Đơn vị: %

100%
90%
31.25

31.2

80%

33.7

37.7

38.4

66.3

62.3

61.6

2019

2020

9 tháng đầu năm
2021

70%

60%

50%
40%
68.75

68.8

30%
20%
10%
0%
2017

2018
xuất khẩu

tiêu thụ trong nước

Sơ đồ 2.2: Tỷ trọng lượng xuất khẩu và tiêu thụ trong nước của ngành dệt may Thái
Bình
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình năm 2020, Cục thống kê tỉnh Thái Bình
Từ các biểu đồ trên cho thấy ngành dệt may tiếp tục giữ vị trí chủ đạo trong kim ngạch
xuất nhập khẩu của tỉnh. Theo thống kê, năm 2020 xuất khẩu ngành dệt may đạt 909,63
triệu USD, giảm 20,2% so với năm 2019, chiếm 62,3% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.
Trong 9 tháng đầu năm 2021, ngành dệt may đã có nhiều tín hiệu khởi sắc hơn so với cùng
kỳ năm trước nhờ chuỗi sản xuất phục hồi với đơn hàng truyền thống tăng trở lại. Về mặt
hàng xuất khẩu, may mặc ln chiếm vị trí chủ đạo, sau đó đến dệt khăn và sản xuất xơ
sợi. Thái Bình hướng đến mục tiêu xuất khẩu hơn là sản xuất tiêu dùng trong nước. Tỷ
trọng lượng hàng dệt may xuất khẩu so với tiêu dùng trong nước luôn áp đảo và tăng dần
qua các năm. Điều này là do những năm gần đây tỉnh cũng đã thu hút được một số dự án
đầu tư nước ngoài lớn vào sản xuất xuất khẩu hàng dệt may.

2.1.1.2. Cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu
Ngành dệt may của Thái Bình phát triển khá mạnh và có ở hầu hết các địa phương
trong tỉnh. Tham gia tổ chức sản xuất kinh doanh có cả doanh nghiệp trong nước và và
doanh nghiệp nước ngoài (FDI). Mặt hàng dệt may xuất khẩu của tỉnh ngày càng đa dạng,
nhiều mẫu mã ở mức giá và chất lượng khác nhau.

17


×