TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn
- Họ và tên: TS Nguyễn Thị Hương Giang
Sinh viên thực tập
- Họ và tên: Hồ Thị PhươngThanh
- Bộ môn: Quản lý kinh tế
- Lớp: K54F3
HÀ NỘI, 202
i
TÓM LƯỢC
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ với đa dạng những ngành
nghề, hàng hóa và dịch vụ. Ngày càng có nhiều các doanh nghiệp, cơng ty cung cấp các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đẩy mạnh thương mại các sản phẩm xây dựng qua kênh
truyền thống cũng như các kênh online. Chính vì vậy, giữa các doanh nghiệp cũng như
các công ty xuất hiện sự cạnh tranh và điều này dần trở thành một cơ chế vận hành chủ
yếu của nền kinh tế. Nó thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo động lực quan trọng để phát huy
nguồn lực của xã hội vào hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cịn thiếu, qua đó
nâng cao khả năng sản xuất của toàn xã hội. Từ xu hướng đó, nhận thấy việc nâng cao
cạnh tranh trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp có sự chủ động
trong sản xuất kinh doanh, tạo đà phát triển chung cho nền kinh tế thương mại.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam, em nhận thấy năng lực
cạnh tranh của công ty trên thị trường chưa thật sự hiệu quả do sự ảnh hưởng của công
tác quản lý cũng như đầu tư và điều hành cũng như những hạn chế về cách tiếp cận thị
trường do đối thủ cạnh tranh gây ra. Từ đó phần nào dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng
cạnh tranh của công ty trên thị trường. Nhận thức được những hạn chế cịn tồn tại ở
Cơng ty Cổ phần sữa Việt Nam, bài khóa luận nghiên cứu lý thuyết về cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đưa ra một số giải pháp để nâng cao khả
năng cạnh tranh cho công ty, nâng cao uy tín và thương hiệu của cơng ty trên thị trường
nội địa.
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ và góp ý tận tình của các thầy cơ trong trường Đại học Thương Mại.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ đã tận tình dạy bảo em
trong suốt quá trình em học tập tại trường Đại học Thương Mại.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý kinh tế, Khoa Kinh
tế - Luật, trường Đại học Thương Mại đã trang bị và truyền thụ kiến thức cho em trong
suốt quá trình nghiên cứu, học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ Nguyễn Thị Hương
Giang đã chu đáo, tận tình giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập và hồn thành bài
thực tập khoá luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam cùng tập thể anh chị nhân viên trong phịng kinh doanh của Cơng ty. Mặc dù có
nhiều cố gắng song với sự hạn chế kiến thức cũng như thời gian tiếp cận với thực tế
chưa nhiều, khóa luận này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cơ
có những ý kiến đóng góp để khóa luận được hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2021
Sinh viên
Thanh
Hồ Thị Phương Thanh
ii
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ..................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: ................................................................................................................... 6
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ..................................................... 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 6
1.1.1. Cạnh tranh. ................................................................................................... 6
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ...................................................... 7
1.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................................... 8
1.2.
Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. ……………………………………………………………………………..9
1.3.
Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ................ 10
1.4.
Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................ 13
CHƯƠNG 2: ................................................................................................................. 20
THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SỮA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ......................................... 20
2.1. Tổng quan tình hình thị trường sữa Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam .................... 20
2.1.1. Tổng quan tình hình thị trường sữa Việt Nam ........................................... 20
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần sữa Việt Nam ............................................................................................... 21
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam tại thị
trường nội địa........................................................................................................... 29
2.3. Thành công, hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 43
2.3.1. Thành công ................................................................................................. 43
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 46
CHƯƠNG 3: ................................................................................................................. 49
CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ...... 49
3.1. Quan điểm/định hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần sữa Việt Nam trên thị trường nội địa. ........................................................... 49
3.1.1. Đi đầu trong đổi mới sáng tạo và mang tính ứng dụng cao....................... 49
3.1.2.Củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam .............................................. 49
3.1.3.Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á: ............. 49
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa
Việt Nam trên thị trường nội địa. ............................................................................ 50
iii
3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ................................................. 53
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 56
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế tốn Cơng ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn 2018T6/2021………………………………………………………………………………22
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn lao động Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn 2018 –
T6/2021……………………………………………………………………………….25
Bảng 2.3: Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn 2018T6/2021……………………………………………………………………………….29
Bảng 2.4: Chỉ tiêu kinh doanh Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn 2018 –
T6/2021………………………………………………………………………………30
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu chăn nuôi bị sữa tại Việt Nam (tính đến T6/2021)……………..23
Biểu đồ 2.2: Năng suất sữa bị trung bình năm 2020 (kg/bị/năm)……………………23
Biểu đồ 2.3: Chỉ số sinh lời Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn 2018 –
T6/2021……………………………………………………………………………….31
Biểu đồ 2.4: Thị phần ngành sữa năm 2020…………………………………………..32
Biểu đồ 2.5: Thị phần các ngành hàng sữa tại Việt Nam năm 2020…………………..33
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra những cơ hội kinh doanh chung nhưng
đồng thời phải đương đầu với các thách thức cạnh tranh. Trong môi trường ấy khơng
chỉ riêng mình doanh nghiệp kinh doanh mà cịn rất nhiều các đối thủ và các thế lực
khác cũng tìm mọi cánh để kịp thời khai thác cơ hội, giành giật lấy những điều kiện
sản xuất, kinh doanh thuận lợi về phía mình khi cơ hội đó đến. Điều này luôn xảy ra
và cộng với áp lực phải đạt được những mục tiêu đề ra đã làm cho doanh nghiệp tự dấn
thân vào cạnh tranh. Từ đó doanh nghiệp mới có sức mạnh để tăng cường vị thế nâng
cao khả năng cạnh tranh, làm chủ được thị trường để khẳng định mình trong cơn lốc
của sự cạnh tranh, sự loại bỏ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, cạnh tranh là
một quy luật tất yếu trong 03 quy luật (quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh) chi phối, điều tiết nền kinh tế thị trường. Vì thế, các doanh nghiệp, các quốc gia
muốn tồn tại và phát triển ở hiện tại cũng như trong tương lai thì phải tiến hành cạnh
tranh, cạnh tranh đã trở thành xu thế, nếu đi ngược lại xu thế đó doanh nghiệp sẽ mất
lợi thế trong hoạt động kinh doanh của mình, dễ đưa đến hậu quả thua cuộc, kể cả sự
bỏ mất các thị trường chiến lược đưa đến nguy cơ phá sản.
Cuộc sống ngày càng phát triển dẫn đến nhu cầu sống ngày càng cao, con người ln
tìm cách để bảo vệ bản thân trước sự thay đổi chóng mặt của thời thế và dinh dưỡng
để bảo vệ sức khỏe là điều không thể thiếu. Sữa và các sản phẩm từ sữa là một trong
những sản phẩm luôn được người tiêu dùng ưa chuộng và tin dùng trong những năm
gần đây. Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt Nam đang có những chuyển biến
tích cực do cơ cấu dân số trẻ, thu nhập trung bình tăng; xu hướng sử dụng các sản phẩm
bổ sung dinh dưỡng, tăng cường miễn dịch; xu hướng tiêu thụ các sản phẩm tiện lợi,
có thương hiệu, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Theo thống kê, trái với tác động
tiêu cực của COVID-19 lên kinh tế toàn cầu cũng như Việt Nam, giá trị tiêu thụ sữa và
các sản phẩm sữa ở Việt Nam vẫn tăng trưởng mạnh mẽ, thậm chí mạnh hơn so với
trước dịch trong năm 2020. Theo Euromonitor, sản lượng tiêu thụ sữa và các sản phẩm
từ sữa của Việt Nam đạt 1.76 triệu tấn (+8.6% ) trong năm 2020. Việt Nam thuộc top
1
các quốc gia có mức tiêu thụ sữa khá thấp, chỉ với 26-27 kg/người/năm (trung bình thế
giới đạt khoảng 100 kg/người/năm)
Sau giai đoạn giảm tốc 2016 – 2019, tăng trưởng thị trường sữa và các sản phẩm
từ sữa trong nước đang có dấu hiệu cải thiện. Năm 2020, doanh thu các sản phẩm sữa
tại Việt Nam đạt 64,4 nghìn tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 10,3%. Doanh thu sữa và
các sản phẩm từ sữa của Việt Nam dự kiến sẽ duy trì ở mức 7-8%/năm trong giai đoạn
2021 - 2025, đạt tổng giá trị khoảng 93,8 nghìn tỷ đồng vào năm 2025. Trong đó, sữa
chua được kỳ vọng có tốc độ tăng trưởng cao nhất với tốc độ tăng trưởng CAGR là
12%/năm.
Việt Nam đang là thị trường tiềm năng của các hãng sữa trong và ngoài nước. Bên
cạnh những tên tuổi lớn trong nước, nhiều thương hiệu sữa nước ngoài cũng xâm nhập
tạo nên cuộc cạnh tranh khá mạnh mẽ. Vinamilk với vị thế là một doanh nghiệp tồn tại
và phát triển hơn 45 năm tại Việt Nam, nắm giữ tới 43,3% thị phần ngành sữa đã và
đang không ngừng cố gắng cho ra mắt nhiều sản phẩm mới phù hợp với từng lứa tuổi,
mở rộng quy mô với 12 trang trại trong nước trong đó có 2 trang trại được xây dựng
theo tiêu chuẩn organic châu Âu và 10 trang trại theo chuẩn GlobalGAP, vùng nguyên
liệu với gần 6.000 hộ chăn ni bị sữa, quản lý gần 132.000 con bị với sản lượng sữa
tươi ngun liệu bình qn từ 950 – 1.000 tấn/ngày. Vinamilk đã khẳng định được vị trí
thương hiệu hàng đầu khơng chỉ trong ngành sữa mà còn là niềm tự hào của Việt Nam
với 10 năm liên tục được người tiêu dùng bình chọn đứng đầu trong top 10 hàng Việt
Nam chất lượng cao. Tuy nhiên, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng tăng với sự gia
nhập ngày càng nhiều của các thương hiệu sữa trong nước và nước ngoài, sự đầu tư vào
quảng bá các thương hiệu của các hãng, nhất là các tập đồn lớn trên thế giới. Trước
tình hình đó, để giữ vững được thị phần và vị trí thương hiệu trên thị trường, việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk là trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Vì vậy, em lựa chọn đề tài nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp:“ Nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam trên thị trường nội địa”.
2. Đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.
-
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần sữa Việt Nam trên thị trường nội địa.
2
2.3.
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Những lý luận này nhằm mục đích đưa ra những nhận định chung nhất, toàn diện
nhất, những quan điểm và lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh.
-
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của cơng ty. Qua phân tích này
có thể thấy rõ được những thành công, những mặt hạn chế cũng như nguyên nhân của
những mặt hạn chế này và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam so với một số đối thủ cạnh tranh
trên thị trường nội địa một cách phù hợp và hiệu quả.
2.4.
-
Nhiệm vụ nghiên cứu
Giới thiệu bức tranh tổng quan của thị trường sữa Việt Nam hiện nay, về tình hình
cung cầu, sản phẩm, giá cả và cạnh tranh trên thị trường. Hệ thống hóa các lý thuyết,
quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
trên thị trường nội địa.
-
Phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam trong giai đoạn 2018 – 2020
-
Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa
Việt Nam một cách phù hợp và hiệu quả nhất.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.2.
Phạm vi nội dung
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều yếu tố, trong phạm
vi khóa luận này em chỉ tập trung nghiên cứu một số các yếu tố nguồn lực chính cấu
thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: doanh thu, lợi nhuận, thị phần, lao
động,…nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới
trên thị trường nội địa.
3.3.
Phạm vi không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam trên thị trường nội địa.
3.4.
Phạm vi thời gian:
3
Khóa luận thu thập dữ liệu, kết quả liên quan tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận, lao
động,.. của Cơng ty Cổ phần sữa Việt Nam trong giai đoạn năm 2018 – 2020 và 6 tháng
đầu năm 2021, từ đó đề xuất các giải pháp và định hướng đến những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp này căn cứ vào chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế
toán tập hợp vào sổ sách kế toán và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của
các chứng từ. Ngồi ra, là các báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo hoạt động sản xuất
kinh doanh của cơng ty. Các số liệu doanh thu, lợi nhuận, tình hình sản xuất kinh doanh
của cơng ty và các đối thủ cạnh tranh trong 3 năm 2018 đến năm 2020 và 6 tháng đầu
năm 2021 từ các bộ phận kinh doanh, kế tốn của cơng ty. Qua đó, tổng hợp thống kê
được doanh thu, doanh số trong những năm gần đây. Kết quả của việc thu thập được
thống kê hầu hết ở chương 2 của đề tài, đặc biệt ở các bảng số liệu được thống kê trong
khóa luận.
-
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình, khóa luận sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các
kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu kết hợp với những phương pháp khác để nghiên
cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
-
Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp này được tiến hành thông qua việc tổng hợp các số liệu và đem ra
đối chiếu để thấy được sự chênh lệch giữa các năm, sự tăng lên hay giảm đi của các chỉ
tiêu như sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,… Từ đó đánh giá được thực trạng những điểm
mạnh, điểm yếu, những thuận lợi, khó khăn của cơng ty trong năng lực cạnh tranh và
tìm ra hướng giải pháp cho vấn đề.
-
Phương pháp thống kê
Để thực hiện tổng kết số liệu, em đã thống kê các số liệu thu thập được trình bày
dưới dạng bảng. Ngồi ra, các số liệu thu thập được đã được xử lý dưới dạng đồ thị, biểu
đồ,… nhằm thống kê được các số liệu về doanh thu, lợi luận, thị phần. Để có thể dễ dàng
quan sát, hầu hết các bảng và biểu đồ đều tập trung tại chương 2 của khóa luận.
-
Phương pháp phân tích tổng hợp
4
Tổng hợp các dữ liệu đã có từ phương pháp thu thập dữ liệu, từ đó thấy được
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa
Việt Nam được sử dụng ở chương 2.
Phân tích các số liệu doanh thu, lợi nhuận, thị phần của công ty và các đối thủ
cạnh tranh từ đó rút ra được những thành cơng, tồn tại và nguyên nhân của hoạt động
sản xuất kinh doanh, đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp,…
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng
biểu, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, các phụ lục, thì gồm có 3
chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường nội địa.
Chương 2: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam trên thị trường nội địa.
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần sữa Việt Nam trên thị trường nội địa.
5
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Cạnh tranh.
Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong lịch sử phát
triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh:
Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng: “ Cạnh tranh là quá trình
bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên trong thị
trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng
đáng so với khả năng của mình”.
Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học là chỉ quá trình tranh đấu tiến hành khơng
ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi ích kinh tế và mục
tiêu đã định của bản thân. Động lực nội tại của cạnh tranh là lợi ích kinh tế của tự thân
chủ kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá trình cạnh tranh là giữ hoặc mở rộng mức chiếm
hữu thị trường, gia tăng mức tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên ngoài của cạnh
tranh là đọ sức kịch liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải.
Từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992): “Cạnh tranh được xem là sự ganh
đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một
loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Theo từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm giành các điều kiện
sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.
Cạnh tranh buộc những người sản xuất và buôn bán phải cải tiến kỹ thuật, tổ chức
quản lý để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá, thay đổi mẫu mã,
bao bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng; giữ tín nhiệm; cải tiến nghiệp vụ thương
mại và dịch vụ, giảm giá thành, giữ ổn định hay giảm giá bán và tăng doanh lợi.
Theo Karl Marx, khi nghiên cứu sự hình thành lợi nhuận bình quân và sự chuyển hoá
giá trị hàng hoá thành giá trị thị trường và giá cả sản xuất, Ông cũng đã đề cập cạnh
6
tranh gắn với quan hệ cung cầu của hàng hoá. Karl Marx đã chia cạnh tranh thành cạnh
tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau; cạnh tranh giữa các
người bán với nhau khi mà cung lớn hơn cầu và cạnh tranh giữa những người mua với
nhau khi mà cầu lớn hơn cung.
Như vậy qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ: “Cạnh tranh
là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau để chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng và các điều kiện thuận lợi trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa
các chủ thể khi tham gia thị trường”.
Ngày nay, nền kinh tế thị trường đã phát triển ở mức độ cao, trên quy mơ tồn cầu.
Kinh tế thị trường vận động theo quy luật cạnh tranh, đòi hỏi các chủ thể tham gia kinh
doanh phải dùng mọi biện pháp để chiếm được ưu thế trên thị trường nhằm thu được lợi
nhuận cao. Cạnh tranh trong kinh tế thị trường, một mặt là động lực cho sự phát triển,
song mặt khác nó cũng dẫn đến sự phá sản và nhiều hậu quả tiêu cực khác. Do đó, muốn
tồn tại thì phải dành thắng lợi trong cạnh tranh và để làm được điều đó thì phải nâng cao
năng lực cạnh tranh. Nói đến năng lực cạnh tranh, tùy theo yêu cầu nghiên cứu mà có
thể đề cập đến năng lực cạnh tranh ở những cấp độ khác nhau như: cấp độ quốc gia là
nói đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, ở cấp độ ngành là nói đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong ngành và ở cấp độ hẹp hơn là năng lực cạnh tranh của từng
loại sản phẩm.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Về cơ bản, năng lực cạnh tranh được phân thành 4 cấp độ, bao gồm:
-
Năng lực cạnh tranh quốc gia: Có thể hiểu, năng lực cạnh tranh quốc gia là tồn bộ
các chính sách, thể chế và các nhân tố quyết định đến năng suất, sự phát triển và
tính bền vững của một nền kinh tế.
-
Năng lực cạnh tranh ngành: cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa
doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi
hơn.
-
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là tổng hợp năng lực nắm giữ và nâng cao
thị phần trong sản xuất hàng hóa, dịch vụ và đáp ứng được các yêu cầu của thị
7
trường. Nói cách khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là khai thác
thực lực và lợi thế bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để tối đa hóa lợi ích
của mình vừa thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Đồng thời cải tiến vị thế của
doanh nghiệp so với đối thủ.
-
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: thể hiện năng lực của sản phẩm, dịch
vụ đó thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác dựa trên các yếu tố như: giá cả, đặc tính,
chất lượng… Có thể nói, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là một yếu tố
xây dựng nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó chính là khả năng khai thác, huy động,
quản lý và sử dụng các nguồn lực có giới hạn như: nhân lực, vật lực, tài lực..., biết lợi
dụng các điều kiện khách quan một cách có hiệu quả nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh để
từ đó đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững, tồn tại và phát triển trong mơi trường
cạnh tranh. Từ đó cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn thì lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng tác động của doanh nghiệp đến các lực lượng cạnh tranh bằng các biện pháp sáng
tạo - tạo ra được các “khác biệt“ hơn hẳn hãng cạnh tranh. Khác biệt đó có thể là hệ
thống phân phối dịch vụ tốt, sản phẩm độc đáo, giá rẻ,... Những khác biệt này giúp
doanh nghiệp xác lập được vị thế của mình trong thị trường.
1.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nội dung quan trọng trong chiến
lực phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đây là hoạt động nâng cao về sản phẩm, thương
hiệu sản phẩm, chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ, cũng như các chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cơ bản là gia tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, đẩy mạnh lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh
khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận
cao nhất.
Bên cạnh đó năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết được tạo ra từ thực lực
của doanh nghiệp. Đây là yếu tố cốt lõi của mỗi doanh nghiệp, khơng chỉ được tính bằng
các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách
8
riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng
một lĩnh vực, cùng một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn nâng cao năng lực
cạnh tranh, địi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng
mình.
Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh thương mại được
hình thành, vì thế doanh nghiệp muốn tồn tại và có khả năng cạnh tranh thì cần phải
phấn đấu về mọi mặt và luôn luôn quan sát, nắm bắt được các chiến lược kinh doanh
của đối thủ cạnh tranh để đưa ra những giải pháp tốt nhất nhằm khắc phục được những
tình huống cạnh tranh mà công ty đối thủ tạo ra.
1.2.
Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ nhất, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sẽ quyết định sự sống
còn của doanh nghiệp. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp có đủ
thế và lực để chống chọi với các hãng cạnh tranh khác trên thị trường. Từ đó, doanh
nghiệp giành được thị phần lớn, tăng lợi nhuận, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Thứ hai, nâng cao khả năng cạnh tranh sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đáp ứng đa dạng
nhu cầu của khách hàng, làm cho khách hàng tin rằng sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp là tốt nhất, đáp ứng nhu cầu của họ nhất. Từ đó sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng
được thị phần, nâng cao được uy tín, tăng doanh thu, lợi nhuận, hồn thành tốt trách
nhiệm với nhà nước.
Thứ ba, ngày nay khi nền kinh tế thị trường ở Việt Nam càng ngày càng phát triển
cùng với việc gia nhập WTO thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn với sự
xâm nhập mạnh mẽ của các doanh nghiệp có vốn nước ngồi, có nhiều lợi thế hơn hẳn
các doanh nghiệp Việt Nam về tiềm lực tài chính cũng như khoa học kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý. Như vậy để đứng vững và thích nghi trong mơi trường đó, nhất thiết
các doanh nghiệp Việt Nam phải đưa ra được những giải pháp để tự hồn thiện chính
doanh nghiệp của mình. Doanh nghiệp cũng phải xác định được vị thế, chỗ đứng mình
trên thị trường tiềm năng như thế nào để có được những chiến lược phù hợp nhất nhằm
phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
9
1.2.2. Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ nhất, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải tuân theo pháp luật,
quy định hiện hành của Việt Nam, các hành vi vi phạm làm trái pháp luật đều sẽ phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải theo đúng đạo đức xã
hội, đạo đức kinh doanh, nhằm tránh các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hạn chế
cạnh tranh; các hành vi vi phạm trong kinh doanh.
Thứ ba, dựa theo trên cơ sở thực lực để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp thể hiện năng lực của mình, thể hiện lợi thế so với đối thủ trong
việc thỏa mãn các yêu cầu của khánh hàng. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được
tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh khơng chỉ được tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân
lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… mà phải gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà
doanh nghiệp đưa ra thị trường.
Thứ tư, nâng cao năng lực cạnh tranh tiếp cận nguồn lực và thị trường, tập trung vào
các giải pháp tăng cường tạo thuận lợi tiếp cận và phát triển các yếu tố nguồn lực và thị
trường, tập trung vào phát triển thị trường tài chính, thị trường lao động, thị trường khoa
học cơng nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, cơ sở hạ tầng, tăng cường liên kết,…
Cuối cùng, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải gắn liền với việc sử
dụng những lợi thế bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Từ đó thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan.
• Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
Chính sách và chiến lược vạch ra mục tiêu, phương hướng cho doanh nghiệp để đạt
được mục tiêu đó. Chiến lược bao gồm nhiều loại: Chiến lược phát triển thị trường mục
tiêu, chiến lược giữ vững thị trường hiện tại, chiến lược thâm nhập thị trường mới,...
Một chiến lược đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp phát huy được những lợi thế sẵn có, hạn
chế những bất lợi của mơi trường kinh doanh nội bộ và bên ngoài, đồng thời tạo dựng
và duy trì những lợi thế mới. Do đó, hoạch định ra một chiến lược thích hợp và thực
10
hiện nó một cách hiệu quả là điều cơ bản giúp doanh nghiệp dành được lợi thế trong
cuộc cạnh tranh.
• Năng lực tài chính của doanh nghiệp:
Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh được trước hết phải có đủ năng lực về tài chính.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trong cạnh
tranh. Vốn là một trong những điều kiện cần để doanh nghiệp duy trì và mở rộng hoạt
động của mình. Do vậy khả năng huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm cho
năng lực tài chính của doanh nghiệp mạnh lên.
• Nhân tố con người:
Con người là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp. Trình độ, chất lượng của đội ngũ lao động ảnh hưởng đến chất lượng của sản
phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp. Con người phải có trình độ, cùng với
lịng hãng say làm việc thì mới tiếp cận, vận hành được những máy móc thiết bị cơng
nghệ cao. Đó là cơ sở để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp.
• Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh:
Môi trường kinh doanh thay đổi chứ khơng ổn định, vì thế năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp sẽ được đánh giá bằng sự linh hoạt của doanh nghiệp. Sự linh hoạt trong
quản lý sẽ giảm được tỷ lệ chi phí quản lý trong giá thành sản phẩm, dịch vụ nhằm nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Trình độ cơng nghệ của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của của một
doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến sản phẩm. Một doanh nghiệp có trang thiết bị
phục vụ sản xuất kinh doanh hiện đại thì sẽ sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, chi
phí thấp, qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên cần lưu ý
là trình độ cơng nghệ hiện đại phải đi đơi với trình độ đội ngũ lao động có khả năng sử
dụng hiệu quả cơng nghệ ấy
1.3.2.2. Nhân tố khách quan
• Các nhân tố quốc tế:
Khi nền kinh tế thế giới phát triển theo hướng tồn cầu hố thì các nhân tố quốc tế
ngày càng đóng vai trị quan trọng trong chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp. Trước xu hướng phát triển và hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp bị
11
đặt vào một môi trường cạnh tranh mới mà ở đó, các hàng rào thương mại như thuế
quan, thủ tục xuất khẩu, hạn chế mậu dịch,... được giảm thiểu sẽ giúp q trình lưu thơng
hàng hóa giữa các nước ngày càng phát triển. Đây chính là điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp mở rộng thị trường. Tuy nhiên, đây cũng là thách thức mới đối với doanh nghiệp,
đó là phải chấp nhận chạy đua trong điều kiện cạnh tranh mới gay gắt hơn: các tiêu
chuẩn về kĩ thuật, vệ sinh khắt khe hơn; các đối thủ cạnh tranh mạnh hơn trong khi sự
bảo hộ của nhà nước sẽ khơng cịn; sự khác biệt về văn hố, ngơn ngữ... cũng là bất lợi
tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố về chính trị như mối quan hệ giữa các
chính phủ, vai trò của các tổ chức quốc tế, sự ra đời của hệ thống luật pháp quốc tế, các
hiệp định và thoả thuận cũng ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động kinh doanh. Mối quan
hệ giữa các chính phủ tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương giữa các doanh
nghiệp. Các tổ chức quốc tế, các hiệp định và luật pháp quốc tế sẽ gián tiếp tác động tới
doanh nghiệp thông qua việc thiết lập một mơi trường kinh doanh quốc tế ổn định và
thống nhất.
• Các nhân tố trong nước:
-
Các nhân tố kinh tế:
Tình hình phát triển kinh tế của quốc gia có tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển ổn định tạo lập nền tài chính quốc gia
ổn định, ổn định tiền tệ, lạm phát ở mức kiểm soát được. Kinh tế phát triển thúc đẩy q
trình tích tụ, tập trung tư bản, tăng nguồn vốn đầu tư phát triển,...Sự phát triển kinh tế
xã hội kéo theo khả năng thanh toán và nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên, đây
là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Ngược lại, một nền kinh tế đang
trong thời kỳ quy thoái, nền tài chính quốc gia sẽ khơng ổn định, đồng tiền mất giá, tỷ
lệ lạm phát cao, sức mua giảm sút. Trong điều kiện như vậy doanh nghiệp sẽ phải đối
phó với nhiều khó khăn để đứng vững và vượt qua, canh tranh trên thị trường sẽ khốc
liệt hơn
-
Các nhân tố chính trị - pháp luật:
Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh trên thị trường. Nó tạo ra khuôn khổ hoạt động cho doanh nghiệp, đảm
bảo mơi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đăng. Vì vậy, tỉnh ổn định và chặt chẽ của
nó tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý sẽ
12
tạo ra một số thuận lợi cho một số doanh nghiệp này nhưng tạo ra bất lợi cho doanh
nghiệp khác. Việc nắm bắt kịp thời những thay đối của các chính sách để có những điều
chỉnh nhằm thích nghỉ với điều kiện mới là một yếu tố để doanh nghiệp thành cơng.
Các nhân tố khoa học - cơng nghệ:
-
Trình độ khoa học cơng nghệ có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo
nên sức cạnh tranh của sản phẩm là chất lượng và giá bán, qua đó ảnh hưởng tới năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay khi tốc độ đổi mới cơng nghệ
ngày càng trở nên nhanh chóng, lợi thế cạnh tranh về công nghệ của doanh nghiệp chỉ
tồn tại trong thời gian ngắn buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới cơng nghệ để duy
trì bền vững năng lực cạnh tranh của mình.
Các nhân tố về văn hố - xã hội:
-
Bao gồm các yếu tố về nhân khẩu, văn hóa, tâm lý. Đây là các nhân tố quan trọng
quyết định quy mô và phong cách tiêu dùng, quy mô và chất lượng thị trường lao động.
Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn tới các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong
việc nâng cao khả năng cạnh tranh.
Các nhân tố thuộc môi trường ngành:
-
Sự phát triển của ngành, mức độ cạnh tranh trong ngành là các yếu tố tác động trực
tiếp đến mơi trường hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy tác động trực tiếp đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.
Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
• Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp, qua đây ta
có thể biết được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng hay giảm, có chiều hướng
xấu hay tốt. Nhưng để xét xem sản phẩm đó có hiệu quả hay khơng thì cần phải xét đến chi
phí để nhập vào của sản phẩm. Một sản phẩm duy trì được doanh thu và lợi nhuận tăng cao
thì đồng nghĩa với việc sản phẩm của dịch vụ kinh doanh có năng lực cạnh tranh cao. Trong
kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng:
D=P*Q
13
Trong đó:
D: doanh thu dịch vụ kinh doanh
P: giá thành sản phẩm từ dịch vụ kinh doanh
Q: sản lượng sản phẩm từ dịch vụ kinh doanh
• Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi
các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh
hoạt động càng có hiệu quả. Cơng thức tính:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp một cách chính
xác hơn, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoặc tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí để đánh giá.
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trên một đồng doanh thu, chi phí. Tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp càng cao và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn.
𝐓𝐓ỷ 𝐬𝐬𝐬𝐬ấ𝐭𝐭 𝐥𝐥ợ𝐢𝐢 𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧ậ𝐧𝐧 𝐭𝐭𝐭𝐭ê𝐧𝐧 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐭𝐭𝐭𝐭𝐭𝐭 =
𝐓𝐓ỷ 𝐬𝐬𝐬𝐬ấ𝐭𝐭 𝐥𝐥ợ𝐢𝐢 𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧ậ𝐧𝐧 𝐭𝐭𝐭𝐭ê𝐧𝐧 𝐯𝐯ố𝐧𝐧 =
𝐋𝐋ợ𝐢𝐢 𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧ậ𝐧𝐧 𝐭𝐭ừ 𝐝𝐝ị𝐜𝐜𝐜𝐜 𝐯𝐯ụ 𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐜𝐜ủ𝐚𝐚 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧ệ𝐩𝐩
∗ 𝟏𝟏𝟏𝟏𝟏𝟏%
𝐓𝐓ổ𝐧𝐧𝐧𝐧 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐭𝐭𝐭𝐭𝐭𝐭 𝐭𝐭ừ 𝐝𝐝ị𝐜𝐜𝐜𝐜 𝐯𝐯ụ 𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐭𝐭𝐭𝐭à𝐧𝐧 𝐭𝐭𝐭𝐭ị 𝐭𝐭𝐭𝐭ườ𝐧𝐧𝐧𝐧
𝐋𝐋ợ𝐢𝐢 𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧ậ𝐧𝐧 𝐭𝐭ừ 𝐝𝐝ị𝐜𝐜𝐜𝐜 𝐯𝐯ụ 𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐜𝐜ủ𝐚𝐚 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧ệ𝐩𝐩
∗ 𝟏𝟏𝟏𝟏𝟏𝟏
𝐓𝐓ổ𝐧𝐧𝐧𝐧 𝐯𝐯ố𝐧𝐧 đầ𝐮𝐮 𝐭𝐭ư 𝐝𝐝ị𝐜𝐜𝐜𝐜 𝐯𝐯ụ 𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐭𝐭𝐭𝐭à𝐧𝐧 𝐭𝐭𝐭𝐭ị 𝐭𝐭𝐭𝐭ườ𝐧𝐧𝐧𝐧
• Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
Chỉ tiêu này nói lên mức độ rộng lớn của thị trường của một doanh nghiệp và
vai trị vị trí của doanh nghiệp đó trên thị trường. Thơng qua sự biến động của chỉ tiêu
này, ta có thể đánh giá mức độ hoạt động có hiệu quả hay khơng của doanh nghiệp trong
việc thực hiện chiến dịch thị trường, chiến lược marketing, chiến lược cạnh tranh và hỗ
trợ cho việc đề ra các mục tiêu của doanh nghiệp. Công thức:
𝐓𝐓𝐓𝐓ị 𝐩𝐩𝐩𝐩ầ𝐧𝐧 𝐜𝐜ủ𝐚𝐚 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧ệ𝐩𝐩 =
𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃 𝐭𝐭𝐭𝐭𝐭𝐭 𝐭𝐭ừ 𝐝𝐝ị𝐜𝐜𝐜𝐜 𝐯𝐯ụ 𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐜𝐜ủ𝐚𝐚 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧ệ𝐩𝐩
𝐓𝐓ổ𝐧𝐧𝐧𝐧 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐭𝐭ừ 𝐝𝐝ị𝐜𝐜𝐜𝐜 𝐯𝐯ụ 𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐭𝐭𝐭𝐭à𝐧𝐧 𝐭𝐭𝐭𝐭ị 𝐭𝐭𝐭𝐭ườ𝐧𝐧𝐧𝐧
14
Tuy nhiên, cách xác định trên rất khó thực hiện nếu thị trường hoạt động của
doanh nghiệp quá lớn, đòi hỏi mất nhiều thời gian và chi phí, kết quả đem lại đơi khi
khơng chính xác. Do vậy, có thể xác định thị phần của doanh nghiệp theo cách sau:
T𝐡𝐡ị 𝐩𝐩𝐩𝐩ầ𝐧𝐧 𝐜𝐜ủ𝐚𝐚 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧ệ𝐩𝐩 =
𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃 𝐭𝐭𝐭𝐭𝐭𝐭 𝐭𝐭ừ 𝐝𝐝ị𝐜𝐜𝐜𝐜 𝐯𝐯ụ 𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐜𝐜ủ𝐚𝐚 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧𝐧ệ𝐩𝐩
𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃𝐃 𝐭𝐭𝐭𝐭𝐭𝐭 𝐭𝐭ừ 𝐝𝐝ị𝐜𝐜𝐜𝐜 𝐯𝐯ụ 𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤𝐤 𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝𝐝 𝐜𝐜ủ𝐚𝐚 đố𝐢𝐢 𝐭𝐭𝐭𝐭ủ 𝐦𝐦ạ𝐧𝐧𝐧𝐧 𝐧𝐧𝐧𝐧ấ𝐭𝐭
Chỉ tiêu này phản ánh chính xác khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong
quá trình thu thập doanh thu của các đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có thêm hiểu biết
về đối thủ của mình, về khu vực đem lại lợi nhuận cao mà doanh nghiệp có thể cần
chiếm lĩnh trong tương lai.
• Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
-
Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tính theo doanh thu
Xác định theo cơng thức:
𝐆𝐆𝐆𝐆𝐭𝐭 =
Trong đó:
𝐃𝐃𝐃𝐃𝐭𝐭 − 𝐃𝐃𝐃𝐃𝐭𝐭−𝟏𝟏
𝐃𝐃𝐃𝐃𝐭𝐭−𝟏𝟏
GT t : Tốc độ tăng trưởng theo doanh thu thời kỳ nghiên cứu.
DT t : Doanh thu kỳ nghiên cứu.
DTt−1 : Doanh thu kỳ trước.
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tăng lên hoặc giảm đi của thị phần của doanh nghiệp
trên thị trường, đồng nghĩa với sự lớn lên hay giảm sút sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường
+ Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tính theo lợi nhuận
Xác định theo cơng thức:
Trong đó:
𝐆𝐆𝐆𝐆 𝐭𝐭 =
𝐏𝐏𝐏𝐏 𝐭𝐭 − 𝐏𝐏𝐏𝐏 𝐭𝐭−𝟏𝟏
𝐏𝐏𝐏𝐏 𝐭𝐭−𝟏𝟏
GR t : Tốc độ tăng trưởng theo lợi nhuận thời kỳ nghiên cứu.
PR t : Lợi nhuận kỳ nghiên cứu.
PR t−1 : Lợi nhuận kỳ trước đó.
15
Chỉ tiêu này có ý nghĩa giống với chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tính theo doanh thu
nhưng phản ánh thực chất và chính xác hơn về một doanh nghiệp vì nó so sánh về tốc
độ tăng lợi nhuận và lợi nhuận mới thực sự phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Như vậy lợi nhuận và thị phần, hai chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh của công ty. Chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận, lợi nhuận và thị phần càng
lớn thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại, lợi
nhuận và thị phần giảm hoặc nhỏ phán ánh năng lực cạnh tranh của cơng ty bị
hạn chế hoặc chưa cao.
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
• Uy tín của cơng ty
Đây là yếu tố tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp kinh
doanh. Uy tín cơng ty có tính chất khát quát bao gồm: Chất lượng của các sản phẩm
công ty phân phối, mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thương trường, uy tín đối
với các tổ chức tín dụng cho vay để đầu tư vào các mặt hàng kinh doanh,… Uy tín cơng
ty được thể hiện qua chất lượng sản phẩm hay giá trị sử dụng của sản phẩm, có những
sản phẩm uy tín và có tên tuổi, với giá thành hợp lý tạo nên uy tín cho doanh nghiệp.
Có thể nói uy tín và thương hiệu là tài sản vơ hình nhưng vơ giá đối với các doanh
nghiệp, góp phần tạo nên giá trị và lợi nhuận. Nếu mất uy tín, doanh nghiệp sẽ khơng
có khả năng cạnh tranh với doanh nghiệp khác trên thương trường.
• Cơng nghệ
Cơng nghệ là yếu tố vơ cùng quan trọng quyết định tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nào sở hữu công nghệ hiện đại, tiên tiến hơn thì sẽ góp phần
tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp của mình. Mỗi doanh nghiệp hàng năm đều
trích ra một tỷ lệ phù hợp từ doanh thu để đầu tư cho khoa học công nghệ (tỷ lệ này ở
doanh nghiệp nhà nước là 3-10%).
Doanh nghiệp cần công nghệ, kỹ thuật nhưng hiện nay có thể nói doanh nghiệp và các
nhà nghiên cứu khoa học công nghệ chưa thực sự gặp nhau. Các nhà khoa học công
nghệ trong nước hiện không thiên về nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất,
16
do đó doanh nghiệp chủ yếu vẫn sử dụng cơng nghệ nước ngồi. Tuy nhiên khơng phải
doanh nghiệp nào cũng có đủ tiềm lực để mua những cơng nghệ tiên tiến trên thế giới.
Các doanh nghiệp cạnh tranh nhau trong việc thu hút chuyển giao công nghệ từ các
công ty nước ngồi. Mặc dù, các cơng nghệ được chuyển giao khơng cịn được đánh
giá cao nhưng là giải pháp tình thế trước mắt cho các doanh nghiệp.
• Hiệu quả sử dụng nguồn lực
Đây là yếu tố quan trọng và là cốt lõi của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng nguồn lực
bao gồm các hoạt động quản lý nhân sự, phân công công việc phù hợp với năng lực
mỗi người… Hiệu quả sử dụng nguồn lực được thể hiện qua doanh thu, tiến độ cơng
việc của doanh nghiệp. Nên bất kì doanh nghiệp nào nếu tận dụng và sử dụng nguồn
lực hiệu quả thì mới có thể đạt được kết quả tốt.
• Kinh nghiệm
Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp dự đốn chính xác nhu
cầu trên thị trường trong từng thời kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp chủ động trong việc sản
xuất kinh doanh không bị ứ đọng vốn, tồn kho quá nhiều sản phẩm tiết kiệm được nhiều
chi phí khác. Vì vậy, có thể nói, kinh nghiệm là thứ vơ cùng q giá đối với sự hoạt
động thành công của mỗi doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động chức năng khác của doanh
nghiệp có khả năng thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của
người lãnh đạo doanh nghiệp, của các cán bộ quản lý bộ phận.
1.4.
Một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.4.1. Giải pháp về hàng hóa
Chất lượng là tổng chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả
mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với cơng dụng lợi ích
của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả được coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh thì
ngày nay chất lượng sản phẩm lại là yếu tố được đặc biệt quan tâm. Đối với nền kinh tế
thị trường cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của người tiêu dùng ngày
càng được nâng cao, họ có đủ điều kiện để thỏa mãn nhu cầu của mình mà cái họ cần là
chất lượng và lợi ích mà sản phẩm mang lại.
17
Chất lượng sản phẩm được nâng cao sẽ tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp đồng thời làm tăng uy tín của doanh nghiệp, tăng khả năng tiêu thụ, mở rộng
thị trường. Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề thiết yếu đối với doanh
nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải đương đầu đối với các
đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài trong nền kinh tế hội nhập ngày nay.
1.4.2. Giải pháp về giá cả hàng hóa, dịch vụ
Giá của các sản phẩm dịch vụ hay thương mại được xác định trên thị trường khác
nhau, tuỳ thuộc vào chất lượng, tính độc đáo, tính thời vụ và tính khơng gian của nó.
Mặt khác giá cả sản phẩm dịch vụ và thương mại cịn cần phải có sự phân biệt tuỳ theo
từng đối tượng khách hàng (xuất xứ, mức thu nhập, thời điểm tiêu thụ).
Chiến lược giá cả được thích ứng vào quá trình bán hàng có thể chia ra thành: chiến
lược định giá thấp, chiến lược định giá theo thị trường và chiến lược định giá cao.
Tác dụng của chính sách giá:
- Đối với khách hàng: là cơ sở để quyết định mua sản phẩm này hay sản phẩm khác,
giá cả là địn bẩy kích thích tiêu dùng.
- Đối với doanh nghiệp: giá cả là vũ khí cạnh tranh trên thị trường, quyết định doanh
số và lợi nhuận; gián tiếp thể hiện chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng đến chương
trình marketing chung.
Chiến lược cạnh tranh về giá chỉ nên áp dụng trong thời gian đầu khi doanh nghiệp
mới ra thị trường để doanh nghiệp có thể phát triển thương hiệu, thị phần và tạo được
ấn tượng, sự ghi nhớ của khách hàng về dịng sản phẩm mới. Nếu khơng áp dụng chiến
lược về giá, sẽ rất khó để doanh nghiệp mới đưa sản phẩm đến tay khách hàng. Chỉ khi
sản phẩm đến tay khách hàng, thì yếu tố chất lượng mới bắt đầu có giá trị của nó. Khi
sản phẩm đã ra thị trường, doanh nghiệp sẽ giảm các chương trình khuyến mãi theo từng
giai đoạn (tránh phản ứng của khách hàng) kết hợp nâng cao những tính năng vượt trội,
chất lượng của sản phẩm để tiếp tục duy trì thị phần và có sự tăng trưởng trong tương
lai.
1.4.3. Giải pháp về dịch vụ sau bán
Để tăng khả năng cạnh tranh của mình, doanh nghiệp khơng chỉ dừng lại ở những
dịch vụ và chất lượng lúc bán mà còn phải đảm bảo có được những dịch vụ sau bán cho
khách hàng của mình. Nội dung của dịch vụ sau bán hàng của doanh nghiệp bao gồm:
-
Cam kết thu lại sản phẩm và hồn tiền cho khách đổi hàng nếu sản phẩm
khơng theo đúng yêu cầu ban đầu của khách.
-
Cam kết bảo hảnh trong thời gian nhất định.
18