Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.81 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI BEFUL VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS Hà Văn Sự
Bộ môn: Quản lý kinh tế

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Kim Dung
Mã sinh viên: 18D160078

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa”, là một bài luận văn tốt
nghiệp độc lập dưới sự hướng dẫn của: PGS - TS. Hà Văn Sự. Ngồi ra khơng có bất
cứ sự sao chép của người khác. Đề tài, nội dung báo cáo thực tập là sản phẩm mà em
đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường cũng như tham gia thực tập tại
Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam. Các số liệu, kết quả trình bày trong báo
cáo là hồn tồn trung thực.
Em xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của đề tài khóa luận này.
Sinh viên


Dung

Nguyễn Thị Kim Dung

i


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không phải thành công nào cũng đến từ tất cả nỗ lực của bản thân,
mà nó cịn đến từ sự giúp đỡ của những người xung quanh. Thành công của sinh viên
chúng em được tạo nên nhờ công sức không nhỏ của Thầy Cô giáo. Với lòng biết ơn
sâu sắc, em xin gửi đến nhà trường, Quý Thầy Cô giáo của trường Đại học Thương
mại. Với những kiến thức, kinh nghiệm và tâm huyết quý báu mà các Thầy Cô đã gieo
mầm tri thức lên mỗi chúng em. Tạo cho chúng em có cơ hội tiếp cận với thực tế, đem
những kiến thức được học trong nhà trường ra vận dụng vào công việc và cuộc sống.
Theo em, đó là một điều hết sức bổ ích và thiết thực cho sinh viên.
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty
TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa” là sự thể hiện những kiến
thức đã thu nhận được của bản thân em trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại
Học Thương mại, dưới sự chỉ dẫn tận tình của các Thầy Cơ trong trường và đặc biệt là
các Thầy Cô của Khoa Kinh tế - Luật.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo: Phó Giáo sư - Tiến sĩ Hà Văn
Sự đã tận tình hướng dẫn em qua từng buổi trao đổi, thảo luận và chỉnh sửa những
thiếu sót trong suốt q trình viết khóa luận. Nếu khơng có sự hướng dẫn q báu từ
Thầy, có lẽ bài khóa luận của em khó có thể hồn thành tốt được.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý Công ty TNHH Thương mại Beful
Việt Nam đã giúp em tiếp cận với thực tế, thu thập tài liệu, gặp gỡ các phòng ban, để
tìm hiểu thực tế về tình hình hoạt động cũng như q trình phát triển của cơng ty, em
đã được cung cấp những tài liệu quý báu giúp cho việc hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.

Với khoảng thời gian thực tập thực tế cịn ít do tình hình dịch bệnh ảnh hưởng,
bản thân em trình độ cũng cịn hạn chế vì vậy khơng thể tránh khỏi những thiết sót
trong khi thực hiện bài khóa luận. Vậy nên, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ các Thầy Cơ để giúp em có thể hồn thiện bài khóa luận một cách tốt hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ........................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn .......................................................... 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan ....................................................... 2
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn .............................................. 4
7. Kết cấu khóa luận văn.............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP ....................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh .................................................................... 6
1.1.1. Bản chất và vai trò của năng lực cạnh tranh ....................................................... 6
1.1.2. Mục tiêu, yêu cầu và nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh ............................. 8
1.2. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................ 11
1.2.1. Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi doanh nghiệp .................................... 12
1.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp .................................... 14

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI BEFUL VIỆT NAM TRÊN THỊ
TRƯỜNG NỘI ĐỊA .................................................................................................. 18
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam ...................... 18
2.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam .......................... 18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quá trình hình thành, phát triển của Công ty TNHH
Thương mại Beful Việt Nam ..................................................................................... 18
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam trên
thị trường nội địa ....................................................................................................... 19
2.2. Phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam trên thị trường nội địa ................................... 21
2.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô .................................................................. 21
2.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành ................................................................. 23

iii


2.3.2. Năng lực cạnh tranh cốt lõi của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam
trên thị trường nội địa ................................................................................................ 31
2.4. Đánh giá chung về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương
mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa................................................................ 35
2.4.1. Thành tựu ........................................................................................................ 35
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................. 36
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI BEFUL
VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ............................................................ 37
3.1. Quan điểm phát triển và mục tiêu ....................................................................... 37
3.1.1. Quan điểm phát triển........................................................................................ 37
3.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 38
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương

mại BEFUL Việt Nam trên thị trường nội địa ............................................................ 39
3.2.1. Đối với Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam ...................................... 39
3.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan ..................................................... 44
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 48

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Chuỗi giá trị của Michael Porter ..................................................... 10
Bảng 2.1: Doanh thu thị trường nội địa của Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt
Nam .......................................................................................................................... 20
Bảng 2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2020 trên thị trường nội địa của Công ty
TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam ...................................................................... 21
Bảng 2.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của một số đối thủ trên thị trường ............ 25
nội địa ....................................................................................................................... 25
Bảng 2.4. Giá sản phẩm của Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam ............ 27
Bảng 2.5. Danh sách Top 5 doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc đạt chất lượng
cao trong năm 2019 và năm 2020 .............................................................................. 28
Bảng 2.6. Doanh thu nội địa của một số công ty kinh doanh hàng may mặc giai đoạn
2018 – 2020............................................................................................................... 29
Bảng 2.7. Hệ thống cửa hàng, đại lý, trung tâm thương mại38 của BEFUL, GUAVA
và D AND V ............................................................................................................. 30
Bảng 2.8. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Cơng ty TNHH Thương mại BEFUL
Việt Nam năm 2018 – 2020 ....................................................................................... 32
Bảng 2.9. Số lượng lao động Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam từ năm
2018 – 2020............................................................................................................... 33
Bảng 2.10. Trình độ chuyên môn của lao động Công ty TNHH Thương mại BEFUL
Việt Nam năm 2020 .................................................................................................. 33

Bảng 2.11. Năng suất lao động của BEFUL, GUAVA VÀ D AND V năm 2020 ....... 34
Bảng 2.12. Thu nhập trung bình của BEFUL, GUAVA, D AND V năm 2020 ........... 34

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn
Nền kinh tế thế giới đang bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ, thế giới trở nên
“phẳng” hơn khiến ranh giới mềm giữa các quốc gia bị xóa bỏ, các doanh nghiệp có cơ
hội xích lại gần nhau hơn để cùng cạnh tranh và phát triển. Thực tế mang lại cho các
doanh nghiệp những cơ hội và thách thức, cơ hội để tìm kiếm các khách hàng tiềm
năng mới nhưng cũng đặt các doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt, buộc
các nhà quản trị phải có giải pháp để tăng cường năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp mình, từ đó tồn tại và phát triển.
Việt Nam hiện nay đang là thành viên của rất nhiều tổ chức kinh tế, việc tham gia
hội nhập kinh tế quốc tế giúp các doanh nghiệp trong nước mở rộng các ngành nghề,
các sản phẩm xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu... Tuy nhiên cũng mang lại
nhiều thách thức bởi có sự gia nhập của các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường
nội địa. Các doanh nghiệp nước ngoài thường chiếm ưu thế về vốn, cơng nghệ, tính kỉ
luật lao động, văn hóa kinh doanh… bên cạnh các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ln trong tình trạng thiếu vốn, cơng nghệ cịn hạn chế,
kỉ luật lao động chưa cao cũng như chưa hình thành được một nét văn hóa kinh doanh
đặc thù… Những điểm yếu này tiềm tàng nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Nếu các doanh nghiệp Việt không có những chiến lược dài hạn, khơn ngoan và hợp lí
cho sản phẩm, dịch vụ và chính doanh nghiệp mình thì sẽ nhanh chóng bị đào thải khỏi
thị trường. Giải pháp cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong nước đó là nâng cao khả
năng cạnh tranh để tạo lợi thế cạnh tranh đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Chính
vì thế, hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là nhiệm vụ hàng
đầu đối với các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, khu vực để tăng cường khả năng

cạnh tranh, giúp các doanh nghiệp Việt tồn tại và phát triển vững bền trên thị trường
đầy biến động.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam, em xin
lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty TNHH
Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa”. Trong q trình nghiên cứu làm
khóa luận tốt nghiệp em cũng đã tìm hiểu về cơng ty và theo em được biết thì chưa có
đề tài nào nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương mại Beful
Việt Nam trên thị trường nội địa.
Do thời gian có hạn đồng thời kiến thức hiểu biết cịn hạn hẹp và hạn chế nên
việc giải quyết đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại

1


Beful Việt Nam trên thị trường nội địa” khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
q thầy cơ thơng cảm và cho em những lời góp ý để bài luận văn tốt nghiệp của em
được hoàn thiện hơn.
Dựa trên cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp, bài luận văn tốt nghiệp xây dựng các tiêu chuẩn tạo lập năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam như sau:
- Năng lực cạnh tranh nguồn bao gồm: Năng lực tài chính, năng lực quản lý và
lãnh đạo, năng lực nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật…
- Năng lực cạnh tranh thị trường bao gồm: Thị phần của sản phẩm, chất lượng
sản phẩm, chính sách giá, mạng lưới phân phối, uy tín và thương hiệu…
Trên cơ sở đó bài khóa luận đã đánh giá thực trạng năng lực canh tranh của công
ty trên thị trường nội địa. Từ đó, rút ra những kết luận về thực trạng năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay. Những thành công và những hạn chế,
những vấn đề chưa làm được trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty,
đồng thời tìm ra ngun nhân của những hạn chế qua đó tìm ra giải pháp để khắc phục,
nâng cao năng lực cạnh tranh của những tiêu chí cịn yếu.

2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Nâng cao khả năng cạnh tranh trong doanh nghiệp là đề tài được quan tâm nhiều
trong thời gian qua bởi nó ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Hiện nay, đã có rất nhiều cơng trình, bài báo về nâng cao năng lực cạnh tranh
trong các tổ chức, doanh nghiệp được công bố và đăng tải. Một số những cơng trình
nghiên cứu nổi bật phải kể tới:
- Đồn Mạnh Thịnh (2010), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
thương mại Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Trên cơ sở hệ thống hoá
những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, trên cơ sở phân tích thực tiễn và xu hướng
cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt nam nói chung và Tổng Cơng ty thương mại nói
riêng, tác giả tập chung nghiên cứu, phân tích năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty
thương mại Hà nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó đưa ra những giải
pháp, đề xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh của Hapro.
- Nguyễn Hữu Đức (2010), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
Dệt mùa đông trên thị trường nội địa”, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã
làm rõ được một số lý thuyết về cạnh tranh, công cụ cạnh tranh, những nhân tố ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh, mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter. Từ thực
trạng cạnh tranh của công ty Dệt mùa đông trên thị trường nội địa cộng tác giả đã đưa
ra các giải pháp phù với thực tế hiện thời của công ty. Tuy nhiên do tác giả nghiên cứu

2


về công ty với đặc thù là hàng dệt nên có nhiều khác biệt so với hàng may mặc.
- Đỗ Văn Dũng, Trương Thị Thanh Loan, Trần Thị Hà (2010), “Tác động của
khủng hoảng kinh tế đến các doanh nghiệp dệt may Việt Nam”, đề tài nghiên cứu khoa
học cấp trường của Trường Đại học Thương mại. Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế đến các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam, phạm vi nghiên cứu
tại Công ty cổ phần May 10 trong giai đoạn 2008 – 2009. Nhóm tác giả đã làm rõ

những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế đến các doanh nghiệp dệt may trong
đó có Tổng cơng ty May 10, và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho các doanh
nghiệp dệt may của Việt Nam có thể tháo gỡ được những khó khăn, vướng mắc trước
cuộc khủng hoảng kinh tế mang tính tồn cầu như hiện nay. Tuy nhiên đề tài mới chỉ
đi vào giải pháp nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm trong giai đoạn khủng hoảng
mà chưa đề cập tới nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
b) Những giá trị khoa học được kế thừa và khoảng trống cần được nghiên cứu
Nhìn chung kết quả của các cơng trình nghiên cứu này đã tập trung và hệ thống
hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, đánh giá thực trạng và đưa ra một số các giải pháp nhằm nâng cao khả năng
của doanh nghiệp cho một ngành hoặc một lĩnh vực của nền kinh tế. Đề tài khóa luận:
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên
thị trường nội địa” của em cũng thuộc mục đích đó. Tuy nhiên việc nghiên cứu khả
năng cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội
địa hiện chưa có cơng trình nghiên cứu nào thực hiện. Do đó đề tài nghiên cứu của em
khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào trong lĩnh vực năng lực cạnh tranh đã được
công bố trước đây.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung chủ yếu vào nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty trên thị trường nội địa.
b) Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
cạnh tranh, trên cơ sở phân tích thực tiễn và xu hướng cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và Cơng Ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam nói
riêng, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Thương mại Beful Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp, đề xuất nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên thị
trường nội địa.
c) Nhiệm vụ nghiên cứu: Trong đề tài này, em xin được nghiên cứu một số nội
dung như sau:
- Về mặt lí luận, luận văn cần phải trả lời các câu hỏi sau:


3


+ Thế nào là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp?
+ Có những nhân tố nào có thể ảnh hưởng đến năng lực canh tranh của doanh
nghiệp?
- Về mặt thực tiễn, nhiệm vụ của luận văn là:
+ Phân tích, đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Thương mại Beful Việt Nam trên thị trường nội địa trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tình hình kinh doanh của Cơng ty TNHH
Thương mại Beful Việt Nam từ năm 2018 – 2020.
b) Phạm vi về không gian: Tại Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam.
c) Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam trong giai đoạn 2018 đến 2020; đề xuất
một số giải pháp thực hiện trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ mà nghiên cứu đặt ra, trong bài luận văn có
sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: phương pháp này sử dụng để thu thập
các dữ liệu như kết quả hoạt động kinh doanh, các kế hoạch chính sách, chiến lược của
cơng ty trong những năm tới.
- Phương pháp phân tích, so sánh: qua các số liệu cụ thể được thu thập, khóa luận
tiến hành phân tích so sánh giữa các năm với nhau để thấy được những biến chuyển
trong quá trình hoạt động của công ty.
- Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
6. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn

- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp
tương đồng về quy mơ cũng như ngành nghề để từ đó rút ra bài học cho Công ty
TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam trên thị trường nội địa.
7. Kết cấu khóa luận văn
Ngồi các mục Tóm lược, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục từ viết tắt, Danh mục
bảng biểu sơ đồ, Kết luận và những Phụ lục kèm theo, khóa luận tốt nghiệp gồm phần

4


mở đầu và 3 chương chính:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam trên thị trường nội địa
Chương 3: Quan điểm phát triển và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam trên thị trường nội địa

5


CHƯƠNG 1.
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
1.1.1. Bản chất và vai trò của năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Bản chất của năng lực cạnh tranh

Trong cạnh tranh sẽ có người có khả năng cạnh tranh mạnh, người có khả năng
cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản phẩm có khả năng
cạnh tranh yếu, khả năng cạnh tranh này gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh.
Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong
từng điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển mà có những quan niệm khác nhau.
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết
quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm
cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện nay và làm nẩy sinh
thị trường mới.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng của
một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại
một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
Theo Michael Porter: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì,
mở rộng thị phần và đạt được lợi nhuận cao của doanh nghiệp cùng với đó là khả năng
chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của
công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cao thì doanh nghiệp
đó có năng lực cạnh tranh cao. Micheal Porter khơng bó hẹp ở các đối thủ cạnh tranh
trực tiếp mà ông mở rộng ra các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế.
Theo tác giả Vũ Trọng Lâm: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
tạo dựng, duy trì sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như vậy, từ những khái niệm nêu trên, có thể thấy, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ khả năng sử dụng các thế mạnh của các
nguồn lực (vốn, nguồn nhân lực, sản phẩm…) đã được kết hợp một cách có mục đích
để tạo ra các lợi thế cạnh tranh, từ đó vượt qua các đối thủ cạnh tranh và giành lấy thị
phần, khách hàng về chính doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp được coi là có năng
lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành những điều kiện thuận


6


tiện có lợi về cho chính doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp cần phải có tiềm lực đủ mạnh
để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nhiều yếu tố như: giá trị sử dụng
và chất lượng sản phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản xuất chủ yếu trên cơ sở
kĩ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn và nhờ đó giá thành và giá
cả sản phẩm hạ. Các yếu tố xã hội như giữ được chữ tín trên thị trường, việc tuyên
truyền, hướng dẫn tiêu dùng, quảng cáo cũng có ảnh hưởng quan trọng.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố môi
trường kinh doanh và sự biến động khôn lường của nó, cùng một sự thay đổi của mơi
trường kinh doanh có thể là cơ hội phát triển cho doanh nghiệp này cũng có thể là
nguy cơ phá sản các doanh nghiệp khác.
Về cơ bản, năng lực cạnh tranh được phân thành 4 cấp độ, bao gồm:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: Có thể hiểu, năng lực cạnh tranh quốc gia là tồn
bộ các chính sách, thể chế và các nhân tố quyết định đến năng suất, sự phát triển và
tính bền vững của một nền kinh tế.
- Năng lực cạnh tranh ngành: cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa
doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là tổng hợp năng lực nắm giữ và nâng
cao thị phần trong sản xuất hàng hóa, dịch vụ và đáp ứng được các yêu cầu của thị
trường. Nói cách khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là khai thác thực
lực và lợi thế bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để tối đa hóa lợi ích của mình
vừa thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Đồng thời cải tiến vị thế của doanh nghiệp
so với đối thủ.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: thể hiện năng lực của sản phẩm,
dịch vụ đó thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác dựa trên các yếu tố như: giá cả, đặc
tính, chất lượng… Có thể nói, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là một yếu tố
xây dựng nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.1.1.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên thương
trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trước hết ở khả năng
cạnh tranh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng
cao khả năng cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay.
Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và gay gắt, để chiếm lĩnh thị trường,
mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải biết chấp nhận cạnh tranh.
Khả năng cạnh tranh là điều kiện giúp doanh nghiệp có thể đối đầu với các đối thủ

7


cạnh tranh trên thương trường. Ngoài ra nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển thì
sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn với sự xâm nhập mạnh mẽ của các doanh
nghiệp nước ngồi có thế mạnh hơn nhiều so với các doanh nghiệp Việt Nam về tiềm
lực tài chính, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý,… Vì vậy, để có thể tồn tại và
phát triển trong mơi trường gay gắt như vậy địi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải
có những cách thức mới để tự hồn thiện chính mình. Doanh nghiệp phải xác định vị
thế của mình trên thị trường để tận dụng những cơ hội và đối phó tốt với những thách
thức mới. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết tự hồn thiện mình và nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó.
Tóm lại có thể khẳng định sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là một điều tất yếu của doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững, phát triển và
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đó trên thương trường nhiều cạnh tranh gay
gắt như hiện nay.
1.1.2. Mục tiêu, yêu cầu và nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của nâng cao năng lực cạnh tranh là: Tạo ra điều kiện thuận lợi để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Doanh

nghiệp có thể đạt được lợi thế cạnh tranh, tìm ra được những ưu điểm đặc biệt, vượt
trội và bỏ xa đối thủ hoạt động trong cùng lĩnh vực kinh doanh. Khai thác triệt để lợi
thế so sánh để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm, làm tăng vị thế của sản phẩm trên thị
trường cạnh tranh. Giành được lợi thế trên thị trường, tránh được những rủi ro và thiệt
hại trong suốt q trình kinh doanh hàng hóa, sản phẩm.
1.1.2.2. Yêu cầu
Nâng cao năng lực cạnh tranh phải dựa trên tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp, khai thác và phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng của doanh nghiệp. Nhận thức
được tầm quan trọng của việc bảo vệ thương hiệu, sản phẩm, trí tuệ kinh doanh, bí mật
kinh doanh của doanh nghiệp. Cần có phương hướng phát triển thơng qua các kế
hoạch, chiến lược, tầm nhìn, sứ mệnh hoạt động cụ thể. Đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng cũng như thị trường.
1.1.2.3. Nội dung
 Nâng cao năng lực cạnh tranh tài chính
Tài chính là một phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội
dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều
kiện nhất định.
Vậy, năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản

8


thân doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả
năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời… đủ
để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. Đây là yếu tố
quan trọng quyết định khả năng sản xuất và là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mơ
kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó để nâng cao năng lực cạnh tranh tài chính của doanh nghiệp dựa vào các
yếu tố định lượng và định tính để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp sau:

+ Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: Quy mơ
vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời…
+ Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn
lực tài chính được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ cơng nghệ,
chất lượng nguồn nhân lực…
Tình hình tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng được quy mơ sản xuất kinh
doanh, đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào các chương trình quảng cáo,
giới thiệu sản phẩm…từ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lớn sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ về tài chính, giảm bớt được các khoản nợ
vay, giảm bớt được các rủi ro xảy ra nhằm tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh cao hơn từ đó có nhiều cơ hội kinh doanh hơn.
 Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý và chất lượng nguồn nhân lực
Trình độ tổ chức và quản lý là yếu tố quan trọng hàng đầu. Có tổ chức tốt doanh
nghiệp sẽ làm tốt mọi việc. Nếu các yếu tố khác mà tốt nhưng trình độ tổ chức và quản
lý kém thì hoạt động của doanh nghiệp chắc chắn sẽ khơng có hiệu quả. Một tổ chức
quản lý được coi là tốt bao gồm: có phương pháp quản lý tốt, có hệ thống tổ chức gọn
nhẹ, có văn hóa doanh nghiệp tốt và phải quản lý có hiệu quả.
Nguồn nhân lực có vai trị hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh
nghiệp. Kinh doanh là hoạt động của con người, kết quả kinh doanh sẽ phục vụ lại lợi
ích của con người. Vì vậy, con người vừa là cơng cụ vừa là mục đích của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng nguồn nhân lực như thế nào để có hiệu quả ln là
cơ hội cũng như thách thức cho hoạt động quản trị có hiệu quả. Từ đó doanh nghiệp
ln phải xác định được điểm mạnh điểm yếu của nguồn nhân lực để có những chiến
lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả tạo ra khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì những người trong
doanh nghiệp phải có ý thức và trách nhiệm, nghĩa vụ về cơng việc của mình. Muốn
vậy khâu tuyển dụng đào tạo và đãi ngộ nhân sự là vấn đề quan trọng, nó quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
 Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm


9


Trong khn khổ của luận văn này, thì năng lực cạnh tranh sản phẩm được hiểu
là năng lực mà doanh nghiệp có khả năng thực hiện tốt hơn so với các đối thủ cạnh
tranh để có thể giành được thị trường về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ, những sản
phẩm đó các đối thủ cạnh tranh khơng dễ dàng sao chép và bắt chước được với công
ty.
Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh lớn hay nhỏ phụ thuộc chính vào nội
lực doanh nghiệp ấy. Các yếu tố bên trong đóng vai trị chủ yếu trong thành cơng hay
thất bại của từng doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần chú trọng tới các mắt
xích trong chuỗi giá trị, phối hợp hoạt động của các mắt xích đồng thời (chú trọng) cải
thiện hiệu quả hoạt động của chuỗi giá trị thơng qua việc cải thiện từng mắt xích hoặc
cải thiện sự liên kết giữa các mắt xích. Chuỗi giá trị (chain value) được đề cập là tập
hợp một chuỗi các hoạt động để chuyển hoá các nguồn lực đầu vào thành sản phẩm
đầu ra. Dưới đây là so đồ minh họa Chuỗi giá trị của Michael Porter:

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Chuỗi giá trị của Michael Porter
(Nguồn: Porter, M (1980, 1991) The Competitive Strategy, Havard Business
School)
Doanh nghiệp muốn khai thác triệt để cần phải nắm vững từng hoạt động và sử
dụng các phương thức thích hợp để tạo ra năng lực cạnh tranh cho mình, hoặc tối ưu
hố từng chức năng; hoặc kết hợp tối ưu hoá sự phân phối giữa các chức năng; hoặc
kết hợp tối ưu hoá sự phối hợp giữa bên trong với bên ngoài.
 Nâng cao năng lực canh tranh thị phần
Thị phần là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm
lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn thể hiện sức
cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Số liệu về tỷ trọng thị trường được dùng để

10



tính mức độ tập trung hóa người bán trong một thị trường.
Thị phần của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
+ Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ cùng loại của tất cả các doanh nghiệp
khác bán trên cùng một thị trường.
+ Thị phần chiếm lĩnh thị trường tương đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị
trường tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành.
Các nhà đầu tư và các nhà phân tích theo dõi sự tăng và giảm thị phần một cách
rất cẩn thận, bởi vì đây có thể là một dấu hiệu của khả năng cạnh tranh tương đối của
các sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty. Khi tổng thị trường cho một sản phẩm hoặc
dịch vụ tăng lên, một công ty duy trì được thị phần của mình sẽ tăng doanh thu ở mức
độ và tốc độ tương tự như tổng thị trường. Một công ty đang phát triển thị phần sẽ tăng
doanh thu nhanh hơn các đối thủ cạnh tranh.
Thị phần tăng có thể cho phép một cơng ty đạt được quy mô hoạt động lớn hơn
và cải thiện khả năng sinh lời. Một cơng ty có thể cố gắng mở rộng thị phần của mình
bằng cách giảm giá, sử dụng quảng cáo hoặc giới thiệu sản phẩm mới hay khác biệt.
Ngồi ra, cũng có thể tăng kích thước thị phần bằng cách hấp dẫn những đối tượng
hoặc nhân khẩu học khác.
Với tầm quan trọng ấy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh về thị phần đều được
các doanh nghiệp quan tâm và ưu tiên hàng đầu. Muốn tăng thị phần, ngoài việc hoàn
thiện chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp cũng cần phải chú trọng các dịch vụ
quảng cáo, khuếch trương, dịch vụ sau bán hàng…
 Nâng cao uy tín thương hiệu
Đây là tài sản vơ hình của mỗi doanh nghiệp, nó có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, khi khách hàng có rất
nhiều sự lựa chọn về các sản phẩm, dịch vụ từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, khách
hàng thường lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp có danh tiếng và uy

tín trên thị trường vì nó tạo cho họ sự tin tưởng về chất lượng của sản phẩm. Điều đó
tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.2. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, hay của một ngành liên quan trực
tiếp đến năng lực cạnh tranh của hàng hố mà doanh nghiệp, ngành đó cung cấp.
Những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của hàng hố cũng chính là những yếu tố
tạo ra năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành. Qua năng lực cạnh tranh
của hàng hố ta có thể thấy được năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Năng lực

11


cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với
đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi
ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải
được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp đó. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh
nghiệp, khơng chỉ được tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ
chức quản trị doanh nghiệp mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong
hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm
mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so
sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn
tạo nên năng lực cạnh tranh, địi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với
đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các địi hỏi
của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh. Có
nhiều quan điểm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Quan điểm tổng thể phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
trạng thái động. Theo quan điểm này, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được
phân tích trong mối quan hệ hữu cơ với mơi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động
trong đó. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu sự tác động của các yếu tố từ
mơi trường bên trong và bên ngồi doanh nghiệp.

1.2.1. Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi doanh nghiệp
1.2.1.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô
- Nhân tố kinh tế
Các chính sách phát triển kinh tế, chính sách thương mại, chính sách cạnh tranh,
chính sách đầu tư... Nhằm khuyến khích hay hạn chế, ưu tiên hay kìm hãm sự phát
triển của từng ngành cụ thể, do đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp thuộc ngành đó.
Thêm vào đó, tình hình phát triển kinh tế của quốc gia có tác động lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển ổn định, nền tài
chính quốc gia ổn định, lạm phát ở mức kiểm sốt được, q trình tích tụ và tập trung
tư bản nhanh giúp tăng nguồn vốn đầu tư phát triển. Đồng thời sự phát triển kinh tế
kéo theo mức sống của người dân tăng, cầu tăng lên. Đây là một yếu tố thúc đẩy sự
phát triển của doanh nghiệp. Ngược lại một nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thối,
nền tài chính quốc gia khơng ổn định, đồng tiền mất giá, tỷ lệ lạm phát cao, sức mua
giảm xuống. Trong điều kiện như vậy doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều khó
khăn thách thức để đứng vững được trên thị trường.
- Nhân tố mơi trường chính trị, pháp lý
Hệ thống chính sách pháp luật trong nước và nước ngoài cũng như các quy định

12


do các tổ chức quốc tế ban hành đều có tác động đến các doanh nghiệp Việt Nam khi
tham gia vào hội nhập và cạnh tranh toàn cầu. Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ
sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nó tạo
khn khổ hoạt động cho doanh nghiệp, đảm bảo mơi trường cạnh tranh lành mạnh và
bình đẳng. Vì vậy tính ổn định và chặt chẽ của nó có tác động rất lớn đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh một mặt tạo thuận lợi cho
mọi doanh nghiệp kinh doanh, mặt khác doanh nghiệp dựa vào đó mà điều chỉnh hoạt
động của mình để hài hịa lợi ích của các doanh nghiệp khác trong xã hội và trên

thương trường quốc tế, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp của nước
mình với nhau và giữa doanh nghiệp của mình với các doanh nghiệp nước khác. Môi
trường pháp lý sẽ tạo ra những thuận lợi cho một số doanh nghiệp này nhưng có thể
tạo ra những bất lợi cho một số doanh nghiệp khác. Việc nắm bắt kịp thời những thay
đổi của các chính sách để có những điều chỉnh nhằm thích nghi với điều kiện mới là
một yếu tố để doanh nghiệp thành cơng.
- Nhân tố văn hóa - xã hội
Các quan niệm về chất lượng cuộc sống, các trào lưu xã hội, sự ảnh hưởng của
các nền văn hóa cũng tác động đến hành vi tiêu dùng qua đó tác động đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2.1.2. Các nhân tố môi trường ngành
- Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là yếu tố tác động trực tiếp nhất đến khả năng duy
trì vị thế của doanh nghiệp. Đó là lực lượng đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Mỗi quyết định hành động của đối thủ đều có những tác động nhất
định đến hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ln phải dự đốn hành động của đối thủ để chủ động có những
chiến lược, sách lược đối phó nhằm củng cố và nâng cao vị thế của mình trên thị
trường. Thêm vào đó các đối thủ cạnh tranh tiềm năng cũng là một trong các yếu tố
doanh nghiệp phải lưu tâm để có các biện pháp đối phó kịp thời nhằm giữ vững địa vị
của mình.
- Chất lượng
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu của năng lực cạnh tranh. Khi chất lượng cuộc
sống ngày càng tăng thì người ta càng có xu hướng lựa chọn hàng hố đẹp, tốt, có chất
lượng cao hơn là chọn hàng hố có giá rẻ. Tuỳ theo mặt hàng mà tiêu chí chất lượng
có thể thay đổi. Đối với hàng tiêu dùng, thì những hàng hố có kiểu dáng hiện đại,
màu sắc phù hợp với thị hiếu, chất lượng tốt ... sẽ thu hút khách hàng và được lựa
chọn. Đối với mặt hàng thiết bị máy móc, tiêu dùng dài ngày thì sự ưu việt của các

13



tính năng, độ tin cậy cao, tiện nghi sử dụng là những yếu tố quyết định.
- Giá cả
Giá cả cũng là một yếu tố có sức lơi cuốn người mua, và được người mua cân
nhắc khi mua một sản phẩm nào đó. Tuy nhiên giá thấp chưa chắc đã là lợi thế, cái
quyết định là tương quan hợp lý giữa giá và chất lượng.
- Sản phẩm thay thế
Với trình độ kỹ thuật cao, từ đó tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm có thể thay thế
cho nhau. Hiện tượng này, đã đang và sẽ gây trở ngại cho việc tiêu thụ các sản phẩm
của các doanh nghiệp, làm cho môi trường cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Đây là đối
thủ bất ngờ và rất khó đối phó mà doanh nghiệp phải lường trước. Để giữ vững vị thế
của mình khơng cịn cách nào khác là doanh nghiệp phải cải tiến, đổi mới cơng nghệ
để tạo được sản phẩm có tính khác biệt cao về chất lượng, kiểu dáng, giá cả...
1.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
 Khả năng tài chính
Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh được trước hết phải có đủ năng lực về tài
chính. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trong
cạnh tranh. Vốn là nguồn lực mà doanh nghiệp cần có trước tiên vì khơng có vốn
không thể thành lập được doanh nghiệp và không thể tiến hành hoạt động được. Một
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào luôn đảm
bảo huy động được vốn trong những trường hợp cần thiết, doanh nghiệp đó phải sử
dụng đồng vốn có hiệu quả và hạch tốn chi phí một cách rõ ràng. Do vậy khả năng
huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm cho năng lực tài chính của doanh nghiệp
mạnh hơn.
Như vậy doanh nghiệp cần đa dạng nguồn cung vốn bởi nếu thiếu vốn thì hạn
chế rất lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp như đầu tư đổi mới công nghệ
hiện đại, hạn chế đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, cơng nhân, nghiên cứu thị trường...
Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét tiềm lực của doanh nghiệp
mạnh, yếu như thế nào. Tuy nhiên khả năng tài chính của doanh nghiệp không chỉ thể

hiện ở quy mô vốn kinh doanh. Có những doanh nghiệp quy mơ vốn lớn nhưng khơng
mạnh đó là do cơ cấu tài sản nguồn vốn chưa hợp lý. Ngược lại có những doanh
nghiệp quy mơ nhỏ nhưng vẫn được đánh giá là mạnh vì doanh nghiệp duy trì tình
trạng tài chính tốt, biết cách huy động những nguồn tài chính thích hợp để sản xuất
kinh doanh những sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh tốt phục vụ thị trường mục
tiêu. Vì vậy vấn đề không nằm ở chỗ quy mô vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu mà là
doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả như thế nào để phục vụ tốt nhu cầu của đối tượng
khách hàng mục tiêu trong phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp.

14


- Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn.
Tỷ lệ nợ = Tổng nợ phải trả/ Tổng vốn(%)
Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào nguồn vay từ
bên ngoài. Tỷ lệ này cần duy trì ở mức trung bình của ngành là hợp lý.
- Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn.
Khả năng thanh toán nhanh = Tiền mặt/ Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tiền hiện
có. Hệ số này càng cao càng tốt, tuy nhiên còn phải xem xét kỹ các khoản phải thu ảnh
hưởng tới khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động bình
thường thì hệ số này thường bằng 1.
Khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/ Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tài sản
lưu động. Nếu hệ số này quá nhỏ doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh tốn. Hệ số này quá cao tức doanh nghiệp đã đầu tư vào tài sản lưu động quá
nhiều không mang lại hiệu quả lâu dài. Mức hợp lý là bằng 2.
- Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu = Lợi nhuận/ Doanh thu(%)
Chỉ số này cho biết trong một đồng hay 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu

đồng lợi nhuận thu được. Chỉ số này càng cao càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn tự có = Lợi nhuận rịng/ Tổng vốn chủ sở hữu(%).
Các tiêu chí trên tốt sẽ giúp doanh nghiệp có được năng lực cạnh tranh cao hơn
so với các đối thủ cạnh tranh của mình.
 Nguồn nhân lực
Trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm thành
công, từ xưa đến nay con người luôn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Kenichi Ohmae đã đặt con người lên vị trí số một trên cả vốn và tài
sản khi đánh giá sức mạnh của một doanh nghiệp. Nguồn lực con người là yếu tố
quyết định ưu thế cạnh tranh đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại để cung
ứng các dịch vụ cho khách hàng đạt hiệu quả nhất. Nguồn lực về con người được thể
hiện qua số lượng và chất lượng lao động của doanh nghiệp như trình độ học vấn, trình
độ tay nghề, sức khỏe, văn hóa lao động... Doanh nghiệp có được tiềm lực về con
người như có được đội ngũ lao động trung thành, trình độ chun mơn cao sẽ tạo ra
các sản phẩm có giá trị và giá trị sử dụng cao từ đó năng suất lao động cao, cắt giảm
chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao sẽ có lợi thế
như bán được với số lượng nhiều hơn, với giá cả cao hơn, từ đó lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng sẽ tăng lên, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp ngày càng lớn. Nhờ uy

15


tín và danh tiếng đó mà doanh nghiệp có điều kiện phát triển thị trường, nâng cao vị
thế của mình trên thị trường hơn.
 Thương hiệu, nhãn hiệu
Thương hiệu, nhãn hiệu được coi là sức mạnh vơ hình của doanh nghiệp. Nhãn
hiệu có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Nhãn hiệu của doanh nghiệp có thể trải qua các thứ bậc đó là: nhãn hiệu bị loại
bỏ, nhãn hiệu khơng được chấp nhận, chấp nhận nhãn hiệu, nhãn hiệu ưa thích và nhãn
hiệu nổi tiếng. Nhãn hiệu ở thứ bậc càng cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng cao,

doanh nghiệp càng có lợi thế cạnh tranh cao hơn đối thủ. Một doanh nghiệp khi bắt
đầu kinh doanh đã có nhãn hiệu sản phẩm của mình nhưng để có được thương hiệu sản
phẩm, thương hiệu doanh nghiệp là việc làm lâu dài và liên tục không thể một sớm
một chiều. Một thương hiệu được người tiêu dùng chấp nhận và yêu mến là cả một
thành công rực rỡ của doanh nghiệp. Đây là một lợi thế cạnh tranh lớn mà các đối thủ
khác khó lịng có được. Một khách hàng đã quen dùng một loại thương hiệu nào đó thì
rất khó làm cho họ rời bỏ nó. Thương hiệu doanh nghiệp được tạo nên bởi nhiều yếu tố
như uy tín doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, hình ảnh nhà lãnh đạo, văn hóa doanh
nghiệp…Vì vậy mà có rất ít doanh nghiệp trên thương trường có được lợi thế cạnh
tranh từ thương hiệu sản phẩm hay thương hiệu doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có
được lợi thế này đã giành được năng lực cạnh tranh cao vượt trội hơn các đối thủ khác.
 Hoạt động nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng. Để kinh doanh
thành công, doanh nghiệp phải thực hiện nghiên cứu thị trường để lựa chọn thị trường
mục tiêu. Nếu thực hiện việc nghiên cứu thị trường một cách có bài bản giúp doanh
nghiệp giảm thiểu được các rủi ro trong hoạt động kinh doanh, giảm được các chi phí
khơng cần thiết, đưa ra được các quyết định về bán cái gì, tập trung vào ai, khuyến mại
và định giá sản phẩm như thế nào, sử dụng những nhà cung cấp nào, sẽ gặp khó khăn
gì về pháp luật thủ tục hành chính và làm thế nào để xác định những cơ hội mới hoặc
những lỗ hổng trên thị trường. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập
về những thơng tin khơng chính xác, khơng phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường,
và do khơng dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không
sát với thực tế, dẫn đến hoạt động của doanh nghiệp sẽ khơng hiệu quả, lãng phí nhân,
vật lực.
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay hoạt động nghiên cứu thị trường trở nên vô
cùng quan trọng đối với các doanh nghiêp. Marketing tốt là thoả mãn các nhu cầu và
mong muốn của khách hàng, đảm bảo được cung cấp sản phẩm dịch vụ ổn định với
chất lượng theo yêu cầu, giá cả phù hợp giúp doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh

16



tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài hạn. Điều đó giúp cho doanh nghiệp lựa
chọn được khách hàng, xác định được đối thủ cạnh tranh của mình là ai, khuyếch
trương được hình ảnh uy tín của doanh nghiệp mình trên thị trường. Hoạt động của
doanh nghiệp càng có chất lượng và ở phạm vi rộng bao nhiêu doanh nghiệp càng có
thể tạo ra các lợi thế chiến thắng đối thủ cạnh tranh bấy nhiêu.
Nói tóm lại, trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có cạnh tranh. Đặc biệt là ngày
nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập kinh tế thế giới của nước ta thì cạnh
tranh trong lĩnh vực kinh tế lại diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Để tồn tại và phát
triển bền vững doanh nghiệp phải có năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp được quyết định bởi nhiều yếu tố. Mỗi yếu tố có thể trở thành lợi thế
cạnh tranh nếu doanh nghiệp biết cách đầu tư, xây dựng và phát triển nó trong bối
cảnh cụ thể của thị trường. Hơn nữa, muốn có được năng lực cạnh tranh mạnh, doanh
nghiệp phải trải qua một quá trình xây dựng bộ máy tổ chức, lãnh đạo, xây dựng các
chiến lược sản xuất kinh doanh, tạo dựng được mơi trường bên trong và bên ngồi tốt
để làm cơ sở vững chắc cho hoạt động của mình. Doanh nghiệp là một tế bào của kinh
tế - xã hội, nó tồn tại và hoạt động trong mơi trường có hàng loạt các yếu tố tác động,
ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của nó. Doanh nghiệp cần thấy rõ ảnh hưởng của
các yếu tố này để có biện pháp tích cực nhằm hạn chế hoặc loại trừ các ảnh hưởng tiêu
cực, phát huy các ảnh hưởng tích cực để tạo dựng năng lực cạnh tranh của mình ngày
một cao hơn.

17


CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI BEFUL VIỆT NAM TRÊN THỊ
TRƯỜNG NỘI ĐỊA

2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại Beful Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam
Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam được cấp giấy phép hoạt động
ngày 23/01/2013, do Bà Nguyễn Thị Hương làm đại diện pháp luật.
Cơng ty đóng tại địa chỉ: Số nhà 35D, đường Nước Phần Lan, Phường Tứ Liên,
Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tên giao dịch
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI BEFUL VIỆT NAM
Mã số thuế: 0106094135
Địa chỉ: Số nhà 35D, đường Nước Phần Lan, Phường Tứ Liên, Quận Tây Hồ,
Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tên giao dịch: Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam
Tên viết tắt: VIET NAM BEFUL CO.,LTD
Tên giao dịch quốc tế: VIET NAM BEFUL TRADING COMPANY LIMITED
Đại diện pháp luật: NGUYỄN THỊ HƯƠNG
Điện thoại: 0966245276
Ngày cấp giấy phép: 23/01/2013
Ngày hoạt động: 23/01/2013
Giấp phép kinh doanh: 0106094135
(Nguồn: Website Cơng ty)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và q trình hình thành, phát triển của Cơng ty
TNHH Thương mại Beful Việt Nam
 Chức năng:
Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam chuyên sản xuất các mặt hàng
may mặc, giày dép, hàng da và giả da chất lượng cao cùng với đó là nhà nhập khẩu các
mặt hàng này để phân phối tới các hệ thống cửa hàng chuyên kinh doanh trên địa bàn
các tỉnh ở khu vực phía Bắc, đặc biệt là hai thành phố lớn là: Thành phố Hà Nội và
thành phố Hải Phòng.
 Nhiệm vụ:


18


Công ty luôn thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với Nhà
nước. Tuân thủ mọi quy định, các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng nguồn vốn,
tài sản và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Không ngừng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm để phù hợp với
xu hướng của thị trường. Đồng thời phát triển và sáng tạo những sản phẩm có tính thân
thiện với mơi trường, không gây hại đến môi trường. Tăng cường hợp tác với các cơng
ty cùng ngành ở nước ngồi để nhập khẩu được nguyên vật liệu chất lượng cao và giá
thành rẻ giúp tiết kiệm chi phí trong sản xuất; nhập khẩu các sản phẩm có thương hiệu
và có tiếng để phân phối đến tất cả các hệ thống cửa hàng trên khu vực tồn miền Bắc.
Đầu tư cơng nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại giúp cho việc sản xuất được diễn ra
thuận lợi hơn. Đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ năng chun mơn cao đặc biệt
là đội ngũ nhân viên Marketing nhằm mục đích thương hiệu của cơng ty sẽ được nhiều
người biết đến hơn nữa.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của công ty đó là thực hiện phân phối theo lao động,
tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện
làm việc, chất lượng làm việc và thu nhập của người lao động trong công ty.
 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam thành lập và chính thức đi vào
hoạt động từ 23/01/2013. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Tính đến nay cơng ty đã hoạt động được trên 8 năm và
trở thành một trong những công ty chuyên cung cấp các sản phẩm về: hàng may mặc,
giày dép, hàng da và giả da,… trong khu vực miền Bắc. Loại hình doanh nghiệp là:
Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên ngồi Nhà nước. Lĩnh vực kinh
doanh chính của cơng ty là bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da trong các
cửa hàng chuyên doanh.
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt
Nam trên thị trường nội địa

2.1.3.1. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại
Beful Việt Nam trên thị trường nội địa.
Công ty TNHH Thương mại BEFUL Việt Nam đang ngày càng mở rộng và phát
triển lĩnh vực kinh doanh của mình, mỗi lĩnh vực ngành nghề đều mang lại những
bước tiến quan trọng cho sự phát triển của công ty. Với kinh nghiệm hoạt động và việc
đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, mặc dù tình hình kinh tế có nhiều biến động
và rủi ro nhưng công ty vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển.

19


×