THẢO LUẬN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Mô hình thị trường tiền tệ Việt Nam
và một số nước trên thế giới.
Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm thị trường tiền tệ:
“Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn có kỳ
hạn dưới một năm, là nơi Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền kinh tế” (Sử Đình
Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2006: 488).
Ở nước ta, thị trường tiền tệ mới hình thành, công cụ giao dịch trên thị trường tiền
tệ còn ít nên luật pháp cho phép các giấy tờ có giá dài hạn Được phép giao dịch trên thị
trường tiền tệ. Theo Điều 9, luật sửa Đổi một số Điều của Luật Ngân hàng Nhà nước
(2003) Định nghĩa: “Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn, nơi mua, bán ngắn hạn
các giấy tờ có giá, bao gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng chỉ
tiền gửi và các giấy tờ có giá khác”.
2. Các loại thị trường tiền tệ:
Thị trường tiền tệ Được phân loại căn cứ vào cách thức tổ chức hoặc loại công cụ.
2.1. Phân loại theo cơ cấu tổ chức:
Thị trường tiền tệ bao gồm:
Thị trường tiền tệ cổ Điển: là thị trường vay vốn ngắn hạn giữa các tổ chức tín
dụng (TCTD) Đặt dưới sự quản lý của ngân hàng trung ương (NHTW). Hàng ngày, tại
Đây hình thành lãi suất chỉ Đạo thị trường tiền tệ, như: lãi suất LIBOR trên thị trường tiền
tệ London (London Inter Banking Offered rate), lãi suất PIBOR trên thị trường tiền tệ
Paris (Paris Inter Banking Offered rate), SIBOR (thị trường tiền tệ Singapore)…
Thị trường tiền tệ mới: Đây là thị trường các trái phiếu ngắn hạn, cơ cấu của nó
gồm 2 cấp:
Thị trường tiền tệ sơ cấp: là thị trường tiền tệ chuyên phát hành các loại trái
phiếu ngắn hạn lần Đầu.
Thị trường tiền tệ thứ cấp: là thị trường tiền tệ tổ chức mua bán lại các trái phiếu
Đã phát hành ở thị trường sơ cấp.
Thị trường mở (Openmarket operation): là thị trường mua bán các loại chứng
khoán nhà nước ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, nhằm Điều tiết
cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Tức thông qua thị trường mở, NHTW có thể làm cho
“tiền dự trữ” của các ngân hàng thương mại (viết tắt NHTM) tăng lên hoặc giảm xuống,
từ Đó tác Động Đến khả năng cung cấp tín dụng của NHTM làm ảnh hưởng Đến khối
lượng tiền tệ của nền kinh tế.
2.2. Phân loại theo Đối tượng tham gia:
Thị trường tiền tệ bao gồm:
- Thị trường tín dụng ngắn hạn giữa các NHTM (hay thị trường liên ngân hàng –
Interbank): Thị trường này dưới sự Điều hành của NHTW nhằm mục Đích Điều tiết vốn
trong hệ thống NHTM Đồng thời tạo Điều kiện cho NHTW thực hiện vai trò là người cho
vay cuối cùng.
- Thị trường các công cụ nợ ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, thương phiếu, kỳ
phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các khế ước cho vay, … bao gồm cả thị trường phát
hành và thị trường lưu thông, thị trường này biểu hiện cho sự phát triển thị trường tiền tệ.
- Thị trường hối Đoái: là thị trường giao dịch các loại ngọai tệ và các phương tiện
thanh tóan có giá trị ngoại tệ, là một bộ phận quan trọng trong kết cấu thị trường tiền tệ.
Thị trường ngọai hối mang Đặc trưng là tính quốc tế cao, hoạt Động của nó Đáp ứng
những nhu cầu về thương mại, Đầu tư ngắn hạn trên bình diện quốc tế, Đặc biệt là tạo
Điều kiện can thiệp của NHTW nhằm Đảm bảo sức mua Đối ngoại của Đồng tiền quốc
gia.
Công cụ hoạt Động thị trường hối Đoái, gồm: hợp Đồng giao ngay (Spot), hợp
Đồng hoán Đổi (Swap), hợp Đồng kỳ hạn (Forward), hợp Đồng quyền chọn (Option)….
nhờ Đó Đáp ứng Được phần lớn nhu cầu ngoại tệ cho các Đơn vị, tổ chức và làm cho thị
trường ngoại hối trở nên nhộn nhịp hơn.
3. Các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ:
Trong quá trình phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng là hình
thức sơ khai của thị trường tiền tệ hoạt Động với mục Đích cân Đối, Điều hòa vốn giữa
các NHTM với các TCTD nhằm khai thông khả năng thanh toán cho các TCTD. Vì vậy,
nếu xét theo chiều ngang, thị trường tiền tệ biểu hiện quan hệ Điều tiết vốn giữa các
NHTM, các TCTD. Còn nếu xét theo chiều dọc, thị trường tiền tệ biểu hiện mối quan hệ
giữa NHTW và NHTM qua con Đường tái chiết khấu, trong Đó lãi suất tái chiết khấu là
một công cụ linh hoạt Để NHTW Điều tiết vĩ mô nền kinh tế trong quá trình thực thi
chính sách tiền tệ.
Ngày nay, quy mô họat Động của thị trường tiền tệ Được mở rộng về phạm vi
Điều tiết vốn, theo Đó các chủ thể tham gia trên thị trường Đa dạng hơn.
Các chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm:
Chủ thể cung ứng nguồn vốn như: NHTW, NHTM, các TCTD khác… Việc Đầu
tư nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường này có Độ rủi ro thấp, do trong thời gian ngắn giá
cả chứng khoán biến Động không Đáng kể.
Chủ thể có nhu cầu về vốn như: NHTM, các Đơn vị kinh tế khác, kho bạc nhà
nước Thông qua thị trường tiền tệ, các chủ thể này có thể thu hút Được nguồn vốn ngắn
hạn dễ dàng và chi phí thấp.
Chủ thể trung gian môi giới, vừa Đi vay và vừa cho vay như: NHTM, Công ty
chuyên môi giới.
4. Các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ:
4.1. Nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn hạn:
Nghiệp vụ này diễn ra chủ yếu giữa các NHTM, xuất phát từ họat Động kinh
doanh tiền tệ, tại một thời Điểm nhất Định một số NHTM tạm thời thừa vốn trong khi Đó
một số NHTM khác rơi vào tình trạng thiếu vốn tạm thời. Do Đó Để Đảm bảo cho khả
năng thanh toán, quan hệ Điều tiết vốn giữa các NHTM diễn ra thông qua các hình thức
sau:
- Cho vay bằng tiền mặt: Khi NHTM thiếu hụt vốn tạm thời, có thể Đi vay tại một
NHTM khác Đang thừa vốn tạm thời tại thời Điểm Đó Để Đảm bảo khả năng thanh toán.
Giao dịch liên ngân hàng chủ yếu dưới hình thức tín chấp hoặc Đảm bảo bằng số dư tiền
gửi Đối ứng tại ngân hàng cho vay…; Thời hạn cho vay rất ngắn: hàng ngày (qua Đêm),
Định kỳ 1 tuần, 2 tuần, tháng…
- Cho vay dưới hình thức cầm cố hoặc chiết khấu các chứng từ có giá: Khi có nhu
cầu lớn về vốn, các NHTM Đã vay các TCTD khác nhưng vẫn chưa Đáp ứng Đủ nhu cầu
thì NHTW có thể hỗ trợ bằng các nghiệp vụ sau:
Tái chiết khấu chứng từ có giá: NHTW sẽ nhận chiết khấu lại những chứng từ có
giá mà trước Đây NHTM Đã chiết khấu cho khách hàng.
Bảo chứng lại: NHTW sẽ cho NHTM vay vốn trên cơ sở cầm cố các chứng từ có
giá mà trước Đây NHTM Đã nhận cầm cố từ khách hàng.
4.2. Nghiệp vụ thị trường mở (mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn):
Là hoạt Động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra những giấy tờ có giá của
chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt Động mua bán giấy tờ có giá, ngân hàng trung
ương tác Động trực tiếp Đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ Đó Điều
tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác Động gián tiếp Đến lãi suất thị trường.
Công cụ chủ yếu của nghiệp vụ này là các loại trái phiếu ngắn hạn Được phát hành
từ thị trường tiền tệ sơ cấp và bán lại ở thị trường thứ cấp.
Nghiệp vụ này phát sinh trong trường hợp một số chủ thể kinh tế cần bổ sung vốn
bằng tiền của mình nên phát hành một lượng trái phiếu ngắn hạn ra thị trường, trong khi
một số chủ thế khác Đang muốn sinh lợi cho khoản vốn nhàn rỗi của mình bằng con
Đường kinh doanh trên thị trường tiền tệ, họ sẽ mua bán trái phiếu ngắn hạn. Ở nghiệp vụ
này, ngoài trái phiếu ngắn hạn thì còn có kỳ phiếu thương mại, khế ước nợ, kỳ phiếu ngân
hàng, các lọai thư tín dụng…. Và Đặc biệt là họat Động của thị trường mở - thực hiện
việc mua bán ngắn hạn dưới 1 năm các giấy tờ có giá trị như tín phiếu, trái phiếu kho bạc.
Thông qua nghiệp vụ này, NHTW Điều tiết cung cầu về tiền tệ: tùy theo mục tiêu từng
thời kỳ mà NHTW bơm tiền hay rút bớt tiền ra khỏi lưu thông.
lý, dự báo vốn khả dụng của hệ thống NHTM, có thể cập nhật nhanh chóng báo cáo
thống kê
trong
từng thời kỳ, từ đó NHNN chủ động can thiệp điều tiết kịp thời vào thị
trường nhằm đạt mục tiêu
CSTT.
-
ð
ẩy
mạnh hoạt động của Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia, NHNN, Bộ Tài
chính, trong việc
giám
sát TTTT thông qua các biện pháp can thiệp hành chính phù
hợp với sự phát triển của thị trường.
Nâng
cao
vai trò của Hiệp hội Ngân hàng trong
việc thực hiện chức năng giám sát tính tự tuân thủ của các
thành
viên thị
trường.
Chín là, tăng cường công tác tuyên truyền, đào tao đội ngũ cán bộ ngân
hàng có năng lực và
trình
độ chuyên
sâu
Các nghiệp vụ của TTTT là rất mới mẻ đối với công chúng và cả các ngân hàng,
vì vậy, các ngân
hàng
cần
phải tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo
để khách hàng biết được những tiện
ích
mang lại khi họ tham gia các nghiệp vụ này.
ðối
với các ngân hàng, việc đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ
có
trình độ kinh doanh, giao
dịch tiền tệ để thực hiện kinh doanh trên TTTT trong nước và quốc tế là hết
sức
quan
trọng, đảm bảo hoạt động hiệu quả và thành công của ngân hàng trên TTTT.
ð
ồng
thời
tăng
cường
đào tạo về kinh tế vĩ mô và kinh tế lượng, nâng cao trình độ phân tích, dự
báo cho cán
bộ
ngân hàng; đổi mới công tác phân tích, dự báo tiền tệ theo hướng áp dụng mô
hình kinh tế lượng để
có
các
giải pháp điều hành CSTT một cách chủ động, hiệu
quả./.