Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Pháp luật về Chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác tại tổ chức tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.44 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

BÀI TẬP NHÓM

ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ CHIẾT KHẤU CÔNG CỤ CHUYỂN NHƯỢNG VÀ
CÁC GIẤY TỜ CĨ GIÁ KHÁC CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG, CHO VÍ DỤ VÀ PHÂN TÍCH

GVHD: THS. Nguyễn Giang Trường
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 3
1.
2.
3.
4.

Bùi Như Linh
Phan Văn Lâm
Bùi Phương Nam
Nguyễn Tiền Phương

5.
6.
7.
8.

Lê Văn Toàn
Đoàn Trọng Thắng
La Thị Cẩm Oanh
Hoàng Nguyên Bảo Ngọc



MỤC LỤC
Mở đầu.............................................................................................................................. 2
Chương 1. Khái quát về hoạt động chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác của các tổ chức tín dụng.........................................................................................3
1.1. Khái niệm....................................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về cơng cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác...............................3
1.1.2. Khái niệm chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác.........................3
1.2. Đối tượng của hoạt động chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá
của tổ chức tín dụng...........................................................................................................4
1.3. Đặc điểm của hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá của
tổ chức tín dụng.................................................................................................................. 6
Chương 2. Quy định pháp luật về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng,
giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.................................................7
2.1. Quy định của pháp luật về chủ thể tham gia................................................................7
2.1.1. Bên được chiết khấu.................................................................................................8
2.1.2. Bên nhận chiết khấu.................................................................................................8
2.2. Quy định pháp luật về hình thức và nội dung..............................................................9
2.2.1. Hình thức giao dịch chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác..........9
2.2.2. Nội dung giao dịch chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác.........10
2.3. Thủ tục chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác..............................13
2.4. Quy định pháp luật về các phương thức....................................................................15
2.5. Quy định của pháp luật về giá, thời hạn, lãi suất và mức chiết khấu công cụ chuyển
nhượng, giất tờ có giá khác..............................................................................................17
2.6. Tái chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng giữa các tổ chức tín dụng............................17
Chương 3. Tình huống và thực tiễn hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng và
các giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng........................................18
3.1. Phân tích tình huống về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác.................................................................................................................................. 18
3.2. Thực tiễn hoạt động chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá của tổ

chức tín dụng đối với khách hàng....................................................................................24
3.2.1. Những kết quả đạt được.........................................................................................24
3.2.2. Bất cập và một số giải pháp hoàn thiện..................................................................24
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 27
DANH MỤC THAM KHẢO.........................................................................................28

1


Mở đầu
Chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là một nghiệp vụ kinh
doanh cổ điển của các ngân hành trên thế giới. Hoạt động này ra đời từ rất sớm và phát
triển cho đến nay, gắn liền với lịch sử phát triển của các ngân hành thương mại. Trong
giai đoạn đầu, hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá chỉ nhằm vào đối tượng duy nhất là
thương phiếu. Vì thế, nói đến hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá trong giai đoạn này
người ta thường hiểu rằng đó là việc chiết khấu các thương phiếu do các thương nhân
phát hành. Về sau, do nhu cầu phát triển của hoạt động thương mại, các thương nhân cịn
phát hành nhiều loại giấy tờ có giá khác nữa ngồi thương phiếu như trái phiếu và tín
phiếu doanh nghiệp, các chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, sổ tiết kiệm… Sự gia tăng hoạt
động thương mại đã kéo nhu cầu đa dạng hóa các loại giấy tờ có giá và do đó cũng góp
phần mở rộng đối tượng giao dịch trong nghiệp vụ chiết khấu khác của ngân hàng.
Ban đầu, nghiệp vụ chiết khấu của các ngân hàng chỉ được thực hiện đối với các
thương phiếu (giấy nợ được lập từ quan hệ tín dụng thương mại-mua bán chịu hàng hóa
giữa các thương nhân). Về sau, do nhu cầu gia tăng và đa dạng hóa các hoạt động thương
mại, nhiều loại giấy tờ có giá cũng được phát hành bởi các chủ thể như chính phủ, các
cơng ty hay các ngân hàng và hầu hết những giấy tờ có giá này cũng được các ngân hàng
chấp nhận chiết khấu như một hình thức cấp tín dụng cho người sở hữu chúng. Bằng cách
chiết khấu, các ngân hàng ứng trước tiền cho người sở hữu giấy tờ có giá để nhận về
mình quyền sở hữu các giấy tờ có giá đó và đến hạn thì xuất trình chúng để đổi tiền của
người mắc nợ theo giấy tờ có giá.

Ở Việt Nam, nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá tuy mới được du nhập trong
khoảng gần hai thập kỷ qua nhưng các nhà làm luật đã kịp thời thể chế hóa nghiệp vụ này
bằng các quy định rất cụ thể trong pháp luật thực định. Tuy nhiên, trên thực tế một số
ngân hàng ở Việt nam cũng mới chỉ bắt đầu triển khai khi áp dụng nghiệp vụ này trong
vài năm nay và kinh nghiệm thu được từ hoạt động này cịn ở mức độ hạn chế. Do đó,
việc nghiên cứu về vấn đề này là vô cùng cần thiết.
2


Chương 1. Khái quát về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác của các tổ chức tín dụng.
1.1. Khái niệm.
1.1.1. Khái niệm về cơng cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác
Tại khoản 1 Điều 4 Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005 quy định : “ Công
cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh tốn hoặc cam kết thanh tốn
khơng điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định”. Theo khái niệm trên
thì có thể thấy công cụ chuyển nhượng là một loại giấy tờ có giá, nó ghi nhận việc đảm
bảo nghĩa vụ thực hiện thanh tốn của người phát hành ra chính cơng cụ chuyển nhượng
đó khi nó đến hạn đã được xác định.
Mà căn cứ theo khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng nhà nước 2010 quy định: “giấy tờ
có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với
người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều
kiện khác”
Như vậy, cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác thì về bản chất chúng đều là
các giấy tờ có giá, các giấy tờ có giá này là cơ sở để xác định nghĩa vụ thực hiện thanh
toán của người phát hành ra chính giấy tờ có giá khi nó đến hạn tại một thời điểm đã
được xác định của giấy tờ có giá đó. Trên thị trường tài chính, giấy tờ có giá thường được
lưu thơng phổ biến bởi hai dạng trên.
1.1.2. Khái niệm chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác
Theo quy định của pháp luật tại Khoản 19, Điều 4 về Chiết khấu của Luật các tổ

chức tín dụng năm 2010 thì: “Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu
quyền truy địi các cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng khi
đến thời hạn thanh tốn.”.
Chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng được định nghĩa tại Khoản 14 Điều 4 Luật Các
công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:” Chiết khấu công cụ chuyển nhượng là việc tổ
3


chức tín dụng mua cơng cụ chuyển nhượng từ người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán”. Thời hạn thanh toán của giấy tờ chiết khấu thường ngắn hạn, thường là dưới 1 năm
(365 ngày) trước ngày giấy tờ có giá được chiết khấu đáo hạn.
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các cơng cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
Về bản chất, chiết khấu là một hợp đồng, theo đó tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa
thuận chuyển giao quyền sở hữu từ khách hàng sang cho tổ chức tín dụng trước khi cơng
cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác đến hạn thanh tốn.
Như vậy, về bản chất, chiết khấu là một hợp đồng, theo đó tổ chức tín dụng, và
khách hàng thoả thuận chuyển giao quyền sở hữu từ khách hàng sang cho tổ chức tín
dụng trước khi cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác đến hạn thanh toán.
1.2. Đối tượng của hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các
giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng1
Đối tượng của hoạt hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có
giá của tổ chức tín dụng hay con được gọi là đối tượng của hợp đồng chiết khấu cơng cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác. Vì hoạt động này về bản chất là sự thỏa thuận giữa
các bên trong giao dịch chiết khấu là tổ chức tín dụng và khách hàng. Đối tượng của hợp
đồng chiết khấu cơng cụ chuyển nhương, giấy tờ có giá khác chính là các cơng cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá mà pháp luật ngân hàng cho phép được thực hiện theo hình thức
chiết khấu.
Các cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá này được hiểu là các chứng chỉ hoặc
bút toán ghi số, trong đó xác nhận quyền tài sản của một chủ thể nhất đinh (cá nhân, tổ

chức) xét trong mối quan hệ pháp lý với các chủ thể khác. Theo đó, các cơng cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá có những thuộc tín cơ bản như sau: xác nhận quyền tài sản của
một chủ thể xác định; trị giá được bằng tiền; có thể được chuyển giao cho chủ thể khác
trong giao lưu dân sự.
1 Điều 6 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-NHNN

4


Theo đó, các cơng cụ chuyển nhượng phát hành ở Việt Nam hoặc phát hành ở
nước ngoài được chuyển nhượng ở Việt Nam, bao gồm:
Thứ nhất, hối phiếu đòi nợ, đây là giấy tờ có giá do người ký phát lập, u cầu
người bị ký phát thanh tốn khơng điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào
một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
Thứ hai, hối phiếu nhận nợ, là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết
thanh tốn khơng điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm
nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
Thứ ba, Séc, là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là
ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh tốn cho người
thụ hưởng.
Các loại giấy tờ có giá khác mà các Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi được phép lựa chọn chiết khấu, bao gồm:
Thứ nhất, tín phiếu ngân hàng nhà nước, pháp luật hiện hành chưa quy định rõ
khái niệm này. Nhưng có thể hiểu, đây là loại công cụ nợ do ngân hàng nhà nước phát
hành với mục đích là hút tiền về nhằm thắt chặt chính sách tiền tệ. Ngân hàng nhà nước
thường thực hiện chính sách phát hành tín phiếu cho các tổ chức tín dụng hoạt động trên
lãnh thỗ Việt Nam để hút tiền ra khỏi lưu thơng nhằm kìm hảm lạm phát tăng trong nên
kinh tế.
Thứ hai, trái phiếu chính phủ, là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm

huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư
cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của nhà nước. Theo đó, đấu thầu phát hành là phương thức
bán trái phiếu Chính phủ thơng qua tổ chức đấu thầu về lãi suất cho đối tượng mua trái
phiếu.

5


Thứ ba, trái phiếu chính phủ bảo lãnh, là là loại trái phiếu do doanh nghiệp, tổ
chức tài chính, tín dụng, ngân hàng chính sách của nhà nước thuộc đối tượng Quản lý nợ
cơng phát hành và được Chính phủ bảo lãnh thanh tốn.
Thứ tư, trái phiếu chính quyền địa phương, là trái phiếu do chính quyền địa
phương phát hành nhằm nhiều mục đích khác nhau như xây dựng các cơng trình cơng
cộng, phát triển hệ thống cơ sỡ hạ tầng, củng cố cho nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau.
Ngoài ra các loại giấy tờ có giá khác là Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi phát hành theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành
và được chiết khấu theo quy định của pháp luật hiện hành và các công cụ chuyển nhượng
khác theo quy định pháp luật cũng là đối tượng của hoạt động chiết khấu này.
1.3. Đặc điểm của hoạt động chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng và các
giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng2
Nghiệp vụ chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín
dụng tuy có nhiều điểm tương đồng với các nghiệp vụ tín dụng khác, bản thân nó cũng
hàm chứa những đặc trưng cơ bản sau đây:
Một là, về chủ thể, bên cung ứng dịch vụ là tổ chức tín dụng nhận chiết khấu và
bên thụ hưởng tín dụng là khách hàng xin chiết khấu nhưng nghĩa vụ hoàn trả tiền vay lại
được chuyển giao cho người thứ ba chính là người mắc nợ theo công cụ chuyển nhượng
hoặc giấy tờ có giá khác thực hiện. Là loại cho vay trực tiếp đối với người sở hữu giấy tờ
có giá nhưng lại là hình thức cho vay gián tiếp đối với người mắc nợ theo giấy tờ có giá.
Thơng qua việc chiết khấu giấy tờ có giá, ngân hàng cung cấp một khoản vốn cho người

sở hữu giấy tờ có giá, ngân hàng cung cấp cho một khoản vốn người sở hữu giấy tờ có
giá trên cơ sở quan hệ tín dụng đã tồn tại trước đó giữa người sở hữu giấy tờ có giá với
người mắc nợ theo giấy tờ có giá.

2 Trường đại học Luật Huế, Tài liệu học tập Luật Ngân hàng, NXB Đại học Huế, trang 111

6


Hai là, về hình thức pháp lý, tuy cũng là nghiệp vụ cấp tín dụng nhưng hoạt động
chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng được thực hiện thơng qua hình thức pháp lý là hợp đồng chiết khấu cơng cụ
chun nhượng giây tờ có giá khác, chứ khơng phải là hợp đồng tín dụng.
Ba là, về quy trình nghiệp vụ cơng cụ chuyển nhượng giấy tờ có giá khác, ngoài
thủ tục thẩm định hồ sơ chiết khấu, khách hàng được chiết khấu còn phải làm thêm thủ
tục chuyển giao quyền sở hữu giấy từ có giá cho người mua là tổ chức tín dụng đê nhận
được khoản tiền bán giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng thanh toán.
Bốn là, đối tượng chiết khấu. Pháp luật về chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng giấy
tờ có giá khác quy định cụ thể từng đối tượng công cụ chuyển nhượng giấy tờ có giá khác
được chiết khấu.
Năm là, về giá chiết khấu công cụ chuyển nhượng giấy tờ có giá khác mặc dù về
nguyên tắc các bên tham gia hợp đồng chiến khấu có quyền thỏa thuận với nhau về giá
bán nhưng trên thực tế, giá bán của giấy tờ có giá bao giờ cũng thấp hơn giá trị của giấy
tờ có giá được mua bán.
Chương 2. Quy định pháp luật về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
2.1. Quy định của pháp luật về chủ thể tham gia
Chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác tại tổ chức tín dụng thực
chất đây là một quan hệ dân sự mua bán giấy tờ có giá, được thể hiện dưới hình thức
pháp lý là hợp đồng mua bán giấy tờ có giá ( hợp đồng chiết khấu ) với thành phần chủ

thể bao gồm bên nhận chiết khấu và bên được chiết khấu.
2.1.1. Bên được chiết khấu3
Bên được chiết khấu trong quan hệ hợp đồng chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng,
giấy tờ có giá chính là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin chiết khấu giấy tờ có giá của
mình tại tổ chức tín dụng.
3 Bên được chiết khấu: khoản 3 Điều 2; Điều 7 Thông tư 04/2013/TT-NHNN

7


Do nghiệp vụ chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá là một hình
thức cấp tín dụng và luôn chứa đựng sự rủi ro nên khi thực hiện nghiệp vụ này đối với
khách hàng, tổ chức tín dụng thường đòi hỏi khách hàng xin chiết khấu phải thỏa mãn
những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Theo Thông tư 04/2013/TTNHNN:
Thứ nhất, chủ thể xin chiết khấu phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự theo pháp luật dân sự.
Thứ hai, cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đề nghị chiết khấu phải có
đủ các tiêu chuẩn sau: được phát hành hợp pháp; thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách
hàng; cịn ngun vẹn, khơng tẩy xóa, sửa chửa; chưa đến hạn thanh toán; được phép
giao dịch; được thanh toán theo quy định của tổ chức phát hành.
2.1.2. Bên nhận chiết khấu4
Là các tổ chức tín dụng thỏa mãn các diều kiện nhất định do pháp luật quy định.
Để tham gia vào hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, tổ chức
tín dụng phải thỏa mãn những điều kiện pháp lý sau:
Thứ nhất, có giấy phép thành lập và họat động ngân hàng do NHNN 5 cấp, trong đó
ghi rõ nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá.
Thứ hai, để được tiến hành kinh doanh, tổ chức tín dụng phải có giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh nghiệp vụ chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá vì tổ
chức tín dụng cũng là một doanh nghiệp nên thuộc phạm vi áp dụng của Luật doanh
nghiệp.

Thứ ba, tổ chức tín dụng phải có điều lệ được Ngân hàng nhà nước chuẩn y. Bản
điều lệ này chính là một trong những tài liệu pháp lý cơ bản phản ánh các yếu tố cấu
thành năng lực pháp lý của tổ chức tín dụng khi hành nghề trên thương trường.

4 Bên nhận chiết khấu: Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-NHNN
5 Ngân hàng nhà nước

8


Thứ tư, giống như bất cứ một doanh nghiệp nào khác, tổ chức tín dụng phải có
người đại diện hợp pháp, đủ năng lực và thẩm quyền.
Riêng đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trong giấy phép hoạt động ngân
hàng và giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh phải ghi rõ hoạt động chiết khấu là hoạt
động ngân hàng được phép thực hiện.
2.2. Quy định pháp luật về hình thức và nội dung
2.2.1. Hình thức giao dịch chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá khác
Giao dịch chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác được thiết lập và
thực hiện giữa TCTD với khách hàng thơng qua hình thức pháp lý là hợp đồng chiết khấu
cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác.
Theo khoản 1 Điều 3 Thơng tư số 04/2013/TT-NHNN 6 thì “ Hợp đồng chiết khấu
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi và khách hàng nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ của các bên về việc chiết khấu (sau đây gọi tắt là hợp đồng chiết
khấu)”. Như vậy, văn bản là hình thức duy nhất của hợp đồng chiết khấu cơng cụ chuyển
nhương, giấy tờ có giá khác. Ở đây, tuy pháp luật không quy định văn bản được thể hiện
dưới hình thức nào nhưng trong thời đại thương mại điện tử phát triển như hiện nay thì có
thể hiểu văn bản hợp đồng sẽ bao gồm văn bản viết thơng thường (có chữ kí tay của các
bên) và văn bản điện tử (có chữ ký điện tử của các bên). Tuy nhiên, cần lưu ý rằng văn

bản điện tử cũng có điểm hạn chế nhất định. Điều đó thể hiện ở chỗ, loại văn bản này có
thể tạo ra những rủi ro nhất định như rất dễ bị một bên hoặc cả hai bên trong hợp đồng tự
sửa đổi. Vì thế, việc kí kết hợp đồng chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác bằng văn bản viết tay và có con dấu ln có những ưu điểm nhất định, bởi lẽ nó sẽ
là cơ sở, bằng chứng để các bên thực hiện quyền và nghiã vụ được cam kết trong hợp

6 Thông tư số: 04/2013/ TT-NHNN Quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng

9


đồng và đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các bên trong giải quyết tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tốt hơn.
2.2.2. Nội dung giao dịch chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá khác
Nội dung của hợp đồng chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là
tổng thể các điều khoản do các bên đủ tư cách chủ thể cam kết với nhau một cách tự
nguyện, bình đẳng và phù hợp với pháp luật.
Hợp đồng về bản chất là sự thỏa thuận giữa các bên, do vậy hợp đồng chỉ có giá trị
pháp lý ràng buộc đối với các bên nếu như các bên giao kết đúng nguyên tắc tự định đoạt,
tự do về ý chí và sự thống nhất ý chí của các bên. Nếu một hoặc toàn bộ các điều khoản
được chứng minh là đã vi phạm một trong những nguyên tắc này thì hợp đồng sẽ vơ hiệu
một phần hoặc tồn bộ.
Hợp đồng chiết khấu Căn cứ Điều 12 Văn bản hợp nhất số: 33/VBHN-NHNN 7
bao gồm các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thực hiện hoạt động chiết khấu; tên, địa chỉ của khách hàng; số chứng minh
nhân dân/hộ chiếu/mã số thuế của khách hàng; các thơng tin chính của cơng cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác được chiết khấu; giá chiết khấu; mục đích sử dụng số tiền
chiết khấu; đồng tiền chiết khấu; thời hạn chiết khấu; lãi suất chiết khấu và các chi phí

liên quan; quyền và nghĩa vụ của các bên; các trường hợp chấm dứt hợp đồng chiết khấu
trước thời hạn; xử lý vi phạm hợp đồng; các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù
hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy từ những quy định tại Điều 12 Văn bản hợp nhất số: 33/VBHN-NHNN
thì nội dung hợp đồng bao gồm:
Thứ nhất: Điều khoản về chủ thể của hợp đồng: Trong hợp đồng, các bên phải ghi
rõ bên nhật chiết khấu là tổ chức tín dụng nào (tên, trụ sở, số điện thoại, số fax, người đại
diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) và bên được chiết khấu là tổ chức, cá
7 Văn bản hợp nhất số: 33/VBHN-NHNN Quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

10


nhân nào (tên, địa chỉ, điện thoại, đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền nếu là pháp
nhân).
Thứ hai: Điều khoản về đối tượng của hợp đồng: Thông thường, trong hợp đồng
các bên không cần ghi cụ thể loại giấy tờ có giá nào được chấp nhận chiết khấu vì đã có
bảng kê giấy tờ có giá kèm theo bản gốc giấy tờ có giá xin chiết khấu.
Thứ ba: Điều khoản về giá cả: Trong hợp đồng, các bên cần ghi rõ lãi suất chiết
khấu đối với từng loại giấy tờ cớ giá, các chi phí khác, tổng mệnh giá được chiết khấu, số
tiền lợi tức bị khấu trừ, tổng số tiền còn lại khách hàng được hưởng. Lãi suất chiết khấu
do các bên thỏa thuận phải phù hợp với lãi suất định hướng do Ngân hàng Nhà nước quy
định.
Thứ tư: Điều khoản về phương thức thanh toán: Về điều khoản này, các bên có thể
thỏa thuận một trong các phương thức thanh toán như chuyển số tiền mà khách hàng
được hưởng và tài khoản tiền gửi của họ hoặc trả bằng tiền mặt.
Thứ năm: Điều khoản về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng: Đây là điều
khoản mang tính chất thường lệ, theo đó các bên có quyền thỏa thuận về biện pháp giải
quyết tranh chấp bằng con đường thương lượng, hòa giải, hoặc lựa chọn cơ quan tài phán

sẽ giải quyết tranh chấp cho mình. Nếu các bên không quy định về điều khoản này thì
tranh chấp xảy ra sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Bên được chiết khấu có quyền và nghĩa vụ sau8:
- Quyết định lựa chọn TCTD, CNNHNN 9 để đề nghị được chiết khấu công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá.
- Có quyền từ chối các yêu cầu của TCTD, CNNHNN không đúng với thỏa thuận
trong hợp đồng chiết khấu và quy định của pháp luật.
- Nhận lại cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác từ TCTD, CNNHNN theo
thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu.
8 Quyền và nghĩa vụ của bên nhận chiết khấu: Điều 15 Văn bản hợp nhất số: 33/2016/VBHN-NHNN
9 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài

11


- Được mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác trước hạn chiết khấu
nếu được TCTD, CNNHNN chấp nhận.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu.
- Cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ chứng minh công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá khác có đủ điều kiện thực hiện chiết khấu theo quy định tại Văn bản hợp nhất
33/VBHN-NHNN.
- Cam kết bằng văn bản sử dụng tiền chiết khấu hợp pháp, chứng minh khả năng
tài chính đảm bảo mua lại cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác theo thỏa thuận
ghi trong hợp đồng chiết khấu.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của cơng cụ chuyển nhượng,
giấy tờ có giá khác theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu.
* Bên được nhận chiết khấu có quyền và nghĩa vụ sau10 :
- Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ chứng minh cơng cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác có đủ điều kiện thực hiện chiết khấu theo quy định

tại Văn bản hợp nhất 33/VBHN-NHNN.
- Yêu cầu khách hàng cam kết bằng văn bản sử dụng tiền chiết khấu hợp pháp,
chứng minh khả năng tài chính đảm bảo mua lại cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu.
- Từ chối yêu cầu chiết khấu của khách nếu thấy công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác khơng đủ điều kiện để chiết khấu hoặc việc sử dụng tiền chiết khấu không
phù hợp với quy định của pháp luật hoặc TCTD, CNNHNN khơng có đủ nguồn vốn để
chiết khấu.

10 Quyền và nghĩa vụ của bên được nhận chiết khấu: Điều 16 Văn bản hợp nhất số: 33/2016/VBHN-NHNN

12


- TCTD, CNNHNN có quyền chấm dứt việc chiết khấu, thu hồi tiền chiết khấu
trước thời hạn chiết khấu nếu phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi
phạm hợp đồng chiết khấu.
- TCTD, CNNHNN có quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền chiết khấu của
khách hàng theo quy định của pháp luật.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu.
- Làm thủ tục và thực hiện chuyển nhượng công chụ chuyển nhượng, chuyển
nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá khác cho khách hàng theo quy định của Luật các
cơng cụ chuyển nhượng, pháp luật hiện hành có liên quan khi khách hàng thanh toán đầy
đủ số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí khác có liên quan.
- Thực hiện bảo quản, sử dụng cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác theo
quy định của pháp luật.
2.3. Thủ tục chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác11
Bước thứ nhất: Khách hàng xin chiết khấu phải lập hồ sơ xin chiết khấu theo mẫu
quy định và gửi cho TCTD nơi mình lựa chọn. Hồ sơ xin chiết khấu bao gồm các tài liệu

như:
- Đơn xin chiết khấu
- Bảng kê khai chứng từ kèm theo bản gốc các chứng từ xin chiết khấu.
- Các giấy tờ khác chứng minh năng lực chủ thể của người xin chiết khấu.
Bước thứ hai: TCTD nơi nhận hồ sơ chiết khấu tiến hành kiểm tra, xem xét mức
độ thỏa mãn các điều kiện chiết khấu của mỗi chứng từ xin chiết khấu. Nếu chấp thuận
chiết khấu, TCTD gửi cho khách hàng một văn bản ghi rõ mục lục các chứng từ được

11 Thủ tục chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác: Điều 14 Văn bản hợp nhất số:33/2016/VBHNNHNN

13


chiết khấu, tổng mệnh giá được chiết khấu, số tiền lợi tức chiết khấu bị khấu trừ, tổng số
tiền còn lại khách hàng được hưởng.
Trong trường hợp từ chối chiết khấu thì TCTD phải hồn trả lại cho khách hàng
những chứng từ không được chiết khấu, kèm theo văn bản trả lời ghi rõ lý do từ chối
chiết khấu.
Bước thứ ba: Khách hàng làm thủ tục chuyển nhượng các chứng từ được chấp
thuận chiết khấu cho TCTD theo quy định của pháp luật về chuyển nhượng đối với mỗi
loại chứng từ. Trên cơ sở các chứng từ đã được chuyển nhượng. TCTD trả số tiền còn lại
mà khách hàng được hưởng vào tài khoản tiền gửi của họ ở TCTD, hoặc trả bằng tiền mặt
hay ngân phiếu thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.
Bước thứ tư: Đến hạn thanh tốn của chứng từ chiết khấu, TCTD xuất trình
chứng từ một cách hợp lệ để đòi tiền người mắc nợ theo chứng từ. Trong trường hợp
chứng từ không được thanh tốn thì tổ chức tín dụng có quyền khởi kiện chính người mắc
nợ (kể cả những người có nghĩa vụ liên đới với món nợ trên chứng từ (nếu có) tại một cơ
quan tài phán có thẩm quyền theo quy định.
Lưu ý: Khi thực hiện chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc phân loại tài sản có, mức

trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
đối với số tiền chiết khấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2.4. Quy định pháp luật về các phương thức12
Căn cứ Điều 10 về Phương thức chiết khấu của Văn bản hợp nhất số: 33/VBHNNHNN quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Tổ chức tín

12 Phương thức chiết khấu: Điều 10 Văn bản hợp nhất số: 33/VBHN-NHNN

14


dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng thỏa thuận, lựa chọn các phương
thức chiết khấu sau đây:
Thứ nhất, mua có kỳ hạn cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác là việc tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua và nhận chuyển nhượng quyền sở
hữu cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng,
đồng thời khách hàng cam kết sẽ mua lại công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác
đó sau một khoảng thời gian được xác định tại hợp đồng chiết khấu. Về bản chất, chiết
khấụ có thời hạn giấy tờ có giá là thoả thuận, theo đó tổ chức tín dụng cam kết mua giấy
tờ có giá của khách hàng theo giá chiết khấu do các bên thoả thuận và khách hàng cam
kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó từ tổ chức tín dụng trong thời hạn nhất định, trước khi
đến hạn thanh tốn của giấy tờ có giá.
Với phương thức này, khách hàng phải chuyển giao ngay quyền sở hữu giấy tờ có
giá cho tổ chức tín dụng nhưng có cam kết sẽ mua lại chính các giấy tờ có giá đó trong
một khoảng thời gian nhất định (thời gian này tính từ khi hợp đồng chiết khấu có hiệu lực
cho đến khi giấy tờ có giá đến hạn thanh tốn). Do các bên có thoả thuận mua, bán lại
giấy tờ có giá đã chiết khấu nên cả hai bên đều bị ràng buộc với cam kết này.
Về phía khách hàng, họ có bổn phận phải thực hiện cam kết mua lại giấy tờ có giá

đã chiết khấu trong thời hạn cam kết mua lại. về phía tổ chức tín dụng, do chủ thể này
cũng bị ràng buộc với cam kết bán lại cho khách hàng trong thời hạn ghi trong hợp đồng
chiết khấu nên về nguyên tắc, quyền sở hữu cúạ tổ chức tín dụng (trong thời hạn cam kết
bán lại) là không tuyệt đối và không trọn vẹn. Nói cách khác, với cam kết bán lại giấy tờ
có giá cho khách hàng, tổ chức tín dụng bị hạn chế về khả năng định đoạt đối với các
giấy tờ có giá đã mua (khơng thể chuyển nhượng giấy tờ có giá đã mua cho bất kì chủ thể
nào khác ngoài chủ thể duy nhất là khách hàng, trong thời hạn đã cam kết tại hợp đồng
chiết khấu).
Trường hợp nếu đến hạn mua lại mà khách hàng không thực hiện cam kết mua lại
hoặc tổ chức tín dụng khơng thực hiện cam kết bán lại thì có nghĩa là các chủ thể này đã
15


vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và do đó họ sẽ bị áp dụng các chế tài tương ứng theo thoả
thuận trong hợp đồng chiết khấu hoặc theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, mua có bảo lưu quyền truy địi cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi mua và nhận quyền sở
hữu cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh tốn từ khách hàng;
khách hàng phải có trách nhiệm hồn trả đối với số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các
chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động chiết khấu trong trường hợp tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khơng nhận được đầy đủ số tiền được thanh tốn
từ người có trách nhiệm thanh tốn cơng cụ chuyển nhượng, người phát hành giấy tờ có
giá khác. Về bản chất, chiết khấu có bảo lưu quyền truy địi là thoả thuận, theo đó tổ chức
tín dụng và khách hàng cam kết sẽ trao cho tổ chức tín dụng quyền được truy địi đối với
khách hàng xin chiết khấu nếu đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá mà người có nghĩa
vụ thanh tốn theo giấy tờ cỏ giá không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng.
Với điều khoản cho phép tổ chức tín dụng được quyền truy địi, khách hàng xin
chiết khấu sẽ tiếp tục bị ràng buộc với món nợ phát sinh từ giấy tờ có giá đã được chiết
khấu. Nói cách khác, sau khi đã hồn tất thủ tục “bán” giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng
theo phương thức chiết khẩu, khách hàng vẫn chưa thoát khỏi sự ràng buộc với món nợ

mà mình đã chuyển nhượng cho tổ chức tín dụng, nghĩa là vẫn có thể bị tổ chức tín dụng
“truy địi” nếu đến hạn mà người có nghĩa vụ trả tiền theo giấy tờ có giá khơng thực hiện
nghĩa vụ của họ đối với tổ chức tín dụng.
2.5. Quy định của pháp luật về giá, thời hạn, lãi suất và mức chiết khấu
công cụ chuyển nhượng, giất tờ có giá khác13
- Giá chiết khấu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách
hàng thỏa thuận trên cơ sở giá trị thanh toán khi đến hạn thanh toán, mức độ rủi ro của
cơng cụ chuyển nhượng, giá trị giấy tờ có giá khác, lãi suất chiết khấu, thời hạn còn lại
của cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác và các yếu tố khác.

13 Giá, thời hạn, lãi suất chiết khấu và các chi phí liên quan: Điều 11 Văn bản hợp nhất số: 33/VBHN-NHNN

16


- Thời hạn chiết khấu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi thỏa
thuận nhưng khơng vượt q thời hạn thanh tốn cịn lại của cơng cụ, giấy tờ có giá khác.
Đối với giấy tờ có giá khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng khác phát hành ,
thời hạn chiết khấu tối đa là 1 năm.
- Về lãi suất chiết khấu quá hạn do bên chiết khấu ấn định thỏa thuận, không vượt
quá 150% lãi suất chiết khấu đã áp dụng trong thời hạn chiết khấu.
2.6. Tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng giữa các tổ chức tín dụng14
Tái chiết khấu là việc chiết khấu lại các công cụ chuyển nhượng đã được chiết
khấu trước khi đến hạn thanh toán. Hoạt động tái chiết khấu này được hiểu là việc tổ
chức tín dụng ( bên tái chiết khấu ) tiến hành chiết khấu lần hai cho bên được tái chiết
khấu theo quy định sau khi đã nhận chiết khấu từ khách hàng. Theo quy định pháp luật
hiện hành thì ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi, cơng ty tài chính được nhận tái chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng từ tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đã nhận chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng từ
khách hàng.

Theo đó, theo Thơng tư số 18/2021/TT-NHNN thì chỉ quy định công cụ chuyển
nhượng là đối tượng của giao dịch tái chiết khấu mà không quy định các loại giấy tờ có
giá khác được tái chiết khấu. Việc quy định hạn chế đối tượng công cụ chuyển nhượng
được phép tái chiết khấu là nhằm đảm bảo tính an tồn của hoạt động này. Công cụ
chuyển nhượng giữa các tổ chức tín dụng được tái chiết khấu khi:
Thứ nhất, đã được bên được tái chiết khấu thực hiện chiết khấu đối với khách hàng
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng.
Thứ hai, thuộc sở hữu hợp pháp của bên được tái chiết khấu, được phép giao dịch
theo quy định của pháp luật, khơng có tranh chấp, khơng trong tình trạng đang được sử
dụng để bảo đảm cho nghĩa vụ khác.
14 Thông tư số 18/2021/TT-NHNN quy định về hoạt động tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng giữa các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi

17


Thứ ba, là chưa đến hạn thanh toán và phải cịn ngun vẹn, khơng tẩy xóa, sửa
chữa.
Ngồi ra, hoạt động tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng giữa các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi phải tn thủ quy định về phương thức, thời hạn,
giá mua lại, lãi suất tái chiết khấu theo quy định.
Chương 3. Tình huống và thực tiễn hoạt động chiết khấu công cụ chuyển
nhượng và các giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
3.1. Phân tích tình huống về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác
Tình huống ví dụ về hoạt động chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác, cụ thể là trái phiếu chính phủ: Ngày 12/03/2017 chị Mai Phương Thúy trú tại số 38
đường Lê Lợi, Thành phố Huế là chủ sở hữu của 1500 trái phiếu Chính Phủ, thời hạn
thanh toán trên trái phiếu là 25/04/2019. Chị tới NHTMCP Công Thương (Viettin bank) –

Chi nhánh Thừa Thiên Huế để chiết khấu số trái phiếu nói trên. Sau khi thương thảo
NHTMCP Công Thương đồng ý và 2 bên lập hợp đồng chiết khấu số 123/2017/HĐ-CK
với nội dung: giá chiết khấu số trái phiếu nói trên với giá 180.000 đồng/ trái phiếu (giá
trái phiếu là 200.000 đồng/ trái phiếu), lãi chiết khấu 0,95%/tháng, thời hạn chiết khấu là
12 tháng, tính từ ngày 18/03/2017 hai bên thỏa thuận ngày có hiệu lực của hợp đồng chiết
khấu.
- Về chủ thể:
Bên được chiết khấu: Là chị Mai Phương Thúy và chị có nhu cầu xin chiết khấu
giấy tờ có giá là trái phiếu chính phủ tại NHTMCP Cơng Thương – Chi nhánh Thừa
Thiên Huế.
+ Chị Thúy là người xin chiết khấu phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự thep quy định của pháp luật về dân sự.

18


+ Giấy tờ có giá của chị Thúy là trái phiếu chính phủ xin chiết khấu phải có đủ
tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật như:
* Được phát hành hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
* Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chị; khơng có tranh chấp, không sử dụng để
cầm cố, bảo đảm cho nghĩa vụ khác;
* Được phép giao dịch (mua, bán, tặng, cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố,
bảo lãnh và các giao dịch hợp pháp khác) theo quy định của pháp luật;
* Chưa đến hạn thanh tốn;
* Cịn ngun vẹn, khơng tẩy xóa, sửa chữa.
Bên nhận chiết khấu: NHTMCP Cơng Thương – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Để tham gia vào hợp đồng chiết khấu giấy tờ có giá, NHTMCP Cơng Thương –
Chi nhánh Thừa Thiên Huế phải thỏa mãn những điều kiện pháp lý:
+ Phải có giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng do Ngân hàng nhà nước
cấp. Để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng, NHTMCP Công Thương

– Chi nhánh Thừa Thiên Huế phải thỏa mãn những điều kiện quy định tại Điều 22 và
Điều 23 Luật các tổ chức tín dụng vì thực chất, hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá là một
trong những nội dung của hoạt động ngân hàng.
+ Phải có giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
+ Phải có điều lệ được Ngân hàng nhà nước chuẩn y. Bản điều lệ này chính là một
trong những tài liệu pháp lý cơ bản phản ánh các yếu tố cấu thành năng lực pháp lý của tổ
chức tín dụng khi hành nghề trên thương trường.
+ Phải có người đại diện hợp pháp, đủ năng lực và thẩm quyền.
- Về hình thức: Được thể hiện thông qua hợp đồng chiết khấu công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác đó là văn bản thỏa thuận giữa chị Mai Phương Thúy và
NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
19


- Về nội dung:
Sau khi thương thảo NHTMCP Công Thương đồng ý và 2 bên lập hợp đồng chiết
khấu số 123/2017/HĐ-CK với nội dung: giá chiết khấu số trái phiếu nói trên với giá
180.000 đồng/ trái phiếu ( giá trái phiếu là 200.000 đồng/ trái phiếu), lãi chiết khấu
0,95%/tháng, thời hạn chiết khấu là 12 tháng, tính từ ngày 18/03/2017 hai bên thỏa thuận
ngày có hiệu lực của hợp đồng chiết khấu.
- Nội dung của hợp đồng về tổng thể các điều khoản do chị Mai Phương Thúy và
NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Thừa Thiên Huế cam kết với nhau một cách tự
nguyện, bình đẳng và phù hợp với pháp luật.
Tuy nhiên, hai bên cần lưu ý nếu một hoặc toàn bộ các điều khoản được chứng
minh là đã vi phạm một trong những nguyên tắc của pháp luật quy định về hợp đồng thì
hợp đồng sẽ vơ hiệu một phần hoặc toàn bộ.
Căn cứ Điều 12 Văn bản hợp nhất số: 33/VBHN-NHNN bao gồm các nội dung
chính sau: Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
hoạt động chiết khấu; tên, địa chỉ của khách hàng; số chứng minh thư nhân dân/hộ
chiếu/mã số thuế của khách hàng; các thơng tin chính của cơng cụ chuyển nhượng, giấy

tờ có giá khác được chiết khấu; giá chiết khấu; mục đích sử dụng số tiền chiết khấu; đồng
tiền chiết khấu; thời hạn chiết khấu; lãi suất chiết khấu và các chi phí liên quan; quyền và
nghĩa vụ của các bên; các trường hợp chấm dứt hợp đồng chiết khấu trước thời hạn; xử lý
vi phạm hợp đồng; các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của
pháp luật.
Như vậy hợp đồng giữa hai bên phải lập theo quy định tại điều 12 Văn bản hợp
nhất số: 33/VBHN-NHNN
Hai bên cũng cần lưu ý đến điều khoản về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng: theo đó các bên có quyền thỏa thuận về biện pháp giải quyết tranh chấp bằng con
đường thương lượng, hòa giải, hoặc lựa chọn cơ quan tài phán sẽ giải quyết tranh chấp

20


cho mình. Nếu các bên khơng quy định về điều khoản này thì tranh chấp xảy ra sẽ được
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình và sau khi thỏa thuận cho đến khi hợp đồng phát sinh hiệu lực chị
Mai Phương Thúy và NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Thừa Thiên Huế phải thực
hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật và những gì quy
định trong hợp đồng.
- Về thủ tục:
Chị Thúy phải lập hồ sơ xin chiết khấu theo mẫu quy định và gửi cho NHTMCP
Công Thương – Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Hồ sơ xin ciết khấu bao gồm các tài liệu như:
+ Đơn xin chiết khấu
+ Bảng kê khai chứng từ kèm theo bản gốc các chứng từ xin chiết khấu.
+ Các giấy tờ khác chứng minh năng lực chủ thể chị Thúy
- NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Thừa Thiên Huế tiến hành kiểm tra, xem
xét mức độ thỏa mãn các điều kiện chiết khấu của mỗi chứng từ xin chiết khấu ( trái
phiếu chính phủ). Nếu chấp thuận chiết khấu, NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Thừa

Thiên Huế gửi cho chị Mai Phương Thúy một văn bản ghi rõ mục lục các chứng từ được
chiết khấu, tổng mệnh giá được chiết khấu, số tiền lợi tức chiết khấu bị khấu trừ, tổng số
tiền còn lại khách hàng được hưởng.
Giả sử từ chối chiết khấu thì theo quy định thì NHTMCP Cơng Thương – Chi
nhánh Thừa Thiên Huế phải hoàn trả lại cho chị Thúy những chứng từ không được chiết
khấu, kèm theo văn bản trả lời ghi rõ lý do từ chối chiết khấu.
- Ngay khi nhận được văn bản chấp thuận chiết khấu của NHTMCP Công Thương
– Chi nhánh Thừa Thiên Huế, chị Thúy sẽ tiến hành làm thủ tục chuyển nhượng các
chứng từ được chấp thuận chiết khấu cho NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Thừa
Thiên Huế theo quy định của pháp luật về chuyển nhượng đối với mỗi loại chứng từ .
21


Trên cơ sở các chứng từ đã được chuyển nhượng ngân hàng trả số tiền còn lại mà khách
hàng được hưởng vào tài khoản tiền gửi của chị Thúy ngân hàng hoặc trả bằng tiền mặt
hay ngân phiếu thanh toán theo yêu cầu của chị.
Riêng đối với trường hợp các bên có thoa thuận chiết khấu với điều khoản cam kết
mua lại (hay chiết khấu có thời hạn - theo cách gọi của người soạn luật), khi chị Thúy đã
thực hiện đúng cam kết mua lại giấy tờ có giá thì ngân hàng phải làm thủ tục chuyển giao
quyền sở hữu trái phiếu chính phủ cho chị (với tư cách là người mua) theo thủ tục luật
định và nhận tiền thanh toán giấy tờ theo giá cả do các bên đã thọả thuận trong hợp đồng
chiết khấu.
- Về phương thức chiết khấu:
Chị Mai Phương Thúy và NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
có thể lựa chọn và thỏa thuận theo 2 phương thức là:
Thứ nhất, mua có kỳ hạn cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác:
- Là việc NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Thừa Thiên Huế mua và nhận
chuyển nhượng Trái phiếu chính phủ của chị Thúy chưa đến hạn thanh toán ( xác lập giao
dịch 18/03/2017 đến hạn thanh toán là 25/04/2018), đồng thời chị Thúy cam kết sẽ mua
trái phiếu chính phủ đó sau một khoảng thời gian được xác định tại hợp đồng chiết khấu.

Thứ hai, mua có bảo lưu quyền truy địi cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác:
Là việc NHTMCP Công Thương mua và nhận quyền sở hữu công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác (trái phiếu CP) chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng (chị
Thúy); khách hàng (chị Thúy) phải có trách nhiệm hồn trả đối với số tiền chiết khấu, lãi
chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động chiết khấu trong
trường hợp tổ chức tín dụng (NHTMCP Cơng Thương) khơng nhận được đầy đủ số tiền
được thanh tốn từ người có trách nhiệm thanh tốn trái phiếu Chính phủ.

22


- Về giá, lãi suất và mức chiết khấu các cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác: Các bên thực hiện theo Điều 11 quy định về giá, thời hạn, lãi xuất chiết khấu và
các chi phí liên quan tại Thông tư số: 33/VBHN-NHNN. Như vậy:
+ Giá chiết khấu do NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Thừa Thiên Huế và chị
Thúy thỏa thuận trên cơ sở giá trị thanh toán khi đến hạn thanh toán, mức độ rủi ro, lãi
suất chiết khấu, thời hạn cịn lại của cơng cụ chuyển nhượng, giá trị giấy tờ có giá khác
(trái phiếu chính phủ).
+ Thời hạn chiết khấu do hai bên thỏa thuận nhưng khơng vượt q thời hạn thanh
tốn cịn lại của trái phiếu chính phủ; đối với giấy tờ có giá khác do tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng khác phát hành, thời hạn chiết khấu tối đa là dưới 01 năm.
+ Lãi suất chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động
chiết khấu do hai bên thỏa thuận và phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
+ Mức lãi suất áp dụng đối với khoản tiền chiết khấu quá hạn do ngân hàng thỏa
thuận với chị Thúy trong hợp đồng chiết khấu, nhưng không vượt quá 150% lãi suất chiết
khấu đã áp dụng trong thời hạn chiết khấu.
3.2. Thực tiễn hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy
tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
3.2.1. Những kết quả đạt được

Có thể khẳng định sự ra đời của chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ban hành
kèm theo Thông tư 21/2016/TT-NHNN sửa đổi bổ sung Thơng tư 04/2013/TT-NHNN và
Thơng tư số: 33/VBHN-NHNN đóng vai trị to lớn trong việc tạo ra khung pháp lý cho
hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng. Những quy định của các Thơng
tư này đã phần nào cụ thể hóa những nguyên tắc và quy định chung cịn rất ít trong Luật
các tổ chức tín dụng 2010 về chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác
ở tổ chức tín dụng tạo điều kiện cho hoạt động này được triển khai và thực hiện trong
thực tế kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
23


Ở mức độ nhất định, các văn bản quy phạm pháp luật này đã có những quy định
mới, tiến bộ, tập trung giải quyết được một số vẫn đề còn bất cập trong pháp luật điều
chỉnh giao dịch chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín
dụng với khách hàng như: quy định về đối tượng giao dịch trong nghiệp vụ chiết khấu
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; quy định về điều kiện tham gia giao dịch, các
quy định về trình tự, thủ tục chiết khấu, quy định về giới hạn an tồn trong hoạt động
chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, giây tờ có giá khác của tổ chức tín dụng.
3.2.2. Bất cập và một số giải pháp hoàn thiện
- Một số bất cập:
Bên cạnh những điểm tích cực, pháp luật nói chung và thực tiễn áp dụng Quy chế
chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác cịn có nhiều một số điểm bất
cập:
Thứ nhất, số lượng giao dịch chưa nhiều. Mặc dù giao dịch về chiết khấu có sự gia
tăng về số lượng nhưng thực sự chưa phải là một nghiệp vụ tạo ra nguồn thu chính cho
các ngân hàng thương mại. Qua đây chúng ta hoàn tồn có thể nhận thấy số lượng giao
dịch chiết khấu còn quá khiêm tốn so với số lượng giao dịch của các nghiệp vụ khác.
Thứ hai, các giải pháp của ngân hàng và tổ chức hỗ trợ đưa ra có giá trị thực tiễn
không cao. Dù đưa ra rất nhiều giải pháp trong quá trình hoạt động chiết khấu GTCG

nhưng hiện nay, một số giải pháp được các ngân hàng và tổ chức hỗ trợ thị trường kinh
doanh tiền tệ đưa ra cịn nặng tính chủ quan, chưa thực sự giải quyết vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện giao dịch.
Thứ ba, để giải quyết vấn đề chủ thể xin chiết khấu, một số ngân hàng thương mại
đã thêm điều kiện: Khách hàng phải có tín nhiệm, phải có quan hệ tốt với TCTD, nếu
GTCG của TCTD phát hành thì TCTD đó phải có uy trên thị trường quốc tế và thường
xuyên giao dịch với ngân hàng xin chiết khấu…chưa thực sự xác định được khung tiêu
chuẩn khách hàng sẽ được ngân hàng chấp nhận hồ sơ xin chiết khấu.

24


×