Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TL XDĐ về tổ chức công tác bảo vệ chính trị nội bộ của đảng bộ tỉnh quảng ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.39 KB, 26 trang )

MỤC LỤC


2

PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ là một bộ phận quan trọng trong công
tác xây dựng Đảng. Qua các giai đoạn cách mạng, Đảng đều đề ra chủ trương,
biện pháp bảo vệ chính trị nội bộ góp phần đánh bại mọi âm mưu, thủ đoạn
phá hoại của kẻ thù, bảo vệ tổ chức và cán bộ, đảng viên. Bảo vệ chính trị nội
bộ là bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; bảo đảm sự trong sạch chính trị nội bộ tổ chức đảng, chính quyền, đồn
thể trong hệ thống chính trị; bảo vệ đội ngũ cán bộ, đảng viên. Quán triệt tư
tưởng chính trị, nghị quyết của Đảng, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh ln coi cơng
tác bảo vệ chính trị nội bộ là một nhiệm vụ quan trọng. Đảng bộ tỉnh ln
chăm lo xây dựng, làm cho đảng bộ tỉnh mình mạnh lên; kết hợp chặt chẽ xây
dựng và bảo vệ từ trong mỗi người, mỗi cơ sở; lấy chủ động phịng ngừa,
ngăn chặn, tự bảo vệ mình là chính, đồng thời phát hiện, xử lý kịp thời những
vấn đề mới nảy sinh. Tuy nhiên, trong quá trình lãnh đạo, Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh vẫn cịn nhiều thiếu sót, hạn chế trong nhận thức cũng như chỉ đạo. Tình
trạng suy thối về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn liền với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí
vẫn đang diễn ra nghiêm trọng chưa được ngăn chặn có hiệu quả. Những biểu
hiện xa rời mục tiêu, lý tưởng của chủ nghĩa xã hội chưa được khắc phục. Các
thế lực thù địch vẫn đang ráo riết thực hiện âm mưu “diễn biến hồ bình”, gây
bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền”, “dân tộc”,
“tơn giáo” hịng làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta.
Trước thực trạng đáng báo động về tình hình chính trị của Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh hiện nay thì việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Cơng tác bảo
vệ chính trị nội bộ của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh hiện nay” là rất quan


trọng, trong quá trình thực hiện đề tài do trình độ nhận thức cịn nhiều hạn chế


3

nên khơng thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy cơ để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận chủ yếu về bảo vệ
chính trị, nội bộ và thực trạng cơng tác bảo vệ chính trị, nội bộ của Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh, tiểu luận đề xuất phương hướng và các giải pháp tăng
cường công tác bảo vệ chính trị, nội bộ của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trong
giai đoạn tới.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu làm rõ quan niệm, vị trí, tầm quan trọng, nội dung và tiêu
chí đánh giá cơng tác bảo vệ chính trị, nội bộ của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh.
+ Đánh giá thực trạng tình hình chính trị nội bộ và kết quả cơng tác bảo
vệ chính trị, nội bộ của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, chỉ rõ hạn chế và yếu kém.
+ Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao công tác bảo vệ
chính trị, nội bộ của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình chính trị nội bộ và cơng tác bảo vệ
chính trị nội bộ của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu cơng tác bảo vệ chính trị
nội bộ của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên hệ thống lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về công tác xây dựng Đảng; về công tác bảo vệ chính trị nội bộ của
Đảng.



4

- Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp: logic - lịch sử; tổng
kết thực tiễn; thống kê so sánh; điều tra xã hội học, điều tra, tìm kiếm, tồng
hợp, phân tích, coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.
5. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Tiểu luận gồm 3 chương (6 tiết). Cuối
cùng là danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác bảo vệ chính trị nội bộ
của Đảng.
Chương 2: Thực trạng cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao cơng tác bảo vệ chính
trị nội bộ của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.


5

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC BẢO
VỆ CHÍNH TRỊ NỘI BỘ CỦA ĐẢNG
1.1. Các khái niệm liên quan
Bảo vệ chính trị nội bộ là bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, bảo vệ Cương lĩnh chính trị, đường lối, điều lệ, nguyên tắc tổ chức
của Đảng; bảo vệ tổ chức Đảng, bảo vệ cán bộ, đảng viên, nhằm làm cho
Đảng Cộng sản Việt Nam thực sự là một đảng cách mạng chân chính, trong
sạch, vững mạnh, tiêu biểu cho đạo đức, trí tuệ, lương tâm và danh dự của dân

tộc Việt Nam.
Khái niệm cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ:
Khái niệm cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ được thay cho khái niệm
công tác bảo vệ Đảng để phù hợp với yêu cầu công tác bảo vệ Đảng trong tình
hình mới. Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơng tác bảo vệ
chính trị nội bộ là toàn bộ hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng từ Trung ương
tới cơ sở; các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị; tồn thể cán bộ,
đảng viên và nhân dân nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, Cương lĩnh chính trị, đường lối chính trị, Điều lệ Đảng; bảo vệ tổ chức
đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng; ngăn chặn kịp thời âm mưu, thủ
đoạn của các thế lực thù địch xuyên tạc, phá hoại nền tảng tư tưởng, đường lối
chính trị, phá hoại tổ chức đảng từ trong nội bộ, mua chuộc, dụ dỗ, khống chế
cán bộ, đảng viên của Đảng, nhằm góp phần xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam trong sạch, vững mạnh.
Cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ là trách nhiệm của toàn Ðảng, trước
hết là của các cấp ủy đảng. Nhiệm vụ chủ yếu của cơng tác bảo vệ chính trị
nội bộ là bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ
Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của


6

Ðảng, bảo vệ sự đoàn kết, thống nhất trong Ðảng, bảo vệ cán bộ, đảng viên;
đấu tranh chống những biểu hiện lệch lạc, trái với đường lối, quan điểm,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn phá hoại Ðảng của các thế lực thù
địch.
1.2. Vị trí, vai trị của cơng tác bảo vệ chính trị, nội bộ
- Bảo vệ chính trị nội bộ là bộ phận của công tác xây dựng Đảng, là
quy luật trong quá trình tồn tại, phát triển của Đảng:

C.Mác, Ph. Ăngghen đã thấy rất rõ vai trị quan trọng của cơng tác bảo
vệ nội bộ, bảo vệ Đảng của giai cấp cơng nhân. Ngay từ khi thành lập Liên
đồn những người cộng sản - hai ông đã rất coi trọng vấn đề này.
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam gần 90 năm qua đã khẳng định bảo
vệ Đảng - bảo vệ chính trị nội bộ gắn liền với q trình ra đời và đấu tranh,
trưởng thành của Đảng. Bảo vệ chính trị nội bộ là cơng việc tất yếu, là địi hỏi
khách quan của sự tồn tại và phát triển của Đảng ta. Đồng thời, phải chống lại
sự lôi kéo, mua chuộc của kẻ thù; sự tha hoá, “tự đánh mất mình” của cán bộ,
đảng viên, của những người có trọng trách của Đảng. Vì vậy, việc bảo vệ
chính trị nội bộ Đảng, bảo vệ Nhà nước xã hội chủ nghĩa càng quan trọng và
cần thiết.
- Bảo vệ chính trị nội bộ là vấn đề có ý nghĩa sống cịn của Đảng, sự
tồn vong của chế độ:
Các nhà nước từ chế độ phong kiến sơ khai đến nhà nước tư sản hiện
đại đều chăm lo bảo vệ nội bộ. Một trong những nguyên của sự tan rã Đảng
Cộng sản Liên Xô, các đảng Công nhân ở các nước xã hội chủ nghĩa Đông
Âu là chưa quan tâm đúng mức công tác bảo vệ Đảng; chậm phát hiện và
thiếu biện pháp kịp thời ngăn chặn, khắc phục những căn bệnh làm suy yếu
đảng cầm quyền, suy yếu nhà nước và làm mất niềm tin của nhân dân với


7

Đảng. Sự tha hoá, biến chất của những người giữ trọng trách của Đảng, Nhà
nước xã hội chủ nghĩa, làm mất niềm tin của nhân dân, của đảng viên, tạo cơ
hội cho sự phá hoại của các thế lực chống đối, dẫn đến sự tan rã, suy sụp. Từ
thực tế lịch sử đó, càng khẳng định chiều sâu của bảo vệ chính trị nội bộ Đảng
là bảo vệ Đảng về mặt chính trị - đường lối chính trị; nền tảng tư tưởng;
nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng và bảo vệ cán bộ, đảng viên, nhất là
những vị trí lãnh đạo chủ chốt, chiến lược của Đảng.

Đảng Cộng sản Việt Nam ln ln quan tâm và thực hiện có kết quả
cơng tác bảo vệ Đảng nên đã góp phần xây dựng Đảng ta lớn mạnh, lãnh đạo
nhân dân thực hiện thắng lợi hai cuộc kháng chiến trường kỳ, giải phóng dân
tộc, thống nhất đất nước. Việc phát hiện những hạn chế, sai lầm trong những
năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, đề ra đường lối đổi mới, đưa đất nước vượt
qua khủng hoảng thể hiện rõ bản lĩnh, sự dày dạn về chính trị của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
1.3. Nhiệm vụ thực hiện cơng tác bảo vệ chính trị, nội bộ
Một là, thường xuyên giáo dục cho cán bộ, đảng viên nâng cao tinh
thần cảnh giác cách mạng, kiên định lập trường, lý tưởng chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ Đảng, bảo vệ thành quả cách mạng; mỗi
cán bộ, đảng viên phải luôn tự rèn luyện, tự bảo vệ mình trong sạch về mặt
chính trị và phẩm chất đạo đức; phê phán những biểu hiện sai trái về quan
điểm tư tưởng cũng như ý thức tổ chức kỷ luật, tăng cường sự đoàn kết nhất
trí trong Đảng.
Hai là, thực hiện nghiêm ngặt các chế độ, thủ tục, quy chế quản lý cán
bộ, đảng viên, kỷ luật phát ngơn, quan hệ với người nước ngồi, bảo vệ bí mật
của Đảng và Nhà nước; quy chế cử cán bộ đi thăm quan, đi học, đi công tác
và tiếp xúc với người nước ngoài.
Ba là, nghiên cứu, phát hiện và đề nghị xử lý kịp thời những phần tử cơ
hội, thoái hoá biến chất bị địch mua chuộc, cài cắm vào nội bộ. Thẩm tra số


8

cán bộ, đảng viên có vấn đề lịch sử chính trị chưa được xác minh và có quan
hệ phức tạp về chính trị.
1.4. Ngun tắc thực hiện cơng tác bảo vệ chính trị, nội bộ
Ngun tắc thực hiện cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ thuộc phạm vi
các nguyên tắc xây dựng Đảng. Những nguyên tắc này được xác định trong
các văn kiện đại hội của Đảng và quy định của Bộ Chính trị về bảo vệ chính

trị nội bộ Đảng. Quy định số 126-QĐ/TW ngày 28/2/2018 của Bộ Chính trị
đã xác định rõ các nguyên tắc cơ bản:
- Khi xem xét, giải quyết vấn đề chính trị của cán bộ, đảng viên thì:
giữa lịch sử chính trị với vấn đề chính trị hiện nay thì vấn đề chính trị hiện
nay là hết sức quan trọng; giữa bản thân với quan hệ gia đình thì bản thân là
chính; giữa quản lý đầu vào với xử lý đầu ra thì quản lý đầu vào là chính; giữa
xử lý với sử dụng thì sử dụng là chính.
- Tích cực, chủ động phịng ngừa là chính.
- Người được xem xét kết nạp vào Đảng; cán bộ, đảng viên được đào
tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu để bầu vào cấp ủy, làm cán bộ chủ chốt,
làm đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp và làm việc ở cơ quan, bộ
phận, vị trí trọng yếu, cơ mật của hệ thống chính trị phải được thẩm định và
kết luận về tiêu chuẩn chính trị.
- Việc thẩm tra xác minh, kết luận về chính trị của cán bộ, đảng viên
phải thực hiện theo chế độ mật, bảo đảm khách quan, toàn diện; lịch sử cụ thể,
không chủ quan, đơn giản, định kiến, phiến diện, một chiều và đúng quy định
về thẩm quyền, quy định tại Điều 5, Quy định số 126-QĐ/TW của Bộ Chính
trị.
- Các quyết định về kết nạp người vào Đảng và thẩm tra xác minh, kết
luận về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, đảng viên trái Quy định số 126-


9

QĐ/TW khơng có hiệu lực thi hành, người thẩm tra xác minh, báo cáo, đề
xuất, ký ban hành sai sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định.
1.5. Nội dung cơng tác bảo vệ chính trị, nội bộ của Đảng Cộng sản
Việt Nam
Một là, giáo dục nâng cao giác ngộ cách mạng, bản lĩnh chính trị, tinh
thần cảnh giác cách mạng, phẩm chất đạo đức, lối sống và ý thức trách nhiệm

của các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên đối với cơng tác bảo vệ chính trị, nội
bộ.
Hai là, thực hiện nghiêm chỉnh các quan điểm, nguyên tắc, thủ tục, quy
trình cơng tác cán bộ, cơng tác đảng viên, đặc biệt coi trọng các khâu kết nạp
đảng viên, tuyển dụng, đề bạt cán bộ, quản lý cán bộ, đảng viên.
Ba là, nắm tình hình âm mưu, hoạt động phá hoại nội bộ ta của các thế
lực thù địch và các tổ chức phản động để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn có
kết quả.
Bốn là, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định về công tác
bảo vệ chính trị, nội bộ, bảo vệ sự trong sạch về chính trị của tổ chức đảng và
đội ngũ cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị; tăng cường cơng tác kiểm
tra, giám sát.
Năm là, tiếp tục thẩm tra xác minh và kết luận những cán bộ, đảng
viên, có liên quan đến vấn đề lịch sử chính trị; coi trọng việc phát hiện, thẩm
tra xác minh và kết luận một số cán bộ, đảng viên có vấn đề chính trị hiện
nay.
Sáu là, kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chính trị, nội bộ từ thành phố đến cơ sở.


10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC BẢO VỆ CHÍNH TRỊ NỘI
BỘ CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH HIỆN NAY
2.1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt
Nam với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO
công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh có nhiều khu
kinh tế, trung tâm thương mại Móng Cái là đầu mối giao thương giữa hai

nước Việt Nam – Trung Quốc và các nước trong khu vực. Quảng Ninh là tỉnh
ven biển thuộc vùng Việt Nam có 2 thành phố, 2 thị xã và 10 huyện. Dân số
Quảng Ninh tính đến 2021 là 1.415.000 người. Là tỉnh có vị trí chiến lược rất
quan trọng về quốc phòng - an ninh, có đường biên giới trên đất liền và trên
biển với Trung Quốc. Diện tích tồn tỉnh Quảng Ninh là 6.110km², phía Tây
giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang, phía Đơng giáp Vịnh Bắc Bộ, phía Tây
Nam giáp tỉnh Hải Dương và Thành phố Hải Phịng, phía Bắc giáp tỉnh
Quảng Tây, Trung Quốc. Địa hình đồi núi chiếm xấp xỉ 80%, tập trung ở phía
Bắc. Biển Quảng Ninh có hơn 2000 hòn đảo, chiếm 2/3 số đảo cả nước.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước đặc biệt khó khăn. Song
với nỗ lực, sáng tạo, quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành
của Đảng bộ, chính quyền các cấp, các ngành cùng với sự cố gắng của cả hệ
thống chính trị, cộng đồng các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, những
khó khăn từng bước được khắc phục; kinh tế, xã hội được duy trì ổn định và
đạt mức tăng trưởng phù hợp. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm
2020 ước tăng 10%, là một trong số ít các địa phương có mức tăng trưởng cao
nhất cả nước. Trong đó, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng hơn 13%; khu
vực dịch vụ bị ảnh hưởng nặng nề do dịch bệnh song vẫn đạt mức tăng trưởng
7,5%; khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,8%. Cơ cấu kinh
tế hiện nay có sự chuyển dịch hợp lý, đúng thực tế của các lĩnh vực, ngành


11

nghề. Trong 6 tháng đầu năm 2021, tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh tăng
8,02%, cao hơn tốc độ tăng cùng kỳ năm 2020. Trong đó động lực tăng
trưởng chính là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 38,95% so với cùng
kỳ, vượt 17,6% kịch bản; các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy
sản đều ở mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ. Thu ngân sách nội địa ước đạt
17.678 tỷ đồng, bằng 45% dự toán. Tỉnh cũng tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu cả

nước 4 năm liên tiếp về chỉ số PCI, lần đầu vươn lên dẫn đầu chỉ số PAPI.
Doanh nghiệp đăng ký mới thành lập tăng 15% so với cùng kỳ.
Về cơng tác chính trị cũng được sắp xếp tinh gọn, phương thức lãnh
đạo đã có nhiều đổi mới; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ
chức đảng; năng lực điều hành, quản lý của chính quyền được nâng lên rõ rệt.
Nhận diện, đánh giá đúng thực tiễn; lựa chọn những vấn đề trọng tâm, trọng
điểm và tập trung nguồn lực thực hiện theo hướng quyết liệt, hiệu quả, nhất là
trong triển khai những chủ trương mới, khó. Dân chủ trong Đảng, trong xã hội
được mở rộng, góp phần phát huy vai trị, tiềm năng, sức sáng tạo của nhân
dân tham gia vào những công việc của địa phương; góp ý kiến xây dựng
chính sách, pháp luật, hương ước, quy ước, góp ý xây dựng Đảng, chính
quyền, tham gia giám sát hoạt động của cán bộ, công chức, đảng viên. Niềm
tin của nhân dân đối với Đảng được nâng lên từ 73,3% năm 2018 lên 79%
năm 2019, năm 2020 là 85,1%.
Đối với cơng tác giải phóng mặt bằng, thi công các dự án, giải ngân
vốn được tập trung đẩy mạnh triển khai. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội, nhất là
đầu tư nước ngoài tăng mạnh, tỉnh đã làm việc với một số nhà đầu tư chiến
lược, triển khai nhiều dự án quan trọng, môi trường đầu tư kinh doanh của
tỉnh được cải thiện và hấp dẫn hơn, niềm tin của các nhà đầu tư tăng lên.
Công tác an sinh xã hội, chăm lo đời sống cho nhân dân được đảm bảo, hỗ trợ
tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, người dân bị
ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Tổng chi cho an sinh xã hội đạt gần 3.000 tỷ đồng


12

trong năm 2020. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đấu tranh
phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiếp tục được
đẩy mạnh. Quốc phịng, an ninh được tăng cường, chính trị, xã hội ổn định.
Trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác đối ngoại, hoạt động xúc tiến

đầu tư đạt kết quả nổi bật.
2.2. Thực trạng công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh hiện nay
Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, cấp ủy, chính
quyền các cấp của Quảng Ninh ln quán triệt sâu sắc quan điểm “dân là
gốc”; lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu. Chính vì
thế, Đảng bộ tỉnh đặc biệt quan tâm xây dựng cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ
Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh nhằm nâng cao năng lực
lãnh đạo, năng lực cầm quyền của Đảng, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, đáp
ứng niềm tin của nhân dân.
Trong 5 năm qua, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chỉ thị
số 39-CT/TW của Bộ Chính trị tại Quảng Ninh đã đạt nhiều kết quả tích cực.
Các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội của
tỉnh đã nhận thức sâu sắc, khẳng định sự nhất quán về vai trò của cơng tác bảo
vệ chính trị nội bộ trong tình hình mới. Cấp ủy các cấp lãnh đạo, tổ chức thực
hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ hệ tư tưởng, chủ trương đường
lối, quan điểm của Đảng, hệ thống chính trị cơ sở, mối quan hệ gắn bó mật
thiết giữa Đảng với nhân dân, bảo vệ an toàn bí mật nội bộ. Bên cạnh đó,
cơng tác xây dựng tổ chức Đảng, hệ thống chính trị ở đảng bộ cơ sở được
chăm lo. Chức năng, nhiệm vụ của cơ sở được xác định rõ, hoạt động theo
chương trình. Lề lối làm việc, cơng tác chỉ đạo, điều hành có bước đổi mới, đã
chú trọng lựa chọn những khâu còn yếu, những vấn đề trọng tâm để tập trung
chỉ đạo, triển khai. Công tác quản lý đảng viên tại cơ quan và nơi cư trú được


13

tăng cường; chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, sinh hoạt chi bộ được nâng cao.
Công tác xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh được gắn với xây

dựng, củng cố chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể nhân dân và tổ
chức các phong trào thi đua. Hầu hết các tổ chức cơ sở đảng giữ vững và phát
huy được vai trị hạt nhân chính trị ở cơ sở, dân chủ trong Đảng, trong xã hội
được mở rộng hơn.
Đảng bộ tỉnh cũng đã tăng cường các giải pháp nâng cao vai trị, năng
lực lãnh đạo tồn diện của tổ chức Đảng từ tỉnh đến cơ sở; cơ bản khắc phục
tình trạng cồng kềnh trong tổ chức bộ máy, chồng chéo về chức năng nhiệm
vụ, kém hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Trong
q trình ấy, Đảng bộ tỉnh ln đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mỗi cấp ủy, tổ chức đảng theo hướng
có trọng tâm, trọng điểm, giải quyết kịp thời, dứt điểm từ cơ sở. Song song
với đó là thực hiện phịng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ, tình trạng suy
thối, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, các biểu hiện giảm sút ý chí phấn đấu,
thiếu gương mẫu, đùn đẩy, né tránh, thiếu trách nhiệm, làm việc kém hiệu
quả, không có kết quả, sản phẩm cụ thể gắn với đẩy mạnh triển khai nghiêm
túc, hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII), Chỉ thị số 05-CT/TW
của Bộ Chính trị (khóa XII), Quy định số 101-QĐ/TW của Ban Bí thư. Cơng
tác bảo vệ chính trị nội bộ, nắm tình hình được tăng cường, qua đó, xử lý dứt
điểm các vấn đề phức tạp nổi lên ở địa phương, cơ quan, đơn vị; chủ động
cung cấp, định hướng thông tin, dư luận xã hội; nâng cao hiệu quả đấu tranh
phản bác với các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới, nhất là trên
khơng gian mạng.
Cùng với đó, Quảng Ninh cũng đã thành cơng trong xây dựng chính
quyền liêm chính, phục vụ, thực sự “của dân, do dân, vì dân”, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả. Thể hiện rất rõ trong việc nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý,
điều hành, thực thi pháp luật toàn diện trên các lĩnh vực theo phương châm “3


14


rõ” (rõ việc, rõ người chịu trách nhiệm, rõ thời gian hồn thành) của chính
quyền địa phương các cấp, gắn với trách nhiệm người đứng đầu. Tăng cường
phân cấp, ủy quyền cho các địa phương, đơn vị gắn với kiểm soát quyền lực,
kiểm tra, giám sát và nâng cao trách nhiệm giải trình. Chú trọng cơng tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng trong các cơ quan quản lý Nhà nước. Để thực hiện
được những mục tiêu này, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã khẳng định quyết tâm
tiếp tục tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ
chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Xây dựng chính quyền liêm chính,
phục vụ thực sự “của dân, do dân, vì dân”, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín,
đáp ứng u cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Quyết liệt phịng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực. Phát huy dân chủ, sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân, củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội
chủ nghĩa.
Công tác triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW được các cấp ủy,
chi bộ gắn với tự phê bình và phê bình trong triển khai thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XI, XII), trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu,
cán bộ, đảng viên và việc xây dựng, thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp, đạo đức công vụ; chú trọng các giải pháp mang tính phịng ngừa; xây
dựng quy chế, cơ chế giám sát về tham nhũng, suy thoái; chỉ đạo kiểm điểm
nghiêm túc, cầu thị. Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành
đồng bộ các văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo như: Nghị quyết số 10-NQ/TU,
ngày 18-12-2017, “Về một số giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu
quả cơng tác tư tưởng trong tình hình mới”, Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày
9-3-2018, “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững”, Quy định số 04-QĐ/TU, ngày 7-7-


15


2017, “Về việc rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống; khơng suy
thối, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đối với cán bộ, đảng viên”…
Cơng tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị có nhiều sáng kiến, đổi
mới, nâng cao rõ nét hiệu lực, hiệu quả. Đến năm 2020 thực hiện giảm trên
700 biên chế công chức, 1.569 người làm việc so với năm 2015; thực hiện mơ
hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân ở 3 địa phương cấp
huyện và 119/177 (67,23%) địa phương cấp xã; 100% bí thư cấp huyện,
150/177 (84,75%) bí thư cấp xã khơng là người địa phương; 100% bí thư chi
bộ đồng thời là trưởng thơn, bản, khu phố theo phương châm “Dân tin - Đảng
cử”.
Đặc biệt, cùng với việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực thi
công vụ, Quảng Ninh đã tạo môi trường, điều kiện để khuyến khích, thúc đẩy
đổi mới sáng tạo; bảo vệ cán bộ dám đổi mới sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm và quyết liệt trong hành động. Thực hiện công khai,
minh bạch, khách quan, dân chủ trong cơng tác cán bộ, tăng cường kiểm sốt
chặt chẽ quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền trong công tác cán bộ theo
Quy định số 205-QĐ/TW, ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị. Đảng bộ tỉnh
cũng nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thực thi kỷ luật
đảng gắn với thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử của Nhà nước. Kết
hợp chặt chẽ kiểm tra, giám sát thường xuyên với kiểm tra dấu hiệu vi phạm,
đột xuất theo chuyên đề; tiến hành kiểm tra, giám sát từ trên xuống và từ dưới
lên, tăng cường kiểm tra các cấp có trọng tâm, trọng điểm tập trung vào
những nơi, những khâu, các lĩnh vực dễ nảy sinh tiêu cực. Cụ thể, tỉnh đã
triển khai 06 cuộc kiểm tra, giám sát của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tập trung
vào các lĩnh vực nhạy cảm dễ nảy sinh tiêu cực. Qua q trình kiểm tra, tồn
tỉnh đã thi hành kỷ luật đối với 270 đảng viên (giảm 29,5% so với năm 2019),
trong đó có 66 trường hợp là cấp ủy viên các cấp; thi hành kỷ luật 04 tổ chức
Đảng (giảm 20% so với năm 2019).



16

Từ những kết quả đạt được trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ của
Đảng nên đời sống kinh tế - xã hội từ tỉnh đến cơ sở luôn được đảm bảo và
phát triển bền vững. Nhiều chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong
năm đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, tạo tiền đề vững chắc cho Quảng Ninh
thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội lần thứ XII, XIII của
Đảng.
2.3. Những tồn tại và hạn chế
Trong những năm qua, mặc dù cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ của
đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã được các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm và đạt
nhiều kết quả, góp phần quan trọng xây dựng, bảo vệ Đảng bộ, bảo vệ chế độ
nhưng cũng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng tốt yêu
cầu, nhiệm vụ, cụ thể:.
- Một số cấp ủy và tổ chức đảng của đảng bộ tỉnh chưa nhận thức đúng
về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ; chưa
thực sự quan tâm tới cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ, nắm tình hình chính trị
nội bộ chưa sâu sát, tồn diện, khơng phát huy được vai trò, chức năng của cơ
quan bảo vệ chính trị nội bộ trong cơng tác xây dựng đảng nói chung và đặc
biệt là trong đánh giá, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Một số cấp ủy, tổ chức
đảng chỉ tập trung vào việc giải quyết vấn đề lịch sử chính trị, chưa quan tâm
đúng mức đến vấn đề chính trị hiện nay, đến thực trạng “tự diễn biến”, “tự
chuyển hoá” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.
- Công tác phối hợp, tổ chức giao ban, trao đổi thơng tin bảo vệ chính
trị trị nội bộ các cấp, ngành chưa thường xuyên. Nhận thức, năng lực, trình độ
của một bộ phận cán bộ làm cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ ở các cấp cịn
chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ.
- Hệ thống chính trị cơ sở ở một số nơi còn yếu kém, nhất là khu vực
nông thôn; chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu,

nhiệm vụ; có nơi cấp ủy, chính quyền mất đồn kết, sai phạm nghiêm trọng,


17

kéo dài trong quản lý đất đai; sức chiến đấu của hệ thống chính trị cơ sở suy
giảm, tổ chức đồn thể hoạt động kém hiệu quả.
- Chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ chính
trị nội bộ cịn chậm được cụ thể hóa, chưa theo kịp yêu cầu của thực tiễn. Một
số lĩnh vực chưa hoặc không được quy định cụ thể nên gây khó khăn cho
cơng tác phịng ngừa, quản lý, như cơ chế, quy định về quản lý, bảo vệ cán
bộ, đảng viên, lưu học sinh, người lao động Việt Nam ở nước ngồi; quy định,
chế tài và kỷ luật phát ngơn của cán bộ, đảng viên trên mạng xã hội;
- Công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm của một số cấp ủy, tổ chức
đảng đối với những đảng viên có dấu hiệu suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” chưa kịp thời,
thiếu kiên quyết dẫn đến xuất hiện tư tưởng băn khoăn, thiếu tin tưởng trong
cán bộ, đảng viên.
- Trong cơng tác quản lý báo chí, xuất bản có thời điểm thiếu kiểm tra,
giám sát dẫn đến tình trạng báo chí, truyền thơng đưa tin sai sự thật; việc định
hướng thông tin, dư luận xã hội nhiều lúc, nhiều nơi còn bị động, lúng túng,
nhất là trên không gian mạng. Công tác đấu tranh và phối hợp đấu tranh phản
bác các luận điệu sai trái, thù địch vẫn chưa kịp thời, còn chạy theo vụ, việc;
chưa huy động được sự tham gia, vào cuộc thường xuyên của cơ quan chức
năng, các nhà khoa học và những người có uy tín trong xã hội.


18

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG

TÁC BẢO VỆ CHÍNH TRỊ NỘI BỘ CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG
NINH TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Phương hướng
Một là, công tác bảo vệ chính trị nội bộ phải đặt dưới sự lãnh đạo trực
tiếp, toàn diện của cấp ủy; thực hiện đúng quy định về thẩm quyền, chức
năng, nhiệm vụ được giao. Các cấp ủy và người đứng đầu của Đảng bộ tỉnh
phải thật sự quan tâm, nhận thức đúng vị trí, vai trị và tầm quan trọng của
cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ; xác định đúng trọng tâm của cơng tác bảo vệ
chính trị nội bộ trong tình hình mới; tăng cường cơng tác giáo dục chính trị, tư
tưởng để nâng cao bản lĩnh chính trị, nâng cao nhận thức, trình độ lý luận
chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên. Cơng tác rà sốt, thẩm tra, xác minh,
thẩm định tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, đảng viên phải được lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện chặt chẽ, quán triệt quan điểm, phương châm, nguyên tắc của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm thận trọng, khách quan, tồn diện,
chính xác, thống nhất trong hồn cảnh lịch sử cụ thể.
Hai là, tích cực, chủ động phịng ngừa là chính, kịp thời phát hiện, xử
lý những vi phạm về chính trị nội bộ. Nội dung cơ bản của cơng tác bảo vệ
chính trị nội bộ là các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, giải quyết đối với
những vụ, việc, hiện tượng, hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến
nền tảng tư tưởng, mục đích, lý tưởng, uy tín, vị thế chính trị của Đảng, các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động, sự đoàn kết, thống nhất, trong sạch về chính
trị trong nội bộ của Đảng, của hệ thống chính trị.
Ba là, coi trọng cơng tác nắm tình hình chính trị nội bộ, nhất là những
vấn đề chính trị hiện nay của cán bộ, đảng viên. Kiên quyết đấu tranh chống
những biểu hiện lệch lạc, trái với đường lối, quan điểm, nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; dựa vào nhân dân,


19


đề cao cảnh giác, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch,
phản động nhằm phá hoại nội bộ Ðảng.
Bốn là, xác định rõ trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng và người
đứng đầu, nhất là cấp ủy cơ sở trong công tác quản lý cán bộ, đảng viên, chú
trọng quản lý cán bộ, đảng viên ra nước ngồi và có quan hệ, tiếp xúc với tổ
chức, cá nhân người nước ngoài. Thực hiện tốt cơng tác quản lý, đồng thời có
biện pháp bảo vệ cán bộ, đảng viên, lưu học sinh có liên quan đến yếu tố nước
ngồi, hiện đang cơng tác, học tập, nghiên cứu, lao động ở nước ngồi, khơng
để các thế lực thù địch, phản động móc nối, mua chuộc, lơi kéo;
Năm là, rà sốt chính trị nội bộ của tỉnh, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh
và có biện pháp xử lý, sử dụng phù hợp đối với những trường hợp có vấn đề
về chính trị; việc rà sốt phải được thực hiện một cách công tâm, khách quan,
đánh giá đúng về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên;
về mức độ tin cậy chính trị và sự tín nhiệm của nhân dân.
3.2. Giải pháp
Trên cơ sở quan điểm chỉ đạo của Đảng, để đáp ứng u cầu, nhiệm vụ
của cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ của đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trong tình
hình mới, các cấp ủy, tổ chức đảng cần tập trung thực hiện tốt một số giải
pháp chủ yếu sau:
Một là, quán triệt sâu sắc và nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên,
nhất là cấp uỷ, thường vụ cấp uỷ và người đứng đầu về ý nghĩa, tầm quan
trọng của cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ trong tình hình mới. Nâng cao cảnh
giác trước các âm mưu, thủ đoạn phá hoại của các thế lực thù địch, phản động
núp bóng dưới nhiều chiêu trị khác nhau. Thực hiện tốt các nghị quyết của
Trung ương về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nhất là Nghị quyết Trung ương
khoá XII và XIII; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị,


20


đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội
bộ của đảng bộ tỉnh.
Hai là, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về bảo vệ chính trị
nội bộ. Xây dựng hành lang pháp lý, chế tài thực hiện các quy định, quy chế
về kỷ luật phát ngơn, bảo vệ bí mật nhà nước, trao đổi, cung cấp thông tin,
quan hệ, tiếp xúc với người nước ngoài… Chú trọng tuyên truyền, phổ biến,
nhân rộng những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt. Kịp thời khen
thưởng, biểu dương những tấm gương tiêu biểu, nhắc nhở những người thực
hiện chưa tốt và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.
Ba là, tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tinh thần
cảnh giác cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Cần đổi mới nội dung, phương
thức dạy và học chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quán triệt,
học tập nghị quyết của Đảng. Xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên nói, viết và làm
trái với Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết của Đảng; tham ô, tham nhũng, cục bộ,
bè phái, lợi ích nhóm, gây mất đoàn kết trong Đảng. Tăng cường giáo dục nâng
cao tinh thần cảnh giác cách mạng của cán bộ, đảng viên trước mọi âm mưu,
thủ đoạn của các thế lực thù địch, nhất là âm mưu “diễn biến hồ bình”, “bạo
loạn lật đổ”.
Bốn là, tăng cường chỉ đạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ. Tập trung chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý các cấp bảo đảm các tiêu chuẩn theo Quy định của Bộ Chính trị, có khả
năng chống lại sự tác động, chống phá của các thế lực thù địch, phần tử cơ
hội: lập trường tư tưởng và bản lĩnh chính trị vững vàng, quan điểm tư duy
độc lập, có khả năng lập luận, phản biện, phản bác lại những quan điểm sai
trái, xuyên tạc, khả năng tập hợp, huy động lực lượng để đấu tranh trực diện


21


với các thế lực thù địch, khả năng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
nhằm vơ hiệu hóa chiến lược “diễn biến hịa bình”.
Năm là, đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn, hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch. Lấy phòng ngừa, ngăn chặn, triệt
tiêu các nguy cơ từ gốc là nhiệm vụ cơ bản; lấy đấu tranh là nhiệm vụ trọng
yếu, thường xuyên. Nắm chắc tình hình, nhận diện, phân loại đối tượng, xác
định chiến lược, sách lược, nội dung, hình thức và phương pháp đấu tranh phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ hiện nay.
Sáu là, cần tiếp tục đổi mới cơ chế phối hợp, cung cấp, trao đổi thông
tin giữa các cơ quan trong cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ. Sâu sát nắm chắc
tình hình chính trị nội bộ của từng cơ quan, cấp ủy, tổ chức Đảng. Thực hiện
nghiêm túc các quy chế, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ, đảm bảo an tồn
mạng, an ninh thơng tin. Đồng thời các cấp ủy, tổ chức Đảng cần thực hiện tốt
khâu thẩm định tiêu chuẩn chính trị đối với người vào Đảng; khâu thẩm định
chính trị đối với cán bộ trong công tác quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm theo phân
cấp quản lý cán bộ, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy trình. Kiên quyết sàng lọc,
khơng đề bạt vào cấp ủy khóa mới những người bản lĩnh chính trị khơng vững
vàng; phẩm chất, năng lực, uy tín giảm sút, thiếu gương mẫu, mất đoàn kết,
cục bộ, bè phái, cơ hội, lợi ích nhóm.
Bảy là, nâng cao năng lực, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, cơ
quan các cấp. Lấy phịng ngừa là chính, từ xa, từ sớm nhưng phải chủ động rà
soát, phát hiện, xử lý kịp thời. Cùng với đó, cấp ủy, tổ chức Đảng, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị phải nắm vững, thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị, quy
định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Giữ nghiêm nguyên tắc, kỷ luật
Đảng, thực hiện nghiêm kỷ luật phát ngôn, quy định những điều đảng viên
không được làm.


22


Tám là, tiếp tục củng cố kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ làm cơng tác
bảo vệ chính trị nội bộ của các cấp ủy đảng trực thuộc Đảng bộ của tỉnh.
Củng cố, kiện tồn tổ chức, bố trí cán bộ làm cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ,
nâng cao hiệu quả hoạt động công tác bảo vệ chính trị nội bộ, khả năng tham
mưu giúp cấp ủy các cấp xử lý, giải quyết tốt những vấn đề liên quan đến
chính trị nội bộ, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên ngày càng
trong sạch, vững mạnh. Tăng cường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chính trị nội bộ, xây dựng đội ngũ
cán bộ làm cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.
Cuối cùng, định kỳ sơ kết, tổng kết rút ra những bài học kinh nghiệm
về cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ. Tổng kết tồn bộ cơng tác bảo vệ chính trị
nội bộ của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trong từng thời kỳ cách mạng. Sơ kết,
tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quy định chuyên về bảo vệ
chính trị nội bộ, như Quy định số 57-QĐ/TW, Chỉ thị số 39-CT/TW. Vinh
danh xứng đáng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt cơng tác bảo vệ chính trị
nội bộ.


23

PHẦN 3: KẾT LUẬN
Bảo vệ chính trị nội bộ là vấn đề sống còn của cách mạng, gắn liền với
vận mệnh và vai trò lãnh đạo của Đảng, là một nhiệm vụ quan trọng có tính
chiến lược lâu dài trong tồn bộ cơng tác xây dựng Đảng; là trách nhiệm của
các cấp uỷ, các tổ chức đảng và toàn thể đảng viên. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác bảo vệ chính trị nội bộ, đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã đạt
được nhiều thành quả quan trọng, luôn kịp thời đề ra chủ trương, biện pháp
xây dựng Đảng, bảo vệ Đảng. Nhiều nghị quyết, chỉ thị của Đảng đã thể hiện
sự coi trọng đúng mức về công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn nhiều yếu kém.
Những nguy cơ, thách thức chúng không những chưa mất đi, mà còn gay gắt
hơn, đan xen nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp, không thể coi
thường bất cứ nguy cơ thách thức nào. Đặc biệt là tình trạng suy thối, biến
chất về chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân,
bè phái, chạy chức, chạy quyền, quan liêu, tham nhũng diễn ra ở khơng ít cán
bộ, đảng viên ở đảng bộ tỉnh, nếu không phát hiện, ngăn chặn, giải quyết kịp
thời sẽ là yếu tố trực tiếp dẫn đến sự yếu kém của Đảng, làm mất lòng tin của
nhân dân đối với Đảng và làm Đảng suy yếu, mất vai trò lãnh đạo. Do đó,
cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa sống cịn
đối với sự tồn vong của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy để cơng tác bảo vệ
chính trị nội bộ của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đạt được hiệu quả thì địi hỏi
các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức, đơn vị đảng bộ tỉnh cần phải
thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, cụ thể để nâng cao chất lượng cơng tác
bảo vệ chính trị nội bộ. Có như vậy, mới giữ vững được vai trò lãnh đạo ở
đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đáp ứng được trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.


24

Bài tiểu luận này hi vọng sẽ có thể cung cấp những kiến thức cơ bản về
giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên của Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh hiện nay. Tất nhiên, trong bài tiểu luận này khơng thể tránh khỏi những
sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ để bài tiểu luận có thể
hồn thiện hơn.


25


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Ninh (2010), Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh từ Đại hội đến Đại hội, Quảng Ninh, Thư viện tỉnh Quảng Ninh
2. Ban Tuyên giáo Trung ương (2010), “Tư tưởng, tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng ta thật sự trong sạch, vững mạnh”, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Chính trị (2016), Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016, “Đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, Hà
Nội.
4. Ban Tuyên giáo TW (2016), Giáo dục đạo đức cách mạng trong thời
kỳ mới, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
5. Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh (2002), Niên giám thống kê, Nxb
Thống kê, Hà Nội
6. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Tồn tập, t.4, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày
16/01/2012 của Hội nghị Trung ương lần thứ tư, khoá XI về “Một số vấn đề
cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà nội.


×