Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.1 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH THỊ THANH TRÚC

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TRÊN ĐỊA BÀN, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG

HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được


ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác
Đồng Nai, ngày … tháng năm 2020

Huỳnh Thị Thanh Trúc

i


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện Khoa học xã hội, tơi đã
hồn thành bản Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài
“Quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai”. Đây là kết quả của sự cố gắng không ngừng
của bản thân, sự giúp đỡ, động viên khích lệ của quý Thầy, Cô, bạn bè, đồng
nghiệp, đơn vị tôi cơng tác và người thân.
Để có được kết quả này, tơi xin gửi lời cảm ơn tới: Ban Giám hiệu,
Phịng Quản lý đào tạo, quý Thầy, Cô đã giảng dạy, chỉ bảo để tơi hồn thành
nội dung luận văn. Đặc biệt, tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối
với PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng - người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng
như cung cấp tài liệu, thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này.
Học viên

Huỳnh Thị Thanh Trúc

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



: Nghị Định

CP

: Chính phủ

AFTA

: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

TNMT

: Tài nguyên môi trường

TP

: Thành phố


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

DN

: Doanh nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Uỷ ban nhân dân

GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê diện tích đất theo mục đích sử dụng trên địa bàn huyện
Nhơn Trạch...................................................................................................... 34
Bảng 2.2: Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất ............................. 36
Bảng 2.3: Biến động theo đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất ............. 37

Bảng 2.4. Danh mục cơng trình được hỗ trợ, đền bù ...................................... 41
Bảng 2.5. Thực trạng bồi thường và tái định cư ............................................. 45
Bảng 2.6. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trơ và tái định cư ................. 46
Bảng 2.7: Tình hình bố trí tái định cư với các hộ gia đình, cá nhân ............... 47
Bảng 2.8. Tình hình bồi thường và lập dự án đầu tư ...................................... 48
Bảng 2.6. Tình hình cưỡng chế thu hồi đất ..................................................... 50

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thống kê diện tích đất theo mục đích sử dụng trên địa bàn huyện
Nhơn Trạch...................................................................................................... 35
Biểu đồ 2.2. Thống kê diện tích đất trên địa bàn huyện Nhơn Trạch ............. 35

v


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: ................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu luận văn ................................................................ 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TRONG BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG................... 6
1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước trong bồi thường giải phóng mặt

bằng................................................................................................................... 6
1.1.1. Khái quát về thu hồi đất - giải phóng mặt bằng ......................................6
1.1.2. Khái niệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ...............................8
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng .... 11
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng .... 132
1.2.1. Lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch sử dụng đất .................................. 13
1.2.2. Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ...... 15
1.2.3. Quy định trình tự thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................................................ 17
1.2.4. Thực hiện cưỡng chế trong bồi thường giải phóng mặt bằng ............. 19
1.2.5. Tổ chức việc giải quyết khiếu nại phát sinh trong hoạt động bồi
thường, giải phóng mặt bằng .......................................................................... 18
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng ................................ 19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bồi thường giải
phóng mặt bằng ............................................................................................. 20
1.3.1. Yếu tố pháp luật .................................................................................. 210
1.3.2. Yếu tố xã hội ......................................................................................... 22
vi


1.3.3. Yếu tố kinh tế ........................................................................................ 23
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong bồi thường, giải phóng
mặt bằng và bài học rút ra có thể áp dụng vào huyện Nhơn Trạch ........ 25
1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng................................................. 25
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh ........................................... 26
1.4.3. Bài học rút ra có thể áp dụng vào huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai 28
Tiểu kết chương 1 ................................................................................... 29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH,

TỈNH ĐỒNG NAI ......................................................................................... 29
2.1. Khái quát về huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ................................ 29
2.1.1. Khái quát về huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ................................. 29
2.1.2. Về tổ chức bộ máy làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ................................................................. 32
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ........................................ 34
2.2.1. Lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch sử dụng đất.................................. 34
2.2.2. Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ..... 39
2.2.3. Thực hiện trình tự thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. ............................................................... 40
2.2.4. Thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong giải phóng mặt bằng .............. 49
2.2.5. Tổ chức việc tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại phát sinh trong
hoạt động bồi thường, giải phóng mặt bằng................................................... 51
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng. ............................... 54
3.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 55
3.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 55
3.3.2. Hạn chế, bất cập .................................................................................... 56
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 57
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 60
vii


Chương 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THU HỒI ĐẤT BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI ............... 61
3.1. Định hướng quản lý nhà nước về thu hồi đất bồi thường giải phóng
mặt bằng ......................................................................................................... 61
3.1.1. Quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...................... 61

3.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý đất đai, thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng .......................................................................... 63
3.1.3. Quan điểm của huyện Nhơn Trạch ...................................................... 66
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về bồi thường giải
phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến
năm 2025 ......................................................................................................... 67
3.2.1. Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch sử dụng đất trên
địa bàn huyện Nhơn Trạch............................................................................ 676
3.2.2. Nâng cao hiệu quả triển khai cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
trên địa bàn ...................................................................................................... 68
3.2.3. Hoàn thiện thủ tục trong bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch........................................................................................... 69
3.2.4. Tăng cường sự đồng thuận của người dân trong bồi thường, giải phóng
mặt bằng, thực hiện hiệu quả cơng tác cưỡng chế thu hồi đất....................... 69
3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo.................................. 68
3.2.6. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát trong công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư ............................................................................................ 69
3.2.7. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng ở huyện Nhơn Trạch ..................................................... 69
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 72
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đề ra mục tiêu “đẩy

mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền
vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại”. Để phát triển kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất
nước một cách nhanh chóng, có hiệu quả cần khai thác hiệu quả tư liệu sản
xuất và một trong số đó là tài nguyên đất đai. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là nguồn nội lực, nguồn vốn vô
cùng to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh và quốc phịng… Vì thế, muốn phát triển kinh tế - xã hội của
một địa phương, đòi hỏi phải quy hoạch và sử dụng đất hiệu quả. Để có mặt
bằng xây dựng các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của người dân và thực
hiện việc bồi thường hỗ trợ tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu hồi. Do
đó, thu hồi đất theo quy hoạch để sử dụng vào các mục đích an ninh quốc
phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế là
một nhiệm vụ tất yếu trong q trình quản lý kinh tế của địa phương. Trong
đó, việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này khơng chỉ góp phần
quyết định sự tăng trưởng của nền kinh tế, mà còn thể hiện khả năng quản lý
điều hành của Nhà nước đảm bảo quyền lợi của các bên có liên quan và ổn
định chính trị trật tự an tồn xã hội.
Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng là giai đoạn quan trọng trong
công tác thu hồi đất để Nhà nước sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn. Theo quy
định tại Luật Đất đai năm 2013, công tác này chủ yếu thuộc trách nhiệm quản
lý nhà nước của chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện). Trong đó, các cơng việc phải thực hiện gồm thực hiện phương án bồi
1


thường hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng bàn giao cho chủ đầu tư.
Đây là vấn đề nhạy cảm, phức tạp do ảnh hưởng trực tiếp không chỉ đến

quyền lợi kinh tế mà còn ảnh hưởng đến cả đời sống xã hội của người bị thu
hồi đất, người có tài sản trên đất bị thu hồi. Quản lý nhà nước về bồi thường
giải phóng mặt bằng chính là giải quyết hài hịa mối quan hệ lợi ích giữa nhà
nước, nhà đầu tư và người bị thu hồi đất.
Theo đó, trên cơ sở quy định của pháp luật, công tác này ở các địa
phương trên cả nước đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ. Tuy
nhiên, trên thực tế trong thời gian qua vấn đề quản lý nhà nước về bồi thường
giải phóng mặt bằng vẫn còn nhiều bất cập, gây thiệt thòi quyền lợi của người
bị thu hồi đất và tạo nên sự không đồng thuận, phản ứng của họ khi phải chấp
hành quyết định thu hồi đất của Nhà nước. Điều này dẫn đến một số vướng
mắc như: tình trạng khiếu kiện phát sinh, gây mất ổn định trong xã hội kéo theo
tiến độ giải phóng mặt bằng chậm, ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án và lớn
hơn là việc giảm tốc độ phát triển kinh tế, ảnh hưởng mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, huyện Nhơn Trạch cũng không là ngoại lệ.
Huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai là một địa phương được quy hoạch
thành phố loại II nên trong quá trình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, tất yếu phải thu hồi đất để xây dựng, hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết
cấu hạ tầng, đáp ứng nhu cầu phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
trong đó, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội được xem là một trong những mục tiêu đột phá của huyện.
Trong bối cảnh đó, vấn đề: “Quản lý nhà nước về bồi thường giải
phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai” được chọn
làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành quản lý kinh tế là có ý nghĩa thời
sự, lý luận và thực tiễn cấp thiết.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng là đề tài thu hút

sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơng trình khoa học, bài viết, xuất bản
phẩm dưới các góc độ khác nhau, có thể kể ra như:
- PGS.TS Nguyễn Chí Mỳ và TS Hồng Xn Nghĩa (đồng chủ biên),
Hậu giải phóng mặt bằng ở Hà Nội - Vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản
Chính tri ̣quốc gia, năm 2009.
- ThS. Đặng Đức Long, "Giải bài toán lợi ích kinh tế giữa ba chủ thể:
Nhà nước, người có đất bị thu hồi và chủ đầu tư khi bị thu hồi đất", Tạp chí
Tài ngun và Mơi trường, số 5, 2009.
- Một số đề tài luận văn cao học liên quan đến đề tài đã được các tác
giả quan tâm nghiên cứu như: Hoàng Thị Nga, Pháp luật về bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, 2009; Nguyễn Vinh Diện, Pháp
luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, 2006; Nguyễn Duy
Thạch, Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất (qua thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội), 2007; Nguyễn Thế Hùng,
Pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất qua
thực tiễn thi hành tại địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội”, 2015…
Các cơng trình này chủ yếu đi sâu nghiên cứu về vấn đề bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất mà chưa nghiên cứu một cách thấu đáo khía cạnh hỗ
trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất. Bên cạnh đó, đến nay chưa có cơng
trình nào nghiên cứu một cách tồn diện về cơng tác bồi thường giải phóng
mặt bằng thu hồi đất trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Vì vậy, trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã có,
luận văn đi sâu tìm hiểu một cách có hệ thống, toàn diện về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dưới góc độ quản lý nhà nước về giải
phóng mặt bằng. Có thể nói luận văn này đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra và
khơng trùng lặp với các cơng trình, đề tài nghiên cứu đã từng công bố.

3



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong bồi thường, giải
phóng mặt bằng; phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu, hạn
chế, tồn tại và nguyên nhân, đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà
nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, bất
cập và nguyên nhân của quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơng tác quản lý nhà nước về bồi
thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất, theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các
văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi về không gian: địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ 2017-2019 và giải
pháp đến năm 2025.

4



5. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau,
trong đó gồm các phương pháp được coi là chủ yếu sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Hệ thống hố các văn bản hướng
dẫn, các tài liệu tham khảo, giáo trình, sách, cơng trình nghiên cứu, bài viết đã
được cơng bố liên quan bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất. Thực tiễn
thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất trên địa
bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
- Phương pháp thống kê sử dụng trong việc thống kê đội ngũ cán bộ
thực hiện pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất, cũng như
thống kê số liệu các trường hợp thu hồi đất qua số liệu của Chi cục Thống kê
huyện Nhơn Trạch, của phịng Tài ngun – mơi trường, UBND các xã, thị
trấn… trên địa bàn huyện Nhơn Trạch.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, nhất là những vấn đề liên
quan đến quản lý nhà nước trên địa bàn cấp huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện bồi thường giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
Đây có thể là tài liệu để các địa phương cấp huyện có điểm tương đồng
tham khảo vào việc hoạch định chính sách liên quan đến bồi thường giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương.

5


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong bồi
thường giải phóng mặt bằng
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt
bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về bồi
thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

6


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước trong bồi thường giải phóng
mặt bằng
1.1.1. Khái quát về thu hồi đất - giải phóng mặt bằng
Theo quy định pháp luật, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất theo quy định. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Khi cần một diện tích đất để phục vụ mục đích chung, Nhà nước có quyền lấy
lại quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất với tư cách là chủ sở hữu
đất đai. Việc “lấy lại” đất được thực hiện dưới sắc thái quyền lực Nhà nước
chính là thu hồi đất.
Thu hồi đất lần đầu tiên được quy định tại điểm 2 Mục I Quyết định số
201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ về thống nhất quản lý ruộng
đất và tăng cường quản lý ruộng đất trong cả nước. Đây là một trong những

nội dung quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai. Hoạt động này thể
hiện quyền sở hữu của chủ thể thu hồi đất. Thu hồi đất sau đó tiếp tục được
quy định tại khoản 4 Điều 9 Luật Đất đai năm 1987 và theo khoản 8 Điều 14
Luật Đất đai năm 1987, Nhà nước thu hồi đất khi “cần sử dụng đất cho nhu
cầu của Nhà nước hoặc của xã hội”.
Theo Luật Đất đai năm 1993, thu hồi đất được quy định tại khoản 4
Điều 13 và Điều 27 Luật Đất đai năm 1993: “trong trường hợp thật cần thiết,
Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng đất để sử dụng vào mục đích
quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng thì người bị thu hồi
đất được đền bù thiệt hại”.
Thu hồi đất - tại khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định, là
việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu
7


lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý để
sử dụng vào mục đích khác (mục đích an ninh quốc phịng, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế). Đối tượng mà Nhà nước thu
hồi đất là người sử dụng đất và một số chủ thể được Nhà nước giao đất để
quản lý. Hậu quả pháp lý của việc thu hồi đất sẽ làm chấm dứt quyền sử dụng
đất của người sử dụng đối với diện tích bị thu hồi.
Là một trong những nội dung của hoạt động quản lý Nhà nước về đất
đai, thu hồi đất là việc Nhà nước dịch chuyển hẳn quyền sử dụng đất từ người
sử dụng đất hợp pháp sang Nhà nước một cách bắt buộc theo thủ tục hành
chính. khơng do lỗi của người sử dụng đất, khi Nhà nước cần sử dụng vì mục
đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế. Mặc dù tất cả các trường hợp thu hồi đất đều phải nằm trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc trong quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, nhưng thu hồi đất để giải phóng mặt bằng sử dụng vào mục đích khác,

giao cho chủ thể khác có sự tác động rất lớn và có ý nghĩa hết sức quan trọng
khơng chỉ đối với Nhà nước mà còn đối với cả người sử dụng đất. Vì đất đai
có vai trị quan trọng đối với đời sống của người sử dụng đất, là kết quả của
q trình đầu tư cơng sức, vốn, khoa học kỹ thuật của người sử dụng đất. Việc
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất sẽ làm chấm dứt
quyền sử dụng đất của người bị thu hồi đất và giao quyền sử dụng đất này cho
chủ thể khác, như vậy bắt buộc phải thực hiện việc bồi thường về đất và tài
sản, các chính sách tái định cư, hỗ trợ nhằm mục đích ổn định cuộc sống cho
người bị thu hồi đất, đảm bảo tính công bằng xã hội.
1.1.2. Khái niệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Ở Việt Nam hiện nay không quy định việc Nhà nước trưng mua đất đai
vì tồn bộ đất đai là thuộc sở hữu Nhà nước, Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng và khi cần thì Nhà nước lấy lại bằng cách thu hồi và bồi
thường theo quy định pháp luật. Ý nghĩa của thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
8


chính là các cá nhân đã hy sinh lợi ích riêng của mình, vì lợi ích chung của
cộng đồng, của tồn xã hội. Vì vậy, các quy định của pháp luật ở các quốc gia
tiến bộ đều hướng đến mục đích cơng, phục vụ cho một xã hội, một địa bàn,
một bộ phận dân cư. Ở nước ta các mục đích đền bù và phóng mặt bằng bao
gồm: lợi ích cơng cộng, lợi ích quốc phịng, an ninh và lợi ích quốc gia hoặc
vì mục đích phát triển kinh tế. Trong đó, theo pháp luật hiện hành, mục đích
kinh tế (có thể được hiểu là mục đích phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt). Tuy nhiên, đối với các trường
hợp doanh nghiệp thu hồi đất thì phải thỏa thuận với dân cư vùng quy hoạch
về giá bồi thường. Các trường hợp cịn lại thì tính theo khung giá nhà nước,
có xét đến mức độ trượt giá, lạm phát và các yếu tố tái định cư, hỗ trợ khác.
“Bồi thường” - trong đời sống hàng ngày, là thuật ngữ được sử dụng
trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ

phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình
gây ra. Theo Từ điển Tiếng Việt thơng dụng, “Bồi thường” là “đền bù những
tổn hại gây ra”.
Theo quy định liên quan về quản lý đất đai của nước ta, thuật ngữ “bồi
thường” khi Nhà nước thu hồi đất được đặt ra từ rất sớm (Nghị định số
151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định thể lệ tạm thời
về trưng dụng ruộng đất, có đề cập việc “Bồi thường cho người có ruộng đất
bị trưng dụng”).
Thuật ngữ này cũng thay đổi qua các quy định của pháp luật đất đai,
như “bồi thường - Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959 nêu trên”, “đền bù
thiệt hại về đất - Điều 4 Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính
phủ”, “bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - quy định của Luật Đất đai hiện
hành”… Và theo thời gian, khái niệm bồi thường trong cơng tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất cũng đã được làm rõ, như:
- Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
9


của người sử dụng vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3 Luật Đất
đai 2013).
- Bồi thường về đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất (khoản 12 Điều 3 Luật
Đất đai 2013).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định cuộc sống, sản xuất và phát triển (khoản 14 Điều 3
Luật Đất đai 2013). Theo quy định của Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật
còn được nhà nước xem xét, hỗ trợ. Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất bao gồm: hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi

nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nơng nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp
kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ
tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở và các hỗ trợ khác.
- Tái định cư khi nhà nước thu hồi đất: là việc di chuyển đến một nơi
khác với nơi ở trước đây để sinh sống, làm ăn và đảm bảo nơi ở mới phải tốt
hơn hoặc bằng nơi ở cũ. Bố trí tái định cư là việc làm bắt buộc không thể
tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án
phát triển. Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về
đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại
cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là
hoạt động nhằm làm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với
một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
- Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi, hoạt động của con
người. Quản lý nhà nước là một nội dung rất rộng liên quan đến hoạt động
của tất cả các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó, quản lý hành chính
10


nhà nước do các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến
hành để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước nhằm duy trì và
phát triển các quan hệ xã hội, đáp ứng các u cầu, nhu cầu chính đáng, hợp
pháp của cơng dân, tổ chức.
Như vậy, khái niệm quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt
bằng trong luận văn này được hiểu là sự tác động, điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với quyền sử dụng đất của người sử dụng đất và thực hiện các
nghĩa vụ bù đắp cho họ khi nhà nước thu hồi phần đất họ đang quản lý sử
dụng để dùng vào mục đích an ninh quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng

cộng và mục đích phát triển kinh tế.
1.1.3. Vai trị của quản lý nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt
bằng
Hoạt động thu hồi đất của Nhà nước trong những năm qua đã mang lại

những thành quả to lớn trong việc quản lý và sử dụng đất, đảm bảo kết hợp
hài hịa giữa lợi ích của người sử dụng đất với lợi ích của tồn xã hội, thực
hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Bồi thường, giải phóng mặt bằng là khâu đầu tiên của một trong những
mắt xích quan trọng để tiến hành xây dựng bất kỳ một dự án cơ sở hạ tầng
hay kinh tế nào. Cùng với những dự án phát triển kinh tế, việc xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá
trình cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh
tế. Nhưng để thực hiện các dự án, địi hỏi phải có mặt bằng “sạch”. Do đó,
cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng có vai trị hết sức quan trọng vì nếu
không thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ làm chậm tiến độ triển khai các dự án, từ
đó dẫn đến tình trạng dự án treo, vừa gây ảnh hưởng đến đời sống người dân
trong vùng dự án, do kéo dài thời gian thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng, hạn chế việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất; vừa làm chậm
tiến độ triển khai các dự án, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của
địa phương do không tận dụng hiệu quả các nguồn vốn cũng như chính sách
11


thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tiếp tục làm giảm đi khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngược lại, khi thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ
tạo ra nhận thức tốt hơn đối với người dân bị thu hồi đất, người dân sẽ chấp
hành tốt việc bàn giao mặt bằng cho các chủ đầu tư để triển khai dự án, rút
ngắn q trình xây dựng cơ bản, giảm chi phí cơ hội của dự án, tăng hiệu quả

đầu tư góp phần nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thương
trường quốc tế.
Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng gắn liền với sự phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, nó có sự ảnh hưởng nhất định đối với cuộc sống
của người dân bị thu hồi đất và tốc độ phát triển kinh tế. Nếu việc thu hồi đất
để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu dân cư, trung tâm
thương mại, trụ sở cơ quan nhà nước… được thực hiện tốt sẽ thực hiện tốt sẽ
thúc đẩy hoàn thiện nhanh hạ tầng cho sự phát triển của địa phương như cơng
trình cơ sở hạ tầng giao thông, kinh tế, hệ thống an sinh xã hội… cũng như
thu hút vốn đầu tư và tận dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngồi
nước. Bồi thường giải phóng mặt bằng được thực hiện kịp thời, đúng quy
định là cầu nối giữa nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đời
sống của người dân bị thu hồi đất. Do đó, quản lý nhà nước về bồi thường,
giải phóng mặt bằng có tầm quan trọng rất lớn đối với sự phát triển kinh tế
của địa phương và đời sống của người dân bị thu hồi đất. Quản lý nhà nước
về bồi thường, giải phóng mặt bằng chính là giải quyết hài hịa mối tương
quan lợi ích giữa nhà nước - sự phát triển của kinh tế địa phương; nhà đầu tư lợi nhuận và người bị thu hồi đất – an cư lạc nghiệp. Nếu công tác này quản
lý không tốt sẽ kéo dài thời gian thực hiện dự án làm tăng chi phí cơ hội các
nguồn vốn đầu tư cũng như tiến độ triển khai các dự án, từ đó làm giảm tốc
độ phát triển kinh tế của địa phương, quốc gia. Bên cạnh đó, nếu thực hiện
cơng tác giải tỏa, đền bù tốt thì sẽ thuận lịng dân, triển khai dự án đúng tiến
độ phát huy tối đa các nguồn lực kinh tế góp phần đạt được tốc độ tăng
12


trưởng kinh tế theo kế hoạch đề ra. Đồng thời, khi thực hiện cơng tác này tốt
thì người dân là người được hưởng lợi từ các cơng trình, dự án được quy
hoạch, đời sống nhân dân được nâng lên, từ đó, người dân đồng tình trong
cơng tác thu hồi đất của cơ quan nhà nước để thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế.

1.2. Nội dung quản lý nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng
1.2.1. Lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch sử dụng đất
- “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo

không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng
đất đai và nhu cầu sử dụng đất các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định” (Khoản 2
điều 3 Luật Đất đai năm 2013);
- “Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo
thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất (Khoản 3 điều 3 Luật
Đất đai năm 2013).
Như vậy, kế hoạch sử dụng đất là nội dung chi tiết của quy hoạch sử
dụng đất nhằm cụ thể hóa quy hoạch sử dụng đất theo các thời kỳ cụ thể.
Chính vì vậy, Luật Đất đai năm 2013 quy định “Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh là 05
năm. Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm”. Như vậy, thay
vì lập và thực hiện 05 năm như quy định tại Luật Đất đai năm 2003, thì hiện
nay việc lập kế hoạch sử dụng đất được lập và thực hiện hàng năm ở cấp
huyện. Căn cứ theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành việc
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho các
đối tượng sử dụng đất, hay còn gọi là thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

13


Kế thừa quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đất đai năm 2003, khoản 3
Điều 49 Luật Đất đai năm 2013 quy định thời hạn để thực hiện kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện, cụ thể như sau:
“Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện

đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích
sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được
phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều
chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất
ghi trong kế hoạch sử dụng đất”. Như vậy, những trường hợp sau ba năm mà
không thực hiện và cũng không điều chỉnh hoặc hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất
thì có thể được xem là q hạn thực hiện kế hoạch đất, quy định này nhằm
hạn chế tình trạng “quy hoạch treo”, “kế hoạch treo” hay “dự án treo” làm
ảnh hương đến quyền lợi của người sử dụng đất.
Thu hồi đất giải phóng mặt bằng cũng là hoạt động để Nhà nước thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đất đai ở nước ta trên thực tế hầu hết
đã có người sử dụng. Trong tiến trình lịch sử sử dụng đất cũng như chính
sách, pháp luật về đất đai có sự thay đổi và để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, đòi hỏi Nhà nước phải can thiệp vào quá trình sử
dụng đất của người sử dụng đất nhằm mục đích điều chỉnh và phân phối lại
đất đai. Nhà nước không phải muốn là thu hồi mà việc thu hồi đất chỉ được
thực hiện trên cơ sở thực hiện việc quản lý theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Bên cạnh việc cho phép các hành vi tự điều chỉnh của người sử dụng đất
như chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,.. Nhà
nước còn thực hiện việc thu hồi đất của người đang thực tế sử dụng đất để
phân phối lại đất đai nhằm bảo đảm cho đất đai được sử dụng đúng mục đích
của chủ sở hữu, đem lại hiệu quả cao nhất cho người sử dụng đất cũng như
cho Nhà nước.

14


Thu hồi đất là biện pháp, hình thức chế tài hữu hiệu để bảo vệ quyền sở
hữu của Nhà nước đối với đất đai. Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất đối với

đất đai trong cả nước nhưng Nhà nước khơng trực tiếp khai thác các thuộc
tính có ích của đất để đem lại lợi ích kinh tế cho mình mà Nhà nước giao cho
người sử dụng đất - người trực tiếp chiếm giữ, sử dụng đất. Để đảm bảo quản
lý có hiệu quả việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
Nhà nước đã xây dựng hệ thống pháp luật trong đó quy định người sử dụng
đất phải tuân thủ các quy định này trong suốt quá trình sử dụng đất
1.2.2. Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi
đất
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND tỉnh quyết định tại
thời điểm quyết định thu hồi đất (điều 74 Luật Đất đai 2013).
- Đảm bảo hài hịa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người sử dụng đất
và lợi ích nhà đầu tư:
Việc thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước dùng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, phát triển kinh tế gắn liền với lợi ích của nhà nước – vừa là chủ sở hữu
vừa là người quản lý đất đai, lợi ích của người đang sử dụng đất bị thu hồi và
lợi ích của nhà đầu tư, người được nhà nước giao hoặc cho thuê đất. Các lợi
ích này phải được giải quyết một cách hài hịa góp phần chuyển dịch cơ cấu
sử dụng đất, sử dụng quỹ đất có hiệu quả, đồng thời quyền lợi của người sử
dụng đất, quyền lợi của từng đối tượng, cụ thể như sau: Nhà nước là chủ sở
hữu đất đai, là người quản lý đất nước, phải quyết định chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, quyết định giá đất, giá tài sản để tính bồi thường đất và
tài sản trên cơ sở tham khảo ý kiến của nhân dân. Đây vừa là quyền định đoạt
của nhà nước vừa là biện pháp xử lý hài hịa lợi ích của người đang sử dụng
đất với lợi ích của nhà đầu tư. Người sử dụng đất ổn định được chuyển quyền
15



×