Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.71 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG VĂN TRUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỘI AN,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG THỊ PHƯỢNG

HÀ NỘI, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của
bản thân tơi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Đặng Thị Phượng (cơ quan
Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam), các số liệu là trung thực,
khách quan được tham khảo từ các văn bản lưu trữ của các cơ quan Nhà
nước. Những kết quả nghiên cứu chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Quảng Nam, ngày tháng năm 2021
Người cam đoan

Trương Văn Trung



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, cho phép tôi trân trọng được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
TS. Đặng Thị Phượng đã tận tâm hướng dẫn chu đáo, góp ý, giúp đỡ tơi về
mọi mặt trong q trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ, giảng viên của Học viện
khoa học xã hội đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu tại Học viện.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND thành phố Hội An, Văn phòng
HĐND-UBND, Phòng quản lý đơ thị, Phịng VHTT-TT, Cơng An thành phố,
Đội Quy tắc thành phố Hội An, anh chị em học viên, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo điều kiện và cung cấp thông tin, tài liệu, đóng góp ý kiến, động viên
khích lệ để tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý của quý thầy, cô và bạn
bè để luận văn của tơi được bổ sung và hồn thiện.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TRẬT TỰ ĐÔ THỊ......................................................................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về trật tự đô thị ........ 8
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự đô thị ........................................... 13
1.3. Các yếu tố bảo đảm quản lý nhà nước về trật tự đô thị. ......................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG
NAM. ............................................................................................................. 30
2.1. Thực trạng trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng
Nam. ............................................................................................................... 30

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội
An ................................................................................................................... 39
2.3. Đánh giá thực trạng của công tác quản lý nhà nước về trật tự đô thị trên
địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam ................................................. 54
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM ......................................... 63
3.1. Quan điểm quản lý nhà nước về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội
An ................................................................................................................... 63
3.2. Giải pháp đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự đô thị trên địa
bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam ....................................................... 65
KẾT LUẬN ................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

ANTT

An ninh trật tự

2


ATGT

An tồn giao thơng

3

CQHCNN

4

CSGT

Cảnh sát giao thơng

5

HĐND

Hội đồng Nhân dân

6

KT-XH

Kinh tế-xã hội

7

QLHCNN


8

QLNN

Quản lý Nhà nước

9

TTĐT

Trật tự đô thị

10

TTĐTKDL

11

UBND

Cơ quan hành chính Nhà nước

Quản lý hành chính Nhà nước

Trung tâm đón tiếp khách du lịch
Ủy ban Nhân dân
United Nations Educational Scientific and

12


UNESCO

Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
Hiệp Quốc

13

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

14

VHTT-TT

Văn hóa thơng tin-tuyên truyền

15

VPHC

Vi phạm hành chính


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
Bảng


2.1

Tên bảng

Thực trạng tổ chức thực hiện QLNN về trật tự đô thị
trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam

Trang

53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế,
kinh tế phát triển nhanh chóng, tốc độ đơ thị hóa tăng nhanh, khu vực đơ thị
khẳng định vai trò tạo động lực phát triển kinh tế của cả nước, tạo ra hàng
triệu việc làm cho người lao động, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy
kinh tế phát triển.
Tuy nhiên, đô thị phát triển cũng đang kéo theo nhiều vấn đề phát sinh
trong quản lý nhà nước (QLNN) về trật tự đô thị, phải đối diện với nhiều
thách thức như năng lực và tư duy quản lý, cơ chế quản lý đô thị chưa theo
kịp tốc độ đô thị hóa; đặc biệt đối với thành phố Hội An hiện nay thực hiện
chủ trương xây dựng đô thị di sản “Sinh thái-Văn hóa-Du lịch”. Cơng tác
quản lý nhà nước về đơ thị nhìn chung vẫn cịn nhiều mặt tồn tại. Chưa có
quy hoạch tổng thể về xây dựng đơ thị dài hạn để làm cơ sở cho việc quản lý
định hướng xây dựng đơ thị “Sinh thái-Văn hóa-Du lịch”. Quy chế quản lý
quy hoạch kiến trúc đô thị do chưa bổ sung điều chỉnh trước yêu cầu phát
triển mới, nên có đang có sự bất cập. Cơng tác quản lý xây dựng, quản lý nhà
ở vẫn chưa đạt hiệu quả, cịn xảy ra tình trạng nhiều trường hợp xây dựng

không phép, sai phép; việc phối hợp trong công tác kiểm tra xây dựng cịn
chậm, chưa thường xun. Cơng tác quản lý về giao thơng vận tải cịn hạn
chế chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; cơ sở hạ tầng và giao thơng chưa
được đầu tư đồng bộ, cịn nhiều bất cập, việc kiểm tra đôn đốc các công trình
hạ tầng kỹ thuật chưa được tiến hành thường xuyên. Tình trạng vi phạm trật
tự vỉa hè, an tồn giao thơng, kinh doanh, bn bán khơng đúng nơi quy định,
tình trạng mơi giới “Cị mồi” bu bám, chèo kéo khách, vệ sinh mơi trường…
vẫn cịn phức tạp, đang là vấn đề nóng hiện nay của thành phố. Nguyên nhân
1


của tình trạng này chủ yếu là do chưa đồng bộ công cụ quản lý đô thị, năng
lực và hiệu quả cả về cơ chế, quản lý, điều hành cũng như thực thi pháp luật.
Từ thực tế yêu cầu cấp bách như vậy, cần có những nghiên cứu khoa
học để tìm ra các giải pháp phù hợp, hiệu quả trong QLNN phục vụ cho sự
phát triển của thành phố Hội An nói chung, trật tự đơ thị (TTĐT) ở Hội An
nói riêng.
Đề tài “Quản lý nhà nước về trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố
Hội An, tỉnh Quảng Nam” được lựa chọn là xuất phát từ yêu cầu bức thiết
đó. Nhằm đánh giá đúng thực trạng, tìm ra các giải pháp bổ sung thêm lý
luận, áp dụng vào thực tiễn quản lý trật tự đô thị ở thành phố Hội An, tỉnh
Quảng Nam nói riêng, tỉnh Quảng Nam và cả nước nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu QLNN về trật tự đô thị là một vấn đề khơng mới, đã có
nhiều tác giả nghiên cứu, đào sâu từng lĩnh vực cụ thể, nhiều phương diện
khác nhau. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các bài học kinh nghiệm, các giải
pháp về chính sách, cơ chế quản lý, thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực QLNN
về trật tự đô thị cụ thể ở từng địa phương chưa nhiều.
Các nghiên cứu về quản lý nhà nước ở lĩnh vực đô thị đã được các nhà
khoa học đề cập đến, như:

“Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và việc phát triển đơ thị” của Tiến sĩ
Hà Quang Ngọc-Phó Hiệu trưởng trường Đại học Nội vụ Hà Nội, tác giả đã
nêu những ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế-xã hội (KT-XH) do thụ động chia
tách, sáp nhập khu vực nông thôn phụ cận để mở rộng đô thị; đồng thời nêu
một số giải pháp, công việc cầnư làm trong quản lý, phát triển hệ thống đô thị
nhằm hạn chế bất ổn KT-XH tạo điều kiện cơng nghiệp hóa. hiện đại hóa.
“Phát triển đơ thị bền vững” do Tiến sĩ Nguyễn Thế nghĩa, Tiến sĩ Tôn
Nữ Quỳnh Trân chủ biên, Nhà xuất bản khoa học xã hội 2002, trong đó tác
2


giả đã nêu lên những đặc thù, phân tích những thành tựu, tồn tại, hạn chế của
quá trình phát triển của đô thị, rút ra bài học kinh nghiệm cho việc quy hoạch,
chỉnh trang và đưa ra hướng giải quyết theo nguyên tắc phát triển đô thị bền
vững trong tương lai.
Nguyễn Đình Hương và Nguyễn Hữu Đồn đồng chủ biên (2003),
Giáo trình Quản lý đơ thị, Nxb. thống kê, Hà Nội. Giáo trình này đã góp
phần hệ thống hóa từ khái niệm đô thị đến việc phân loại đô thị và nội dung
quản lý về đơ thị; đồng thời trình bày q trình lịch sử phát triển đơ thị ở
nước ta qua các giai đoạn; thống kê về các mô hình quản lý đơ thị và trình
bày giải pháp quản lý đô thị và trách nhiệm quản lý của Nhà nước ta đối với
sự phát triển đơ thị.
Lê Trọng Bình (2009), Bài giảng Pháp luật và quản lý đô thị, trường
Đại học kiến trúc Hà Nội. Bài giảng này trình bày các kiến thức căn bản về
pháp luật và nội dung quản lý nhà nước về đơ thị. Qua đó góp phần giúp
trang bị nhận thức đúng đắn cho các học viên trên cơ sở hiểu biết về quy luật
và tính quy luật về phát triển đơ thị, nắm vững các công cụ cơ bản (như công
cụ: pháp luật, quy hoạch và hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước) trong
quản lý đô thị.
Võ Kim Cương (2004), Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi, Nxb. Xây

dựng, Hà Nội. Tác phẩm này đã làm rõ nhiều vấn đề trong quản lý đô thị của
thời kỳ chuyển đổi và nêu ra các kinh nghiệm thực tiễn; đồng thời đề xuất
giải pháp đối với công tác quản lý đô thị.
“Đại cương Quản lý đơ thị trong điều kiện tồn cầu hóa và phát triển
bền vững” của GS. Tiến sĩ Phạm Hữu Khiển, PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh chủ
biên, Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội-2011, tác giả đã phân tích những vấn
3


đề phát triển xã hội của một số quốc gia trên thế giới và của Việt Nam về các
vấn đề quản lý xã hội đô thị trong điều kiện hiện đại.
“Quản lý đô thị” của Tiến sĩ khoa học Nguyễn Ngọc Châu, Nhà xuất
bản Xây dựng, Hà Nội-2012, đưa ra một số khái niệm về đô thị, quản lý đô
thị, đồng thời cung cấp một số kiến thức mới về quản lý một số lĩnh vực cụ
thể trong quản lý đô thị như dịch vụ công cộng, giao thông, vận tải, môi
trường đô thị…giúp cho người nghiên cứu nắm được những kiến thức cơ bản
về quản lý đô thị.
Trong phạm vi nghiên cứu, tìm hiểu tình hình về thực trạng của thành
phố Hội An, tỉnh Quảng Nam và trong tương lai phát triển của Hội An và
công tác QLNN về trật tự đô thị, đa số các đề tài nghiên cứu một lĩnh vực cụ
thể chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về QLNN về trật tự đô thị ở thành phố
Hội An.
Luận văn thạc sĩ Luật học “Quản lý Nhà nước về xây dựng từ thực tiễn
thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” của Bùi Văn Dũng đã đề cập một số
giải pháp và nhóm giải pháp nhằm tăng cường QLNN về quản lý xây dựng
trên địa bàn thành phố Hội An; tuy nhiên, các nhóm giải pháp chỉ tập trung
vào việc tổ chức thực hiện, chưa đề xuất được các cơ chế thanh tra, kiểm tra;
phân cấp quản lý của từng cơ quan, ngành, địa phương. Bên cạnh đó, trong
cơng tác QLNN về trật tự xây dựng cũng phải tính đến tính đặc thù, nét văn
hóa bản địa để tuyên truyền, vận động tạo sự đồng thuận và ý thức chấp hành

pháp luật trong Nhân dân; huy động sức mạnh của cộng đồng trong giám sát,
phát hiện các vụ việc vi phạm để thông báo cho cơ quan chức năng xử lý.
Tác giả Bùi Trọng Nin (2019), Luận văn thạc sĩ ngành Luật học: Cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực trật tự xây dựng từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam, tại Học viện KHXH. Tác giả đưa ra một số kiến nghị trong cải
cách thủ tục hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
4


xây dựng và trật tự xây dựng nói riêng; trong đó, rút ngắn thời gian, quy trình
xử lý, đơn giản hóa hồ sơ. Áp dụng cơ chế liên thơng đối với quá trình giải
quyết TTHC ở 3 cấp: từ cấp tỉnh tới cấp xã. Thông qua phần mềm quản lý
nội bộ; đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu chung của tỉnh.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu, rà sốt, nhìn chung có rất nhiều bài viết có
đề cập nội dung như: Quản lý đô thị, quản lý xây dựng đơ thị,..; nhưng chưa
thấy có cơng trình, đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu về lĩnh vực quản lý trật
tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Vì vậy, tác giả thực hiện luận văn thạc sĩ ngành Luật học thông qua
việc đăng ký nghiên cứu đề tài “QLNN về trật tự đô thị từ thực tiễn thành
phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” là khơng có sự trùng lặp đối với những cơng
trình khoa học trước đó đã được cơng bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối
với trật tự đô thị; đánh giá thực trạng QLNN về trật tự đô thị tại thành phố
Hội An, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về trật tự đô
thị trên địa bàn thành phố thời gian đến.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận quản lý nhà nước về trật tự
đô thị.

- Đánh giá thực trạng, phân tích ngun nhân hạn chế QLNN về trật tự
đơ thị từ việc nghiên cứu trường hợp QLNN về trật tự đô thị trên địa bàn
thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
- Xác định phương hướng và đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố
Hội An, tỉnh Quảng Nam.
5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nước về lĩnh vực trật tự
đô thị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đó là quản lý nhà nước về lĩnh vực trật
tự đô thị.
- Phạm vi khơng gian nghiên cứu: Đó là thành phố Hội An thuộc tỉnh
Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ năm 2015 đến 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử (chủ nghĩa Mác-Lênin), cùng tư
tưởng Hồ Chí Minh về quản lý nhà nước trong lĩnh vực TTĐT.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp cận liên ngành của khoa học xã hội, luận văn sử dụng
chủ yếu một số phương pháp nghiên cứu cụ thể trong khoa học xã hội ở góc
nhìn luật học, đó là:
- Phương pháp phân tích logic có hệ thống, diễn dịch và tổng hợp các
văn bản pháp luật; thu thập và phân tích tài liệu thông tin thứ cấp.

- Kết hợp các phương pháp sử dụng các số liệu thống kê - so sánh đối
chiếu số liệu; phương pháp khảo sát đánh giá thực tiễn để phân tích tổng hợp
về quản lý nhà nước trong lĩnh vực TTĐT,... nhằm rút ra các kết luận, đề xuất
những giải pháp, các kiến nghị về hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu lực,
6


hiệu quả QLNN về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng
Nam trong điều kiện hội nhập và phát triển trong thời gian đến.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nhìn nhận, đánh giá những tồn tại, vấn đề bất cập trong công tác
quản lý trật tự đô thị; làm rõ những vấn đề lý luận QLNN về trật tự đô thị,
đặc điểm, nội dung pháp luật QLNN về trật tự đô thị.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kiến nghị có thể được vận dụng vào QLNN ở thành phố Hội An và
các địa phương khác tham khảo vận dụng vào trong QLNN về trật tự đô thị.
Tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu hoàn thiện pháp luật
QLNN về trật tự đô thị nhằm thực hiện thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả
trong thời gian đến.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài các phần như mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được cơ cấu bao gồm ba chương cơ bản, đó là:
Chương 1: Những vấn đề lý luận QLNN về trật tự đô thị.
Chương 2: Thực trạng QLNN về trật tự đô thị từ thực tế trên địa bàn
thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường hiệu quả QLNN về trật
tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
7



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TRẬT TỰ ĐƠ THỊ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của quản lý nhà nước về trật tự
đô thị
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự đô thị
* Quan niệm về đô thị
Đô thị được hiểu là khu vực dân cư sống tập trung có mật độ dân số
cao, mà trong đó lực lượng lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp là chủ
yếu, cư dân sống và làm việc theo nếp sống thành thị. Theo Khoản 1 Điều 3
Luật Quy hoạch đô thị, và theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch
xây dựng ban hành kèm Thơng tư 22/2019/TT-BXD có hiệu lực ngày
01/7/2020 của Bộ xây dựng thì: “Đơ thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống
có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp,
là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hố hoặc chun ngành, có vai
trị thúc đẩy sự phát triển KT-XH của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một
địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị
của thị xã; thị trấn”.[12, tr 29]
Tóm lại, đơ thị được hiểu đó là địa bàn khu vực tập trung dân số có
mật độ cao của một vùng lãnh thổ nhất định với phần lớn người dân lao động
ở lĩnh vực phi nông nghiệp, là trung tâm phát triển kinh tế xã hội, có mạng
lưới hạ tầng cơ sở hiện đại nhằm đáp ứng sự phục vụ và phát triển kinh tế xã
hội.
* Phân loại đô thị ở Việt Nam
Theo Nghị định 42/2009/NĐ-CP, ngày 07/5/2009 của Chính phủ về
phân loại đô thị được xem xét, đánh giá trên cơ sở hiện trạng phát triển đô thị
tại năm trước liền kề năm lập đề án phân loại đô thị hoặc tại thời điểm lập đề
8



án phân loại đô thị, việc phân loại đô thị dựa vào các tiêu chí sau: Chức năng
đơ thị; quy mô dân số của đô thị; mật độ dân số phù hợp với quy mô; tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp; các u cầu về hệ thống cơng trình hạ tầng đô thị; các
yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan đơ thị. Trên cơ sở đó, có các loại đơ thị sau:
Một là, đối với đơ thị đặc biệt có quy mô số dân tối thiểu từ 5000.000
trở lên, với mật độ dân số trong nội thành từ 15 ngàn người/km2, có tỷ lệ LĐ
ở lĩnh vực phi nơng nghiệp trên tổng lao động phải đạt tối thiểu 90%; và đơ
thị đặc biệt có hơn 60% tổng số lượng trục phố chính đạt chuẩn về tuyến phố
văn minh đơ thị.
Hai là, đối với đô thị loại I (gồm cả thành phố trực thuộc TW). Trong
đó, thành phố trực thuộc TW có quy mơ số dân tối thiểu từ 1000.000, với mật
độ dân số trong nội thành từ 12 ngàn người/km2; cịn với đơ thị trực thuộc
tỉnh có quy mơ số dân tối thiểu từ 500 ngàn, với mật độ dân số trong nội
thành từ 10 ngàn người/km2. Ngoài ra, đối với đơ thị loại I nói chung là phải
đạt tỷ lệ LĐ phi nông nghiệp ở khu vực nội thành tối thiểu từ 85%; cịn
những khu đơ thị mới phải đạt chuẩn về đô thị kiểu mẫu và đồng thời có hơn
50% tổng số lượng trục phố chính đơ thị đạt chuẩn về tuyến phố văn minh đô
thị.
Ba là, đối với đơ thị loại II, trong đó đơ thị trực thuộc TW có quy mơ
số dân phải đạt hơn 800.000 người, với mật độ dân số trong nội thành tối
thiểu từ 10 ngàn người/km2. Đơ thị trực thuộc tỉnh có quy mô số dân tối thiểu
từ 300.000 người, với mật độ dân số trong nội thành tối thiểu từ 8 ngàn
người/km2. Mặt khác, đô thị loại II phải đạt tối thiểu 80% LĐ phi nông
nghiệp của khu vực nội thành, cịn những khu đơ thị mới phải đạt chuẩn về
đơ thị kiểu mẫu; và có hơn 40% tổng số lượng trục phố chính đơ thị đạt
chuẩn về tuyến phố văn minh đô thị.

9



Bốn là, đối với đơ thị loại III có quy mô số dân tối thiểu từ 150.000
người, với mật độ dân số đạt tối thiểu từ 6 ngàn người/km2 trong nội thị - nội
thành phải; đạt tối thiểu 75% LĐ phi nơng nghiệp trong nội thị - nội thành,
cịn những khu đô thị mới phải đạt chuẩn về đô thị kiểu mẫu và chiếm hơn
40% tổng số lượng trục phố chính đơ thị đạt chuẩn về tuyến phố văn minh đơ
thị.
Năm là, đối với đơ thị loại IV có quy mô số dân tối thiểu từ 50.000, với
mật độ dân số trong nội thị tối thiểu từ 4 ngàn người/km2, đạt tối thiểu 70%
LĐ phi nông nghiệp trong nội thị.
Sáu là, đối với đơ thị loại V có quy mơ số dân tối thiểu từ 40.000
người, với mật độ dân số tối thiểu từ 2.000 người/km2, đạt tối thiểu 65% LĐ
phi nông nghiệp trong nội thị.
* Quan niệm về trật tự đô thị
Trật tự (theo Từ điển Tiếng Việt) là chế độ do nhà nước quy định
nhằm giữ gìn an ninh xã hội: là sự sắp xếp đảm bảo theo hàng lối trên xuống,
trước sau tuân theo quy tắc nhất định hoặc là bảo đảm trật tự - trị an [42,
trang 1041]. Theo đó, trật tự đơ thị là sự biểu thị các điều kiện tạo lập một
môi trường về tình trạng an ninh, ổn định an tồn dân sự trong phát triển đô
thị theo hướng bền vững.
Ở một quan niệm khác đã tiếp cận, khái niệm trật tự đô thị là “việc tổ
chức và quản lý xã hội của đơ thị nhằm bảo đảm mơi trường và tình trạng dân
sự đối với tất cả mọi công dân trong đô thị, cũng như việc đảm bảo trật tự xã
hội đô thị dựa trên cơ sở yếu tố con người và những yếu tố cấu trúc nên xã hội
đô thị trong tầm kiểm sốt và phát triển” [32; trang 122].
Do đó, trật tự đơ thị có thể hiểu đó là sự sắp xếp và điều chỉnh những
quan hệ xã hội trong khu vực đô thị hoạt động tuân theo một quy chuẩn phù

10



hợp luật pháp hiện hành nhằm bảo đảm thiết lập một môi trường dân sự đô
thị ổn định và phát triển bền vững.
Từ các luận giải trên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này tôi
đưa ra khái niệm QLNN về trật tự đô thị là việc Nhà nước thực hiện vai trị
của mình thơng qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng các chính sách, lập
chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật trên các lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, quản lý quy hoạch,
quản lý xây dựng, quản lý nhà và cơng trình kỹ thuật, cơng tác vệ sinh mơi
trường, trật tự an tồn giao thơng và trật tự đô thị của địa phương.
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về trật tự đô thị
Một là, quản lý nhà nước về lĩnh vực trật tự đô thị do nhiều chủ thể
cùng tham gia. Trong đó, những cơ quan lý hành chính nhà nước là chủ thể
then chốt, vì nhờ tính đại diện của cơ quan cơng quyền mang quyền lực Nhà
nước, đảm nhiệm việc thực hiện chức năng quản lý điều hành xã hội đô thị.
Hai là, quản lý nhà nước về TTĐT dựa trên cơ sở hành lang pháp lý
mà nhà nước xác lập, mà công cụ trực tiếp là pháp luật về lĩnh vực TTĐT. Từ
việc hoạch định chính sách pháp luật đến quá trình tổ chức thực thi pháp
luật về lĩnh vực TTĐT và xử lý vi phạm pháp luật về TTĐT cũng là nội
dung căn bản trong quản lý nhà nước về TTĐT.
Ba là, quản lý nhà nước về TTĐT liên quan đến nhiều mặt của xã hội
đơ thị, nó tác động trực tiếp tới mọi nhu cầu đời sống sinh hoạt của mọi
người dân trên địa bàn đô thị, tất cả những hoạt động này không phải lúc nào
cũng diễn ra sng sẽ mà thay vào đó nhiều lúc xảy đến các hoạt động mang
tính phức tạp, thậm chí khó kiểm soát do sự biến đổi và phát triển khách quan
của xã hội đơ thị chi phối. Vì vậy, quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT đặt ra
yêu cầu khách quan cần thiết cần phải được tổ chức sắp xếp khoa học, tinh

11



gọn nhưng phải mang tính chuyên nghiệp hiện đại để đáp ứng sự phù hợp với
quá trình vận động phát triển đô thị.
Bốn là, nội dung của quản lý nhà nước về TTĐT là rất rộng và đa
dạng, cụ thể đó là: quản lý trật tự hành chính; quản lý trật tự an tồn giao
thơng cơng cộng; quản lý phịng, chống TNXH; quản lý phòng, chống tội
phạm; quản lý phòng cháy, chữa cháy; quản lý trật tự xây dựng, quản lý trật
tự kinh doanh, chợ buôn bán, quản lý về mơi trường…
1.1.3. Vai trị quản lý nhà nước về trật tự đô thị
Hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT sẽ đóng
góp vào việc tạo lập môi trường ổn định để phát triển đô thị bền vững, gia
tăng tính hợp lý, hiệu quả trong quá trình khai thác sử dụng hạ tầng kỹ thuật
và những nguồn lực của đô thị.
Quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT là yếu tố mở đường, khai thông
xúc tác rất quan trọng để bảo đảm sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
của một vùng lãnh thổ, của một quốc gia... Việc giữ gìn TTĐT tốt là cơ sở để
đẩy nhanh các hoạt động hợp tác giao lưu, kết nối đồng bộ và thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng và gia tăng chất lượng sống của
người dân.
Trong khi giới nghiên cứu lĩnh vực kinh tế đặt các vấn đề tới lợi
nhuận, hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, mà thông thường xem nhẹ vấn đề cung
cấp dịch vụ xã hội, bỏ qua yêu cầu khai thác phải phù hợp/ thân thiện mơi
trường... Cịn đối với giới nghiên cứu lĩnh vực xã hội thông thường cũng chỉ
chú ý tới vấn đề việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, quan tâm mức thu nhập và
những vấn đề an sinh xã hội khác... Vì thế, cơng tác quản lý nhà nước nói
chung và quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT nói riêng có vai trị can thiệp
băng các chính sách điều hành, điều tiết, điều phối sự kết nối các hệ thống
nghiên cứu cả kinh tế, xã hội và môi trường nhằm giải quyết các mâu thuẫn

12



đặt ra ở mỗi lĩnh vực; cũng như cân bằng trong thực tiễn những hoạt động
này ở các cấp, các ngành trong mối quan hệ kết hợp hài hoà, tạo sự ổn định
và phát triển của đô thị.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự đô thị
1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về trật tự đô thị
Quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT do có nhiều chủ thể cùng tham
gia, chứ khơng chỉ có Nhà nước mà thơi. Tuy vậy trong đó, những cơ quan lý
hành chính nhà nước đóng vai trị của chủ thể then chốt, bởi đại diện của cơ
quan cơng quyền mang tính quyền lực Nhà nước và sự đảm nhiệm thực hiện
chức năng quản lý điều hành xã hội đô thị. Theo đó, những quyết định trong
cơng tác quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT có giá trị pháp lý và mang tính
mệnh lệnh hành chính bắt buộc để điều chỉnh các quan hệ trong quá trình
quản lý nhà nước. Dựa trên cơ sở phân cấp, các đô thị về cơ bản được quản lý
bởi chính quyền địa phương là chủ yếu. Ngoại trừ công tác quản lý nhà nước
của cấp Trung ương đảm nhiệm các nhiệm vụ mang tầm phát triển cấp vùng,
liên vùng và quốc gia; và các bộ ngành chủ quản (như Bộ Giao thông Vận tải,
Bộ Xây dựng, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường...) quản lý các nội
dung thuộc bộ ngành mình phụ trách có liên quan đến hoạt động TTĐT.
Phạm vi quyền hạn và các nhiệm vụ cụ thể của chủ thể là chính quyền nhà
nước ở các cấp được quy định sau đây:
- Đối với Chính phủ và người đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng là cấp
quản lý điều hành trực tiếp đối với các vấn đề hệ trọng mang tầm chiến lược
trong q trình quản lý và phát triển đơ thị, đó là: việc hoạch định các
VBQPPHÁP LUậT, những chính sách định hướng về quy hoạch và các
chương trình đề án, dự án lớn từ đô thị loại II trở lên và về phát triển vùng đô
thị.

13



- Đối với Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì trong việc phối hợp với Bộ
Xây dựng, Bộ Cơng an và những bộ ngành có liên quan để hướng dẫn và tổ
chức thực hiện mức thu tiền xử phạt lĩnh vực vi phạm hành chính để nộp kho
bạc Nhà nước. Bộ này cũng thống nhất việc phát hành, quản lý biên lai về
việc thu tiền xử phạt lĩnh vực vi phạm hành chính và kèm theo các chứng từ
theo đúng quy định hiện hành của Luật Xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn
cơng tác quản lý sử dụng về tiền phạt. Đồng thời, Bộ Tài chính đảm bảo phân
bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự đô thị theo đề nghị của Bộ
Công an, Bộ Xây dựng và UBND cấp tỉnh trong việc lập dự tốn ngân sách
theo năm. Ngồi ra, Bộ Tài chính cịn tổ chức hoạt động kiểm sốt, kiểm tra
cơng tác quản lý về hoạt động xử phạt và các khoản thu tiền phạt theo luật
định.
- Đối với Bộ Xây dựng có nhiệm vụ: Tổ chức hướng dẫn, xem xét,
thẩm định và phê duyệt những chương trình đề án quy hoạch xây dựng đối
với các loại đô thị, các khu dân cư phải bảo đảm đủ diện tích cần thiết về mặt
bằng dành cho các cơng trình giao thơng và những cơng trình phụ trợ khác.
Đồng thời, tổ chức hướng dẫn thủ tục và tiến hành cấp giấy phép xây dựng
đối với các khu trung tâm thương mại, khách sạn, khu nhà ở, trụ sở cơ quan
đơn vị và những cơng trình cơng cộng khác (như: phải đảm bảo bố trí khu
vực chỗ để xe nhằm đáp ứng sự phù hợp nhu cầu của mỗi loại cơng trình,
nghiêm cấm sự lấn chiếm vỉa hè hoặc sự tùy tiện sử dụng lòng đường để làm
nơi đỗ xe...
- Đối với UBND cấp tỉnh: Quy hoạch và chỉ đạo thực hiện quy hoạch
về xây dựng bãi đỗ xe và bến xe. Đề xuất những chính sách ưu tiên trong
phát triển hoạt động vận tải hành khách công cộng, tổ chức quản lý hoạt động

14



vận tải hành khách công cộng trong khu vực đô thị. Thực hiện quản lý mọi
hoạt động của những bến xe.
UBND cấp tỉnh chỉ đạo và tổ chức các biện pháp cần thiết nhằm đảm
bảo TTĐT tại địa phương của mình (như: giải tỏa sự chiếm dụng lịng lề
đường). UBND cấp tỉnh phải đảm bảo lòng đường chỉ dành cho hoạt động
lưu thông các phương tiện tham gia giao thông; và đối với vỉa hè chỉ dành
cho người đi bộ. Ngoài ra, UBND cấp tỉnh quy định cụ thể về sử dụng một
phần phía bên trong vỉa hè (yêu cầu tuyệt đối là không gây ảnh hưởng tới
TTĐT) đối với một số tuyến phố đặc biệt nhằm bán hàng hóa.
Quản lý và bảo vệ hệ thống kết cấu hạ tầng về giao thông.
Chỉ đạo đối với UBND cấp dưới về các kế hoạch bố trí sắp xếp khu
vực họp chợ, các cụm điểm buôn bán thuận lợi đối với người dân (yêu cầu
tuyệt đối không được vi phạm về TTĐT).
- Đối với UBND cấp huyện và UBND cấp xã:
Chỉ đạo và tổ chức biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo TTĐT của địa
bàn mình phụ trách; giải tỏa tình trạng chiếm dụng lòng lề đường. Phải bảo
đảm lòng đường chỉ dành cho việc giao thông đi lại của những phương tiện
cơ giới và phương tiện thơ sơ; cịn đối với vỉa hè chỉ để dành cho người đi bộ.
Quản lý và bảo vệ hệ thống kết cấu hạ tầng về giao thông theo phân
cấp, quản lý vận tải khách tại các bến bãi trên địa bàn mình.
Chỉ đạo thực hiện các kế hoạch sắp xếp bố trí các điểm họp chợ, buôn
bán để thuận tiện cho người dân (yêu cầu tuyệt đối không được vi phạm về
TTĐT).
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự đô thị
Quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT là việc tiến hành các hoạt động
chấp hành và điều hành của hệ thống các cơ quan nhà nước và những cá nhân
có thẩm quyền trên cơ sở luật định để giữ gìn và bảo vệ TTĐT.

15



Muốn quản lý nhà nước đối với TTĐT, yêu cầu những cơ quan hành
chính Nhà nước thực hiện đúng thẩm quyền của mình đối với: (1) Hoạch
định các văn bản quản lý trong lĩnh vực TTĐT; (2) Tổ chức thực hiện các văn
bản quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT; (3) Xử lý vi phạm các quy định về
TTĐT. Đây là ba nội dung nhiệm vụ căn bản và quan trọng có mối quan hệ
gắn kết và cấu thành nên nội dung của công tác quản lý nhà nước đối với
TTĐT. Đúng vậy, mục tiêu quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT sẽ không đạt
yêu cầu - nếu một khi khuyết một trong ba nội dung nhiệm vụ căn bản này.
Một là, hoạch định chiến lược quản lý nhà nước về trật tự đô thị
Hoạch định chiến lược là sự tập hợp những quyết định của tổ chức và
chương trình hành động của lãnh đạo trong việc xây dựng và ban hành những
chiến lược chuyên biệt để đạt mục tiêu xác định. Hoạch định chiến lược gồm
có những nhiệm vụ cơng việc, đó là: Xác định những ưu tiên và tập trung
những nguồn lực để thực hiện nhằm đạt mục tiêu chung.
Trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực TTĐT, hoạch định chiến lược
chính là việc định ra những mục tiêu, nội dung, giải pháp ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn cho QLNN về TTĐT.
Hai là, xây dựng, ban hành văn bản QLNN về trật tự đô thị
Muốn quản lý nhà nước trong lĩnh vực TTĐT, yêu cầu trước tiên các
cơ quan Nhà nước phải ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
(là công cụ chủ yếu) nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh liên
quan tới TTĐT. Việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực TTĐT là kết quả của sự nhận thức về đô thị qua sự vận động,
biến đổi và phát triển của nó. Qua đó, thiết kế nên một hệ thống thể chế quản
lý phù hợp, để tạo lập môi trường hành lang pháp lý thuận lợi cho những
quan hệ xã hội ấy phát triển đúng định hướng mục tiêu của Nhà nước.

16



Việc hoạch định các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực TTĐT
là nhiệm vụ đầu tiên và đương nhiên của nhà nước trong công tác quản lý và
phát triển đơ thị. Đây là bước thực hiện mang tính quyết định đối với những
nội dung nhiệm vụ còn lại của công tác quản lý nhà nước về TTĐT.
Nhà nước quy định về quyền hạn đối với mỗi cơ quan cụ thể trong
hoạch định các văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh những quan hệ
xã hội phát sinh liên quan tới vấn đề TTĐT. Việc hoạch định các văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực TTĐT phải trên cơ sở của các căn cứ pháp lý,
đó là: Hiến pháp và các đạo luật (Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Giao
thơng đường bộ năm 2008, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009…); cùng với hệ
thống các văn bản dưới luật, như: các Nghị định, các Thơng tư hướng dẫn của
Chính phủ, của các Bộ ngành về việc thi hành và xử lý vi phạm hành chính...
Những cơ quan này được giao các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
theo quy định của pháp luật để thực thi nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh
vực TTĐT.
Chính phủ là cơ quan thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT.
Chính phủ có thẩm quyền trình Quốc hội về những dự án Luật, pháp lệnh có
liên quan tới lĩnh vực TTĐT; đồng thời Chính phủ cũng có thẩm quyền ban
hành các các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết về việc thi hành
Luật, pháp lệnh có liên quan tới lĩnh vực TTĐT nhằm áp dụng thống nhất
trong toàn quốc.
Việc hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực TTĐT sẽ đem lại khả năng
tạo dựng môi trường hành lang pháp lý vững chắc, toàn diện để mở đường
thuận lợi cho quá trình vận động những quan hệ xã hội đơ thị được phát triển
ổn định, lành mạnh. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực TTĐT

17



đạt được khi và chỉ khi đáp ứng đầy đủ với 04 tiêu chí về: sự đồng bộ, sự
tồn diện, có kỹ thuật pháp lý cao và sự phù hợp.
Quá trình xây dựng và hồn thiện pháp luật trong lĩnh vực TTĐT, thì
nhiệm vụ rà sốt và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật đóng vai
trị quan trọng để kịp thời phát hiện và khắc phục các hạn chế/ bất cập của
pháp luật về lĩnh vực TTĐT và cải thiện chất lượng của pháp luật liên quan
lĩnh vực này, gia tăng tính pháp điển và giúp tăng dần tính khả thi và phù hợp
thực tiễn của cơng tác quản lý văn bản và áp dụng văn bản quy phạm pháp
luật về TTĐT được đảm bảo.
Ba là, tổ chức thực thi văn bản quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT.
Thực tế chứng minh, pháp luật được ban hành tự thân nó khơng thể đi
vào đời sống xã hội mà phải thông qua việc tổ chức thực hiện trên thực tế;
nhằm đưa các quy phạm pháp luật về trật tự đô thị vào điều chỉnh các quan
hệ về trật tự đơ thị, tiến hành trên hai bình diện chủ yếu là triển khai thực
hiện và áp dụng pháp luật về trật tự đô thị.
Việc tổ chức triển khai pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
TTĐT: Các cơ quan quản lý nhà nước trong phạm vi quyền hạn của mình,
triển khai những quy định hiện hành của pháp luật trong lĩnh vực TTĐT bằng
việc tiến hành công tác tập huấn bồi dưỡng cùng với các hoạt động hướng
dẫn thực hiện cho những cơ quan, nhất là đối với đơn vị cơ sở; triển khai
công tác tuyên truyền giáo dục phổ biến tới những đối tượng quản lý dưới
nhiều phương thức, hình thức phù hợp. Trong quá trình tổ chức thực thi pháp
luật trong lĩnh vực TTĐT, cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp từ TW
tới cấp địa phương phải đảm bảo yêu cầu cao về tính tương tác đồng bộ thì
mới đem lại chất lượng và hiệu quả trong việc thực thi pháp luật về TTĐT.
Trong việc áp dụng pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
TTĐT: Các cơ quan nhà nước có chức năng thẩm quyền ở lĩnh vực này bằng


18


các hoạt động chun mơn nghiệp vụ của mình có nhiệm vụ tổ chức đưa
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực TTĐT vào thực tiễn đời sống
và ràng buộc những chủ thể tham gia lĩnh vực này phải tuân thủ chấp hành;
đồng thời đưa ra những quyết định làm thay đổi, phát sinh, chấm dứt/ đình
chỉ đối với các quan hệ pháp luật cụ thể về TTĐT.
Như vậy, việc áp dụng pháp luật trong lĩnh vực TTĐT là việc những cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được ủy quyền tác động bằng quyền lực
Nhà nước nhằm thi hành pháp luật trong lĩnh vực TTĐT. Chính việc áp dụng
pháp luật về lĩnh vực này là yếu tố quyết định tăng cường tính hiệu lực đối với
ý thức tuân thủ chấp hành hệ thống những VBQPPL về TTĐT, cũng như đóng
góp vào việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực TTĐT.
Tổ chức thực thi pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực TTĐT:
Nhiệm vụ hoạt động này yêu cầu: Đối với các đạo luật mới ban hành, các
Nghị quyết và Nghị định mới của Chính phủ phải xác lập chương trình hành
động, có tiến độ cụ thể để thực hiện, có sự phân cơng cơ quan đơn vị nào chủ
trì thực hiện và cơ quan đơn vị nào tham gia phối hợp. Đối với các Bộ
ngànhvà chính quyền cấp tỉnh phải tổng kết việc thực hiện hoạt động của
năm và đề ra phương hướng nhiệm vụ của năm tiếp theo.
Bốn là, giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật trong
quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT
Đối với thanh tra trong quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT, đây là
một chức năng không thể thiếu của cơ quan nhà nước chuyên trách có chức
năng thẩm quyền thực hiện công tác kiểm tra đối với những đối tượng quản
lý nhà nước liên quan tới lĩnh vực TTĐT, để phát hiện, chấn chỉnh các sai
phạm và xử lý những vi phạm (không chấp hành) trong hoạt động áp dụng
các quy định pháp luật quản lý nhà nước trong lĩnh vực TTĐT.


19


×