Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn phường túc duyên thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên giai đoạn 2008 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.1 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NĐ : Nghị định
2. CP : Chính phủ
3. TT : Thông tư
4. QĐ : Quyết định
5. CT : Chỉ thị
6. TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
7. BTC : Bộ Tài chính
8. UBND : Ủy ban nhân dân
9. HĐND : Hội đồng nhân dân
10. GCN QSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
11. VPĐK QSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
12. GPMB : Giải phóng mặt bằng
13. THCS : Trung học cơ sở
14. TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
15. HTX : Hợp tác xã
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
5

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm tự nhiên mà tạo hoá đã ban tặng cho loài người, trải
qua hàng triệu năm với những biến động thăng trầm của thiên nhiên, của lịch
sử xã hội loài người. Đất đai đã trở thành tài nguyên vô cùng quý giá, là nơi
tạo ra hầu hết của cải vật chất phục vụ cho cuộc sống hàng tỷ người trên trái
đất. Đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, nó không
chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức các
hoạt động kinh tế, xã hội. Nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư


liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp.
Nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý
với diện tích tự nhiên là 331.212 km
2
(theo số liệu thống kê năm 2010) ở mức
quy mô trung bình xếp thứ 59 trong tổng số trên 200 nước trên thế giới nhưng
dân số đông trên 87 triệu người đứng thứ 14 trên thế giới. Bình quân diện tích
tự nhiên trên đầu người chỉ bằng 1/7 trên thế giới. Đất đai là nguồn tài nguyên
không tái tạo được và nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam.
Chính vì vậy, trong việc sử dụng đất đòi hỏi phải sử dụng đất một cách hợp lý
khoa học là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của nước ta.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang chuyển mình đổi
mới nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã làm cho nền kinh tế
xã hội phát triển mạnh mẽ, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối quan
hệ giữa đất đai và con người trở nên căng thẳng. Nhu cầu đất đai cho phát
triển kinh tế ngày càng tăng, quyền sử dụng đất trở thành đối tượng mua bán,
chuyển nhượng, cầm cố… Thị trường đất đai trở nên sôi động và khó kiểm
soát và đất đai trở thành ngồn vốn, nguồn động lực phát triển kinh tế. Để
nguồn tài nguyên quốc gia được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đáp ứng
nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì công tác
quản lý đất đai là một yêu cầu cấp bách.
Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất là một trong 13 nội dung
quản lý hành chính nhà nước về đất đai và là một trong những nội dung mà
trong lãnh đạo, điều hành và quản lý Nhà nước gặp rất nhiều khó khăn, vướng
5
5
6

mắc và tốn nhiều thời gian. Đánh giá kết quả công tác này là rất cần thiết để
nắm bắt được tình hình giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất để nhằm tìm ra

những khó khăn tồn tại để đưa ra các giải pháp khắc phục sao cho việc quản
lý đất đai được tốt nhất.
Phường Túc Duyên là một phường nông nghiệp, trong những năm gần
đây thực trạng phát triển kinh tế - xã hội có những bước phát triển vượt bậc
trong đó giá trị sản xuất của các ngành kinh tế phi nông nghiệp tăng cao, giảm
tỷ trọng của khu vực kinh tế nông nghiệp. Có được kết quả như trên là do quá
trình đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đặc biệt trong khu vực
nông nghiệp nông thôn, mặt khác do đáp ứng được nhu cầu phát triển chung
của tỉnh, thành phố, Túc Duyên đã và đang trở thành một điểm nóng quy
hoạch và phát triển đô thị. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để vừa đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất của các đối tượng sử dụng đất vừa quản lý tốt được nguồn tài
nguyên đất đai quý giá. Vì vậy, công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong đó việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất là một trong những vấn đề cấp
bách luôn được các nhà quản lý và người dân quan tâm.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Tài nguyên & Môi trường, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự
hướng dẫn của cô giáo: ThS. Ngô Thị Hồng Gấm, em tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn
phường Túc Duyên - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2008 - 2011”.
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu các quy định của Nhà nước, của các cấp, các ngành và địa
phương về công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
- Kết quả việc thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
trên địa bàn phường Túc Duyên - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2008 - 2011.
- Đánh giá mặt tích cực và mặt hạn chế của công tác giao đất, cho thuê
đất và thu hồi đất trên địa bàn phường từ, đó đưa ra các giải pháp hợp lý góp
phần thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất tại phường.

6
6
7

1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các quy định của Nhà nước đối với công tác giao đất, cho
thuê đất và thu hồi đất.
- Số liệu, tài liệu thu thập và sử dụng trong đề tài phải chính xác, khách
quan và trung thực.
- Đánh giá một cách chính xác kết quả giao đất, cho thuê đất và thu hồi
đất của phường từ khi thực hiện luật đất đai 2003.
- Đưa ra những đề xuất, góp ý phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
1.2.3. Ý nghĩa
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Tìm hiểu, nắm vững lý thuyết
trong công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất theo Luật đất đai 2003.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Tìm ra những mặt tích cực và tiêu cực của
công tác quản lý đất đai nói chung và công tác giao đất, cho thuê đất và thu
hồi đất của địa phương nói riêng, từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục
những tồn tại, khó khăn trong thời gian tới.
7
7
8

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật đất đai 1993
Điều 13 Luật đất đai 1993 quy định 7 nội dung quản lý nhà nước về đất
đai bao gồm:

“- Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính.
- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức sử
dụng các văn bản đó.
- Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất.
- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất
- Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai”. [3]
2.1.1.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật đất đai 2003
Khoản 2 điều 6 Luật đất đai 2003 quy định 13 nội dung quản lý nhà nước
về đất đai bao gồm:
“ - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất. Lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
8
8
9

- Thống kê, kiểm kê đất đai.

- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.” [5]
2.1.2. Các căn cứ pháp lý của công tác giao đất cho thuê đất và thu hồi đất
2.1.2.1. Các văn bản của Nhà nước
- Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tư số 01/2005/TT - BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường thiệt hại, hộ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 116/2004/TT - BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hộ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất.
- Thông tư 69/2006/TT - BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung thông tư 116/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2004
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/ NĐ- CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 198/2004/ NĐ - CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính

phủ về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định 142/2005/NĐ- CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
9
9
10

phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Quyết định 1883/2005/QĐ- UB ngày 16 tháng 9 năm 2005 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về hạn mức đất ở khi giao đất và
hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao khi cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Nghị định số 17/2006/NĐ - CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ - CP về việc chuyển công ty Nhà
nước thành công ty cổ phần.
- Nghị định số 84/2007/NĐ - CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định bổ
sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất; trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê nhà.
2.1.2.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 52/ 2008/ QĐ-UBND Bổ sung Quyết định số
18/2008/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành đơn
giá bồi thường cây cối hoa màu gắn liền với đất khi Nhà nước thu đất trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 01/ 2010/ QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 33/ 2010/ QĐ-UBND ngà 15/ 10/ 2010 về việc ban
hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
10
10
11

- Quyết định số 19/ 2011/ QĐ-UBND ngày 20/ 04/ 2011 của UBND
tỉnh về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 06/ 2011/ QĐ-UBND về việc ban hành quy định diện tích
tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Một số quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về công tác
giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
2.2.1. Khái niệm về giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
Theo điều 4 Luật đất đai 2003:
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. [5]
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. [5]
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của luật này. [5]
2.2.2. Căn cứ để giao, cho thuê, thu hồi đất
- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây
dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin
giao đất, thuê đất. [5]
2.3. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
2.3.1. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định:
Giao đất, cho thuê đất với các tổ chức; Giao đất đối với các cơ sở tôn giáo;
Giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Cho
thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định:
Giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân; Giao đất đối với cộng
đồng dân cư.
11
11
12

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định: Cho thuê đất thuộc
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Các cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất không
được ủy quyền và là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh đối với
trường hợp người sử dụng đã có quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2004. [5]
2.3.2. Thẩm quyền thu hồi đất
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định:
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp thuộc đối tượng được mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử

dụng đất ở tại Việt Nam.
- Trường hợp thu hồi đất để giao đất, cho thuê đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà
trên khu đất bị thu hồi có hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hoặc có cả tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất. Căn cứ vào
quyết định thu hồi toàn bộ diện tích của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với trong hộ gia đình, cá nhân.
- Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi quy định trên đây không
được uỷ quyền. [5]
2.4. Hạn mức giao đất
2.4.1. Hạn mức giao đất nông nghiệp
Điều 70, Luật Đất đai 2003 quy định hạn mức giao đất nông nghiệp
như sau:
- Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 03 (ha) đối với mỗi loại đất.
- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
12
12
13

không quá 10 (ha) đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30
(ha) đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân không quá 30 (ha) đối với mỗi loại đất.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất
trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng hạn mức
giao đất không quá 05 (ha).
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm

thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá 05 (ha) đối với các xã,
phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 (ha) đối với các xã, phường, thị
trấn ở trung du, miền núi.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì
tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không quá 25 (ha).
- Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không quá
hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều này và không tính vào
hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 điều này.
- Chính phủ quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất của
từng vùng. [5]
2.4.2. Hạn mức giao đất phi nông nghiệp
- Đối với đất ở tại nông thôn: Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và
quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn
mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn phù
hợp với điều kiện và tập quán địa phương. [5]
- Đối với đất ở tại đô thị: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương
quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở
đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng
nhà ở. [5]
2.5. Các loại hình giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
13
13
14

2.5.1. Các loại hình giao đất

- Giao đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Điều 32 Luật đất đai 2003 quy định về giao đất đối với đất đang có
người sử dụng cho người khác như sau:
Việc quyết định giao đất đối với đất đang có người sử dụng cho người
khác chỉ được thực hiện sau khi có quyết định thu hồi đất đó. [5]
2.5.2. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức.
- Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sử dụng đất vào
mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối
hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các
dự án của Nhà nước.
- Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở
hợp tác xã, sân phơi, nhà kho, xây dựng các dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp
phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
- Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất xây dựng trụ
sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, đất giao thông, thuỷ lợi, đất xây dựng các công trình văn hoá,
y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các
công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh, đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa.
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất
phi nông nghiệp gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu
viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở
khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước

và quỹ đất của địa phương quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.[5]
2.5.3. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
14
14
15

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; được giao đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; sử dụng đất để xây dựng công trình công
cộng có mục đích kinh doanh.
- Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê; được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; được giao đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các
dự án đầu tư. [5]
2.5.4. Các loại hình cho thuê đất
2.5.4.1. Cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc quyết định cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho
người khác chỉ được thực hiện sau khi có quyết định thu hồi đất đó. [5]
2.5.4.2. Cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
trong các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối; thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm; sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm
1999 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004, trừ diện tích đất do nhận chuyển
quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích

đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999
mà thời hạn sử dụng đất đã hết.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất
kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây
15
15
16

dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản,
sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao cho thuê đất để xây dựng
trụ sở làm việc. [5]
2.5.4.3. Cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
trong các trường hợp sau đây:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối, làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao cho thuê đất để xây
dựng trụ sở làm việc. [5]
2.5.5. Các loại hình thu hồi đất
2.5.5.1. Những trường hợp nhà nước thu hồi đất căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt

- Thu hồi đất sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
- Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích vì lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, gồm có: sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; sử dụng đất để xây dựng
trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; sử dụng đất để xây
dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; sử dụng
đất chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn; sử dụng đất để
phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa. [5]
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế gồm có: sử dụng đất để đầu tư xây
dựng khu công nghiệp, khu kinh tế; sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về
16
16
17

đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu
tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu kinh tế; sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA); sử dụng đất để thực hiện dự án có 100% vốn
đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc
cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
- Với các dự án sản xuất, kinh doanh không thuộc nhóm A theo quy định
của luật đầu tư mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì
nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đinh, cá nhân mà
không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất. [5]
2.5.5.2. Những trường hợp nhà nước thu hồi đất mà không cần căn cứ vào
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quyết định, xét duyệt
- Tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đó có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể,
phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
- Người sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu
quả; cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước; tự nguyện trả lại đất.
- Đất được giao không đúng đối tượng và không đúng thẩm quyền.
- Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm hoặc đất không được chuyển quyền sử
dụng đất mà người sử dụng đất thiếu trách nhiệm bị lấn, chiếm
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
- Đất được nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn
đến khi hết hạn.
- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền.
- Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám
tháng liền.
- Đất được nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
17
17
18

được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất
chậm hơn mười bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi
nhận bàn giao đất trên thực điạ mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép. [5].
2.6. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất
2.6.1. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài

- Đơn xin giao đất, thuê đất;
- Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn
bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trên địa điểm đã được xác định;
- Quyết định dự án đầu tư hoặc gửi bản sao giấy phép đầu tư có chứng
nhận của công chứng nhà nước; trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không
sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước
ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của sở Tài
nguyên và môi trường nơi có đất và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định về nhu
cầu sử dụng đất trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
- Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm
theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất
gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất
gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
- Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc
chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được nhà nước giao đất,
cho thuê đất trước đó. [1].
2.6.2. Hồ sơ xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
- Đơn xin giao đất;
- Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dựng liên quan đến việc sử
dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc
phòng, Bộ công an;
18
18
19

- Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ công an hoặc thủ

trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ công an uỷ nhiệm. [1].
2.6.3. Hồ sơ giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế
gồm có
- Đơn xin giao lại đất, thuê đất;
- Dự án đầu tư đối với tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Giấy phép đầu tư, dự án đầu tư đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về
đầu tư. [1].
2.6.4. Hồ sơ đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê sang giao đất có
thu tiền sử dụng đất
- Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất;
- Hợp đồng thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. [1].
2.7. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
2.7.1. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất
2.7.1.1. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia
đình, cá nhân
-Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo phương án
do UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất lập và trình UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao đất được thực hiện
theo quy định sau:
+ UBND xã, phường thị trấn lập phương án giải quyết chung cho tất cả
các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập hội đồng tư vấn giao đất của
địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch hội đồng,
đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện Hội Nông dân, trưởng các
điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng
tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được
giao đất;
+ Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, UBND xã, phường,

19
19
20

thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các
trường hợp được giao đất tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn trong thời hạn
15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của Nhân dân; hoàn
chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp thông qua trước
khi trình UBND cấp huyện (qua phòng Tài nguyên và Môi trường) xét duyệt.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương án
giao đất; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc hoàn thành
việc đo đạc, lập bản đồ địa chính; trình UBND cùng cấp quyết định giao đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ).
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điểm này không
quá 50 ngày làm việc kể từ ngày phòng Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ
sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCN QSDĐ.
- Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định
như sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải
có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi
trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
+ UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác
nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường;

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ
sơ; trường hợp nào đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính và gửi đến phòng Tài nguyên và Môi trường;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường
hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND quận,
20
20
21

huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp GCN
QSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
+ Thời gian thực hiện các công việc quy định tại Điều này không quá 50
ngày làm việc kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ
cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCN QSDĐ. [1].
2.7.1.2. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại
nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn
xin giao đất tại UBND xã nơi có đất.
- Việc giao đất được quy định như sau:
+ UBND xã căn cứ vào quy hoạch chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
của địa phương đã được phê duyệt, lập phương án giao đất làm nhà gửi Hội
đồng tư vấn giao đất của xã xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao
đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở
UBND xã trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng
góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi
trường. Hồ sơ được lập 2 bộ gồm tờ trình của UBND xã về việc giao đất làm
nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ
sơ; trường hợp đủ điều kiện thì phải làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính và gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến phòng Tài nguyên và
Môi trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa
chính; xác định thực địa; trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh quyết định giao đất và cấp GCN QSDĐ;
- Thời gian thực hiện các công việc quy định tại Điều này không quá bốn
mươi (40) ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng
và người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng
đất nhận được GCN QSDĐ. [1].
21
21
22

2.7.1.3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng
hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
- Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với các cơ quan được
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thoả thuận địa
điểm hoặc tổ chức phát triển quỹ đất nơi có đất để được giới thiệu địa điểm sử
dụng đất.
- Sau khi có văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư
hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin giao đất, thuê đất nộp 2 bộ
hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
- Việc giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo Văn

phòng đăng kí quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (đối với các dự án sử
dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thuỷ
điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu,
đường dẫn khí thu hồi thì được dùng bản đồ địa chính được thành lập mới
nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ
sơ địa chính;
+ Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi số liệu địa
chính cho các cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính;
xác minh thực địa; trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định giao đất, cho thuê đất và cấp GCN QSDĐ ; ký hợp đồng thuê đất với
trường hợp được thuê đất; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã,
phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao trên thực địa.
- Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không
quá 20 ngày làm việc (không kể thu hồi thời gian người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp
lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCN QSDĐ. [1].
22
22
23

2.7.1.4. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt
bằng đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài
- Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với cơ quan được
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thoả thuận địa
điểm để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất.
- Người xin giao đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên
và Môi trường.

- Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo
trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 7 Điều 130 Nghị định 181 và quy
định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Cụ thể như sau:
-
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt, UBND các cấp có thẩm quyền có trách nhiệm giao cho
cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc chỉ đạo Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu
vực đất thu hồi đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính
để gửi cho cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
+ Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư thì UBND huyện,
quận, thị xã thuộc tỉnh có trách nhiệm lập phương án tổng thể về bồi thường, giải
phóng mặt bằng trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt.
+ Sau khi phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng được
xét duyệt, UBND huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh nơi có đất bị thu
hồi thông báo trước ít nhất chín mươi (90) ngày đối với trường hợp thu hồi
đất nông nghiệp và một trăm tám mươi ngày (180) đối với trường hợp thu hồi
đất phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời
gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
+ Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, Tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
có trách nhiệm trình phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và Sở Tài
nguyên Môi trường có trách nhiệm trình quyết định thu hồi lên UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Quyết định thu hồi đất phải bao
23
23
24

gồm nội dung thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do tổ chức, cơ

sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài sử dụng và nội dung thu hồi đất chung cho tất cả các thửa
đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.
+ Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư, UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất để giao hoặc cho
thuê thực hiện dự án đầu tư.
- Việc giao đất, cho thuê đất sau khi đã giải phóng mặt bằng được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Nghị định 181.
- Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều này
không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày giải phóng xong mặt bằng và Sở
Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng
đất nhận được GCN QSDĐ. [1].
2.7.1.5. Trình tự, thủ tục giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
- Đơn vị vũ trang nhân dân xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
- Việc giao đất được quy định như sau:
+ Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và gửi 1
bộ hồ sơ cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất trực thuộc; hướng dẫn Uỷ
ban huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh lập phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng;
+ Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản
đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin giao đất cho Sở Tài
nguyên và Môi trường;

+ Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận
24
24
25

được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định giao đất và cấp GCN QSDĐ;
+ Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xem xét,
ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, giao đất,
GCN QSDĐ đối với trường hợp đủ điều kiện; thông báo cho UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để thực hiện việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng;
+ Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo
trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 130 của Nghị định 181
và quy định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện
xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất
tổ chức bàn giao đất trên thực địa. [1].
2.7.1.6. Trình tự, thủ tục giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao,
khu kinh tế
- Người xin giao lại đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Ban Quản lý
khu cụng nghệ cao hoặc Ban Quản lý khu kinh tế.
- Việc giao lại đất, cho thuê đất được quy định như sau:
+ Trong thời hạn không quá chớn (09) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách
nhiệm xem xét; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, quyết

định giao lại đất hoặc ký hợp đồng thuê đất; thông báo cho người sử dụng
đất biết để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp
luật; gửi quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ
địa chính đến cơ quan tài nguyên và môi trường thuộc UBND cấp có thẩm
quyền cấp GCN QSDĐ;
+ Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận
25
25

×