ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ VĂN HẢI
Tên đề tài:
T
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG SÔNG HIẾN, THÀNH PHỐ
CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2011-2013
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2010 - 2014
Thái Nguyên, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ VĂN HẢI
Tên đề tài:
T
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG SÔNG HIẾN, THÀNH PHỐ
CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2011-2013
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : 42A - QLĐĐ
Khoá học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Huy Trung
Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một trong những giai đoạn quan trọng trong quá
trình đào tạo sinh viên của nhà trường. Đây là khoảng thời gian sinh viên
được tiếp cận thực tế, đồng thời củng cố những kiến thức đã được học trong
nhà trường.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban
chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn Phường Sông
Hiến, Thành phố Cao Bằng, Tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2013”. Trong
suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các
bạn lớp 42-QLĐĐ, các cô chú và các anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, và đặc biệt là Thầy giáo
ThS. Nguyễn Huy Trung người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh chị đang công tác tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất – Phòng Tài Nguyên Môi Trường thành phố Cao
Bằng, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại
Văn phòng.
Do trình độ có hạn, thời gian nghiên cứu còn ngắn mặc dù đã rất cố gằng
song đề tài tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến, chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp
của bạn bè để đề tài tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Đỗ Văn Hải
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa
CHXHCN : Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
SDĐ : Sử dụng đất
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
UBND
HĐND
: Ủy ban nhân dân
: Hội đồng nhân dân
VPĐKQSDĐ : Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất Phường Sông Hiến năm 2013
35
Bảng 4.2. Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Phường Sông
Hiến giai đoạn 2011-2013
41
Bảng 4.3: Kết quả thừa kế quyền sử dụng đất tại Phường Sông Hiến giai
đoạn 2011 – 2013
44
Bảng 4.4: Kết quả tặng cho sử dụng đất tại Phường Sông Hiến giai đoạn 2011 – 2013
46
Bảng 4.5: Kết quả thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất tại Phường
Sông Hiến giai đoạn 2011 – 2013
49
Bảng 4.6. Đánh giá của cán bộ quản lý đất đai về công tác chuyển quyền
sử dụng đất
54
Bảng 4.7. Đánh giá của người dân về công tác chuyển quyền sử dụng đất
55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Tổng diện tích tự nhiên của Phường Sông Hiến năm 2013 36
Hình 4.2: Kết quả chuyển quyền sử dụng đất tại Phường Sông Hiến từ
2011 đến 2013 39
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện số lượng đăng ký thủ tục về chuyển
nhượng quyền sử dụng đất 42
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện số lượng đăng ký thủ tục về thừa kế quyền
sử dụng đất 45
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện số lượng đăng ký thủ tục về tặng cho
quyền sử dụng đất 47
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện số lượng đăng ký thủ tục về thế chấp quyền
sử dụng đất 49
Hình 4.7 Những thuận lợi trong công tác chuyển quyền sử dụng đất tại
phường Sông Hiến 52
MỤC LỤC
Trang
Phần 1:
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Mục tiêu của đề tài 2
1.4. Yêu cầu của đề tài 2
1.5. Ý nghĩa của đề tài 3
Phần 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Khái quát về chuyển quyền sử dụng đất 4
2.1.2. Một số quy định chung về chuyển quyền sử dụng đất 8
2.1.2.1. Điều kiện để thực hiện các quyền chuyển quyền sử dụng đất 8
2.1.3. Những quy định về trình tự, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo cơ chế
một cửa tại xã, phường, thị trấn 12
2.2. Cơ sở pháp lý 19
2.3. Cơ sở thực tiễn 21
2.4. Thực trạng công tác chuyển quyền sử dụng đất ở Việt Nam 22
2.4.1 Thực trạng chuyển quyền sử dụng đất ở một số tỉnh 22
2.4.2. Thực trạng công tác chuyển quyền sử dụng đất ở tỉnh Cao Bằng 23
Phần 3:
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 25
3.3. Nội dung nghiên cứu 25
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý đất
đai của Phường Sông Hiến 25
3.3.2. Đánh giá kết quả chuyển quyền SDĐ trên địa bàn Phường Sông Hiến giai
đoạn 2011 - 2013 25
3.3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác chuyển quyền SDĐ trên địa
bàn Phường Sông Hiến giai đoạn 2011-2013 25
3.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chuyển quyền
SDĐ tại Phường Sông Hiến trong thời gian tới 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu 26
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 26
3.4.2. Phương pháp tổng hợp phân tích và sử lí số liệu 27
3.4.3. Phương pháp kế thừa 27
Phần 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý đất đai
Phường Sông Hiến 28
4.1.1.Điều kiện tự nhiên của Phường Sông Hiến 28
4.1.2.Điều kiện kinh tế xã hội của Phường Sông Hiến 30
4.1.3.Khái quát chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội 33
4.1.4. Hiện trạng và tình hình quản lý sử dụng đất tại Phường Sông Hiến. 34
4.2. Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn Phường Sông Hiến
giai đoạn 2011-2013 38
4.2.1. Đánh giá kết quả chuyển đổi quyền sử dụng đất trên địa bàn Phường Sông
Hiến giai đoạn 2011-2013. 40
4.2.2. Đánh giá kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Phường Sông
Hiến giai đoạn 2011-2013. 40
4.2.3. Đánh giá kết quả cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất tại Phường
Sông Hiến giai đoạn 2011-2013. 43
4.2.4. Đánh giá kết quả thừa kế quyền sử dụng đất tại Phường Sông Hiến giai
đoạn 2011-2013. 44
4.2.5. Đánh giá kết quả tặng cho quyền sử dụng đất tại Phường Sông Hiến giai
đoạn 2011-2013 46
4.2.6. Đánh giá kết quả thế chấp quyền sử dụng đất tại Phường Sông Hiến giai
đoạn 2011-2013 48
4.2.7. Đánh giá kết quả bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại Phường Sông
Hiến giai đoạn 2011-2013 50
4.2.8. Đánh giá kết quả góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất tại Phường Sông
Hiến giai đoạn 2011-2013 51
4.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác chuyển quyền sử dụng đất tại
Phường Sông Hiến giai đoạn 2011-2013 52
4.3.1. Thuận lợi trong công tác chuyển quyền sử dụng đất tại Phường Sông Hiến
giai đoạn 2011-2013 52
4.3.2. Khó khăn trong công tác chuyển quyền sử dụng đất tại Phường Sông Hiến
giai đoạn 2011-2013 53
4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển quyền sử dụng đất tại
Phường Sông Hiến 56
Phần 5:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58
5.1. Kết Luận 58
5.2. Kiến nghị 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………… 60
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá. Nó không phải là
hàng hóa thông thường mà là một tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất và
đời sống. Không chỉ vậy, đất đai còn có vị trí cố định, tính giới hạn về không
gian, tính vô hạn về thời gian sử dụng nên đất đai là nguồn tài nguyên không
tái tạo được và nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam. Bởi vậy
việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai là việc làm đòi hỏi cần
phải dựa trên những cơ sở lý luận khoa học vững chắc.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc thúc đẩy nhanh chóng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dẫn đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng diễn ra
ồ ạt, cùng với nó là nhu cầu sử dụng đất cho các hoạt động, nhà ở, kinh
doanh, dịch vụ ngày càng phát triển, làm cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng
giảm mạnh. Ý thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng đất
đai một cách phù hợp và hiệu quả. Nhà nước ta đã sớm ban hành và hoàn
thiện các văn bản luật để quản lý tài nguyên quý giá này. Chuyển quyền sử
dụng đất là một hoạt động diễn ra thường xuyên từ xưa tới nay và tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau như: chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế, tặng cho ,
thông qua các hoạt động chuyển quyền Nhà nước sẽ thu được khoản thuế,
khoản lệ phí lớn đóng góp vào ngân sách Nhà nước, nâng cao giá trị của đất
đai. Thuế chuyển quyền đảm bảo quyền SDĐ cho người SDĐ theo quy định
của pháp luật.
Phường Sông Hiến là phường nằm trong khu trung tâm kinh tế, văn hóa
và chính trị của thành phố Cao Bằng. Trong những năm qua, đặc biệt là nhiều
năm trở lại đây việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhà nước đại diện chủ
sử hữu và chủ sử dụng đất trong quản lý và sử dụng đất đai đạt được nhiều
2
thành tích đáng kể, nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất định trong quá
trình thực hiện luật đất đai. Do đó, để thấy được mặt tồn tại và yếu kém trong
công tác quản lý nhà nước nhà nước và đất đai nói chung và trong việc đảm
bảo quyển lợi cũng như nghĩa vụ của nhà nước và chủ sở hữu trong quá trình
quản lý và sử dụng đất đai, ta cần đánh giá một cách khách quan trong những
kết quả đã đạt được, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm nhằm quản lý và sử
dụng đất đai một cách hiệu quả nhất.
Xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu trên, được sự nhất trí của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S. Nguyễn Huy
Trung, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác chuyển quyền
sử dụng đất trên địa bàn phường Sông Hiến, Thành Phố Cao Bằng, Tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2011-2013”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá thực trạng công tác chuyển quyền SDĐ tại Phường Sông Hiến
giai đoạn 2011– 2013 để đưa ra những kết quả đạt được và rút ra những hạn
chế còn tồn tại từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
chuyển quyền SDĐ tại Phường Sông Hiến trong thời gian tới.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá kết quả chuyển quyền SDĐ trên địa bàn Phường Sông Hiến
giai đoạn 2011 - 2013.
- Những thuận lợi và khó khăn trong công tác chuyển quyền SDĐ trên
địa bàn Phường Sông Hiến giai đoạn 2011 - 2013.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chuyển quyền
SDĐ tại Phường Sông Hiến trong thời gian tới
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến đề tài, nghiên cứu một cách
khoa học và khách quan, chính xác, tin cậy.
3
- Hiểu rõ và nắm vững các văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề
chuyển quyền SDĐ.
- Các giải pháp phải phù hợp với địa phương và mang tính khả thi cao.
- Phiếu điều tra mang tính xác thực và hiệu quả cao.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa về học tập: Giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Ý nghĩa trong thực tế: Việc đánh giá kết quả chuyển quyền sử dụng đất
sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa
phương, từ đó có thể đưa ra những giải pháp khả thi để giải quyết những khó
khăn và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trong thời gian tới.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái quát về chuyển quyền sử dụng đất
2.1.1.1. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất.
Luật đất đai 2003 quy định có 8 hình thức chuyển quyền SDĐ đó là:
chuyển đổi; chuyển nhượng; cho thuê và cho thuê lại; thừa kế; tặng cho quyền
SDĐ; thế chấp; bảo lãnh; góp vốn bằng giá trị quyền SDĐ.
2.1.1.1 .a. Quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất.
Chuyển đổi quyền SDĐ là phương thức đơn giản nhất của việc chuyển
quyền SDĐ. Hành vi này chỉ bao hàm việc “đổi đất lấy đất” giữa các chủ thể
SDĐ, nhằm mục đích chủ yếu là tổ chức lại sản xuất cho phù hợp, khắc phục
tình trạng manh mún, phân tán đất đai hiện nay.
- Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển đổi quyền SDĐ nông nghiệp
phải là người cùng một xã, phường, thị trấn với người chuyển đổi (Khoản 2 Điều
113 Luật Đất đai 2003).
- Hộ gia đình, cá nhân SDĐ nông nghiệp do được Nhà nước giao đất
hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền
SDĐ hợp pháp từ người khác thì được chuyển đổi quyền SDĐ nông nghiệp
đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp (Điều 102 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
- Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền SDĐ nông nghiệp theo chủ
trương chung về “Dồn điền đổi thửa” thì không phải nộp thuế thu nhập từ
việc chuyển quyền SDĐ, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính (Điều 102 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP) [6].
5
2.1.1.1.b. Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Chuyển nhượng quyền SDĐ là hình thức phổ thông nhất của việc
chuyển quyền SDĐ. Nó là việc chuyển quyền SDĐ cho người khác trên cơ
sở có giá trị. Trong trường hợp này người được nhận đất phải trả cho người
chuyển quyền sử dụng một khoản tiền hoặc hiện vật ứng với mọi chi phí
mà họ đã bỏ ra để có được quyền SDĐ và tất cả chi phí đầu tư làm tăng giá
trị của đất đó.
Hiện nay, Luật Đất đai 2003 cho phép chuyển nhượng quyền SDĐ rộng
rãi khi đất có đủ 4 điều kiện nêu ở Điều 106 Luật Đất đai 2003.
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng
quyền SDĐ trừ các trường hợp quy định tại Điều 103 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP [6].
2.1.1.1c. Quyền cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Cho thuê và cho thuê lại quyền SDĐ là việc người SDĐ nhường quyền
SDĐ của mình cho người khác theo sự thoả thuận trong một thời gian nhất
định bằng hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Cho thuê khác cho thuê lại là đất mà người sử dụng nhường quyền sử
dụng cho người khác là đất không phải có nguồn gốc từ thuê còn đất mà
người sử dụng cho thuê lại là đất có nguồn gốc từ thuê. Trong Luật Đất đai
1993 thì việc cho thuê lại chỉ diễn ra với đất mà người sử dụng đã thuê của
Nhà nước trong một số trường hợp nhất định, còn trong Luật Đất đai 2003 thì
không cấm việc này [6].
2.1.1.1.d. Quyền thừa kế quyền sử dụng đất.
Thừa kế quyền SDĐ là việc người SDĐ khi chết để lại quyền SDĐ của
mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Từ Luật Đất đai 1993 trở đi Nhà nước thừa nhận quyền SDĐ có giá trị
và cho phép người sử dụng được chuyển quyền SDĐ rộng rãi theo quy định
của pháp luật. Từ đó, quyền SDĐ được coi như một tài sản dân sự đặc biệt
6
nên người SDĐ có quyền để thừa kế. Vì vậy, quyền này chủ yếu tuân theo
quy định của Bộ luật Dân sự về để thừa kế. Dưới đây là một vài quy định cơ
bản về thừa kế.
- Nếu những người được hưởng thừa kế quyền SDĐ của người đã mất
mà không tự thoả thuận được thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải căn
cứ vào di chúc mà chia.
- Nếu toàn bộ di chúc hợp pháp hoặc phần nào của di chúc hợp pháp thì
chia theo di chúc.
- Nếu không có di chúc thì hoặc toàn bộ di chúc không hợp pháp hoặc phần
nào không hợp pháp thì chỉ chia những phần không hợp pháp theo pháp luật.
- Chia theo pháp luật là chia theo 3 hàng thừa kế, người trong cùng một
hàng được hưởng như nhau, chỉ khi không còn người nào hàng trước thì
những người ở hàng sau mới được hưởng [6].
2.1.1.1.e. Quyền tặng cho quyền sử dụng đất
Tặng cho quyền SDĐ là một hình thức chuyển quyền SDĐ cho người
khác theo quan hệ tình cảm mà người chuyển quyền sử dụng không thu lại
tiền hoặc hiện vật nào cả. Nó thường diễn ra theo quan hệ tình cảm huyết
thống, tuy nhiên cũng không loại trừ ngoài quan hệ này.
Tặng cho quyền SDĐ là một hình thức chuyển quyền không phải là
mới nhưng trước đây không có quy định trong Luật Đất đai nên khi thực tiễn
phát sinh người ta cứ áp dụng các quy định của hình thức thừa kế sang để
thực hiện.
Đây cũng là một hình thức đặc biệt của chuyển nhượng quyền SDĐ mà
người chuyển quyền không thu lại tiền hoặc hiện vật. Tuy nhiên, để tránh lợi
dụng trường hợp này để trốn thuế nên Nhà nước quy định cụ thể những trường
hợp nào thì được phép tặng cho không phải chịu thuế chuyển quyền hoặc thuế
thu nhập và những trường hợp nào vẫn phải chịu loại thuế này [6].
7
2.1.1.1.f. Quyền thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất
Thế chấp quyền SDĐ là việc người SDĐ mang quyền SDĐ của mình
đến thế chấp cho một tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nào đó
theo quy định của pháp luật để vay tiền hoặc mua chịu hàng hoá trong một
thời gian nhất định theo thoả thuận. Vì vậy, người ta còn gọi thế chấp là
chuyển quyền nửa vời.
Hiện nay, trong Luật Đất đai cho phép thế chấp rộng rãi nhưng chỉ quy
định là chỉ được thế chấp tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam. Riêng người SDĐ là hộ gia đình, cá nhân trong nước thì phạm vi
được thế chấp rộng hơn là các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân được phép hoạt
động tại Việt Nam [6].
2.1.1.1.g. Quyền bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Tương tự như quyền thế chấp quyền SDĐ, quyền bảo lãnh bằng giá trị
quyền SDĐ là quyền mà người SDĐ sử dụng giá trị quyền SDĐ của mình để
bảo lãnh cho một người khác vay vốn hay mua chịu hàng hoá khi chưa có tiền
trả ngay. Do đó, những quy định về quyền bảo lãnh tương tự như quyền thế
chấp [6].
2.1.1.1.h. Quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Quyền góp vốn bằng giá trị quyền SDĐ là việc người SDĐ có quyền
coi giá trị quyền SDĐ của mình như một tài sản dân sự đặc biệt để góp với
người khác cùng hợp tác sản xuất kinh doanh. Việc góp này có thể xảy ra giữa
2 hay nhiều đối tác và rất linh động, các đối tác có thể góp đất, góp tiền, hoặc
góp cái khác như sức lao động, công nghệ, máy móc theo thoả thuận.
Quy định này tạo cơ hội cho sản xuất hàng hoá phát triển. Đồng thời,
các đối tác có thể phát huy các sức mạnh riêng của mình, từ đó thành sức
mạnh tổng hợp dễ dàng nâng cao hiệu quả SDĐ nói riêng và sản xuất, kinh
doanh nói chung [6].
8
2.1.2. Một số quy định chung về chuyển quyền sử dụng đất
2.1.2.1. Điều kiện để thực hiện các quyền chuyển quyền sử dụng đất
Khi người SDĐ thuộc vào các đối tượng được chuyển quyền muốn
thực hiện các quyền chuyển quyền SDĐ thì phải đảm bảo 4 điều kiện quy
định tại Điều 106 Luật Đất đai 2003 như sau:
- Có GCNQSDĐ.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền SDĐ không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn SDĐ.
2.1.2.2. Thời điểm được thực hiện các quyền chuyển quyền sử dụng đất
Điều 98 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP quy định thời điểm mà người
SDĐ được thực hiện các quyền SDĐ như sau:
1- Thời điểm người SDĐ được thực hiện các quyền chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền SDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng giá trị quyền SDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai đối với
đất do Nhà nước giao có thu tiền SDĐ, cho thuê, cho phép chuyển mục đích
SDĐ phải nộp tiền SDĐ được quy định như sau:
- Trường hợp người SDĐ không được phép chậm thực hiện nghĩa vụ tài
chính hoặc không được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì chỉ được thực hiện các
quyền của người SDĐ kể từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
- Trường hợp người SDĐ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định cho chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc cho ghi nợ nghĩa vụ tài chính
thì được thực hiện các quyền của người SDĐ kể từ khi có quyết định đó.
- Trường hợp người SDĐ được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì được thực hiện
các quyền của người SDĐ kể từ khi có quyết định giao đất, cho phép chuyển
mục đích SDĐ, ký hợp đồng thuê đất.
9
2- Thời điểm hộ gia đình, cá nhân được thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền SDĐ, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền SDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai
đối với đất nông nghiệp do Nhà nước giao không thu tiền SDĐ được xác định
từ khi quyết định giao đất có hiệu lực thi hành.
3- Thời điểm người SDĐ được thực hiện các quyền chuyển nhượng,
cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền SDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá
trị quyền SDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất chuyển hình
thức thuê đất sang hình thức giao đất được xác định từ khi thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4- Thời điểm người SDĐ được thực hiện các quyền chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền SDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng giá trị quyền SDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai đối với
trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật được
xác định từ khi có quyết định giao đất, ký hợp đồng thuê đất.
5- Thời điểm người thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán và
cho thuê được chuyển nhượng quyền SDĐ thực hiện như sau: Tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho
thuê chỉ được phép chuyển nhượng quyền SDĐ đối với diện tích đất đã hoàn
thành việc đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án được xét duyệt; trường hợp dự án
đầu tư xây dựng nhà ở có dự án thành phần thì được phép chuyển nhượng quyền
SDĐ sau khi đã hoàn thành việc đầu tư theo dự án thành phần của dự án đầu tư
được xét duyệt; không cho phép chuyển nhượng quyền SDĐ dưới hình thức bán
nền mà chưa xây dựng nhà ở (Điều 101 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) [6].
2.1.2.3. Một số quy định về nhận chuyển quyền quyền sử dụng đất.
Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP quy định về người nhận quyền
SDĐ như sau:
10
1) Người nhận chuyển nhượng quyền SDĐ được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận quyền SDĐ nông nghiệp thông qua
chuyển đổi quyền SDĐ quy định tại khoản 2 điều 114 của Luật Đất đai và
điều 102 của nghị định này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền SDĐ
thông qua nhận chuyển nhượng quyền SDĐ trừ trường hợp quy định tại điều
103 của nghị định này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận
quyền SDĐ thông qua nhận chuyển nhượng quyền SDĐ trong khu công nghệ
cao, khu kinh tế;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận quyền
SDĐ thông qua nhận tặng cho quyền SDĐ theo quy định tại điểm c khoản 2
điều 101 và khoản 6 điều 113 của Luật Đất đai năm 2003 trừ trường hợp được
quy định tại điều 103 của Nghị định này;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận quyền
SDĐ thông qua nhận thừa kế quyền SDĐ;
e) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định
tại Điều 121 của Luật Đất đai năm 2003 được nhận quyền SDĐ thông qua
mua nhà ở, nhận thừa kế nhà ở, được tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở;
f) Tổ chức kinh tế là pháp nhân mới được hình thành thông qua góp vốn
bằng giá trị quyền SDĐ được nhận quyền SDĐ từ người tham gia góp vốn;
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận quyền SDĐ thông qua việc Nhà
nước giao đất;
h) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền SDĐ
thông qua việc nhà nước cho thuê đất;
11
i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
được nhận quyền SDĐ thông qua việc Nhà nước công nhận quyền SDĐ đối
với đất đang được sử dụng ổn định;
k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài được nhận quyền SDĐ theo kết quả hoà giải về tranh chấp đất đai được
UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận trong hợp đồng thế chấp,
bảo lãnh để xử lý nợ, quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; quyết định
hoặc bản án của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành
án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền SDĐ phù hợp với pháp luật; văn
bản về chia tách quyền SDĐ phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc
nhóm người có chung quyền SDĐ;
l) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách
hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản
về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận
quyền SDĐ từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
2) Người nhận chuyển quyền SDĐ phải sử dụng đúng mục đích đã được
xác định trong thời hạn SDĐ.
3) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền SDĐ tại nơi
dăng ký hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác trừ trường hợp được quy
định tại khoản 3 và 4 Điều 103 và 104 của nghị định này.
Tổ chức kinh tế có nhu cầu SDĐ để sản xuất, kinh doanh và tại địa phương
khác trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều 103 của Nghị định này.
Người nhận chuyển nhượng quyền SDĐ quy định tại điều này được cấp
giấy chứng nhận quyền SDĐ mà không phụ thuộc vào điều kiện nơi đăng ký
hộ khẩu, nơi đăng ký kinh doanh [6].
12
2.1.3. Những quy định về trình tự, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo
cơ chế một cửa tại xã, phường, thị trấn
2.1.3.1. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân
* Quy định về hồ sơ
a) Hồ sơ chuyển đổi quyền SDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
bao gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền SDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về
quyền SDĐ quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai
(bản chính)
+ Hợp đồng chuyển đổi quyền SDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân (có xác nhận của UBND cấp xã, phường)
+ Trích lục thửa đất hoặc hồ sơ thửa đất đối với những nơi chưa có bản
đồ địa chính (Bản chính có xác nhận của UBND cấp xã, phường)
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
+ Đơn xin tách thửa, hợp thửa đất (Đối với trường hợp phải tách thửa, hợp
thửa đất) có xác nhận của UBND cấp xã, phường.
b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền SDĐ bao gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền SDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về
quyền SDĐ quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai
(bản chính)
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền SDĐ (02 bản có xác nhận của
UBND cấp xã, phường).
+ Sơ đồ thửa đất (bản chính có xác nhận của UBND cấp xã, phường)
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
13
+ Đơn xin tách thửa, hợp thửa đất (đối với trường hợp phải tách thửa, hợp
thửa đất) có xác nhận của UBND cấp xã, phường.
c) Hồ sơ tặng cho quyền SDĐ bao gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền SDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền
SDĐ quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (bản chính)
+ Hợp đồng tặng cho QSDĐ (có xác nhận của UBND cấp xã)
+ Sơ đồ thửa đất (bản chính có xác nhận của UBND cấp xã)
+ Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu (bản sao)
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
+ Đơn xin tách thửa, hợp thửa đất (đối với trường hợp phải tách thửa, hợp
thửa đất) có xác nhận của UBND cấp xã, phường.
d) Hồ sơ nhận thừa kế quyền SDĐ bao gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền SDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền
SDĐ quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (bản chính)
+ Di chúc
+ Biên bản phân chia tài sản thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết
tranh chấp về thừa kế quyền SDĐ của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp
luật (có xác nhận của UBND cấp xã, phường).
+ Đơn đề nghị của người nhận thừa kế (đối với trường hợp người nhận
thừa kế là duy nhất)
+ Tờ trình của UBND cấp xã, phường
+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ
+ Sơ đồ thửa đất (bản chính có xác nhận của UBND cấp xã, phường)
+ Giấy khai sinh (bản sao)
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
14
+ Đơn xin tách thửa, hợp thửa đất (đối với trường hợp phải tách thửa, hợp
thửa đất) có xác nhận của UBND cấp xã, phường
+ Sổ hộ khẩu của người nhận thừa kế có xác nhận của UBND cấp xã
+ Giấy kết hôn (nếu là vợ hoặc chồng) của người nhận thừa kế
+ Giấy chứng tử có xác nhận của UBND cấp xã, phường
* Trình tự giải quyết công việc đối với trường hợp chuyển đổi, chuyển
nhượng, tặng cho, thừa kế quyền SDĐ
Bước 1: Người nhận quyền SDĐ nộp 01 bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của UBND xã, phường (trường hợp sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất tại thị trấn thì nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND
thành phố). Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra, xem xét hồ sơ, nếu hồ
sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nhận quyền SDĐ và tài sản gắn liền với
đất bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; nếu hồ sơ đã đầy đủ thì viết giấy nhận hồ sơ,
hẹn ngày trả kết quả và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền SDĐ của
huyện, thành phố. Thời gian không quá 2 ngày làm việc.
Bước 2: Văn phòng đăng ký quyền SDĐ thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ
địa chính, gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; thời gian làm việc
không quá 3 ngày.
Bước 3: Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo
nghĩa vụ tài chính cho người nhận quyền SDĐ và tài sản gắn liền với đất về
thời gian, địa điểm nộp tiền và gửi thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền
SDĐ cấp huyện lưu hồ sơ. Thời gian không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ.
Bước 4: Văn phòng đăng ký quyền SDĐ cấp huyện, thành phố chỉnh lý
giấy chứng nhận QSDĐ và tài sản gắn liền với đất cho bên chuyển QSDĐ
theo quy định; in giấy chứng nhận QSDĐ và tài sản gắn liền với đất đối với
trường hợp phải cấp mới do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa
15
kế QSDĐ. Chuyển hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận cho phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện. Thời gian thực hiện không quá 3 ngày làm việc kể từ khi
nhận được thông báo của cơ quan thuế về nghĩa vụ tài chính.
Bước 5: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố kiểm tra,
thẩm định hồ sơ trình chủ tịch (hoặc phó chủ tịch theo ủy quyền) UBND
huyện, thành phố ký giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy
chứng nhận QSDĐ. Thời gian thực hiện không quá 2 ngày làm việc.
Bước 6: Chủ tịch (phó chủ tịch) UBND huyện, thành phố ký giấy
chứng nhận quyền SDĐ và tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp cấp
mới phải chuyển kết quả cho Văn phòng đăng ký quyền SDĐ. Thời gian thực
hiện không quá 3 ngày làm việc.
Bước 7: Văn phòng đăng ký quyền SDĐ vào sổ cấp giấy chứng nhận
quyền SDĐ và tài sản gắn liền với đất sau đó chỉnh lý hồ sơ địa chính theo
quy định và chuyển hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi nhận hồ
sơ. Thời gian thực hiện không quá 2 ngày làm việc.
Bước 8: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả vào sổ; thu phí, lệ phí và trả
giấy chứng nhận quyền SDĐ và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình cá
nhân. Thời gian thực hiện theo giấy hẹn trả kết quả.
Thời gian giải quyết không quá 18 ngày làm việc, không kể thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2.1.3.2. Trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền SDĐ
* Quy định về hồ sơ bao gồm:
+ Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh 02 bản;
+ Văn bản ủy quyền nếu có;
+ Hợp đông thế chấp QSDĐ và tài sản gắn liền với đất;
+ Giấy chứng nhận QUYềN SDĐ được cấp theo quy định của Luật Đất
đai năm 2003.
16
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây
dựng và các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu các tài sản khác gắn liền với
đất, nếu pháp luật có quy định;
* Trình tự giải quyết
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả UBND thành phố; bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra, xem xét hồ
sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân bổ sung hồ sơ,
nếu hồ sơ đầy đủ rồi thì viết giấy nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả. Thời gian
thực hiện trong ngày làm việc.
Bước 2: Văn phòng đăng ký quyền SDĐ thực hiện việc đăng ký thế
chấp vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền SDĐ; chuyển kết
quả cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Thời gian thực hiện 1 ngày.
Bước 3: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thu phí, lệ phí (nếu có) và trả kết
quả cho hộ gia đình, cá nhân. Thời gian thực hiện theo giấy hẹn trả kết quả.
Thời gian thực hiện không qua 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2.1.3.3. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị QUYềN SDĐ
Sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ bên thế chấp, bên đã bảo lãnh
bằng giá trị QSDĐ nộp 01 bộ hồ sơ
* Quy định về hồ sơ bao gồm:
+ Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp
+ Văn bản ủy quyền (nếu có)
+ Giấy chứng nhận quyền SDĐ
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản
* Trình tự giải quyết
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả UBND huyện, thành phố; cán bộ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
17
kiểm tra, xem xét hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn hộ gia đình, cá
nhân bổ sung hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ rồi thì viết giấy nhận hồ sơ, hẹn ngày
trả kết quả.
Thời gian thực hiện trong ngày làm việc.
Bước 2: Văn phòng đăng ký quyền SDĐ nghiên cứu hồ sơ, thực hiện
xóa đăng ký thế chấp trong hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền SDĐ;
chuyển kết quả cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Thời gian thực hiện 1 ngày.
Bước 3: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho hộ gia đình, cá nhân.
Thời gian thực hiện theo giấy hẹn trả kết quả.
2.2.3.4. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền SDĐ
* Quy định về hồ sơ bao gồm:
+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyềnSDĐ (đã công chứng hoặc
chứng thực)
+ Giấy chứng nhận quyền SDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về
quyền SDĐ
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai
* Trình tự giải quyết
Bước 1: Bên cho thuê, cho thuê lại quyền SDĐ nộp hồ sơ tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện, thành phố; bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả kiểm tra, xem xét hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn cho
bên nộp hồ sơ bổ sung hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ rồi thì viết giấy nhận hồ sơ,
hẹn ngày trả kết quả và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền SDĐ cấp
huyện. Thời gian thực hiện trong ngày làm việc.
Bước 2: Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền SDĐ có trách nhiệm thực hiện thủ
tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền SDĐ vào hồ sơ địa chính và chỉnh lí
giấy chứng nhận quyền SDĐ đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền SDĐ đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận
18
2.1.3.5. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng giá trị quyền SDĐ
* Quy định về hồ sơ gồm có:
+ Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền SDĐ (đã được công chứng
hoặc chứng thực).
+ Giấy chứng nhận quyền SDĐ hoặc một trong các giấy tờ về quyền
SDĐ được quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai.
* Trình tự giải quyết
Bước 1: Bên góp vốn hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND huyện, thành phố; bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, xem xét hồ sơ, nếu
hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn cho bên nộp hồ sơ bổ sung hồ sơ, nếu hồ sơ
đầy đủ rồi thì viết giấy nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả và chuyển hồ sơ đến
Văn phòng đăng ký quyền SDĐ cấp huyện, thành phố. Thời gian thực hiện
trong ngày làm việc.
Bước 2: Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền SDĐ có trách nhiệm thẩm tra hồ
sơ, đối với trường hợp đủ điều kiện góp vốn thì thực hiện đăng ký góp vốn
vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền SDĐ đã cấp
2.1.3.6. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng giá trị quyền SDĐ
- Bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền SDĐ hoặc
cả hai bên nộp hồ sơ gồm có:
+ Hợp đồng chấm dứt góp vốn
+ Giấy chứng nhận quyền SDĐ
- Trường hợp xóa đăng ký góp vốn mà trước đây khi góp vốn chỉnh lý
trong giấy chứng nhận quyền SDĐ (do không thay đổi thửa đất) thì trong thời
hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
đăng ký quyền SDĐ cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện xóa
đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền SDĐ.