Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập môn TRIẾT học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.18 KB, 26 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP MƠN TRIẾT HỌC
Câu 1: Trình bày sự giống và khác nhau giữa triết học
phương Đông và triết học phương Tây?
Trả lời
Giống nhau:
- Đều là những tư tưởng, nội dung thể hiện quan niệm của
con người về tự nhiên, xã hội và con người.
- Đều được hình thành và phát triển trên những điều kiện lịch
sử tương ứng (điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính trị) và
chính những điều kiện này quy định nội dung của triết học.
- Đều đề cập đến những nội dung căn bản của triết học như
có những quan niệm về thế giới, con người, chính trị - xã hội.
Khác nhau:
Triết học là một hình thái ý thức xã hội, là sự phản ánh tồn
tại của xã hội và đặc biệt sự tồn tại này ở xã hội phương Đông
khác hẳn với phương Tây về cả điều kiện tự nhiên, địa lý, dân số,
phương thức sản xuất do đó THPĐ và THPT có những điểm khác
biệt nhau:
- Thứ nhất, THPT là triết học hướng ngoại còn THPĐ là triết
học hướng nội.
THPĐ do xuất phát từ “thiên nhiên hợp nhất” nên lấy con
người làm đối tượng nghiên cứu chủ yếu – thể hiện tính hướng
nội. Ngược lại, THPT lại đặt trọng tâm nghiên cứu vào thế giới –
tính hướng ngoại, cịn vấn để con người chỉ để giải thích thế giới.
Cho nên phương Tây đậm nét về bản thể luận của vũ trụ.
Ngay trong vấn đề con người phương Đông cũng quan niệm
khác phương Tây.
THPĐ đặt trọng tâm nghiên cứu mối quan hệ con người với
con người và đời sống tâm linh, ít quan tâm đến mặt xã hội của
con người, chỉ nghiên cứu mặt đạo đức thiện hay ác theo lập
trường của giai cấp thống trị cho nên nghiên cứu con người khơng


phải là để giải phóng con người mà là để cai trị con người.

1


THPT lại ít quan tâm đến mặt xã hội của con người, đề cao
cái tự nhiên – mặt sinh vật trong con người, chú ý giải phóng về
mặt nhận thức, không chú ý đến nguyên nhân kinh tế - xã hội, cái
gốc để giải phóng con người.
- Thứ hai, THPĐ nhấn mạnh sự thống nhất trong mối quan hệ
giữa con người với tự nhiên “thiên nhiên hợp nhất” (con người gắn
bó với tự nhiên). THPT lại tách con người ra khỏi tự nhiên, coi con
người là chủ thể độc lập để nghiên cứu chinh phục tự nhiên.
- Thứ ba, cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm ở triết học phương Đông không rõ ràng, các tư
tưởng duy vật và duy tâm thường đan xen trong hệ thống triết
học. Còn triết học phương Tây cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy
vật và duy tâm diễn ra gay gắt suốt các giai đoạn lịch sử.
- Thứ tư, ở phương Đơng triết học ít tồn tại dưới dạng thuần
túy mà thường đan xen với các hình thái ý thức xã hội khác đặc
biệt là tôn giáo, triết học và tơn giáo gắn bó chặt chẽ với nhau,
triết học chịu sự ảnh hưởng nhiều của tơn giáo. Cịn triết học
phương Tây thì triết học và tơn giáo tách biệt nhau.
- Thứ năm, triết học phương Đông phát triển theo lối trầm
tích cịn triết học phương Tây phát triển theo hướng liên tục, ln
có những trường phái mới trên cơ sở phê phán cái cũ, phủ định cái
cũ.
Ở Ấn Độ, cũng như Trung Quốc các trường phái có từ thời cổ
đại vẫn giữ nguyên tên gọi cho tới ngày nay (từ thế kỷ VIII-V trước
công nguyên đến thế kỷ 19).

Ngược lại, ở phương Tây lại có điểm khác biệt. Ở mỗi giai
đoạn. mỗi thời kỳ bên cạnh các trường phái cũ lại có những
trường phái mới ra đời có tính chất vạch thời đại như thời cổ đại
bên cạnh trường phái Talet, Heerraclit… đến Đêmôcrit rồi thời đại
khai sáng Pháp, chủ nghĩa duy vật ở Anh, Hà Lan, triết học cổ
điển Đức.
- Thứ sáu, khác nhau về hình thức phạm trù:
Về bản thể luận:
+ THPT dùng thuật ngữ “giới tự nhiên”, “bản thể”, “vật
chất”. THPĐ lại dùng thuật ngữ “thái cực” đạo sức, hình, vạn
2


pháp,… hay ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ,… Để nói về bản
chất của vũ trụ đặc biệt là khi bàn về mối quan hệ giữa con người
và vũ trụ thì THPT dùng phạm trù khách thể - chủ thể, con người
với tự nhiên, vật chất với ý thức, tồn tại và tư duy. Cịn phương
Đơng lại dùng Tâm – vật, năng – sở, lí – khí, hình – thần. Trong đó
hình – thần là những phạm trù xuất hiện sớm và dùng nhiều nhất.
Nói về tính chất, sự biến đổi của thế giới:
+ THPT dùng thuật ngữ “biện chứng” siêu hình, thuộc tính,
vận động, đứng im nhưng lấy cái đấu tranh cái động là chính. Đối
với phương Đơng dùng thuật ngữ động – tĩnh, biến dịch, vơ
thường, thường cịn, vô ngã và lấy cái thống nhất, lấy cái tĩnh làm
gốc.
Khi diễn đạt về mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trên
thế giới thì phương Tây dùng thuật ngữ “liên hệ”, “quy luật”. Cịn
phương Đơng dùng thuật ngữ “đạo lý” “mệnh” “thần”.
- Thứ bảy: khác nhau về phép biện chứng.
+ THPĐ là nhịp nhàng, tuần hoàn.

+ THPT đi lên khơng ngừng theo hình xoắn ốc.
- Thứ tám: THPĐ gắn với khoa học tự nhiên khơng rõ rệt cịn
THPT gắn với khoa học tự nhiên rõ rệt hơn.
Ở phương Đơng thì triết học thường ẩn dấu đằng sau các
khoa học.
Ở phương Tây ngay từ thời kỳ đầu triết học đã là một khoa
học độc lập với các môn khoa học mà các khoa học lại thường ẩn
dấu đằng sau triết học. Và thời kỳ Trung cổ là điển hình: khoa học
tồn tại khốc áo tơn giáo, phải tự biến mình thành một bộ phận
của giáo hội.
- Thứ chín: sự phân chia các trường phái triết học cũng khác
nhau.
Ở phương Đông đan xen các trường phái, các yếu tố duy vật,
duy tâm biện chứng, siêu hình khơng rõ nét.

3


Ở phương Tây thì sự phân chia các trường phái rõ nét hơn và
các hình thức tồn tại lịch sử rất rõ ràng như duy vật chất phác thô
sơ đếm duy vật siêu hình rồi đến duy vật biện chứng.
- Thứ mười: tuy cả THPT và THPĐ đều nhằm giải quyết vẫn
đề cơ bản của triết học nhưng phương Tây nghiên về giải quyết
mặt thứ nhất còn mặt thứ hai chỉ giải quyết những vấn đề có liên
quan. Ngược lại, ở phương Đông nặng về giải quyết mặt thứ hai
cho nên dẫn đến phương pháp tư duy khác nhau.
Phương Tây đi từ cụ thể đến khái quát cho nên là tư duy tất
định – tư duy vật lý chính xác nhưng lại khơng gói được cái ngẫu
nhiên xuất hiện.
Cịn phương Đông đi từ khái quát đến cụ thể bằng các ẩn dụ

triết học với những câu cách ngôn, ngụ ngôn nên khơng chính xác
nhưng lại hiểu cách nào cũng được.
Câu 2: Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm trong triết học Hy Lạp cổ đại? (Đêmôcrit và
Platon).
Trả lời
Căn cứ vào việc giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của
triết học đã chia triết học thành 2 trường phái; chủ nghĩa duy vật
và chủ nghĩa duy tâm. Trong lịch sử triết học luôn diễn ra cuộc
đấu tranh giữa CNDV và CNDT.
Cuộc đấu tranh giữa CNDV và CNDT trong triết học Hy Lạp
cổ đại thể hiện:
CNDV gắn với bộ phận chủ nơ q tộc cịn CNDT gắn với chủ
nô dân chủ.
Triết gia tiêu biểu của thời kỳ này là: Talet, Anaximen, Pitago,
Xoocrat, Đêmôcrit, Platon, Anatago,…
Cuộc đấu tranh giữa CNDV và CNDT thời kỳ này là cuộc đấu
tranh giữa trường pháo duy vật của Đêmôcrit và duy tâm của
Platon là tiêu biểu và điển hình hơn cả.
Đêmôcrit (460-370TCN) là “một trong những nhà duy vật lớn
của thời kỳ cổ đại chiếm vị trí nổi bật trong triết học duy vật Hy
Lạp cổ đại”. Ơng đã có q trình tích lũy kiến thức qua việc đi qua
4


các nước ở phương Đông, Babilon, là người am hiểu rất nhiều lĩnh
vực.
Platon là đại diện cho trường phái duy tâm, ơng là người đầu
tiên xây dựng hệ thống hồn chỉnh của chủ nghĩa duy tâm khách
quan đối lập với thế giới duy vật. Ông là người đã tiến hành đấu

tranh gay gắt chống lại chủ nghĩa duy vật đặc biệt là chống lại
những đại biểu của chủ nghĩa duy vật thời bấy giờ như Heerraclit
hay Đêmôcrit.
- Về bản thể luận:
+ Đêmôcrit: đứng trên lập trường duy vật vô thần, ông cho
rằng khởi nguyên của thế giới là nguyên tử, là dạng vật chất nhỏ
nhất, không thể phân chia được nữa, nó là cơ sở của thế giới, của
sự vật hiện tượng. Nguyên tử này không màu, không mùi, không
vị, khơng nóng, khơng lạnh, nó khơng khác nhau về chất, chỉ khác
nhau về hình dáng, cấu tạo, về tư thế sắp xếp và các nguyên tử
này luôn vận động trong chân không. Các sự vật, hiện tượng khác
nhau là do sự liên kết giữa các ngun tử có hình dáng khác
nhau, tư thế khác nhau, cấu tạo khác nhau. Các ngun tử vận
động khơng ngừng và chính sự đa dạng của các nguyên tử tạo
nên sự đa dạng của thế giới sự vật và sự hình thành của vũ trụ.
+ Platon: đứng trên lập trường duy tâm, ông khẳng định
rằng bản nguyên của thế giới là “thế giới ý niệm”, thế giới ý niệm
tồn tại một cách chân thật, vĩnh cửu và bất biến. Ông chia thế
giới thành 2 bộ phận đó là thế giới ý niệm và thế giới vật cảm
tính. Thế giới vật cảm tính là thế giới không chân thật, không
đúng đắn và luôn luôn thay đổi, là thế giới có sau và là cái bóng
của thế giới ý niệm.
- Về con người:
+ Đêmôcrit bác bỏ quan niệm thần thành sinh ra con người.
Ông cho rằng con người xuất hiện trên trái đất là kết quả của sự
tiến hóa tự nhiên và linh hồn được cấu tạo từ nguyên tử.
+ Platon thì cho rằng con người gồm thể xác và linh hồn tồn
tại độc lập với nhau. Trong đó thể xác được tạo thành từ đất,
nước, lửa, khơng khí cịn linh hồn do Thượng đế sáng tạo ra và nó
là bất tử, tồn tại vĩnh hằng.


5


- Vể nhận thức luận:
+ Đêmôcrit chia nhận thức thành 2 dạng: nhận thức cảm
tính và nhận thức lý tính. Nhận thức cảm tính là dạng nhận thức
mờ tối, do giác quan đem lại. Nhận thức lý tính là dạng nhận thức
thơng qua những phán đốn logic, là dạng trí tuệ. Ông đã nhận
thấy được mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý
tính và ơng chỉ ra phải bằng nhận thức lý tính thì con người mới
phát hiện được nguyên tử tức là nguồn gốc của thế giới.
+ Platon cho rằng nhận thức cảm tính có sau nhận thức lý
tính nên ơng cho rằng nhận thức là sự hồi tưởng của linh hồn về
thế giới ý niệm có trước vật chất. Ơng cho rằng nhận thức cảm
tính chỉ là sự nhận thức của cái bóng ý niệm, chỉ cho ta những
quan niệm, chứ không phải là tri thức chân thực. Chỉ có nhận thức
lý tính, tức nhận thức khái niệm mới đạt được tri thức chân thực.
- Về chính trị - xã hội:
+ Đêmơcrit đứng trên lập trường của phái chủ nô dân chủ,
kịch liệt chống lại phái chủ nơ q tộc. Ơng ra sức bảo vệ và
tuyên truyền cho chế độ dân chủ của chủ nơ trong đó thể hiện
quyền lợi của mình gắn liền với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ
của thương mại và cơng nghiệp. Ơng đề cao, ca ngợi cổ vũ cho
tình thân ái, tính ơn hịa lợi ích chung và quyền lợi chung của
cơng dân tự do. Ơng cho rằng: “Cái nghèo trong chế độ dân chủ
cũng quý hơn cái hạnh phúc của công dân dưới thời quân chủ”.
Song do xuất thân từ tầng lớp chủ nô nên ông chỉ đề cập
đến dân chủ của chủ nô, của công dân tự do. Ơng coi chế độ nơ lệ
là hợp đạo lý, cần sử dụng nô lệ như các bộ phân của thân thể.

Người nô lệ cần phải biết tuân theo người chủ nơ.
Ơng đề cao nhà nước, chính nhà nước đóng vai trị duy trì
trật tự và điều hành xã hội. Theo ông cần phải trừng trị nghiêm
khắc những kẻ vi phạm pháp luatajn hay chuẩn mực đạo đức nào
đó. Phương châm của Đêmơcrit là thà sống nghèo khổ cịn hơn là
giàu có nhưng mất tự do dân chủ. Mục tiêu của con người là sống
hạnh phúc nhưng hạnh phúc khơng đơn thuần chỉ là giàu có. Ơng
khẳng định hạnh phúc là sự thanh thản trong tâm hồn và được tự
do. Chỉ có người biết bằng lịng với sự hưởng lạc vừa phải thì mới
được hạnh phúc.
6


+ Platon: ơng đề cao vai trị của chế độ quý tộc đứng trên
lập trường của phải chủ nô quý tộc chống lại chế độ dân chủ tiến
bộ của xã hội. Ông cho rằng linh hồn gồm các bộ phận lý tính, ý
chí và cảm tính trong xã hội có các hạng người tương ứng với các
bộ phận của linh hồn. Lý tính là cơ sở của các đức tính cao cả chỉ
có được ở những nhà triết học, các nhà thơng thái; ý chí là cơ sở
của các đức tính can đảm. Nó thể hiện ở trong những người lính,
những chiến bình. Cảm tính là cơ sở của các đức tính thận trọng.
Đức tính này thường ở những người dân tự do, những người thợ
thủ công, Platon đặc biệt miệt thị nô lệ. Theo ông nô lệ không
phải là người là chỉ là động vật biết nói, khơng có đạo đức.
Platon chủ trương duy trì các hạng người trong xã hội, cũng
có nghĩa là duy trì sự bất bình đẳng giữa mọi người. Nhà nước ra
đời là để đáp ứng những nhu cầu đó. Theo Platon hình thức cộng
hịa là “Nhà nước lý tưởng”. Trong đó quyền thống trị tuyệt đối
thuộc về tầng lớp chủ nô quý tộc. Nhà nước, đó là hiện thân của
cả ba đức tính đó là thông thái, can đảm và thận trọng. Trong

“Nhà nước lý tưởng” ông chia xã hội ra thành 3 đẳng cấp dựa vào
đặc trưng đạo đức. Đẳng cấp thứ nhất là các nhà triết học, các
nhà thông thái giữ vai trò lãnh đạo xã hội; đẳng cấp thứ hai là
quân nhân có trách nhiệm bảo vệ “Nhà nước lý tưởng”; đẳng cấp
thứ ba là dân lao động tự do, thợ thủ công và những người tự do
khác làm ra sản phẩm nuôi sống Nhà nước.
=> Như vậy, chúng ta thấy ngay từ khi ra đời Triết học Hy
Lạp cổ đại đã xảy ra cuộc đấu tranh mạnh mẽ giữa chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm mà đại biểu tiêu biểu nhất là Đêmôcrit
của phái duy vật và Platon của phái duy tâm. Có thể thấy rằng
ngay từ thời cổ đại nhận thức của con người tuy còn nhiều hạn
chế song giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đã hình
thành nên cuộc đấu tranh gay gắt khơng thể điều hịa được về
mọi mặt trong xã hội.
Câu 3: Giá trị và hạn chế của triết học cổ điển Đức. Vai trò
của triết học cổ điển Đức đối với sự ra đời của triết học
Mác?
Trả lời
Giới thiệu qua về THCĐ Đức:

7


Triết học cổ điển Đức ra đời ở nước Đức vào cuối thể kỉ 18
đầu thế kỉ 19. Triết học cổ điển Đức ra đời và phát triển trong
những điều kiện của chế độ chuyên chế nhà nước Phổ và nó là sự
bảo vệ về mặt tư tưởng cho chế độ đó.
Cuối thể kí 18, cuộc cách mạng tư sản Pháp (1789) ảnh
hưởng mạnh mẽ đến nước Đức. Còn nước Đức vẫn đang trong tình
trạng hết sức lạc hậu cả về kinh tế lẫn chính trị - xã hội; là một

nước quân chủ phong kiến với tình trạng cát cứ phân quyền.
Triết học cổ điển Đức là thế giới quan và ý thức hệ của giai
cấp tư sản Đức cối thế kỉ XVIII, nửa đầu thế kỉ XIX, thể hiện
nguyện vọng đấu tranh cho một trật tự xã hội mới ở nước Đức,
mong muốn sự phồn thịnh và thống nhất đất nước. Nhưng tính
cách mạng và khoa học về tư tưởng ấy mâu thuẫn với sự bảo thủ,
cải lương về lập trường chính trị - xã hội.
Giá trị của THCĐ Đức:
- Vượt qua tình trạng nước Đức bằng nỗ lực trí tuệ của mình
các triết gia đã để lại cho hậu thế một kho tàng, một hệ thống
những học thuyết triết học vơ cùng phong phú, sâu sắc bao qt
tồn bộ các lĩnh vực tri thức.
- Tinh thần nhân văn của nền triết học này:
+ Triết học cổ điển Đức đặc biệt đề cao con người, vai trị
tích cực của hoạt động con người, coi con người là nền tảng và
điểm xuất phát mọi vấn đề của triết học. Con người là chủ thể
hoạt động sống động đó, con người có thể làm chủ được giới tự
nhiên cho nên triết học phải phục vụ cho con người, giúp con
người có cuộc sống hạnh phúc hơn.
VD: Triết học của Cantơ tràn đầy tinh thần nhân đạo với mục
đích giúp con người giải quyết những băn khoăn chung, đưa con
người đến tự do, hạnh phúc. Theo ông, nhiệm vụ hàng đầu của
triết học là phải xác định bản chất của con người, giải quyết
những vấn đề của cuộc sống và hoạt động thực tiễn của con
người, cụ thể là trả lời cho ba câu hỏi mà ai cũng băn khoăn: 1.
Tơi có thể biết gì? 2. Tơi cần phải làm gì? 3. Tơi có thể hy vọng gì?
Triết học của Phơbach mang tính chất nhân bản sâu sắc. Ơng
cho rằng triết học phải trở thành triết học về con người. Phơbach
8



lấy con người sống, con người có cảm giác làm điểm xuất phát
cho học thuyết triết học của mình. Theo ông, con người là một
thực thể sinh vật có cảm giác, biết tư duy, có ham muốn, có ước
mơ và xét theo bản chất của nó là tình u thương. Tinh thần
nhân văn này của ơng đặt trong hồn cảnh xã hội phong kiến
nước Đức – nơi mà không đề cao vai trị của con người cho ta thấy
ơng rất đề cao quyền con người, đòi hỏi quyền con người.
+ Các nhà triết học cổ điển Đức đã phát hiện, xây dựng phép
biện chứng thành một hệ thống lý luận có tính cách mạng: phá
hủy cái cũ để dẫn đến sự ra đời của cái mới.
Ví dụ: phép biện chứng của Hêghen đã khắc phục được hạn
chế của phép siêu hình trước đó, vượt qua tính chất phỏng đốn
những tư tưởng biện chứng tự phát, sơ khai thời kỳ cổ đại. Hêghen
dã có cơng trong việc phê phán tư duy siêu hình và ơng là người
đầu tiên trình bày tồn bộ giới tự nhiên, lịch sử và tư duy dưới
dạng một quá trình, nghĩa là trong sự vận động và biến đổi không
ngừng. Đồng thời trong khuôn khổ của hệ thống triết học duy tâm
của mình, Hêghen khơng chỉ trình bày các phạm trù như chất,
lượng, phủ định, mâu thuẫn,… mà cịn nói đến các quy luật
“lượng đổi dẫn đến chất đổỉ và ngược lại”, “phủ dịnh của phủ
định” và “quy luật mâu thuẫn”.
+ Triết học cổ điển Đức đã có một học thuyết duy vật đạt tới
trình độ cao nhất trong chủ nghĩa duy vật trước Mác đó chính là
học thuyết của Phơbach. Học thuyết của Phơbach là suối lửa dẫn
Mác-Awngghen đến lập trường duy vật từ bỏ lập trường duy tâm.
Ơng đã có cơng lớn trong việc phê phán triết học Heeghen cũng
như chủ nghĩa duy tâm và tơn giáo nói chung, khơi phục vị trí
xứng đáng của triết học duy vật.
Phơbach chứng minh rằng thế giới là vật chất, giới tự nhiên

tồn tại ngồi con người khơng phụ thuộc vào ý thức của con
người, là cơ sở sinh sống của con người. Giới tự nhiên tự nó tồn tại
khơng do ai sáng tạo ra, nó vận động nhờ những cơ sở bên trong
nó. Ơng cũng chỉ ra tính khách quan của khơng gian và thời gian
mà trong đó sự vật tồn tại.
+ Các triết gia đã có những tư tưởng được coi là mầm mống
của chủ nghĩa duy vật lịch sử.

9


Phơbach cho rằng ”người ở trong túp lều tranh suy nghĩ khác
người ở trong cung điện”.
Hêghen giải thích sự ra đời của nhà nước từ mâu thuẫn xã
hội. Điều này đã khắc phục những quan niệm chưa rõ ràng về nhà
nước trước đó. Ơng cũng cho rằng xã hội lồi người vận động như
thế nào thì nó sẽ diễn ra như thế.
Hạn chế của triết học cổ điển Đức:
+ Tính chất duy tâm thần bí của hệ thống triết học: đề cao
sức mạnh trí tuệ của con người, thần thánh hóa con người đến
mức coi con người là chúa tể của tự nhiên, bản thân giới tự nhiên
cũng chỉ là kết quả hoạt động của con người (trong triết học của
Cantơ), ý thức con người đã được thần thánh hóa biến thành lực
lượng siêu tự nhiên chi phối toàn vũ trụ (trong triết học Heeghen),
tình yêu con người trở thành cơng cụ, phương tiện giải phóng
(trong triết học Phơbach). Đây là mộ trong những nguyên nhân
làm cho triết học cổ điển Đức có tính duy tâm hơn. Hơn nữa, triết
học cổ điển Đức không phản ánh trực tiếp hiện thực của mình, các
nguyên lý triết học là kết quả suy lý chủ quan thuần túy. Những
điều đó đẩy triết học cổ điển Đức rơi vào lập trường duy tâm.

+ Tính chất cải lương, không tưởng, ảo tưởng trong những
quan điểm về triết học. Triết học cổ điển Đức là thế giới quan của
giai cấp tư sản Đức, giai cấp tư sản do sự yếu ớt về kinh tế, chính
trị, tổ chức không đủ sức làm cách mạng lật đổ chế độ thống trị
để thành lập lên nhà nước mới do vậy đã bắt tay với giai cấp
phong kiến. Từ đó, dẫn đến những tư tưởng cải lương, không
tưởng trong lĩnh vực xã hội.
VD: Cantơ kêu gọi tất cả các dân tộc hãy thiết lập mối quan
hệ hịa bình, hữu nghị. Các quốc gia hãy xây dựng một ”liên
bang” tất cả các dân tộc trên hành tinh, trong khi vẫn đảm bảo
cho các dân tộc độc lập về chính trị.
Phơbach cho rằng để xã hội phát triển tốt đẹp thì phải phát
triển tơn giáo tốt đẹp. Ơng đã chủ trương đề xuất xây dựng tơn
giáo tình u: ”lấy tình u giữa người – người để làm cơ sở giải
quyết tất cả các mối quan hệ khác”.
+ Tính chất duy tâm trong quan điểm về lịch sử, về xã hội.

10


- Vai trò của triết học cổ điển Đức đối với sự ra đời của triết
học Mác:
+ Triết học cổ điển Đức, đặc biệt với các tác phẩm của hai
nhà triết học tiêu biểu Heeghen và Phơbach là nguồn gốc lý luận
trực tiếp của triết học Mác.
Mác và Awngghen đã đánh giá cao tư tưởng biện chứng của
triết học Heeghen. Mác cho rằng ở Heeghen biện chứng bị lộn đầu
xuống đất, chỉ cần dựng nó lại sẽ phát hiện được hạt nhân hợp lý
của nó ở đằng sau lớp vỏ thần bí.
Mác đã dựa vào truyền thống của CNDV mà trực tiếp là

CNDV của Phơbach đồng thời đã cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ,
khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử của nó Từ đó
Mác và Awngghen đã xây dựng lên học thuyết triết học mới, trong
đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau
một cách hữu cơ là chủ nghĩa duy vật biện chứng, một hình thức
mới, một giai đoạn phát triển cao của chủ nghĩa duy vật triết học.
Câu 4: Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong lịch
sử triết học do Mác –Ăngghen thực hiện?
Trả lời
Triết học Mác là sự kế thừa có phê phán và chọn lọc những
tư tưởng triết học của nhân loại trong lịch sử. Đồng thời sự ra đời
của triết học Mác – Leenin là một bước ngoặt vĩ đại trong sự phát
triển tư tưởng triết học của nhân loại. Triết học Mác có những cái
mới về chất so với các hệ thống triết học trước đó:
* Thực chất:
- Mác và Aawngghen phát triển chủ nghĩa duy vật lên hình
thức cao của nó là chủ nghĩa duy vật biện chứng và phát triển
phép biện chứng lên hình thức cao của nó là phép biện chứng duy
vật.
+ Trước Mác, chủ nghĩa duy vật vẫn còn mang tính chất siêu
hình, máy móc. Nó chưa được đưa được quan điểm phát triển vào
trong lý luận của nó; nó lấy quy luật cơ học để giải thích sự vận
động của thế giới, dùng quy luật cơ học và quy luật sinh học để
giải thích bản chất của con người.

11


+ Còn phép biện chứng trước Mác mà đỉnh cao là phép biện
chứng Heeghen thì lại là duy tâm, tức ông đã xuất phát từ quy

luật vận động, phát triển của một ts niệm tuyệt đối nào đó của
thế giới để giải thích tất cả những gì đang tồn tại. Cho nên phép
biện chứng của Heeghen là phép biện chứng duy tâm, ngược đầu
và đóng khung trong một kết cấu tư biện, gượng gạo. Trên cơ sở
kế thừa có phê phán và chọn lọc những thành tựu mà các nhà
duy vật đã đạt được cũng như kế thừa hạt nhân hợp lý trong phép
biện chứng của Heeghen, Mác và Awngghen đã sáng lập ra chủ
nghĩa duy vật biện chứng vầ phép biện chứng duy vật. Từ khi triết
học Mác ra đời, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng được kết
hợp với nhau thành một thể thống nhất.
+ Việc sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là biểu hiện
quan trọng nhất của bước ngoặt cách mạng trong sự phát triển tư
tưởng triết học của nhân loại.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử là khoa học nghiên cứu những
quy luật chung nhất, phổ biến nhất của xã hội loài người.
Trước Mác, các nhà triết học nếu có duy vật thì là duy vật về
tự nhiên nhưngd uy tâm về xã hội, Họ đều cho rằng tinh thần, tư
tưởng (ý niệm tuyệt đối, tinh thần thế giới, trời, thượng đế, hoặc ý
thức chủ quan của con người) là yếu tố quyết định trong lịch sử.
Họ khơng thấy được vai trị quyết định của hoạt động sản xuất
vật chất, của đời sống vật chất.
Mác và Awngghen đã vận dụng chủ nghĩa duy vật biện
chứng vào nghiên cứu đời sống xã hội. Triết học Mác coi xã hội
như một cơ thể sống, một cấu trúc phức tạp bao gồm những cá
nhân, gia đình, giai cấp, dân tộc với vơ số những mối quan hệ xã
hội chằng chịt được hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn của
họ. Triết học Mác coi sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và
phát triển của xã hội; vạch ra những quy luật khách quan của sự
phát triển xã hội không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con
người; lấy cơ sở hạ tầng để giải thích kiến trúc thượng tầng, lấy

tồn tại xã hội để giải thích ý thức xã hội. Chính vì thế, triết học
Mác là chủ nghĩa duy vật cân đối, hồn chỉnh và triệt để; nó bao
qt cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc cơ
bản của triết học Mác – Leenin.
12


+ Triết học Mác – Leenin khơng chỉ giải thích thế giới mà vấn
đề quan trọng là cải tạo thế giới. Trước Mác, người ta chưa xác lập
được mối quan hệ gắn bó với nhau giữa lý luận và thực tiễn. Lý
luận nhiều khi chỉ là sản phẩm của tư duy thuần túy, chỉ là kết
quả của sự suy lý tư biện của các nhà lý luận. Người ta chưa chỉ ra
được một tiêu chuẩn khách quan để phân biệt cái đúng và cái sai
trong lý luận. Lý luận càng cao siêu, càng xa rời thự tế thì càng
được đánh giá cao. Lần đầu tiên trong lịch sử triết học, Mác và
Angghen vạch ra một cách đầy đủ và chính xác vai trị của hoạt
động thực tiễn với tính cách là hoạt động vật chất cải tạo tự nhiên
và xã hội đối với quá trình nhận thức, khẳng định rằng thực tiễn là
cơ sở, mục đích, động lực của nhận thức, tiêu chuẩn của chân lý.
Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản
của triết học Mác – Leenin.
* Ý nghĩa
- Cuộc cách mạng trong triết học do Mác – Awngghen thực
hiện đã làm thay đổi căn bản về nhiệm vụ, vai trò của triết học.
Cụ thể: theo quan niệm của Mác – Angghen triết học là một khoa
học cung cấp thế giới quan và phương pháp luận đúng đắn để
nhận thức và cải tạo thực tiễn phục vụ con người,... trước đó
nhiệm vụ của triết học cổ đại giúp nhận thức thế giới và giải thích
thế giới, triết học phục hưng phụ vụ tơn giáo,...

- Triết học Mác – Leenin có sự thống nhất giữa tính cách
mạng và tính khoa học.
Với sự ra đời của triết học Mác – Leenin, giai cấp vô sản và
nhân dân lao động có một lý tưởng triết học khoa học để giải
thích đúng đắn các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Triết học Mác –
Leenin còn là vũ khí lý luận cách mạng của giai cấp vơ sản và
nhân dân lao động để đấu tranh xóa bỏ áp bức, bất cơng, xây
dựng xã hội khơng có giai cấp, khơng có người bóc lột người.
Những quan điểm trong triết học Mác – Leenin, nhất là quan điểm
về chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản không phải là những
hoài bão chủ quan của loài người, mà trái lại chúng có cơ sở khoa
học vững chắc, dựa trên sự nghiên cứu nghiêm túc và logic chặt
chẽ của triết học và các khoa học xã hội.
- Triết học đã đem lại một quan niệm đúng đắn về đối tượng
của triết học.
13


Trước đây quan niệm coi triết học là khoa học bao trùm tất
cả các khoa học hay coi triết học chủ cịn ”cơng cụ” của khoa học
hoặc hoạt động thực tiễn. Triết học Mác đã đưa ra một quan niệm
đúng đắn trong việc xác định đối tượng và vai trò của triết học.
Đối với triết học Mác, triết học không đồng nhất với các khoa học
cụ thể, cũng không phải là ”khoa học của các khoa học”, mà là
học thuyết về những nguyên lý chung nhất, là khoa học về những
quy luật chúng nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy con người. Sau
Mác – Angghen, triết học Mác được Leenin bổ sung và phát triển
một cách sáng tạo trong tình hình mới. Leenin đã vận dụng sáng
tạo học thuyết của Mác để giải quyết những vấn đề của cách
mạng vô sản trong thời đại chủ nghĩa đế quốc và bước đầu xây

dựng chủ nghĩa xã hội.
- Triết học Mác là thế giới quan của giai cấp công nhân – giai
cấp tiến bộ và cách mạng nhất, một giai cấp có lợi ích phù hợp
với lợi ích của nhân dân lao động và sự phát triển của xã hội. Sự
kết hợp lý luận của chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân đã
tạo nên bước chuyển biến về chất trong phong trào đấu tranh của
giai cấp công nhân từ tự phát lên tự giác.
- Triết học Mác ra đời làm chủ nghĩa xã hội từ không tưởng
trở thành chủ nghĩa xã hội khoa học. Trước Mác chúng ta đã có
chủ nghĩa hội khơng tưởng, muốn biến nó thành hiện thực thì phải
thơng qua đấu tranh giai cấp, bạo lực cách mạng... và triết học
Mác ra đời đã biến nó thành hiện thực.
Câu 5: Cơ sở lý luận, bản chất nguyên tắc khách quan,
nguyên tắc lịch sử cụ thể trong nhận thức và hành động
thực tiễn?
Trả lời
a) Nguyên tắc khách quan
* Cơ sở lý luận bản chất nguyên tắc khách quan:
Quan điểm khách quan là một trong những nguyên tắc quan
trọng của phương pháp biến chứng Mác xít. Quan điểm khách
quan là quan điểm mà khi xem xét sự vật, hiện tượng phải nghiên
cứu nó một cách khách quan nhưn cái vốn có của nó và khơng
phụ thuộc vào ý thức của con người.

14


- Khái niệm:
+ vật chất là một phạm trù cơ bản của triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm

giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh
lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong
bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo. Ý thức là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
Thứ nhất, vật chất suy cho cùng quyết định ý thức.
+ Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức, do đó vật chất là
có trước, ý thức là có sau, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
Nguyên lý này biểu hiện về mặt xã hội là tồn tại xã hội có trước, ý
thức có sau.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
+ Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức: vật chất thay
đổi thì ý thức cũng thay đổi. Tồn tại xã hội thay đổi thì sớm muộn
ý thức xã hội cũng thay đổi theo.
Thứ hai, ý thức có tính độc lập tương đối và có thể tác động
trở lại vật chất.
Mặc dù ý thức do vật chất quyết định nhưng nó khơng phụ
thuộc hồn tồn vào vật chất mà do có tính năng động, sáng tạo
nên ý thức có thể tác động trở lại vật chất, góp phần cải biến thế
giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người
theo 2 hướng:
Tích cực: ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác
dụng thúc đẩy, tạo điều kiện cho hoạt động thực tiễn của con
người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
Tiêu cực: ý thức phản ánh khơng đúng hiện thực khách quan
có thể kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình
cải tạo thế giới vật chất.
* Bản chất của nguyên tắc khách quan


15


- Thứ nhất, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất
phát từ chính sự vật, chính những điều kiện, những hoàn cảnh
thực tế, đặc biệt là từ điều kiện vật chất; phản ánh sự vật trung
thành như bản thân nó vốn có, tơn trọng sự vật khơng được lấy ý
chí chủ quan áp đặt cho sự vật.
- Thứ hai, xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan.
Căn cứ vào những điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị để từ
đó đề ra kế hoạch, mục đích, chủ trương cho hoạt động thực tiễn
của bản thân.
Những quy luật không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
con người, những hành động không phù hợp với quy luật sẽ phải
trả giá do đó phải hành động theo quy luật. Ví dụ: chặt phá rừng
quá mức thì lũ lụt gia tăng.
- Thứ ba, tránh rơi vào ”chủ nghĩa khách quan” tức là tuyệt
đối hóa điều kiện vật chất, ỷ lại trông chờ vào điều kiện vật chất,
khơng chịu cố gắng, tích cực, chủ động, vượt khó vươn lên.
Để nhận thức và cải tạo thế giới đúng đắn thì cần phải có sự
vận dụng kết hợp các quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm thực
tiễn,...
* Vận dụng vào sự nghiệp cách mạng hiện nay
- Tôn trọng các quy luật khách quan và những điều kiện cụ
thể của đất nước.
- Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước
và tính chủ động sáng tạo của quần chúng.
- Khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, phải coi trọng vai trị
lãnh đạo của Đảng, khơng ngừng phát huy vai trị của nhà nước

trong qúa trình xây dựng và hồn thiện nhà nước pháp quyền
XHCN.
- Phát huy tính chủ động sáng tạo của quần chúng và cuối
cùng là khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí.
- Đi lên CNXH, CM nước ta chịu tác động bởi những nhân tố
quốc tế và thời đại, trực tiếp là qúa trình khu vực hóa và tồn cầu

16


hóa (khu vực hóa và tồn cầu hóa khơng do ai quyết định, là vấn
đề khách quan)
- Tính tất yếu trong qúa trình phát triển CNXH nước ta địi hỏi
phải CNH, HĐH nhằm phát triển LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện
đại, nó mang tính quy luật vào các nước tiểu CN như ở Việt Nam.
* Việc bỏ qua phương thức SXTB tiến lên CNXH có tự nhiên
hay khơng ? ta khẳng định là có, việc này tn theo tính tự nhiên
của lịch sử mà điều này chỉ tự nhiên khi nước ta xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật của CNTB mà đáng lẽ ta phải trải qua.
Bên cạnh việc phát triển LLSX thì phải phát triển kinh tế thị
trường, định hướng XHCN. Tôn trọng cơ chế thị trường là đưa Việt
Nam trờ về đúng quy luật. Như ta phải hiểu là “kinh tế thị trường”
là tấm huy chương 2 mặt, nghĩa là bên cạnh mặt tích cực cịn đầy
rẫy các mặt tiêu cực.
b. Nguyên tắc lịch sử, cụ thể
Nguyên tắc lịch sử cụ thể là nguyên tắc khi xem xét sự vật
phải chú ý đúng hoàn cảnh lịch sử cụ thể đã phát sinh ra vấn đề
đó; nghiên cứu nó trong điều kiện thời gian và khơng gian nhất
định. Phải nghiên cứu q trình vận động của nó trong quá khứ,
hiện tại và dự kiến tương lai.

* Cơ sở lý luận
- Sự vật nào cũng tồn tại trong thời gian, thời điểm, môi
trường và tham gia vào các mối liên hệ tương ứng, có sự phát
triển. Cơ sở lý luận của nguyên tắc lịch sử cụ thể đó là toàn bộ
các nguyên lý, các quy luật, các cặp phạm trù của phép biện
chứng duy vật
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Quan điểm duy vật về mối liên hệ phổ biến: Mối liên hệ phổ
biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, các hiện
tượng hay các mặt của sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
+ Tính khách quan phổ biến của mối liên hệ:

17


. Mối liên hệ là khách quan, nó là cái vốn có của các sự vật,
hiện tượng, khơng phụ thuộc vào ý muốn, cảm giác của con người
bắt nguồn từ sự thống nhất vật chất – ý thức.
. Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong mối liên hệ phổ
biến, khơng có sự vật nào tồn tại một cách cô lập.
. Sự vật nào cũng tồn tại trong mối liên hệ với những sự vật
khác, hơn nữa tồn tại trong vô vàn mối liên hệ.
. Cơ sở khách quan của mối liên hệ phổ biến là tính thống
nhất vật chất của thế giới.
. Mối liên hệ là phổ biến: có ở mọi nơi, mọi lĩnh vực trong cả
tự nhiên, xã hội, tư duy.
. Mối liên hệ phổ biến mang tính lịch sử, cụ thể: vì sự vật
hiện tượng ln luôn tồn tại trong không gian và thời gian cụ thể.
+ Bản chất của sự vật hình thành, biến đổi và bộc lộ thông

qua mối liên hệ phổ biến.
+ Các mối liên hệ khác nhau, có vị trí, vai trị khác nhau đối
với sự vật.
. Mối liên hệ mang tính đa dạng, nhiều vẻ: Sự vật, hiện tượng
trong thế giới là phong phú, đa dạng vì vậy hình thức liên hệ giữa
chúng cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, có thể căn cứ vào vị trí, phạm
vi, vai trị, tính chất mà chia ra thành những mối liên hệ khác
nhau như: mối liên hệ bên trong – bên ngoài, mối liên hệ bản chất
– không bản chất, mối liên hệ cơ bản – không cơ bản, mối liên hệ
trực tiếp – gián tiếp,... Nhưng sự phân chia này chỉ mang tính chất
tương đối.
* ý nghĩa và vận dụng thực tiễn
- Từ những nguyên lý về mối liên hệ phổ biến chúng ta rút ra
ý nghĩa phương pháp luận là:
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hỏi chủ thể
phải có quan điểm tồn diện. Quan điểm tồn diên u cầu trước
hết là để nhận thức được bản chất sự vật, hiện tượng, đòi hỏi chủ
thể phải xem xét tất cả các mối liên hệ trong những điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của nó. Tuy nhiên điều đó khơng có nghĩa là

18


xem xét một cách dàn đều mà phải nắm lấy trọng tâm, trọng
điểm .
+ Trong thực tiển cần phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp
và phương tiện để làm biến đổi các mối liên hệ bên trong của sự
vật hiện tượng củng như các mối liên hệ giữa sự vật hiện tượng đó
với các sự vật hiện tượng khác.
+ Bên cạnh đó vì sự vật hiện tượng ln tồn tại trong không

gian và thời gian cụ thể nên để nhận thức được bản chất của
chúng, phải có quan điểm lịch sử cụ thể. Quan điểm nầy đòi hỏi
chủ thể khi xem xét sự vật phải tính đến điều kiện hồn cảnh cụ
thể của nó .
+ Quan điểm tồn diện đối lập với quan điểm phiến diện,
một chiều, chỉ chú ý tới một mặt hoặc một vài mặt nào đó, một
mối liên hệ nào đó của sự vật hiện tượng. Quan điểm tồn diện
địi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ
sự vật đến chỗ khái quát để rút ra bản chất chi phối sự tồn tại và
phát triển của sự vật hay hiện tượng đó .
Câu 6: Tính thống nhất vật chất của thế giới? Chứng
minh bằng thành tựu khoa học hiện đại và ý nghĩa lý luận
và thực tiễn của vấn đề?
Trả lời
- Khái niệm: tính thống nhất của thế giới là các sự vật trong
thế giới liên hệ với nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho
nhau.
- Quan niệm trước Mac về tính thống nhất của thế giới:
+ Quan niệm của chủ nghĩa duy vật cũ: thế giới là một chỉnh
thể thống nhất (thế giới được tạo thành bởi nước, lửa, khơng
khí,...) vì cùng một khởi ngun.
+ Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: thế giới là một khối
thống nhất vì tồn bộ thế giới do ý niệm hoặc ý niệm tuyệt đối
sinh ra. Do vậy thế giới thống nhất ở tính tinh thần tư tưởng của
nó.
Quan niệm này là chỗ dựa, là nền tảng của các quan điểm
tôn giáo vì tơn giáo do thượng đế sinh ra.
19



- Quan niệm của chủ nghĩa Mác:
+ Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó.
. Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Thế giới
vật chất có trước, tồn tại độc lập với ý thức của con người. Điều
này đã bác bỏ quan niệm của Platon, Kant. Platon cho rằng tồn tại
2 thế giới đó là thế giới ý niệm và thế giới sự vật cảm tính. Cịn
Kant cho rằng có 2 thế giới đó là: thế giới hiện tượng và thế giới
vật tự nó. Quan điểm này của 2 ơng cho thấy các ông đã xé lẻ thế
giới, không khẳng định có một thế giới.
. Mọi sự vật, hiện tượng của thế giới đều là các đối tượng vật
chất, các dạng tồn tại cụ thể của vật chất, các kết cấu vật chất
hoặc có nguồn gốc vật chất. Và tất cả chúng đều chịu sự chi phối
của những quy luật khách quan vốn có của thế giới vật chất.
. Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn, vô tạn, trong thế
giới đó khơng có gì khác ngồi những q trình vật chất đang
biến đổi, chuyển hóa lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân, kết
quả của nhau.
=> Thế giới thống nhất ở tính vật chất, mọi sự vật, hiện
tượng trong thế giới đều có sự liên hệ với nhau, nó gắn kết thế
giới thành một chỉnh thể không thể tách rời, sự thay đổi của một
bộ phận này sẽ dẫn đến sự thay đổi của các bộ phận khác.
- Chứng minh tính thống nhất vật chất bằng khoa học hiện
đại:
+ Khoa học từ Mác – Awngghen đến nay được coi là khoa
học hiện đại. Các học thuyết: học thuyết chuyển hóa năng lượng,
học thuyết tế bào, học thuyết Đácuyn, cơ học lượng tử, công nghệ
gen – tất cả các học thuyết đều chứng minh tính thống nhất của
thế giới. Tất cả các sự vật trong thế giới vĩ mô hay vi mô đều liên
hệ, đều có chung bản chất là vật chất.
+ Phân biệt tự nhiên và xã hội cũng có tính chất tương đối vì

xã hội là thành phần kéo dài của tự nhiên. Xã hội không thể tồn
tại nếu không có tự nhiên. Phân chia giới hữu cơ, vơ cơ cũng có
tính tương đối. Động vật, thực vật cũng có tính tương đối.
=> Tất cả các yếu tố này cho thấy thế giới là một chính thể.

20


- ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
Ý nghĩa lý luận
+ Khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ (khắc
phục tỉnh phỏng đoán, đơn giản, mộc mạc).
+ Bác bỏ tính sai lầm của những quan điểm duy tâm về vấn
đề này.
+ Mở ra một quan niệm mới mẻ: thế giới là thế giới vật chất.
=> Con người có thể khơng ngừng đi sâu khám phá các bộ
phận của thế giới, làm giàu cho trí tuệ của con người, trước con
người khơng có rào cản nào cho nhận thức.
Ý nghĩa thực tiễn:
+ Thế giời là một thể thống nhất, mỗi con người là thành tố
của thể thống nhất đó. Do vậy, cuộc sống của con người khơng
tách rời thế giới đang sống đó là thế giới tự nhiên. Giới tự nhiên
nếu có những biến đổi thì bản thân con người sẽ phải chịu hậu
quả. Từ đó cho thấy trong cuộc sống con người cần phải giữ được
sự cân bằng với giới tự nhiên, bảo vệ môi trường sống của mình.
Mác đã từng nói: ”giới tự nhiên là thân thể vô cơ của con người”.
Câu 7: Làm rõ cơ sở lý luận triết học của chính sách
kinh tế nhiều thành phẩn ở nước ta hiện nay?
Trả lời
Cơ sở lý luận của chính sách kinh tế nhiều thành phần ở

nước ta hiện nay: đó chính là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với
TLSX, trước hết là công cụ lao động để tạo ra một sức sản xuất
nhất định.
=> LLSX = tất cả những yếu tố tạo thành hoạt động sản xuất
(Chủ thể lao động + Đối tượng lao động + Công cụ lao động + Cơ
sở vật chất kỹ thuật của sản xuất)
+ Chủ thể lao động – người lao động: Có sức khỏe, trình độ
đào tạo (phù hợp với lđsx), kỹ năng hoạt động sản xuất, động cơ
hoạt động của người lao động.

21


+ Đối tượng lđ: là một phần tự nhiên, có thể có trong tự nhiên
nhưng cũng có những cái phải sản xuất nhiều lần mới có được,
nên đối tượng lđ cũng thể hiện trình độ của sx.
+ Cơng cụ lđ: Bản thân công cụ lao động cũng là một phần
của tự nhiên, thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
Đây là yếu tố động thất, thường xuyên biến đổi nhất.
+ Cơ sở vậ chất kỹ thuật sx: là điều kiện cho sx.
=> TLSX = Đối tượng lđ + Công cụ lđ + Cơ sở vật chất kỹ
thuật sx
Những yếu tố của LLSX tác động BC với nhau, làm cho LLSX
phát triển không ngừng.
* QHSX: Là quan hệ giữa con người với con người trong quá
trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội).
Các yếu tố của QHSX:
- Quan hệ giữa con người với người về sở hữu TLSX

- Quan hệ trong tổ chức, quản lý sản xuất (vị trí vai trị của
con người trong sx, trong hoạt động sx ai là người có quyền lãnh
đạo, ai bị lãnh đạo, ai quản lý ai bị quản lý)
- Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động (ai là người có
quyền phân phối sản phẩm – người chủ lao động bao giờ cũng là
người có quyền phân phối).
2/- Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
- LLSX và QHSX thống nhất với nhau trong một PTSX của xã
hội. Chúng cùng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn
nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp của
QHSX với trình độ phát triển của LLSX – quy luật cơ bản chất của
sự vận động và phát triển.
- Trong quan hệ giữa LLSX và QHSX, LLSX quyết định QHSX và
làm thay đổi QHSX cho phù hợp với nó.
Khi một PTSX mới ra đời, khi đó QHSX phù hợp với trình độ
phát triển của LLSX. Đó chính là trạng thái mà các yếu tố cấu
thành QHSX “tạo địa bàn đầy đủ” cho LLSX phát triển.
Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định làm cho
QHSX từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển
của LLSX. Khi đó QHSX trở thành “xiềng xích” của LLSX, kìm hãm
LLSX phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển LLSX tất
yếu dẫn đến thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với trình
độ phát triển mới của LLSX để thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
- QHSX cũng có tính độc lập tác động trở lại LLSX.
QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là động lực
thúc đẩy LLSX phát triển. Biểu hiện của QHSX phù hợp với LLSX:
sản xuất hàng hóa nhiều và tốt, năng suất lao động tăng, người
lao động hăng hái. Ngược lại QHSX không phù hợp, lồi thời, lạc
22



hậu hoặc “tiên tiến” hơn một cách giả tạo so với trình độ phát
triển của LLSX sẽ kìm hàm sự phát triển của của LLSX. Biểu hiện:
QHSX lỗi thời, lạc hậu so với trình độ LLSX, QHSX vượt xa trình độ
của LLSX.
Khi QHSX kìm hãm sự phát triển của LLSX thì theo quy luật
chung QHSX cũ sẽ được thay thế bằng QHSX mới phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX để thúc đẩy LLSX phát triển.
- Trong một hình thái kinh tế XH thì lúc đầu QHSX tương đối
phù hợp LLSX thúc đẩy LLSX phát triển, nhưng LLSX phát triển
một cách tự phát nên nhanh hơn còn QHSX phụ thuộc vào yếu tố
con người nên phát triển chậm hơn => mâu thuẫn giữa LLSX và
QHSX. Do đó, ngay trong một hình thái kinh tế XH muốn để LLSX
phát triển phải thường xuyên đổi mới cải tiến QHSX. Khi >< LLSX
và QHSX khơng thể điều hịa được nửa thì xuất hiện nhu cầu
khách quan đòi hỏi phá vỡ QHSX lỗi thời mở đường cho LLSX phát
triển, do đó mới dẫn đến cách mạng XH và làm cho các hình thái
KT-XH biến đổi, phát triển.
=> Quan hệ giữa LLSX và QHSX là nguyên nhân gốc gác nhất
thúc đẩy xã hội phát triển.
* Chứng minh chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần ở nước ta hiện nay là hợp quy luật
- Chính sách kinh tế nhiều thành phần là chính sách thừa
nhận nhiều thành phần kinh tế.
- Cơ sở của nền kinh tế nhiều thành phần: có nhiều quan hệ
sản xuất và nhiều hình thức sở hữu khác nhau.
- Chúng ta xét trên ba mặt của quan hệ sản xuất:
+ Về mặt sở hữu: trình độ lực lượng sản xuất ở nước ta cịn
nhiều yếu kém khơng đồng đều về trình độ: có trình độ thủ cơng
tự nhiên thơ sơ, có cả trình độ tự động hóa,… Do đó để phù hợp

với trình độ đó thì cần có nhiều hình thức sở hữu, đa dạng hóa
hình thức sở hữu: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân.
+ Về mặt tổ chức, phân công lao động xã hội: trước đây
chúng ta thực hiện theo kế hoạch hóa cịn hiện nay chúng ta thực
hiện theo sự điều tiết của thị trường.
+ Về mặt phân phối: trước đây phân phối theo bình qn
bao cấp cịn hiện nay theo lao động, theo mức góp vốn, theo an
sinh xã hội,... như vậy là có nhiều hình thức phân phối khác nhau.
23


Như vậy, hiện nay LLSX và QHSX là tương đối phù hợp thể
hiện trình độ ở nước ta hiện nay nhìn chung thấp nhưng đa dạng,
khơng đồng đều thể hiện công cụ lao động thấp kém, không đồng
đều; người lao động trình độ chưa cao, khoa học kỹ thuật chưa
phát triển…
QHSX cũng đa dạng thể hiện kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần (5 thành phần kinh tế); nhiều hình thức sở hữu (3 hình thức);
nhiều hình thức phân phối (phân phối theo lao động, theo hiệu
quả kinh tế, theo mức vốn góp và các nguồn lực khác, theo phúc
lợi và an sinh xã hội).
Về cơ bản ở nước ta QHSX phù hợp với tính chất, trình độ
của LLSX mà biểu hiện rõ nhất đó là kinh tế phát triển, đời sống
nhân dân không ngừng được nâng cao.
Câu 8: Vấn đề bỏ qua chế độ TBCN và tiến lên CNXH ở
Việt Nam?
Trả lời
* Cơ sở lý luận của việc bỏ qua chế độ TBCN và tiến lên
CNXH ở Việt Nam: đó chính là lý luận về hình thái kinh tế xã hội.

- Khái niệm: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của
chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ một xã hội cụ thể ở trong
một giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với những QHSX đặc
trưng của nó phù hợp với LLSX ở một trình độ phát triển nhất định
và một KTTT được xây dựng trên những QHSX đó.
Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội có 3 yếu tố và 3 yếu tố
này có liên hệ tác đọng lẫn nhau:
- LLSX đặc trưng, chủ yếu của thời kỳ đó
- QHSX đặc trưng, chủ yếu của thời kỳ đó
- Bộ phận KTTT phù hợp với QHSX
Ba yếu tố này cho biết hình thái kinh tế - xã hội đó là hình
thái kinh tế - xã hội nào.
Ngoài những yếu tố cơ bản trên, cịn tồn tại những yếu tố của
các hình thái kinh tế - xã hội trước đó và sau đó.
- Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một
quá trình lịch sử tự nhiên.
+ Xã hội lồi người đã trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã
hội nối tiếp nhau, cũng là sự tiếp nối của tự nhiên, sự phát triển
của xã hội loại người từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
24


+ Sự phát triển của XH loài người cũng giống như tự nhiên vì
tn theo quy luật khách quan khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người.
Quy luật chi phối sự phát triển của XH là quy luật sự phù hợp
LLSX – QHSX; quy luật tác động lẫn nhau giữa CSHT-KTTT, CSHT
quyết định KTTT; quy luật về mối quan hệ giữa các giai cấp cơ
bản trong một XH là động lực trực tiếp của mọi cuộc cách mạng

cho sự phát triển XH; quy luật về tính quyết định của tồn tại XH
với ý thức XH; quy luật về quan hệ giữa quần chúng và cá nhân
trong lịch sử, vai trò quyết định cá nhân đối với lịch sử… Giải
quyết các quan hệ trên đã làm cho lịch sử phát triển của XH trải
qua các giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao. Tương ứng với
mỗi giai đoạn đó là một hình thái kinh tế - xã hội. Như vậy, sự vận
động thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình
lịch sử tự nhiên, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người.
+ Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội vừa có tính
phổ biến, vừa có tình đặc thù. Tính đặc thù thể hiện ở chỗ, trong
cùng một giai đoạn lịch sử như nhau nhưng các dân tộc có thể
khơng ở cùng một hình thái kinh tế - xã hội; thậm chí trong cùng
một hình thái kinh tế - xã hội nhưng ở mỗi dân tộc, mỗi nước cũng
có thể có sự phát triển khơng như nhau… Nhưng dù có đặc thù
thế nào đi nữa, thì sự thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã
hội từ thấp lên cao vẫn là một quá trình lịch sử tự nhiên.
- Vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội vào điều kiện
nước ta:
+ Theo quan niệm của Mác và Ăngghen thì xã hội lồi người
phải trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội, nhưng trên thực tế lịch
sử thì một số nước có thể bỏ qua giai đoạn nào đó. Sự bỏ qua này
thực hiện được do áp đặt hình thái kinh tế tiến bộ đối với một hình
thái kinh tế lạc hâu.
Leenin cho rằng các nước sau khi giành được độc lập dân tộc
thì có thể tiến thẳng lên CNXH ếu có 02 điều kiện: một là, có ĐCS
lãnh đạo; hai là, có sự giúp đỡ của các nước XHCN (kết hợp sức
mạnh trong nước và quốc tế, truyền thống và hiện đại…).
+ Xét vào điều kiện cụ thể của nước ta thì hồn tồn có thể
bỏ qua TBCN để xây dựng CNXH bởi chúng tác có các điều kiện

tiền đề khách quan và chủ quan:
. Điều kiện khách quan: thành tựu phát triển của các nước
TBCN trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là thành tựu về khoa học
công nghệ và khoa học kỹ thuật. Hơn nữa, thế giới đang bước vào
xu thế tồn cầu hóa rất mạnh mẽ do vậy tạo điều kiện cho nước
ta có thể đi tắt đón đầu trong q trình xây dựng và phát triển.

25


×