Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

ĐỀ CƯƠNG PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH KINH TẾ XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.71 KB, 8 trang )

ĐỀ CƯƠNG PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH KINH TẾ XÃ HỘI

1.

Vai trị của chính sách phân tích kinh tế xã hội?.....................................................1

2.

Tính chất của chính sách phân tích kinh tế xã hội?.................................................2

3. Sức ép của cơng luận đến hoạch định chính sách?..................................................2
4.

Nhu cầu của chính sách ảnh hưởng như thế nào đến hoạch định chính sách?.........3

5.

Nhận thức của người có quyền quyết định chính sách có ảnh hưởng như thế nào

đến việc hoạch định chính sách?....................................................................................3
6.

Năng lực của các chuyên gia hoạch định chính sách ảnh hưởng như thế nào đến

hoạch định chính sách?..................................................................................................3
7. Theo anh/chị, những yêu cầu đối với người phân tích văn bản chính sách kinh tếxã hội có liên quan đến lĩnh vực:...................................................................................4
8. Lựa chọn một chính sách kinh tế - xã hội của Việt Nam và hãy chỉ ra vấn đề của
chính sách, mục tiêu của chính sách và các giải pháp để giải quyết vấn đề chính sách?5

1



1.

Vai trị của chính sách phân tích kinh tế xã hội?

Các chính sách kinh tế xã hội là cơng cụ được nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng của
mình. Vì vậy, vai trị chính của các chính sách kinh tế xã hội là đóng góp vào việc thực hiện các
chức năng của nhà nước trong cơ chế thị trường bao gồm:
Thứ nhất là vai trò tạo lập môi trường. Tất cả hoạt động kinh tế xã hội bao giờ cũng diễn ra
trong một môi trường nhất định và chịu sự tác động của môi trường. Môi trường thuận lợi là điều
kiện mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh tế xã hội.
Thứ hai là vai trò phát huy ưu thế, khắc phục khuyết tật của kinh tế thị trường. Những ưu
thế của thị kinh tế thị trường được khai thác bằng các chính sách như chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần, chính sách thị trường hóa tiền lương.. Ngồi ra, nhà nước cịn có thể sử dụng
chính sách khắc phục khuyết tật thị trường như khi nền kinh tế tăng trưởng nóng, nhà nước có thể
thực hiện chính sách tăng thuế, tăng lãi suất.
Thứ ba là vai trò định hướng, điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội. Chính sách kinh tế xã
hội định hướng huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để nhanh phát triển kinh tế xã hội.
Chẳng hạn, chính sách phát triển kinh tế tư nhân sẽ huy động được các nguồn lực trong nhân dân
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Thứ tư là vai trị phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của hội nhập quốc tế. Chính
sách phân tích kinh tế xã hội giúp tận dụng được những lợi thế mà tồn cầu hóa mang lại, giúp
kết nối các trung tâm tri thức trên hành tinh lại thành mạng lưới tồn cầu đơn nhất.
Thứ năm là vai trị kiểm tra, kiểm soát. Việc kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện của các
mục tiêu và hiệu quả sử dụng nguồn lực là rất cần thiết. Chẳng hạn, thông qua kiểm tra đánh giá
việc thực hiện chính sách thuế đói với doanh nghiệp, nhà nước biết mức độ phù hợp của chính
sách thuế doanh nghiệp và các hoạt động doanh nghiệp, đề ra các chính sách điều chỉnh một cách
phủ hợp.
2.


Tính chất của chính sách phân tích kinh tế xã hội?

Một là, tính hướng đích. Chính sách kinh tế xã hội được ban hành nhằm giải quyết các
vấn đề thực tiễn đặt ra, thực hiện mục tiêu nhất định có thể khác nhau về phạm vi, cấp độ.. Tuy
nhiên, lợi ích quan trọng nhất mà chính sách kinh tế xã hội phải hướng đến là lợi ích chung của
cộng đồng quốc gia dân tộc.
Hai là tính khoa học. Tính khoa học của chính sách kinh tế xã hội là việc hoạch định và
thực thi, tuy nhiên phải dựa trên các tri thức khoa học của lĩnh vực liên quan đến chính sách và
phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường. Tính khoa học đảm bảo chính sách phù hợp với quy
2


luật khách quan, với thực tế - điều kiện quan trọng để các mục tiêu chính sách trở thành hiện
thực.
Ba là tính hệ thống. Các hiện tượng và q trình kinh tế xã hội không tồn tại biệt lập mà
luôn tác động qua lại lẫn nhau, đều góp phần thực hiện mục tiêu của nhóm chính sách. Do đó, các
chính sách kinh tế xã hội cần được xây dựng đồng bộ, hệ thống, hạn chế chồng chéo, trùng lăp
nhằm thực hiện tốt nhất các mục tiêu được đặt ra.
Bốn là tính thực tiễn. Tất cả các chính sách kinh tế xã hội đều phải được hoạch định trên
cơ sở khách quan, xuất phát từ thực tiễn, từ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đồng
thời, các giải pháp chính sách phải khả thi, tức là phù hợp với các nguồn lực của đất nước, khả
năng tổ chức thực thi.
3.

Sức ép của công luận đến hoạch định chính sách?

Cơng luận được hiểu là những ý kiến bàn thảo, bình luận, đánh giá, phản ứng, đề xuất của
người dân về các vấn đề kinh tế xã hội. Sức ép công luận là những yêu cầu của người dân về
chính sách nhà nước cho một vấn đề kinh tế xã hội nhất định. Đặc biệt, trong xã hội hiện đại, ý
kiến hay yêu cầu của người dân phải được nhà nước quan tâm và truyền thơng có sức mạnh rất

lớn trong việc chuyển tải những yêu cầu này. Sức ép của công luận và truyền thông là một trong
những nhân tố quyết định đến sự ra đời của chính sách kinh tế xã hội. Chẳng hạn, khi dịch Covid
xảy ra làm nền kinh tế gặp nhiều biến động, các doanh nghiệp đối mặt với nhiều khó khăn..thì
nhà nước sẽ phải ban hành các chính sách hỗ trợ và giảm thuế cho những doanh nghiệp gặp phải.
4.

Nhu cầu của chính sách ảnh hưởng như thế nào đến hoạch định chính sách?

Nhu cầu chính sách là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định một chính sách
được hoạch định bởi nó xảy ra khi thực tiễn nảy sinh vấn đề địihỏi nhà nước cần phải có chính
sách giải quyết. Những nhu cầu chính sách mang tính khẩn cấp như nhu cầu ứng phó với nguy
hiểm cho xã hội như dịch bệnh, thiên tai.. địi hỏi chính sách phải được hoạch định rất nhanh
chóng. Ngược lại, những nhu cầu xã hội về chính sách mang tính dài hạn thì hoạch định chính
sách phải rất cẩn trọng, khảo sát, tính tốn kỹ lưỡng…
5.

Nhận thức của người có quyền quyết định chính sách có ảnh hưởng như thế

nào đến việc hoạch định chính sách?
Chính sách kinh tế xã hội có được hoạch định hay khơng trực tiếp phụ thuộc vào những
người có quyền quyết định chính sách. Những người có quyền quyết định chính sách phải trả lời
những câu hỏi và họ sẽ là người “đặt hàng:” cho các chuyên gia. Các câu hỏi như là Nhu cầu thực
tiễn đã đến mức nhà nước phải đưa ra chính sách hay chưa? Chính sách nên can thiệp ở phạm vi
3


và mức độ nào? Nên giao cho tổ chức cá nhân nào hoạch định chính sách? Nên dành những
nguồn lực nào, bao nhiêu để thực hiện chính sách?...Và những người quyết định chính sách phải
có nhận thức cao, thấu hiểu và có tầm nhìn xa. Chính sách như thế nào trực tiếp phụ thuộc vào
đơn “đặt hàng”.


6.

Năng lực của các chuyên gia hoạch định chính sách ảnh hưởng như thế nào

đến hoạch định chính sách?
Năng lực của các chuyên gia hoạch định chính sách cũng vơ cùng quan trọng bởi chất
lượng văn bản chính sách trực tiếp phụ thuộc vào các nhà hoạch định chính sách. Nếu họ là
chuyên gia, có tri thức rộng, có kinh nghiệm, có bản lĩnh và am hiểu lĩnh vực liên quan đến chính
sách thì có nhiều khả năng sẽ đưa ra được một chính sách có chất lượng tốt. Ngược lại, nếu người
hoạch định chính sách khơng có đủ năng lực và phẩm chất thì chính sách sẽ có vấn đề ngay từ
khâu văn bản. Vì vậy, để nâng cao chất lượng chính sách trước hết cần phải lựa chọn những
người đủ tâm, đủ tài để hoạch định chính sách.
7.

Theo anh/chị, những yêu cầu đối với người phân tích văn bản chính sách

kinh tế- xã hội có liên quan đến lĩnh vực:
-

Xuất nhập khẩu
Phân tích chính sách vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Do đó, người phân tích chính
sách vừa phải có tri thức khoa học, vừa phải am hiểu thực tiễn, có năng lực giải quyết vấn đề
mang tính quốc gia và quốc tế, kết hợp được tính khoa học và nghệ thuật trong phân tích văn bản
chính sách.
Xuất nhập khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nước, giữa các vùng quốc gia, lãnh thổ khác nhau. Trong quá trình mua bán trao đổi sẽ gặp
nhiều vấn đề giữa quyền lợi các bên cũng như cần phải có các quy tắc, chinh sách cần được đặt ra
để hoạt động xuất nhập khẩu được diễn ra tốt nhất.
An ninh mạng là sự đảm bảo hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến

an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức cá nhân.
Bảo vệ an ninh mạng là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm an ninh
mạng. Nhà nước cần có những chính sách phù hợp để bảo vệ an ninh mạng, giữ gìn trật tự an
tồn cho người dân.
Vì vậy, người phân tích văn bản chính sách kinh tế xã hội liên quan lĩnh vực xuất nhập khẩu cần
có những yêu cầu cơ bản sau:
4


Thứ nhất, người phân tích phải đủ năng lực và sự tinh tế để hiểu được thực chất các vấn đề
chính sách. Bởi thực chất chính sách là cơng cụ quản lý kinh tế xã hội, thường có nhiều mục tiêu
chẳng hạn với xuất nhập khẩu là đưa ra giải pháp giúp xuất nhập khẩu trở nên hiệu quả, thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, người phân tích cần phải có tri thức, kỹ năng, am hiểu thực
tiễn, biết thu thập tri thức, truyền đạt thông tin, khả năng xác định lợi ích và chi phí của các
phương án chính sách. Từ đó mới thuyết phục được những người hoạch định chính sách sử dụng
kết quả phân tích của họ
Thứ hai, người phân tích phải dự đoán và đánh giá được tác động của các phương án chính
sách liên quan đến xuất nhập khẩu. Bởi trong q trình hình thành văn bản chính sách có nhiều
nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến kết quả chính sách. Chẳng hạn như dịch Covid xảy ra trên toàn
thế giới đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động xuất nhập khẩu nước ta. Vì vậy người phân
tích chính sách cần phải dự đoán được các kết quả khác nhau, nắm vững quy luật khách quan,
tính đặc thù của lĩnh vực xuất nhập khẩu. Hơn nữa phải có kiến thức tổng hợp tồn diện cần thiết
cho phân tích chính sách kinh tế xã hội bao gồm triết học, chính trị học… Ngồi ra họ phải có
khả năng sử dụng các cơng cụ định tính, định lượng nhằm phân tích phương án chính sách và am
hiểu thực tiễn.
Thứ ba, người phân tích phải xác định được thời điểm phù hợp cho sự can thiệp bằng chính
sách nhà nước. Các chính sách kinh tế xã hội mang tính lịch sử nên việc thực thi chính sách chi
đem lại kết quả tốt nhất khi chúng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy người
phân tích chính sách phải chỉ ra được thời điểm thích hợp cho sự can thiệp của nhà nước. Chẳng
hạn như đối với lĩnh vực XNK, khi các doanh nghiệp đang lao đao do ảnh hưởng của covid nặng

nề, việc nhà nước can thiệp kịp thời và đưa ra những mức điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu giúp
doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn.
Thứ tư, người phân tích cần có hiểu biết sâu sắc về phản ứng của các đối tượng chịu sự tác
động của chính sách liên quan xuất nhập khẩu. Bởi chính sách xuất nhập khẩu không phải bao giờ
cũng đáp ứng được tất cả các lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội như doanh nghiệp, người dân.
Trong trường hợp đó, phản ứng của các đối tượng chịu sự tác động của chính sách là tất yếu. Nên
người phân tích chính sách cần phải có hiểu biết sâu sắc về các phản ứng đẩy để kịp thời đối phó,
mang lại thành cơng.
Thứ năm, người phân tích phải xây dựng mối quan hệ hợp lý với các tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền ban hành và thực thi chính sách. Những kiến nghị sửa đổi chính sách thường trái với
dự kiến, suy nghĩ của người hoạch định nên những kiến nghị sửa đối chính sách khơng hề dễ
dàng được chấp nhận. Vì vậy người phân tích cần xây dựng được quan hệ thân thiện hợp tác với

5


các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành và thực thi chính sách nhằm thuyết phục họ sử
dụng các kiến nghị sửa đổi chính sách.

8. Lựa chọn một chính sách kinh tế - xã hội của Việt Nam và hãy chỉ ra vấn đề
của chính sách, mục tiêu của chính sách và các giải pháp để giải quyết vấn đề
chính sách?
Chính sách: Chính sách Nhà nước về phát triển giáo dục đại học.
1.

Lý do lựa chọn chính sách

Giáo dục đại học là một trong những chính sách rất quan trọng và được quan tâm phát triển của
nước ta nói riêng vầ các nước trên thế giới nói chung bởi giáo dục đại học sẽ đào tạo ra và tìm
kiếm được nhân tài giúp ích cho đất nước, nâng cao trình độ học vấn của lớp trẻ ngày nay. Tại

Việt Nam, Nhà nước có chính sách về phát triển giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo
dục. Mặc dù quan trọng thế nhưng trong chính sách vẫn còn một số hạn chế nhất định cần được
kiểm tra, đánh giá và xem xét nhằm sửa đổi.
2.

Vấn đề của chính sách
Có thể thấy tại mục 6, Khoản 7, Điều 1 Luật giáo dục đại học sửa đổi năm 2018 của Chính

sách nhà nước về phát triển giáo dục đại học với nội dung, cách thức tổ chức chương trình đào
tạo đã quy định rằng gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động thị trường, tạo điều kiện để
người học và giảng viên thực hành, thực tập nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao
cơng nghệ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên thực tế cho thấy cách thức tổ chức
chương trình đạo tào của các trường còn nhiều bất cập, vẫn còn bị nặng lý thuyết mà chưa chú
trọng nhiều thực hành. Tuy thời gian đào tạo của nền giáo dục đại học ở nước ta khá dài từ 3 đến
5 năm nhưng dành quá nhiều thời gian để học môn đại cương.
Cùng với đó, chất lượng sinh viên đầu ra khơng đáp ứng được công việc thực tế. Nhu cầu
việc làm trên thị trường hiện nay rất lớn nhưng tỷ lệ sinh viên vẫn thất nghiệp vẫn cịn do khơng
có kỹ năng mềm, kỹ năng thực tế.
*) Minh chứng dựa theo số liệu nghiên cứu
Theo số liệu của Viện Nghiên cứu Giáo dục Việt Nam, hiện nay có đến 83% sinh viên tốt
nghiệp ra trường bị đánh giá là thiếu kỹ năng mềm, 37% sinh viên khơng tìm được việc làm phù
hợp do kỹ năng yếu. Còn theo điều tra của Bộ Lao động – TB&XH, trong tổng số các sinh viên
tốt nghiệp hàng năm, hơn 13% phải được đào tạo lại hoặc bổ sung kỹ năng, gần 40% phải được
kèm cặp lại tại nơi làm việc và 41% cần thời gian làm quen với công việc qua một thời gian nhất

6


định mới có thể thích ứng. Thực tế cho thấy người thành đạt chỉ có 25% làdo những kiến thức
chuyên mơn, 75% cịn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm đượctrang bị.

+) Minh chứng dựa theo só liệu khảo sát thực tế bằng bảng hỏi
Tham khảo từ kết quả khảo sát bằng bảng hỏi mức độ hiểu biết về các kĩ năng mềm của hơn
200 sinh viên trường đại học Ngân hàng – TP Hà Nội (Theo EU – Vietnam Business Network,
2022) với các kĩ năng như kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, sự tự tin, kĩ năng tư duy
sáng tạo.. cho thấy: Phần lớn các sinh viên trường đại học Ngân hàng cho rằng các kĩ năng mềm
của mình chỉ ở mức độ trung bình và kém. Trong khi, tỷ lệ sinh viên năm 3 chiếm 47,5%, năm 4
là 25,7%, băm 2 là 14,9% và năm nhất là 11,9%. Bên cạnh đó có hơn 50% số sinh viên cho là kỹ
năng mềm rất cần thiết, còn lại cho là cần thiết. Điều này cho thấy rằng tại sao các bạn sinh viên
biết kĩ năng mềm quan trọng như vậy nhưng bản thân chỉ đạt mức độ trung bình và kém. Phải
chăng cách thức tiếp cận kỹ năng mềm hiện nay của sinh viên đang chưa đi đúng cách, cịn gặp
nhiều khó khăn.
Trước tình hình thiếu trầm trọng về kĩ năng mềm của sinh viên, cùng với các yêu cầu kĩ năng
trong môi trường làm việc thực tế địi hịi tồn bộ sinh viên cần được trang bị các kiến thức về kĩ
năng mềm một cách tốt và đầy đủ nhất ngay từ khi còn ngồi trên giảng đường đại học. Trong khi
đó, cách thức tổ chức và nội dung chương trình đào tạo trong Chính sách phát triển giáo dục đại
học của Nhà nước vẫn chưa được thực sự rõ ràng, chưa có sự ràng buộc và bất cập trong khâu tổ
chức thực hiện, mang lại hiệu quả chưa cao. Vì vậy, cần có sự kiểm tra, đánh giá xem xét và từ đó
đề ra giải pháp khắc phục.
3.

Mục tiêu chính sách

Thứ nhất là Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài của lớp trẻ ngày nay; nghiên
cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;
Thứ hai là Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành
nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và cơng nghệ tương xứng với
trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với
mơi trường làm việc; có ý thức phục vụ Nhân dân.
4.


Giải pháp giải quyết vấn đề chính sách

Dựa vào các vấn đề đặt ra trên, em xin phép đề xuất giải pháp sửa đổi bổ sung trong cách thức tổ
chức chương trình đào tạo của Chính sách phát triển giáo dục đại học của Nhà nước rằng: “Đề
xuất tích hợp chuẩn đầu ra kĩ năng mềm vào chương trình đào tạo cho sinh viên đại học”

7


Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo là quy định của cơ sở giáo dục về phẩm chất và năng lực
mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp các ngành đào tạo tương ứng. Chuẩn đầu ra phải
phản ánh và phù hợp với nhu cầu của xã hội, của người sử dụng lao động, sự tiến bộ của khoa
học công nghệ, khả năng tự học, tự nâng cao trình độ để tiếp tục phát triển của người học sau khi
ra trường,... Lãnh đạo nhà trường cần xác định rõ KNM là mục tiêu SV cần phải có sau khi tốt
nghiệp ra trường bên cạnh kĩ năng về chun mơn nghề, từ đó đưa tích hợp. Vì vậy, việc đề xuất
chính sách tích hợp chuẩn đầu ra kĩ năng mềm vào chương trình đào tạo cho sinh viên là vô cùng
cấp thiết và đúng đắn.
Để thực hiện tốt chính sách, Chính phủ cần phối hợp cùng bộ Giáo dục và đào tạo xác định rõ và
đưa ra cách thức tiến hành biên pháp như sau:
Trước hết, Nhà trường cần tổ chức cho các khoa hoàn thiện chuẩn đầu ra các chương trình đào
tạo, trong đó có tích hợp chuẩn đầu ra về KNM.
Thứ hai là Đối sánh chương trình đào tạo hiện hành với chuẩn đầu ra mới xác định; từ đó bổ
sung thêm học phần cần thiết hoặc điều chỉnh, bổ sung nội dung các học phần đã có để đáp ứng
được chuẩn đầu ra mới.
Thứ ba là Biên soạn chương trình đào tạo, đề cương chi tiết các học phần, trong đó có học phần
Kỹ năng mềm. Trong đó, qua nghiên cứu nội dung các kĩ năng đã được xây dựng của một số
nước trên thế giới, để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của GD-ĐT Việt Nam và đề xuất 9 kĩ
năng mềm phù hợp như sau:
(1) Kĩ năng giao tiếp và ứng xử, (2) Kĩ năng làm việc nhóm, (3) Kĩ năng giải quyết vấn đề, (4) Kĩ

năng sáng tạo và mạo hiểm, (5) Kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức cơng việc, (6) Kĩ năng quản lí
bản thân, (7) Kĩ năng học tập suốt đời, (8) Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông,
(9) Kĩ năng an toàn lao động và vệ sinh sức khỏe.
Ngoài ra cần phải tiến hành một số biện pháp quan trọng như nâng cao nhận thức của cán bộ,
giảng viên về tầm quan trọng của kĩ năng mềm đối với sinh viên bằng cách tổ chức hội thảo,
tuyên truyền tập huấn về tầm quan trọng kĩ năng mềm cho sinh viên.
Từ đó, giúp cho việc giảng dạy cũng như đưa ra các phương pháp giúp sinh viên nắm rõ, hiểu và
áp dụng được kĩ năng mềm một cách tốt hơn, đem lại hiệu quả cho chính sách tích hợp chuẩn đầu
ra kĩ năng mềm vào chương trình đào tạo cho sinh viên.

8



×