Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.3 KB, 97 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
›››

NGUYỄN THỊ HUỆ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁO DỤC Ở QUẬN BA ĐÌNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
›››

NGUYỄN THỊ HUỆ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁO DỤC Ở QUẬN BA ĐÌNH HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS MAI VĂN HÓA

HÀ NỘI - 2013



BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bộ GD&ĐT

Hội đồng nhân dân

HĐND

Quản lý hành chính nhà nước

QLHCNN

Quản lý giáo dục

QLGD

Quản lý nhà nước

QLNN

Phịng Giáo dục và Đào tạo

Phòng GD&ĐT

Sở Giáo dục và Đào tạo


Sở GD&ĐT

Trung học cơ sở

THCS

Ủy ban nhân dân

UBND

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1
1.1
1.2

1.3

3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO
DỤC CẤP QUẬN
Những khái niệm chủ yếu
Phân cấp quản lý giáo dục ở quận và nội dung quản lý giáo dục cấp


12
12

quận

19

Các yếu tố chi phối, tác động đến quản lý nhà nước về
giáo dục quận Ba Đình

Chương 2

CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁO DỤC Ở QUẬN BA ĐÌNH HÀ NỘI

2.1

Khái quát chung về đặc điểm giáo dục và đào tạo ở quận Ba Đình

2.2

Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình

Chương 3

57
57

Các biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội hiện


nay
Khảo nghiệm sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3.3

34
36

Yêu cầu đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về
giáo dục quận Ba Đình, Hà Nội

3.2

34

HỆ THỐNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC Ở QUẬN BA
ĐÌNH HÀ NỘI HIỆN NAY

3.1

30

60
85
90
93

96


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển ngày nay, giáo dục đã, đang và sẽ đóng vai trò đặc biệt quan
trọng, tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Để
phát triển bền vững, giáo dục phải đi trước một bước và đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
phát triển. Chiến lược phát triển giáo dục nước ta giai đoạn 2011 - 2020 chỉ rõ: “Đẩy mạnh
cải cách hành chính, thực hiện thống nhất đầu mối quản lý và hoàn thiện tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về giáo dục. Thực hiện đồng bộ phân cấp quản lý, hoàn thiện và triển
khai cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong quản lý nhà nước về giáo
dục theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền gắn với trách nhiệm và
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các
cơ sở giáo dục đi đơi với hồn thiện cơ chế cơng khai, minh bạch, đảm bảo sự giám sát
của cơ quan nhà nước, của các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân”.
Tuy nhiên, hoạt động giáo dục còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Những yếu kém
trong giáo dục hiện nay đều trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến công tác quản lý, trong đó
có cơng tác quản lý ở cơ sở. Việc nghiên cứu làm rõ những vấn đề quản lý nhà nước về
giáo dục cấp quận sẽ góp phần cụ thể hóa lý luận quản lý giáo dục vào một cấp quản lý ở
cơ sở là rất cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao, làm phong phú hơn lý luận quản lý giáo dục
cấp vi mô.
Trong môi trường luôn thay đổi như hiện nay, con người ngày càng nhận thức được
vai trò quyết định của quản lý trong việc hiện đại hoá và nâng cao chất lượng giáo dục.
Hiện nay, đổi mới QLGD đang là vấn đề cấp thiết được các cấp lãnh đạo, quản lý, các nhà
khoa học, các nhà sư phạm và nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. QLNN về giáo dục ở các
cấp từ trung ương đến địa phương, từ bộ máy quản lý của cơ quan thẩm quyền chung và
thẩm quyền riêng đến người thực hiện là một trong những vấn đề trung tâm trong cải cách
hành chính trong QLGD hiện nay, đồng thời cũng là yêu cầu tất yếu khách quan để phù

hợp với sự chuyển đổi mơ hình kinh tế.
Thực tế cho thấy, công tác QLGD ở cấp quận, đặc biệt là QLNN về giáo dục vẫn
chưa được thể hiện rõ là cơ quan quyền lực trong việc quản lý và chỉ đạo hoạt động giáo
dục tại địa phương. QLGD cấp quận nói chung và ở quận Ba Đình nói riêng hiện đang
được tổ chức và vận hành theo hướng dẫn của Nghị định 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Theo Nghị định này, ở cấp trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ


6
thực hiện chức năng QLNN về giáo dục. Ở địa phương, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trong phạm
vi tồn tỉnh. Phịng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp quận
thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn quận. Để cụ thể hoá Nghị định
115/2010/NĐ-CP, Thông tư số 47/2011/TTLT/BGD&ĐT-BNV hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc
UBND quận, cần thiết phải có những nghiên cứu sâu về những vấn đề này.
Tuy nhiên, trong thực tiễn thực hiện và trước những yêu cầu cần đẩy nhanh tiến
trình đổi mới quản lý hành chính, nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục ở quận đã bộc lộ
những bất cập về cơ cấu tổ chức và hoạt động, về mối quan hệ, về phương thức quản lý và
cơ chế quản lý…Muốn khắc phục thiếu sót, đẩy nhanh q trình đổi mới cần phải giải
quyết nhiều vấn đề bức xúc. Một trong những vấn đề đặt ra là cần QLGD cấp quận tốt hơn
hiện nay, vì QLGD cấp quận là tầng dưới cùng trong tháp mơ hình QLNN về giáo dục ở
nước ta, cấp quản lý ngành thấp nhất tại địa phương và được xem như là những mắt xích
đầu tiên tháo gỡ những vướng mắc về QLGD từ cơ sở, tạo ra sự thông suốt về quản lý từ
trung ương đến cơ sở.
Từ những lý do trên để tôi chọn vấn đề “Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở
quận Ba Đình, Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
* Ở nước ngồi
Quản lý giáo dục có vai trị then chốt, có ý nghĩa quyết định chất lượng và hiệu quả

giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, trước hết cần quan tâm đến vấn đề đổi
mới QLGD. Công tác QLGD ở các cấp hiện nay, xét cả hai khía cạnh tư duy và phương thức
quản lý đều đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Để giải quyết vấn đề này cần quan tâm đến cấp
quận là cấp quản lý ngành thấp nhất, trong đó Phịng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên
môn.
Vấn đề QLGD trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và QLGD tại địa phương nói
riêng đã được các tổ chức, cá nhân nghiên cứu trên nhiều góc độ.

Từ những thập niên cuối thế kỷ XX, QLGD từ chỗ là một lĩnh vực
nghiên cứu mới mẻ, phụ thuộc vào các khoa học khác đã trở thành một lĩnh
vực có lý luận riêng. Đại đa số các nhà khoa học và hoạt động thực tiễn cho


7

rằng lĩnh vực QLGD có nhiều điểm khác biệt so với quản lý nói chung trong
các lĩnh vực khác. Hầu hết các lý thuyết khác nhau về QLGD đều có một số
đặc điểm chung sau:
Có xu hướng định chuẩn sâu sắc;
Có xu hướng chọn lọc;
Thường được xây dựng trên sự quan sát thực tiễn.
Hiện đang tồn tại nhiều cách phân chia mơ hình lý thuyết khác nhau về
QLGD, đơi lúc giữa chúng lại có sự song trùng. Để phân biệt về mặt lý thuyết giữa
các mơ hình, T.Bush giáo sư về QLGD đã dựa vào các đặc điểm tiêu biểu sau:
Mức độ đồng thuận về mục tiêu của tổ chức;
Ý nghĩa và giá trị pháp lý của tổ chức;
Mối quan hệ giữa tổ chức và mơi trường bên ngồi;
Những chiến lược lãnh đạo thích hợp nhất cho tổ chức.
Theo giáo sư T.Bush, các kiểu mơ hình sau đang được áp dụng ở các
thiết chế giáo dục khác nhau và ít nhiều đều hiện hữu trong một hệ thống giáo

dục bất kỳ.
Mơ hình chính thức;
Mơ hình tập thể;
Mơ hình chính trị;
Mơ hình chủ quan;
Mơ hình mập mờ;
Mơ hình văn hố.
Dự án Hỗ trợ Bộ giáo dục và Đào tạo của Liên minh Châu Âu (EU) trong năm
2002-2003 đã tổ chức nghiên cứu, khảo sát thực tế, hội thảo và hỗ trợ trên công việc về
chủ đề phân cấp quản lý trong giáo dục. Dự án này thực hiện các đề tài:
1) Báo cáo hiện trạng và khuyến nghị về phân cấp quản lý giáo dục, trong đó mơ tả
chi tiết hiện trạng việc thực hiện các chức năng chiến lược, chuyên mơn, hành chính, thanh


8
tra, thông tin. Từ hiện trạng đã đưa những khuyến nghị phân cấp QLGD trong việc thực thi
chức năng này;
2) Báo cáo hiện trạng và khuyến nghị về tổ chức bộ máy quản lý giáo dục địa
phương. Phần hiện trạng của báo cáo đi sâu vào các nội dung: Tác động của thể chế đến
hiệu quả QLGD địa phương, hiện trạng về cơ quan QLGD địa phương trước những yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, những vấn đề gay cấn ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác QLGD địa phương từ đó đề xuất những giải pháp đổi mới cơ quan QLGD địa
phương.
Ở nước ngoài, do những đặc trưng của thể chế nhà nước nên QLGD của các nước
có nhiều điểm khác biệt. Các quốc gia đều quan tâm đến QLNN về giáo dục. Tuy nhiên, ở
một số nước với thể chế kinh tế thị trường hoàn chỉnh, khi nói đến QLGD người ta thường
đặt trọng tâm ở quản lý nhà trường vì ở các quốc gia đó, QLNN đối với tất cả các ngành
đều quy về các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà trường được xem là một thực thể
độc lập, tự chủ và hoạt động theo pháp luật.
Quyền lực được giao cho nhà trường và những người liên quan đến nhà trường theo

quy định của pháp luật. Nhà trường thực hiện quyền tự chủ, tự quản dựa vào nội lực, trí tuệ
của tồn bộ đội ngũ cán bộ, giáo viên, phụ huynh, cộng đồng và học sinh. Các quyết định
của nhà trường đều do chính những con người này đưa ra, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
học sinh. Nhà trường tự xây dựng hình ảnh của mình phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, tạo
nên sự hấp dẫn riêng đối với xã hội. Từ thực tế đó, hầu hết trong các lý thuyết và mơ hình
QLGD do các học giả Anh, Mỹ đề xuất chủ yếu đều lấy nhà trường làm đối tượng nghiên
cứu. Vì vậy, QLNN về giáo dục cấp vĩ mô ở hầu hết các nước chỉ chủ yếu tập trung vào
việc hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược phát triển giáo dục cấp quốc gia và theo
dõi việc thực thi.
* Ở Việt Nam
Một số các nhà khoa học đã có những đề tài, những cơng trình khoa học, những bài
viết đã được công bố bàn về vấn đề QLNN về giáo dục ở địa phương, điển hình như:
Viện khoa học Giáo dục Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu đề tài cấp nhà nước
“Cải tiến quản lý giáo dục” năm 1990, do tác giả Nguyễn Đức Minh làm chủ nhiệm. Mục
đích của đề tài là nghiên cứu thực trạng cấp sở, quận và nhà trường để bảo đảm hiệu quả
hoạt động trên cơ sở những định hướng mới về cải tiến quản lý kinh tế - xã hội nói chung.


9
Tác giả Đặng Bá Lãm (chủ biên) với cuốn sách “Quản lý nhà nước về giáo dục - Lý
luận và thực tiễn”, năm 2005. Nội dung tập trung chủ yếu về các vấn đề như: Cơ sở lý luận
và phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu vấn đề đổi mới quản lý nhà nước về giáo
dục; Thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục nước ta từ cấp trung ương đến cấp
địa phương...
Tác giả Phan Văn Kha với sách “Quản lý nhà nước về giáo dục”, năm 2007, đã nêu
những nội dung cơ bản về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục, nội
dung và các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
Tác giả Nguyễn Bá Thái với bài viết “Các mơ hình quản lý giáo dục trong lịch sử
phát triển giáo dục và các định hướng đổi mới quản lý giáo dục Việt Nam” trong đó khái
quát các mơ hình quản lý giáo dục trong lịch sử phát triển giáo dục. Nghiên cứu, tìm kiếm

bài học kinh nghiệm từ mơ hình quản lý giáo dục trong lịch sử phát triển giáo dục là một
cách tiếp cận cơ bản, hữu dụng trên cả bình diện lý luận và thực tiễn.
Tác giả Trần Thị Bạch Mai với bài viết “Hiện trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
giáo dục địa phương”, đã đánh giá kết quả khảo sát về hiệu quả công tác giáo dục địa
phương chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cũng khác
nhau, trong đó thể chế, văn bản pháp quy quản lý giáo dục có thể được coi là yếu tố có ảnh
hưởng nhất.
Tác giả Nguyễn Tiến Hùng với bài viết “Phân cấp quản lý giáo dục Việt Nam: Hiện
trạng và giải pháp” đã đánh giá một cách khái quát về hiện trạng phân cấp quản lý giáo dục
Việt Nam còn chồng chéo. Các kiến nghị đã chỉ ra bức tranh về phân cấp quản lý giáo dục
Việt Nam trong tương lai.
Tác giả Trần Khánh Đức với bài viết “Đặc trưng và mơ hình quản lý giáo dục ở
một số nước trên thế giới” đã nêu khái qt đặc trưng mơ hình và cơ chế quản lý giáo dục
ở một số nước. Chỉ rõ hệ thống giáo dục và mơ hình quản lý giáo dục của các nước rất
khác nhau và đa dạng. Mơ hình quản lý giáo dục của các nước chịu sự chi phối của các yếu
tố như đặc điểm về thể chế chính trị - xã hội, thể chế nhà nước, chính sách quốc gia về giáo
dục, cơ chế và trình độ phát triển kinh tế, truyền thống văn hố…
Tóm lại, trong thời gian qua, các nghiên cứu về quản lý giáo dục và liên quan dù
cịn tương đối ít nhưng cũng đã đề cập đến những vấn đề chủ yếu trong quản lý như:
Một số cơng trình nghiên cứu bình diện về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
ảnh hưởng và tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong QLGD.


10
Một số nghiên cứu về mơ hình quản lý nhà nước về giáo dục ở một số nước cũng
như nước ta cho thấy tuỳ thuộc vào chế độ chính trị, thể chế nhà nước, các quốc gia khác
nhau có các mơ hình quản lý giáo dục khác nhau. Ngay trong một quốc gia, mơ hình quản
lý giáo dục cũng được thay đổi theo từng giai đoạn phát triển về các mặt kinh tế, chính trị,
xã hội…
Việc nghiên cứu những cuốn sách, đề tài, bài viết về quản lý giáo dục là những

kinh nghiệm quý để nghiên cứu vấn đề QLGD cấp quận nói chung, ở quận Ba Đình nói
riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục
cấp quận, đề xuất biện pháp QLGD ở quận Ba Đình, Hà Nội; Góp phần nâng cao hiệu quả
cơng tác quản lý hành chính nói chung, QLGD nói riêng trên địa bàn quận.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận.
Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động QLGD ở quận Ba Đình, Hà Nội
hiện nay.
Đề xuất các biện pháp QLNN về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu, đề xuất biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục có hiệu quả
ở quận Ba Đình hiện nay.
Thời gian nghiên cứu, khảo sát và các số liệu thống kê, tính tốn sử dụng trong luận
văn trong khoảng 5 năm trở lại đây (từ năm 2008 đến nay).
5. Giả thuyết khoa học
QLGD nói chung là một vấn đề phức tạp cả ở phương diện lý luận và phương diện
thực tiễn, ở quận Ba Đình, Hà Nội hiện nay nói riêng cịn nhiều bất cập. Do đối tượng, tính
chất và đặc điểm QLGD ở quận Ba Đình; Nếu tập trung đổi mới cơng tác lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức bộ máy, cơ chế và phương thức hoạt động có cơ sở lý luận và thực tiễn xác


11

đáng, thích ứng với những u cầu, địi hỏi của đổi mới giáo dục hiện nay của đất nước thì
có thể công tác quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình sẽ hoạt động có hiệu quả.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được tổ chức nghiên cứu dựa trên cơ sở tư tưởng của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục; Những định hướng, chủ trương của Đảng Cộng
sản Việt Nam về xây dựng, phát triển, đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục. Đồng thời
luận văn còn được nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống - cấu trúc; Lơ gíc-lịch sử và
quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo dục để xem xét, phân tích các vấn đề
có liên quan nội dung luận văn.
* Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích và tổng hợp lý thuyết: Hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận, sắp
xếp các tài liệu khoa học, các văn kiện, nghị quyết có liên quan đến đề tài từ đó chọn lọc
những thơng tin cần thiết phục vụ cho việc luận giải cơ sở lý luận và các nhiệm vụ nghiên cứu
theo mục đích nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu điển hình: Sử dụng để nghiên cứu một đối tượng cụ thể để minh chứng
một vấn đề nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, khảo sát bằng phiếu hỏi: Nhằm thu được ý kiến của các đối tượng nghiên
cứu.
Trò chuyện nhằm trao đổi với các cán bộ QLGD các trường phổ thơng và Phịng
GD&ĐT, để nắm bắt thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
Xin ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn
có liên quan đến nội dung luận văn.
Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng toán thống kê của toán học để tổng hợp kết quả điều tra và xử lý số liệu đã
thu thập được.
7. Ý nghĩa của đề tài



12
Làm rõ các khái niệm cơ bản quản lý nhà nước về giáo dục, quản lý nhà nước về
giáo dục cấp quận; Phân tích và làm rõ các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giáo
dục ở quận Ba Đình.
Chỉ ra những nội dung quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội.
Đề xuất các biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở quận Ba Đình, Hà Nội.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng của quận và thành
phố trong thực hiện việc lãnh đạo, chỉ đạo giáo dục đào tạo.
8. Kết cấu của luận văn gồm:
Luận văn gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung (3 chương), Phần kết luận, kiến nghị,
tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CẤP QUẬN
1.1. Những khái niệm chủ yếu
1.1.1. Quản lý hành chính nhà nước
* Quản lý nhà nước
QLGD là những tác động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều
phối, điều chỉnh, giám sát…một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội (cấp vĩ mô). QLGD là hệ
thống những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường (cấp vi mô).
Như vậy, QLGD được thực hiện chủ yếu ở hai cấp vĩ mô và vi mô. Tuy nhiên, sự
phân chia này chỉ mang tính tương đối. Quản lý vĩ mơ là quản lý của Nhà nước đối với hệ
thống giáo dục từ Trung ương đến cơ sở. Quản lý vi mô là quản lý trong một nhà trường cụ
thể. Khi xem xét vấn đề quản lý phải xác định chủ thể quản lý đang ở cấp độ nào, từ đó
mới thấy được mối tương quan trên dưới, vi mô và vĩ mô.

Quản lý nhà nước gắn liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền
lực nhà nước; Gắn liền với việc sử dụng quyền lực nhà nước. Theo nghĩa rộng, QLNN là
hoạt động của bộ máy nhà nước bao gồm toàn bộ các cơ quan quyền lực nhà nước trên các
mặt lập pháp, hành pháp, tư pháp. Như vậy, hiểu theo nghĩa rộng, nói đến QLNN là nói
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổng thể bộ máy nhà nước với tư cách là một tổ


13
chức quyền lực và mang tính pháp quyền, là tổ chức cơng quyền quản lý tồn bộ xã hội
bằng các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động
của riêng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm: Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp, các cơ quan thuộc UBND.
QLNN là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư
pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. Nói cách khác, QLNN là
sự tác động của chủ thể quản lý mang quyền lực Nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các
đối tượng quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra.
*Quản lý hành chính nhà nước
QLNN là một dạng của quản lý xã hội nhưng lại là dạng xã hội đặc biệt. Trong xã hội
tồn tại rất nhiều chủ thể cùng tham gia quản lý xã hội như Đảng, nhà nước, các tổ chức chính
trị - xã hội, các đồn thể nhân dân… So với các chủ thể quản lý này QLNN có các điểm khác
biệt sau: Chủ thể QLNN là các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Đối tượng quản lý là toàn thể
cư dân sống và làm việc trong lãnh thổ. Hoạt động QLNN bao trùm trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội với mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhà nước và lợi ích hợp pháp của
cơng dân. QLNN mang tính quyền lực nhà nước trong đó pháp luật là cơng cụ chủ yếu để quản
lý xã hội theo định hướng nhà nước đề ra. Tùy vào từng giai đoạn phát triển, tùy từng môi
trường, điều kiện khác nhau mà nhà nước áp dụng các phương thức quản lý khác nhau cho phù
hợp.
Quyền hành pháp một trong ba ngành quyền của quyền lực nhà nước. Quyền hành
pháp là quyền thi hành pháp luật do cơ quan lập pháp làm ra, là quyền thực hiện những
chính sách cơ bản nhất, là quyền điều hành các cơng việc chính sự hằng ngày của quốc gia.

Để thực hiện quyền hành pháp hiệu quả, luật pháp trao cho các cơ quan, tổ chức thực hiện
quyền hành pháp, quyền lập quy và quyền hành chính. Quyền lập quy là quyền ban hành
các văn bản pháp quy (các văn bản dưới luật) để hướng dẫn và thực hiện luật. Quyền hành
chính bao gồm quyền tổ chức, sắp xếp bộ máy, các nguồn lực để điều hành và quyền tổ
chức, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội đưa pháp luật vào đời sống.
Theo Phan Văn Kha: “Quản lý hành chính nhà nước là dạng quản lý xã hội mang
tính quyền lực nhà nước với chức năng chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện luật của
các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính Nhà nước” (hệ thống Chính phủ và
chính quyền địa phương) [20, tr.66].


14
Với cách tiếp cận này, QLHCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp của bộ
máy nhà nước, là tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của nhà nước từ
trung ương đến cơ sở với các hoạt động trong xã hội và hành vi của công dân để thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ mà nhà nước đã đề ra qua đó nhằm duy trì và phát triển
các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật bảo vệ quyền, lợi ích cơng cộng của nhà nước
và công dân. Để đảm bảo cho việc QLHCNN thống nhất, thơng suốt, có hiệu lực và hiệu
quả; Bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững của quốc gia, các tổ chức hành chính nhà
nước cần tuân thủ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động như: Nguyên tắc nền hành chính
phù hợp với những yêu cầu của chức năng hành chính mà chính phủ là thiết chế đứng
đầu; Nguyên tắc hoàn chỉnh, thống nhất; Nguyên tắc phân định rõ thẩm quyền quản lý
hợp lý cho các cấp, các bộ phận; Nguyên tắc phân định rõ ràng phạm vi quản lý và hệ
thống các cấp quản lý phù hợp; Nguyên tắc về sự thống nhất giữa chức năng, nhiệm vụ
với quyền hạn và thẩm quyền; giữa quyền hạn với trách nhiệm; giữa nhiệm vụ, trách
nhiệm với phương tiện; Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả; Nguyên tắc các công dân tham
gia vào công việc quản lý một cách dân chủ; Nguyên tắc phát huy tối đa tính tích cực
của con người trong tổ chức.
Từ những phân tích trên, có thể quan niệm quản lý hành chính Nhà nước như
sau: Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng

quyền lực nhà nước đối với các qúa trình và hành vi hoạt động của công dân bằng
những văn bản quy phạm pháp luật dưới luật để thực hiện, bảo vệ quyền lợi cơng và
phục vụ nhu cầu hàng ngày của nhân dân.
Có thể hiểu thực chất, quản lý hành chính nhà nước là việc tổ chức thực thi quyền
hành pháp để quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật và theo
pháp luật.
1.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục
Theo từ điển Giáo dục học, khái niệm QLNN về giáo dục được hiểu là việc “thực hiện
công quyền để quản lý các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội”. QLNN về giáo dục
là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện
các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục. Theo Phan Văn Kha:
“QLNN về giáo dục có nghĩa Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về
mục tiêu, chương trình nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ
thống văn bằng chứng chỉ. Nhà nước tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân
công, phân cấp QLGD, tăng cường quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục”


15
[20, tr.95]. Quản lý nhà nước về giáo dục luôn phục tùng nhiệm vụ chính trị, chấp hành chủ
trương, chính sách giáo dục của Đảng; tuân thủ và trong khuôn khổ pháp luật, pháp chế
XHCN.
Trên cơ sở khái niệm chung về QLNN, QLNN về một lĩnh vực là giáo dục được
hiểu như sau: Quản lý nhà nước về giáo dục là sự quản lý của các cơ quan quyền lực nhà
nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở lên hệ thống giáo dục quốc
dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm đạt được mục tiêu giáo dục quốc gia.
Chủ thể QLNN về giáo dục là các cơ quan quyền lực nhà nước và chủ thể trực tiếp là
bộ máy hành chính nhà nước QLGD từ trung ương đến cơ sở được cụ thể hoá ở Điều 100,
Luật Giáo dục (2005), sửa đổi bổ sung năm 2009.
Cơ quan QLNN về giáo dục: Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009,
Điều 100 quy định cơ quan QLNN về giáo dục. "Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi

nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp của
Chính phủ, trong đó có việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về giáo dục của các cơ sở giáo dục trên địa bàn; có trách nhiệm bảo đảm các điều
kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập
thuộc phạm vi quản lý; phát triển các loại hình trường, thực hiện xã hội hố giáo dục; bảo
đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa
phương".
Nội dung QLNN về giáo dục: Theo Luật Giáo dục năm 2005 (điều 99), sửa đổi bổ sung
năm 2009, nội dung QLNN về giáo dục bao gồm 12 vấn đề sau:
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển giáo dục;
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cho các hoạt động giáo dục; Ban hành
điều lệ nhà trường; Ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục
khác;
Quy định mục tiêu, chương trình nội dung giáo dục; Tiêu chuẩn nhà giáo; Tiêu
chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; Việc xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa,
giáo trình; Quy chế thi cử và cấp bằng, chứng chỉ;
Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo
dục;
Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;


16
Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục;
Huy động và quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh
vực giáo dục;
Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;

Quy định về tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều cơng lao đối với sự nghiệp
giáo dục;
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; Giải quyết khiếu nại tố
cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Theo Điều 102, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, UBND quận
cụ thể hóa QLNN về giáo dục trên địa bàn quận trên một vấn đề lớn sau:
Xây dựng các chương trình, đề án phát triển giáo dục trên địa bàn quận và tổ chức
thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Quản lý các cơ sở giáo dục được phân cấp quản lý;
Huy động và quản lý có hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục;
Thực hiện các quy định về ngân sách, biên chế giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật,
quy chế thi cử;

Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ
cập giáo dục; Quản lý các trường phổ thông, trường dạy nghề; Tổ chức các
trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; Chỉ
đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy
chế thi cử.
Như vậy, nội dung QLNN về giáo dục cấp quận chủ yếu bao gồm nhiều
vấn đề liên quan đến các mảng công việc: Kế hoạch phát triển giáo dục, cơng
tác tài chính, cơng tác tổ chức nhân sự, công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục.
* Quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận
Có thể quan niệm: Quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận là việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do nhà nước quy định, phân cấp trong các hoạt động QLGD
ở cấp quận.


17
Mục tiêu QLNN về giáo dục ở quận: Nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt động giáo
dục trên địa bàn quận, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong giáo dục đào tạo để thực hiện mục tiêu

nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội, hồn thiện và phát triển nhân
cách của cơng dân.
Chủ thể QLNN về giáo dục ở quận: QLNN về giáo dục cấp quận, chủ thể quản lý
của cơ quan thẩm quyền chung là UBND và chủ thể của cơ quan thẩm quyền riêng là
Phòng GD&ĐT.

Đối với cấp QLNN về giáo dục tại địa phương là cấp tỉnh/thành phố
(có cơ quan chun mơn là Sở GD&ĐT) và cấp quận/huyện (có cơ quan
chun mơn là Phịng GD&ĐT) tập trung vào các nội dung sau:
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương và chỉ
đạo thực hiện;
Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ các trường theo sự phân cấp và QLNN
về các hoạt động giáo dục ở địa phương;
Thực hiện thanh tra, kiểm tra giáo dục tại địa phương.
Như vậy, nội dung quản lý chủ yếu của Phòng GD&ĐT bao gồm mảng
công việc: Kế hoạch phát triển giáo dục, quản lý công tác chuyên môn, thanh
tra, kiểm tra giáo dục các trường, cơ sở giáo dục theo sự phân cấp.
Đối tượng QLNN về giáo dục ở quận: Các hoạt động giáo dục trong phạm vi được
phân cấp cho quận. Cụ thể quản lý ngành học mầm non, bậc tiểu học, trung học cơ sở.

1.1.3. Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục cấp quận
QLNN về giáo dục cấp quận là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền do nhà nước quy định, phân cấp trong các hoạt động QLGD
quận. Điểm cốt lõi của QLNN về giáo dục ở quận là việc thực thi hệ thống
các chính sách, thể chế quốc gia về giáo dục theo yêu cầu của nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân mà chúng ta đang xây dựng. Việc giải
quyết tốt mối quan hệ giữa nhà nước, nhà trường, xã hội và người học cũng là
nhằm đáp ứng những vấn đề đặt ra trong xã hội, tạo động lực để giáo dục phát
triển đúng hướng, có chất lượng, cơng bằng và hiệu quả.



18

Hình thức quản lý theo các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nước trong đó lưu ý nhất là nguyên tắc kết hợp quản lý
theo ngành với quản lý theo lãnh thổ và nguyên tắc tập trung dân chủ. Quản
lý theo lãnh thổ thuộc về cơ quan thẩm quyền chung là UBND quận. Quản lý
theo ngành thuộc về cơ quan thẩm quyền riêng như các cơ quan chuyên môn
của UBND quận. Quản lý theo lãnh thổ quản lý tất cả các mặt của nền kinh tế
xã hội còn quản lý ngành chú trọng vào từng ngành cụ thể. Các cơ quan
chuyên môn ngành chịu sự quản lý song trùng, tức vừa chịu sự quản lý, chỉ
đạo của cơ quan chuyên môn cấp trên vừa chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp
của UBND quận.
Về biện pháp quản lý, theo Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên quan
niệm: “Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể”. Từ đó,
có thể hiểu một cách chung nhất, biện pháp là cách làm để thực hiện một công việc nào đó
nhằm đạt được mục đích đề ra.
Từ cách tiếp cận trên, chúng tôi quan niệm: Biện pháp QLNN về giáo dục ở quận là
tổng hợp các cách thức tổ chức quản lý của chủ thể quản lý giáo dục ở quận, trong đó chủ
yếu là vai trị quản lý của UBNN quận, Phòng GD&ĐT quận, tác động đến các hoạt động
giáo dục trong phạm vi được phân cấp cho quận quản lý của ngành học mầm non, bậc tiểu
học, trung học cơ sở nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung, nhiệm vụ quản lý giáo dục trên
địa bàn.

1.2. Phân cấp quản lý giáo dục ở quận và nội dung quản lý giáo dục
cấp quận
1.2.1. Cấu trúc tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ quản lý giáo
dục quận
* Các tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức
Quận uỷ

Quận ủy lãnh đạo các cơ quan nhà nước cấp quận bằng nghị quyết, đề
ra chủ trương, đường lối, chính sách cho các hoạt động giáo dục trong quận.
Các nghị quyết này được xem như kim chỉ nam cho hoạt động QLNN nói


19

chung và QLNN về giáo dục nói riêng. Quận ủy cịn lãnh đạo UBND quận
thơng qua cơng tác tổ chức và cán bộ. Quận ủy chọn, giới thiệu những đảng
viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào các vị trí chủ chốt cho ngành giáo
dục quận, quyết định bổ nhiệm các hiệu trưởng và phó hiệu trưởng. Thông
qua danh sách cán bộ QLGD luân chuyển, điều động.
Hội đồng nhân dân
Theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND, mỗi năm HĐND
chỉ họp hai lần chính thức hằng năm (1 lần vào cuối tháng 1 đầu tháng 2; lần
2 vào cuối tháng 11 đầu tháng 12), ngoài ra, chủ tịch HĐND có thể triệu tập
họp đột xuất nếu có vấn đề phát sinh. Trong các kỳ họp này, HĐND quyết
định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa
phương, xây dựng và phát triển địa phương trong lĩnh vực giáo dục. Cụ thể,
quyết định các biện pháp và điều kiện cần thiết để xây dựng và phát triển
mạng lưới giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn theo quy hoạch chung
mà UBND quận kiến nghị.
HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của thường trực
HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. HĐND
giám sát việc thi hành pháp luật và chủ trương chính sách về giáo dục tại địa
phương. Giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND về giáo dục.
Uỷ ban nhân dân
Với vai trò là chủ thể của cơ quan quyền lực chung trong QLNN về
giáo dục ở quận, Nghị định 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/12/2012
quy định trách nhiệm QLNN về giáo dục của UBND quận. UBND cấp quận

có trách nhiệm thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn quận;
Chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn quận. Theo quy
định này, UBND quận được chủ động xây dựng các chương trình, đề án phát


20

triển sự nghiệp giáo dục của quận, chủ động triển khai và bảo đảm các nguồn
lực cho hoạt động này; Chủ động trong việc quyết định số lượng biên chế
Phòng GD&ĐT trong tổng số biên chế của quận.
Các phòng chuyên môn thuộc UBND
Nghị định số 14/2008/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan thuộc
UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo đó số cơ quan
chun mơn của UBND quận tối đa 12 phịng, trong đó có 10 phòng thuộc cơ
cấu cứng và 2 phòng được tổ chức theo đặc thù của từng địa phương. Trong
các cơ quan chun mơn ở quận chỉ có một số phịng có mối quan hệ chặt chẽ
với ngành giáo dục như Phòng Nội vụ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội, Phịng Tài chính - Kế hoạch, Thanh tra.
Phịng Nội vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng QLNN các lĩnh vực: Tổ chức; Biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp nhà nước; Cải cách hành chính; Chính quyền địa phương; Địa giới hành
chính; Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; Cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; Hội, tổ chức phi chính phủ; Văn thư, lưu trữ nhà nước; Tôn giáo; Thi
đua - khen thưởng. Với chức năng tham mưu rộng như vậy, Phịng Nội vụ có
vai trị rất lớn, chi phối hầu như hoàn toàn vấn đề tổ chức, nhân sự của ngành
giáo dục.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực: Lao động; Việc
làm; Dạy nghề; Tiền lương; Tiền công; Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất

nghiệp; An toàn lao động; Bảo vệ và chăm sóc trẻ em ... Với chức năng quy
định, Phịng Lao động - Thương binh và Xã hội liên quan đến giáo dục trong
lĩnh vực dạy nghề.
Phịng Tài chính - Kế hoạch: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực: Tài chính, tài sản; Kế hoạch và


21

đầu tư... Với chức năng tham mưu, Phịng Tài chính - Kế hoạch có vai trị
trong việc cung cấp nguồn lực tài chính cho ngành giáo dục.
Thanh tra quận: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng QLNN về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi
QLNN của Ủy ban nhân dân quận; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra
giải quyết khiếu nại, tố cáo,… theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức chính trị - xã hội cùng tham gia cơng tác giáo dục tại quận
có Hội khuyến học.
Theo điều lệ được Nhà nước phê duyệt, tổ chức khuyến học Việt Nam
gồm ba cấp: Trung ương có Ban chấp hành Trung ương. Các địa phương có
Hội khuyến học tỉnh, thành và các Hội khuyến học quận, huyện, thị xã. Ở cơ
sở có tổ chức Hội khuyến học, chi hội khuyến học các dòng họ, cơ quan,
trường học, tổ chức kinh tế, xã hội.
Phòng Giáo dục và Đào tạo: Là cơ quan chun mơn của UBND quận,
có vị trí đặc biệt quan trọng vì tập trung cho việc chỉ đạo, quản lý các hoạt
động giáo dục. Hoạt động QLGD quận có hiệu quả hay không phụ thuộc rất
nhiều vào hoạt động chỉ đạo, điều hành của phịng. Vì vậy, việc nghiên cứu
hiệu quả hoạt động của Phịng GD&ĐT có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh
giá hiệu quả hoạt động của QLGD quận. Vị trí, chức năng, trách nhiệm, quyền
hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Điều 128 Luật tổ chức HĐND và UBND
khẳng định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan tham mưu, giúp

UBND cùng cấp thực hiện chức năng QLNN ở địa phương và thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND cùng cấp theo quy định
của pháp luật bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành và lĩnh vực từ trung
ương đến cơ sở.
Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định Phịng GD&ĐT có trách nhiệm
giúp UBND quận thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn quận.


22

Thơng tư 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV khẳng định Phịng GD&ĐT là cơ quan
chun mơn thuộc UBND quận, có chức năng tham mưu, giúp UBND quận
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: Mục
tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; Tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu
chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; Tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và
đồ chơi trẻ em; Quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; Bảo đảm chất lượng
giáo dục và đào tạo. Phòng GD&ĐT chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và nhiệm vụ công tác của UBND quận; Đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên mơn, nghiệp vụ của Sở GD&ĐT.
Trong hệ thống QLNN, Phịng GD&ĐT được xây dựng theo kiểu trực
tuyến, chức năng, thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và
theo lãnh thổ. Hoạt động QLGD theo ngành là để quản lý về mặt nhà nước.
Nhà nước đề ra chủ trương, chính sách, xây dựng chiến lược…để thống nhất
quản lý, tạo môi trường cho các tổ chức, đơn vị giáo dục phát huy tính chủ
động, nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục. Hệ thống quản lý trực tuyến chức năng tức quản lý của Chính phủ đối với UBND tỉnh/thành phố và
UBND quận/huyện. Thành phố, quận, phường là trực tuyến còn Sở GD&ĐT
và Phòng GD&ĐT là các cơ quan chức năng thuộc UBND thành phố và quận.
Trong hệ thống quản lý theo ngành thì Phịng GD&ĐT là cấp quản lý thấp
nhất. Phòng GD&ĐT chịu sự lãnh đạo song trùng của UBND quận và Sở
GD&ĐT. Các trường, các cơ sở giáo dục (được phân cấp cho phường) chịu sự

lãnh đạo song trùng của UBND phường và Phòng GD&ĐT quận.
Chức năng của Phịng GD&ĐT
Phịng GD&ĐT có 3 chức năng chủ yếu là chấp hành, quản lý và tham
mưu. Chấp hành sự chỉ đạo của các cơ quan cấp trên (Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT, UBND quận…). Đối với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT là cơ quan
quản lý chun mơn cấp dưới có trách nhiệm chấp hành và triển khai thực
hiện sự chỉ đạo của sở về chuyên môn, nghiệp vụ. Đối với UBND quận,


23

Phịng GD&ĐT là cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức triển khai chủ
trương về giáo dục và đào tạo của UBND quận trên địa bàn quận.
Quản lý sự nghiệp giáo dục trên địa bàn quận bao gồm hai nội dung
chủ yếu: Quản lý hành chính trong giáo dục và quản lý chuyên môn. Để thực
hiện chức năng này, Phòng GD&ĐT phải hướng dẫn, điều hành, phối hợp,
kiểm tra các cơ sở giáo dục dưới quyền. Tham mưu cho các cơ quan cấp trên
về các vấn đề liên quan đến sự nghiệp giáo dục trong phạm vi quận để cấp
trên có những quyết định kịp thời, chính xác nhằm đẩy mạnh sự nghiệp giáo
dục trên địa bàn quận.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phịng GD&ĐT
Theo Thơng tư 47/2011/TTLT/BGD&ĐT-BNV hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND
QLNN về GD&ĐT tại địa phương. Phịng GD&ĐT có các nội dung quản lý
chính phân thành các lĩnh vực sau:
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục tại địa bàn và chỉ
đạo thực hiện. Thực hiện cải cách hành chính trong giáo dục;
Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ các ngành học, bậc học theo sự phân
cấp; Quản lý các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,…người đứng đầu, cấp phó của

người đứng đầu các cơ sở giáo dục theo đúng quy định của pháp luật;
Lập dự toán thu chi ngân sách giáo dục, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ;
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị có liên quan đến giáo dục trên địa bàn.
Mối quan hệ với các tổ chức
Với quận uỷ: Phòng GD&ĐT hoạt động dưới sự lãnh đạo của quận uỷ, có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết của quận uỷ và báo cáo kết quả
thực hiện các nghị quyết theo quy định thông qua các ban Đảng của quận uỷ,


24

đồng thời phối hợp các ban Đảng giúp quận uỷ xây dựng dự thảo của nghị quyết
liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo sự phân công.
Với Hội đồng nhân dân quận: Phịng GD&ĐT có trách nhiệm tổ chức
thực hiện các Nghị quyết và chịu sự giám sát của UBND quận. Phối hợp với
các ban của HĐND quận xây dựng dự thảo các nghị quyết của HĐND liên
quan tới lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo sự phân công.
Với Uỷ ban nhân dân quận và Sở Giáo dục và Đào tạo: Phịng GD&ĐT
có trách nhiệm chấp hành và thực hiện các quyết định, chỉ thị của UBND quận
và Sở GD&ĐT, đồng thời có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động theo quy
định. Mối quan hệ giữa Phòng GD&ĐT với UBND quận và Sở GD&ĐT là
mối quan hệ quản lý theo nguyên tắc quản lý ngành kết hợp với quản lý lãnh
thổ. Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên môn của UBND quận, chịu sự chỉ đạo
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND quận, có trách nhiệm
giúp UBND quận thực hiện chức năng QLNN về giáo dục. Sở GD&ĐT là cơ
quan chuyên mơn, nghiệp vụ. Như vậy, Phịng GD&ĐT chịu sự “song trùng”
quản lý của cả UBND quận và Sở GD&ĐT.
Với các phịng chun mơn khác trong quận: Phịng GD&ĐT quan hệ

với các phịng chun mơn khác trên ngun tắc cùng phối hợp, hỗ trợ và
cộng đồng trách nhiệm theo chức năng nhiệm vụ được giao để hồn thành
nhiệm vụ chính trị chung của quận.
Với Uỷ ban nhân dân phường: Phòng GD&ĐT quan hệ với UBND các
phường, trên nguyên tắc là cơ quan, chủ quản cùng phối hợp để quản lý, chỉ
đạo các đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ. Với tư cách là cơ quan chun mơn
của UBND quận, Phịng GD&ĐT có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm
tra cơng tác quản lý, chỉ đạo của các phường về lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Các đơn vị phải báo cáo những nội dung thuộc công tác quản lý của phịng và
những nội dung được UBND quận phân cơng.


25

Với các ngành, bậc học được giao quản lý: Phòng GD&ĐT quan hệ
trên nguyên tắc phối hợp, cộng đồng trách nhiệm để thực hiện nhiệm vụ phát
triển sự nghiệp giáo dục của quận. Những nội dung được UBND quận phân
công và uỷ quyền Phịng GD&ĐT có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các
trường có trách nhiệm thực hiện, báo cáo kết quả các hoạt động của nhà
trường (sơ kết, tổng kết năm học, các chương trình hành động và kết quả thực
hiện các nghị quyết của quận uỷ, HĐND quận, xã hội hoá giáo dục…).
1.2.2. Phân cấp quản lý giáo dục
Theo Từ điển Pháp Việt, phân cấp là “chế độ quản lý phân giao cho một tập thể hay
đơn vị hành chính được quyền tự quản lý, có tư cách pháp nhân, có quyền hạn và nguồn lợi
nhất định dưới sự kiểm tra của nhà nước”.
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều cách hiểu và tiếp cận khác nhau về phân cấp. Tuy
nhiên, về cơ bản, phân cấp quản lý được hiểu là sự phân định nhiệm vụ, thẩm quyền, trách
nhiệm giữa các cấp chính quyền phù hợp với năng lực thực tế của mỗi cấp nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả QLNN. Mục tiêu của phân cấp quản lý là nhằm phát huy tính năng
động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền địa phương

trên cơ sở phân định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp trong
bộ máy chính quyền nhà nước, đảm bảo sự quản lý thống nhất của Chính phủ để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả QLNN, phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của nhân dân, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Phân cấp bao gồm phân cấp theo chức năng và phân cấp theo lãnh thổ.
Phân cấp theo chức năng là các cá nhân, tổ chức ở những vị trí xác định được giao thực
hiện những nhiệm vụ nhất định phù hợp với chức năng quản lý của mình. Phân cấp theo
lãnh thổ là mỗi cấp quản lý (chính quyền địa phương) được giao quản lý các đối tượng trên
một địa bàn xác định.
Phân cấp QLGD cần nghiên cứu những mối quan hệ hữu cơ giữa các cấp quản lý,
trong đó có những vấn đề thuộc về nguyên tắc và những vấn đề có thể thay đổi tùy thuộc vào
tình hình cụ thể của từng địa phương, từng khu vực. Theo tác giả Phan Văn Kha: “trong điều
kiện phân cấp quản lý trong giáo dục ở nước ta hiện nay, phân cấp được hiểu là sự chuyển giao
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn từ các cơ quan quản lý cấp cao xuống các cơ quan quản lý
cấp dưới, hoặc từ cơ quan QLNN cho các đơn vị tác nghiệp các cơ sở” [20, tr.68]. Phân cấp


×