Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về công nghiệp hoá hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.05 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.
HCM KHOA CHÍNH TRỊ & LUẬT

MƠN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TIỂU LUẬN

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM VỀ CƠNG NGHIỆP HỐ HIỆN ĐẠI HỐ;
CƠNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC
GVHD: Ths. Lê Quang Chung
SVTH:

MSSV

Ngơ Trương Hồng Ngọc

21126060

Nguyễn Hồng Hồng Quân

21126272

Lê Thị Mộng Trúc

21126097

Trần Hữu Nam


21125245

Nguyễn Phạm Thanh Tú

21126281

Lớp thứ 4 - Tiết 1-2
Mã lớp: LLCT220514_03CLC

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2023


ĐIỂM SỐ
TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

TRÌNH BÀY

TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Ký tên

Ths. Lê Quang Chung


BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ
THỨ
TỰ
1
2

HỌ TÊN
Ngơ Trương Hồng
Ngọc
Nguyễn Hồng
Hồng Qn

NHIỆM VỤ

KẾT QUẢ

Nợi dung Mở đầu


Hồn thành tốt

Nợi dung Chương 1

Hồn thành tốt

3

Lê Thị Mợng Trúc

Nợi dung Chương 2

Hồn thành tốt

4

Trần Hữu Nam

Nợi dung Chương 3

Hồn thành tốt

Nợi dung Kết luận

Hồn thành tốt

5

Nguyễn Phạm

Thanh Tú

KÝ TÊN


DANH MỤC VIẾT TẮT


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên nghiên cứu......................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.....................................................................................3
6. Kết cấu của tiểu luận...................................................................................................3
Chương 1: KHÁI NIỆM CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ VÀ KINH TẾ
TRI THỨC......................................................................................................................4
1. Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa...................................................................4
2. Khái niệm kinh tế tri thức...........................................................................................5
Chương 2: TÍNH TẤT YẾU CỦA CƠNG NGHIỆP HĨA GẮN VỚI HIỆN ĐẠI
HĨA VÀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRI THỨC.....................................................................................................7
1. Cơng nghiệp hóa cần phải gắn với hiện đại hóa..........................................................7
2. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức..............................9
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ TRI THỨC Ở
VIỆT NAM...................................................................................................................13
KẾT LUẬN...................................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................16



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơng nghiệp hố hiện đại hố là q trình biến mợt nền kinh tế lạc hậu, sử dụng
lao động thủ công sang một cơ cấu cơng nghiệp hiện đại dựa trên máy móc và tạo ra
năng suất cao hơn. Hiện đại hoá là quá trình tận dụng mọi khả năng để đạt được trình
đợ công nghiệp ngày càng tiên tiến, hiện đại. Trên thế giới lịch sử cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đã có một tuổi đời khá dài, từ cuộc cách mạng nông nghiệp sau đó đến thế
kỷ XIX c̣c cách mạng cơng nghiệp xuất hiện. Với Việt Nam, Đảng ta đã xác định
rằng: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các
hoạt đợng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hợi từ sử dụng lao
đợng thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao đợng xã hợi cao”
Việt Nam là mợt nước có nền kinh tế nơng nghiệp đang trong q trình cơng
nghiệp hố hiện đại hố đất nước. Trong bối cảnh hợi nhập quốc tế ngày mợt nhanh
chóng, để tránh bị tụt hậu và phát triển thì đi nhanh vào nền kinh tế tri thức là một
bước đi tất yếu, khách quan và phù hợp với quy luật chung. “Kinh tế tri thức là nền
kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất
đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống”.
Việc tiếp cận với cơng nghiệp hố hiện đại hố ṃn hơn so với bạn bè quốc tế,
vì thế nước ta cần rút ngắn thời gian, học hỏi, rút ra kinh nghiệm và tạo ra những bước
nhảy vọt. Cầm nắm rõ khai thác tốt các điểm mạnh và yếu để hướng tới nền kinh tế tri
thức theo phương châm tăng tốc, đi tắt, lối mịn. Đại hợi X của Đảng ta cũng chỉ rõ :
“Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng lợi thế của nước ta
để rút ngắn q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hợi
chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng
của nền kinh tế và tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển mạnh các ngành
và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp sử dụng
nguồn vốn của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại”.

Trong quá trình xây dựng và phát triển đương nhiên những khó khăn và vất vả,
nhưng để có mợt hướng đi chuẩn xác của sự lãnh đạo Đảng và Nhà nước đó là lý do
1


nhóm quyết định chọn đề tài: “Quan điểm của Đảng Cợng sản Việt Nam về cơng
nghiệp hố hiện đại hố; cơng nghiệp hố, hiện đại hố gắn với phát triển kinh tế tri
thức” để tiến hành tìm hiểu và làm bài kết thúc môn học “Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu quan niệm của Đảng Cợng sản Việt Nam cơng nghiệp hố hiện đại
hố.
- Làm sáng tỏ tính tất yếu của sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hoá gắn liền
với phát triển kinh tế tri thức
- Đưa ra những thành tựu và nêu lên giải pháp cho q trình cơng nghiệp hố
hiện đại hố gắn liền với phát triển kinh tế tri thức của Đảng ta.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được những mục đích trong q trình thực hiện tiểu luận nhóm cần có các
nhiệm vụ sau:
- Trình bày hệ thống các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong q
trình cơng nghiệp hố hiện đại hoá gắn liền với phát triển kinh tế tri thức.
- Trình bày hồn cảnh và lịch sử hình thành của cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại
hóa và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức tại Việt Nam
và quốc tế.
- Rút ra những thành tựu và giải pháp cho q trình cơng nghiệp hóa gắn với hiện
đại hóa và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức trong giai
đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:

Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung cơ bản về quan niệm cơng cơng nghiệp
hóa gắn với hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức, từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả của quá trình phát triển kinh
tế tri thức.
Phạm vi nghiên cứu:

2


Tiểu luận tập trung nghiên cứu quan niệm công nghiệp hoá hiện đại hoá và kinh
tế tri thức ở Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Tiểu luận nghiên cứu về quá trình cơng nghiệp hóa của Đảng Cợng sản Việt Nam
dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng Cợng sản Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện tiểu luận, nhóm đã tập trung sử dụng phương pháp lịch
sử và phương pháp logic. Ngồi ra, nhóm sử dụng thêm phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn dịch và phương pháp so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
- Tiểu luận góp phần làm rõ quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cơng
nghiệp hố hiện đại hố; cơng nghiệp hố, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri
thức
- Tiểu luận góp phần nêu lên những giải pháp nhằm nâng cao quá trình phát triển
kinh tế tri thức trong giai đoạn hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn
- Tiểu luận trình bày cụ thể, chi tiết nợi dung về q trình cách mạng kinh tế ở
Việt Nam và thế giới góp phần vào việc nghiên cứu lịch sử Việt Nam.

- Rút ra những bài học kinh nghiệm từ những cuộc cách mạng trên thế giới nhằm
rút ngắn và nhảy vọt q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố của Đảng Cợng sản Việt
Nam.
6. Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận bao gồm phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo và:
Chương 1: Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và kinh tế tri
thức.
Chương 2: Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của quá trình phát triển kinh tế tri
thức.

3


Chương 1
KHÁI NIỆM CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ VÀ KINH TẾ TRI THỨC
1. Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi cơ bản và tồn diện hầu hết các hoạt
đợng sản xuất từ việc sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng mợt cách
phổ biến sức lao đợng phổ thông dựa trên sự phát triển của ngành công nghiệp cơ khí.
Cịn hiện đại hóa được hiểu là q trình ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa
học và cơng nghệ tiên tiến, hiện đại đưa vào q trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế xã hợi.
Theo Nghị quyết Trung ương khóa VII của Đảng Cợng sản Việt Nam Cơng
nghiệp hố, hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ cơng
là chính sang sử dụng mợt cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học công nghệ, tạo ra năng suất lao đợng xã hợi cao.

Vai trị của cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
- Tạo điều kiện để phát triển lực lượng sản xuất và nâng cao năng suất lao động
xã hội, thúc đẩy sự tang trưởng và phát triển kinh tế đồng thời giải quyết việc làm,
tăng thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân.
- Tạo ra lực lượng sản xuất mới, tạo tiền đề cho việc củng cố quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa và củng cố, tăng cường mối quan hệ giữa lao động, giữa nơng dân và trí
thức.
- Tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển nền văn hóa mới xã hợi chủ nghĩa
và phát triển nền văn hóa tiên tiến, cao đẹp, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, kết hợp
với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, củng cố, tăng cường quốc phịng và an ninh
quốc gia.
Ý nghĩa của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Giúp đảm bảo và tạo điều kiện cho sự thay đổi về nền sản xuất xã hội, làm tăng
năng suất lao động và tăng sức chế ngự của con người với thiên nhiên. Từ đó sẽ góp

4


phần phát triển nền kinh tế, cải thiện được đời sống của nhân dân và một phần quyết
định tới sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hợi.
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo các điều kiện vật chất đối việc củng cố và
tăng cường vai trò của nền kinh tế Nhà nước. Nhờ đó con người sẽ được phát triển mợt
cách tồn diện nhất trong mọi hoạt đợng kinh tế và xã hội.
- Giúp cho nền khoa học và cơng nghệ có điều kiện được phát triển nhanh chóng
và đạt tới trình đợ hiện đại, tiên tiến. Tạo điều kiện bổ sung lực lượng vật chất và kỹ
thuật cho hệ thống quốc phòng, an ninh, giúp đảm bảo về đời sống kinh tế, chính trị và
xã hợi trong đất nước ngày càng phát triển hơn. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được
xem là mợt nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nội dung của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

trong sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ cấu kinh tế một cách
hợp lý, hiện đại và đạt hiệu quả cao, củng cố và làm tăng cường các địa vị lãnh đạo
trong quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
2. Khái niệm kinh tế tri thức
Kinh tế tri thức là mợt mơ hình kinh tế dựa trên sự phát triển và ứng dụng tri thức
để tạo ra giá trị kinh tế. Nó chú trọng vào việc tăng cường khả năng sáng tạo, nghiên
cứu, phát triển công nghệ và quản lý tri thức. Dưới đây là những chi tiết về kinh tế tri
thức:
Sản phẩm chủ yếu của kinh tế tri thức là tri thức và các dịch vụ liên quan đến tri
thức, như dịch vụ giáo dục, đào tạo, nghiên cứu và phát triển công nghệ.
Kinh tế tri thức tập trung vào việc tăng cường năng suất lao động bằng cách cải
thiện chất lượng và đào tạo nguồn nhân lực có trình đợ cao, đồng thời tăng cường sự
sáng tạo và nghiên cứu phát triển.
Kinh tế tri thức có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, tổ chức, các nhà
khoa học, chuyên gia và các cơ quan chính phủ. Nó tạo ra mợt mơi trường đợng lực,
khuyến khích sự hợp tác giữa các đối tác, giúp tăng tốc độ phát triển và nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ.
Kinh tế tri thức tập trung vào việc phát triển các ngành kinh tế dựa trên tri thức,
như các ngành công nghệ thông tin, khoa học, công nghệ sinh học, y tế và giáo dục.

5


Các ngành này đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ năng, đồng thời đem lại giá trị cao hơn so
với các ngành kinh tế truyền thống.
Kinh tế tri thức đòi hỏi sự đầu tư lớn vào nghiên cứu và phát triển, đào tạo nguồn
nhân lực có trình đợ cao, cơ sở hạ tầng và quản lý tri thức. Việc đầu tư này đem lại lợi
ích dài hạn cho sự phát triển của kinh tế và xã hội.
Kinh tế tri thức có thể tạo ra những cơ hợi mới cho các doanh nghiệp, đồng thời
cũng đem lại những thách thức, bởi vì các doanh nghiệp phải thích nghi với sự thay

đổi nhanh chóng của cơng nghệ.

6


Chương 2
TÍNH TẤT YẾU CỦA CƠNG NGHIỆP HĨA GẮN VỚI HIỆN ĐẠI HĨA
VÀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TRI THỨC
1. Cơng nghiệp hóa cần phải gắn với hiện đại hóa
Theo Nghị quyết Hợi nghị Trung ương lần thứ bảy khóa VII (1994) của Đảng
chính thức đưa ra định nghĩa về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: “Cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản tồn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ cơng là
chính sang sử dụng mợt cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học,
công nghệ, tạo ra năng suất lao đợng xã hợi cao”.
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được xem là mợt quy luật kinh tế phổ
biến và mang tính tất yếu khách quan.
Từ yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hợi
Mỡi phương thức sản xuất có 1 cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng, cơ sở vật
chất - kỹ thuật của nghĩa nghĩa xã hội là nền cơng nghiệp hiện đại, có cơ cấu kinh tế
hợp lý, có trình đợ xã hợi hóa cao dựa trên trình đợ khoa học và cơng nghệ hiện đại
được hình thành mợt cách có kế hoạch và thống trị trong tồn bợ nền kinh tế quốc dân.
Theo đó các nước đi lên chủ nghĩa xã hội phải xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
xã hội mới là một tất yếu khách quan.
Giúp đảm bảo và thúc đẩy những thay đổi trong nền sản xuất xã hội, tăng năng
suất lao đợng và tăng khả năng kiểm sốt của con người đối với tự nhiên. Từ đó thúc
đẩy kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của nhân dân và là một phần tất yếu của
thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.

Đối với các nước chưa trải qua phát triển tư bản chủ nghĩa như nước Việt Nam ta
là nước có nền kinh tế kém, phát triển quá đợ lên chủ nghĩa xã hợi địi hỏi phải tiến
hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Việc áp dụng
cơng nghiệp hóa vào các mặt của đất nước ta gọi đó là hiện đại hóa, do đó cơng nghiệp
hóa phải gắn liền với hiện đại hóa.
Từ yêu cầu xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa
7


Thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa có ý nghĩa quyết định thắng lợi của việc
xây dựng chủ nghĩa xã hợi ở nước ta vì vậy phải củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo
của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa trong tồn bợ nền kinh tế.
Theo quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Lực lương sản xuất quyết định đến sự ra đời, tồn tại và biến đổi của
quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất là tác nhân to lớn thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất. Vì vậy, quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhằm
tạo ra lực lượng sản xuất phát triển với quan hệ sản xuất ngày càng tiến bợ; phù hợp
với trình đợ phát triển của lực lượng sản xuất; khai thác hiệu quả mọi nguồn lực để
phát triển kinh tế xã hội dựa trên những cơ sở của thành tựu khoa học công nghệ mới,
hiện đại. Đồng thời phải coi trọng việc xây dựng và hồn thiện quan hệ sản xuất xã hợi
chủ nghĩa.
Đối với nước Việt Nam ta muốn phát triển kinh tế - xã hợi khơng ngừng thì Đảng
và Nhà nước phải ln bám sát tình hình sản xuất kinh doanh, điều chỉnh kịp thời
những vấn đề không phù hợp của quan hệ sản xuất, tiếp tục củng cố và hoàn thiện
quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa. Quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
phát triển lực lượng sản xuất phải đảm bảo sự phù hợp trên cả 3 mặt của quan hệ sản
xuất là: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất; quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân
phối, trao đổi. Sau hơn 30 năm đổi mới (1986 đến nay), cơ sở vật chất - kỹ thuật bước
đầu được tăng cường.

Từ tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, góp
phần nâng cao vai trị lãnh đạo của Đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước.
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; củng cố an ninh,
quốc phòng; khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu
vực và cả thế giới; nâng cao khả năng hợp tác quốc tế, thực hiện mục tiêu “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao dần
tính đợc lập, tự chủ của nền kinh tế. Đồng thời thúc đẩy sự liên kết hợp tác giữa các
8


ngành, các vùng trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào q
trình phân cơng lao động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả. Đồng thời tạo điều
kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới xã hợi chủ
nghĩa.
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho khối liên minh cơng nhân, nơng
dân và trí thức ngày càng được tăng cường, củng cố, đồng thời, nâng cao vai trị lãnh
đạo của giai cấp cơng nhân là tiền đề để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn tác đợng tích cực tới các mặt của đời sống xã
hợi, hình thành những yếu tố mới của chủ nghĩa xã hợi.
Như vậy, có thể nói cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
được coi là nhiệm vụ chủ yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là nhân tố quyết
định sự thắng lợi của con đường đi lên xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã
lựa chọn. Do đó, phải tập trung sức mạnh của tồn Đảng, toàn dân, toàn quân, của mọi
lực lượng, mọi thành phần kinh tế để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ này.
2. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
Kinh tế tri thức bao gồm những hoạt động như chuyển giao, nghiên cứu công

nghệ,… để tạo nên nhiều giá trị vật chất và nâng cao những giá trị tinh thần cho con
người. Nói tóm lại thì đây là nền kinh tế phát triển chủ yếu bởi sức mạnh của tri thức
trong q trình vận dụng có hiệu quả các nguồn lực về kinh tế. Nhờ có nền kinh tế này
mà cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao hơn so với trước.
Năm 2000, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC) đưa ra
định nghĩa: ''Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, truyền bá và sử
dụng tri thức là động lực chủ yếu nhất của sự tăng trưởng, tạo ra của cải, tạo ra việc
làm trong tất cả các ngành kinh tế''. Khác với nền kinh tế công nghiệp, chủ thể là công
nhân với các cơng cụ cơ khí, cho năng suất lao đợng cao; cịn nền kinh tế tri thức, chủ
thể là cơng nhân trí thức với cơng cụ là tạo ra tri thức, quảng bá tri thức và sử dụng tri
thức. Phát triển kinh tế tri thức nước ta là thực thi chiến lược vận dụng tri thức mới
vào tất cả các ngành kinh tế, làm tăng nhanh giá trị của sản phẩm; giảm tiêu hao tài
nguyên và lao động. Nước ta xác định, kinh tế tri thức là công cụ hàng đầu để rút ngắn
thời gian thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
9


Đặc điểm chi phối lớn nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội là nền kinh tế còn nghèo nàn, cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu, lại phải gánh chịu
hậu quả nặng nề do chiến tranh và thiên tai. Do đó, tiến hành sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước là tất yếu, nhằm tạo ra những tiền đề vật chất, kỹ thuật, con
người, công nghệ, phương tiện, phương pháp hiện đại, nghĩa là tạo dựng lực lượng sản
xuất hiện đại cho chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, nếu tuần tự thực hiện sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước rồi mới đi vào kinh tế tri thức thì chúng ta sẽ bỏ lỡ
thời cơ để phát triển; khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước trong khu vực
và trên thế giới không thể rút ngắn. Vì vậy, cần phải lồng ghép, đan xen cả hai q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức. Thực hiện tốt vấn đề
này, chúng ta sẽ “giải được bài toán” tối ưu đối với sự phát triển đất nước.
Từ chủ trương “từng bước phát triển kinh tế tri thức” trong Đại hội IX đến Đại
hội X, Đảng ta khẳng định: “Coi kinh tế tri thức là yếu tố quyết định của nền kinh tế và

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Báo cáo chính trị tại Đại hội chỉ rõ: “Tranh thủ cơ hội
thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng lợi thế của nước ta để rút ngắn q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với
phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh
tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp sử dụng nguồn vốn của con
người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại, coi trọng cả số lượng và chất
lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng
địa phương, từng dự án kinh tế - xã hợi.”.
Có thể khẳng định rằng, chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức mà Đảng ta đưa ra tại Đại hội X không chỉ là sự tiếp nối
đường lối và chiến lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã được xác định
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hợi (năm
1991), mà cịn là bước phát triển mới trong nhận thức của Đảng ta về đường lối tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hợi chủ nghĩa.
Nghị quyết Đại hợi Đảng tồn quốc lần thứ XI dự báo, tồn cầu hóa và cách
mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy q trình hình thành xã hợi
thơng tin và kinh tế tri thức. Bởi vậy, một trong những nhiệm vụ chủ yếu được nêu ra
10


trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI là “Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát
huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức. Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hợi nhập quốc tế”.
Báo cáo chính trị tại Đại hợi XII nêu rõ: “Đây là chủ trương lớn, quan trọng được
nêu ra từ Đại hội XI của Đảng. Trong thời gian tới cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình này
theo hướng kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rợng với chiều sâu, nâng cao chất
lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, ứng dụng
tiến bộ khoa học-công nghệ, đổi mới và sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,

phát huy lợi thế so sánh và chủ động hội nhập quốc tế”. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức là phải hướng mạnh vào phát triển các ngành công
nghệ cao, công nghệ sạch, tranh thủ những cơ hợi “đi tắt, đón đầu” để hình thành nên
những mũi nhọn phát triển theo trình đợ tiên tiến của khoa học-cơng nghệ thế giới.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức sẽ phát huy được lợi
thế để kết hợp sức mạnh sáng tạo của dân tộc với sức mạnh thời đại khai thác những
ưu thế về vốn, công nghệ, thị trường của khu vực và thế giới để phát huy tiềm năng về
tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào của nước ta để thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế.
Như vậy, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng nhằm phấn đấu
sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Muốn đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa mợt cách bền vững và hợi nhập quốc tế ngày
càng sâu rợng khơng cịn con đường nào khác hơn con đường phát triển mạnh kinh tế
tri thức, chăm lo phát triển văn hóa và con người, đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế tạo ra thế và lực để chủ động hợi nhập kinh tế thế giới.
Có thể thấy, việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức
ở nước ta là một tất yếu lịch sử. Đó là con đường tất yếu của mọi quốc gia trong quá
trình phát triển; Là cách thức để đất nước sớm ra khỏi tình trạng nghèo và kém phát
triển; Là yêu cầu bắt buộc để tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Trải qua 30 năm thực hiện đổi mới, thực tiễn đã chứng minh, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
11


và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri
thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu là đường lối đúng đắn
của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay để vừa đảm bảo đuổi kịp sự phát triển của thời
đại, rút ngắn dần khoảng cách tụt hậu về kinh tế, vừa đảm bảo chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế.


12


Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ TRI THỨC Ở VIỆT NAM
Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0 khiến cho xu
hướng phát triển, nhất là nền kinh tế của nhiều quốc gia bắt đầu chuyển biến tập trung
vào phát triển công nghệ và phụ tḥc vào cơng nghệ. Theo đó khiến cho Kinh tế tri
thức trở thành xu hướng phát triển chung của các nền kinh tế của nhiều quốc gia trên
thế giới. Cụ thể phát triển kinh tế tri thức tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật
Bản, Úc,... - có nền kinh tế mạnh mẽ thì các ngành công nghiệp dựa trên kinh tế tri
thức tại các quốc gia này đóng góp hơn lên đến hơn 40% GDP.
Hiện nay tại các nước Châu Á ngày càng đẩy mạnh phát triển mạnh mẽ công
nghệ và áp dụng công nghệ Điều đó cho thấy vai trị của nền kinh tế tri thức là vô cùng
quan trọng trong xu hướng phát triển toàn cầu hiện nay.Trước sự phát triển mạnh mẽ
ấy Việt Nam cũng đã và đang đẩy mạnh phát triển nền kinh tế tri thức.Tại nghị quyết
Đại hợi Đảng tồn quốc lần thứ IX và nhiều văn bản chính thức đã đề ra quan điểm
của Đảng và Nhà nước về vai trị và vị trí cả kinh tế tri thức cho thấy tầm quan trọng
của kinh tế tri thức trong công cuộc phát triển, đổi mới, nhất là trong giai đoạn cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tại đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt
Nam cũng đã khẳng định “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức”.
Từ đó để nâng cao hiệu quả của quá trình phát triển kinh tế tri thức tại Việt Nam,
chúng ta nên áp dụng một số giải pháp sau đây:
Thứ nhất, đổi mới cơ chế, chính sách, xây dựng khuôn khổ pháp lý mới phù hợp
với nền kinh tế tri thức.

Xây dựng mơ hình, chiến lược phát triển, đặt ra giải pháp


thích hợp, xác định rõ từng khâu, từng bước không dàn trải. Trước mắt ưu tiên phát
triển và ứng dụng công nghệ vào các vùng trọng điểm để tạo nền tảng. Tạo lập một
khuôn khổ pháp lý phù hợp với sự phát triển kinh tế tri thức vào các giai đoạn 2021 2030, đồng thời xác định rõ tầm nhìn 2045. Cải tiến cơ chế quản lý nhà nước bằng
cách áp dụng khoa học công nghệ, trong cơ chế đó khoa học cơng nghệ phải gắn kết
với sản xuất kinh doanh, tạo ra của cải và tri thức mới phục vụ trực tiếp công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội, áp dụng khoa học công nghệ vào từng khâu từng lĩnh vực
then chốt. Từ đó hướng nền kinh tế theo hướng hiện đại.
13


Thứ hai, phát triển nguồn lao đợng trí tuệ, đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo
nhân tài, nâng cao dân trí như: cán bợ khoa học, kỹ thuật, cán bộ quản lý, doanh nhân,
công nhân lành nghề…
Thứ ba, tăng cường sự hợp tác giữa các doanh nghiệp với các tổ chức nghiên cứu
và giáo dục. Đẩy mạnh đầu tư và nghiên cứu, đồng thời học hỏi và tiếp thu nhằm nâng
cao trình đợ, vận dụng sáng tạo ra cái mới, xây dựng nền khoa học công nghệ đặc thù
của đất nước.
Thứ tư, đảm bảo trọn vẹn vai trò của nhà nước bằng việc dẫn dắt, quản lý doanh
nghiệp không ngừng phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh kết hợp với
công nghệ hiện đại. Tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các doanh
nghiệp mới và các sản phẩm mới.
Thứ năm, tăng cường sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế tri thức. Tích cực
hợi nhập quốc tế và tạo cơ hội cho các ý tưởng mới, tranh thủ các nguồn lực đầu tư và
kết hợp với lực lượng khoa học công nghệ để bắt kịp xu hướng phát triển nhằm đẩy
mạnh q trình hiện đại hóa, cơng nghệ hóa q trình sản xuất.
Thứ sáu, đầu tư phát triển hạ tầng cơng nghệ thơng tin. Tăng tốc trong q trình
chuyển đổi số các dữ liệu và dịch vụ nhằm tạo ra các lĩnh vực ngành nghề mới, tạo cơ
hội phát triển trong thời gian tới.
Thứ bảy, ban hành cơ chế chính sách để hoàn thiện về hệ sinh thái khởi nghiệp.
Tạo cơ hội hỗ trợ và phát triển thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào khoa học công nghệ.

Kết hợp với bản hành chính sách đặc thù đối với các doanh nghiệp có tiềm lực và khát
vọng phát triển cơng nghệ mới vươn tầm thế giới.

14


KẾT LUẬN
Kinh tế tri thức là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển kinh tế thị trường
mấy trăm năm qua, là yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của các quốc gia
trên thế giới. Vai trị ngày càng tăng của lao đợng tri thức là cơ sở chung của tiến trình
từ giai đoạn kinh tế công nghiệp lên giai đoạn kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức không
phải là hai mặt tách rời của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mà phải được coi
là hai mặt song song của một quá trình.
Tại Ðại hợi XIII, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 được
Đảng thông qua cũng nêu rõ: "Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa
trên nền tảng của khoa học, cơng nghệ, đổi mới sáng tạo và những thành tựu công
nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư", cũng như cần "Bảo đảm hài hịa giữa
phát triển kinh tế đi đơi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,...,đổi mới mơ hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động".
Qua mỗi kỳ đại hội, qua hơn 35 năm đổi mới, mặc dù cách diễn đạt có khác nhau
đơi chút, tuy nhiên tư duy lý luận, để xuất và chủ trương, đường lối của Ðảng về cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức vẫn cho thấy sự thống nhất
và phát triển, với tinh thần xuyên suốt, nhất quán, hoàn thiện về mặt tư duy lý luận,
gắn chặt với thực tiễn sinh đợng. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang trực tiếp hỗ trợ
giải quyết các vấn đề xã hội cấp bách bằng cách thúc đẩy sản xuất công nghiệp, dẫn
đến một chiến lược sản xuất mới với các thành phần kinh tế đang phát triển và kết hợp
những phát triển tiên tiến nhất giữa các ngành để thu hẹp khoảng cách phát triển.
Thơng qua tiểu luận này, nhóm chúng tôi hy vọng đã làm rõ được những quan
điểm Đảng Cợng sản Việt Nam về cơng nghiệp hố, hiện đại hoá gắn với phát triển
kinh tế tri thức. Mong rằng trong tương lai, với sự thống nhất và quyết tâm chính trị

cao của cả hệ thống chính trị và tồn xã hợi, với với tinh thần kiên cường và mạnh mẽ,
ý chí bền bỉ ln tiến về phía trước, cũng như kết hợp với các đặc điểm và điều kiện
của Việt Nam, nước ta sẽ gặt hái được nhiều thành công, phát triển theo chủ trương
của Đảng để “vượt qua mức thu nhập trung bình thấp vào năm 2025 và trở thành nước
phát triển, thu nhập cao vào năm 2045”.

15



×