Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Ghi sổ nhật ký chung, lập báo cáo tài chính (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ (phương pháp trực tiếp)) và đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHQGHN
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
------o0o------

THỰC HÀNH KẾ TOÁN 1***
Đề bài: Ghi sổ nhật ký chung, lập báo cáo tài chính (báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ (phương pháp trực tiếp)) và
đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Giảng viên hướng dẫn

:

TS. Nguyễn Hoàng Thái

Họ và tên sinh viên

:

Nguyễn Thị Ngân

Mã sinh viên

:

20050662

Lớp

:



QH2020-E Kế toán – kiểm toán CLC2

HÀ NỘI – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài làm dưới đây cho đề bài “Ghi sổ nhật ký chung, lập báo cáo
tài chính (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ (phương pháp trực tiếp)) và đánh giá tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp” là
bài tiểu luận của cá nhân em.
Các nội dung trình bày trong bài tiểu luận là hoàn toàn trung thực, em xin chịu
hồn tồn trách nhiệm, kỷ luật của bộ mơn và nhà trường đề ra nếu như có vấn đề xảy
ra.
Hà Nội, ngày 11 tháng 2 năm 2023
Sinh viên
Ngân
Nguyễn Thị Ngân


LỜI CẢM ƠN
“ Để có thể hồn thành được bài tiểu luận, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại Học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội vì đã tạo
điều kiện đưa bộ mơn Thực hành kế tốn 1*** vào giảng dạy trong nhà trường và đã
cung cấp cho chúng em đầy đủ cơ sở vật chất, tư liệu để phục vụ cho môn học này.
Xin cảm ơn giảng viên bộ môn – TS. Nguyễn Hồng Thái đã giảng dạy tận tình,
chi tiết để em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tiểu luận này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm để thực hiện đề tài cũng như sự hạn chế về kiến
thức, bài tiểu luận của em chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi được những thiếu sót. Rất

mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp cũng như lời phê bình từ phía cơ để bài
tiểu luận được hồn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc cơ sức khỏe và thành công trong sự nghiệp.”


MỤC LỤC

SỔ NHẬT KÝ CHUNG .................................................................................................. 1
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.................................................. 6
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN .......................................................................................... 7
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP) ..................... 11
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ............................ 13
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP......................................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 21


SỔ NHẬT KÝ CHUNG

1


2


3


4



5


BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

6


BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

7


8


9


10


BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP)

11


12



ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Trong hệ thống báo cáo tài chính của một doanh nghiệp, có rất nhiều các chỉ số. Tuy
nhiên, để có thể đánh giá được tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và
cơng ty Cổ Phần COVICO nói riêng, em tập trung vào một số chỉ số quan trọng dưới
đây:
1. Chỉ số phản ánh khả năng sinh lời
Lợi nhuận sau thuế

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) =

=

Doanh thu thuần

9461600000
10715000000

=

0.883
Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu bằng 0.083 cho biết trong một đồng
doanh thu thuần đem lại 0.083 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này còn thể hiện hiệu quả
việc quản lý kiểm sốt chi phí của doanh nghiệp. Con số 0.883 là rất lớn chứng tỏ doanh
nghiệp hoạt động tốt trong tháng này, khả năng sinh lời cao, có năng lực tạo ra sản phẩm
bán được với giá cao.

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) =

Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân

=

9461600000
26075768000

=

0.363
Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bằng 0.363 cho biết một đồng đầu tư
của vốn chủ sở hữu đem tới 0.363 đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập. Đây là một con số
khá cao giúp phản ánh doanh nghiệp này có khả năng sinh lời cao, sử dụng vốn đạt hiệu
quả và có khả năng đảm bảo mọi đối tác góp vốn của doanh nghiệp.

- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân

=

9461600000
30088768000

= 0.314

Nhận xét: Tỷ suất sinh lời của tài sản bằng 0.314 cho biết một đồng đầu tư vào tài sản
đem lại 0.314 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Con số này cho thấy hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp là khá tốt.

2. Chỉ số phản ánh hệ số thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

=

33477600000
3641000000

= 9.195

Nhận xét: Mối quan hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của doanh
nghiệp với nợ ngắn hạn hay gọi là hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, biểu thị sự cân
bằng giữa tài sản ngắn hạn và các nợ ngắn hạn. Công ty COVICO có khả năng thanh
13


tốn ngắn hạn lớn hơn 1 cho thấy cơng ty đang có thừa khả năng thanh tốn, có tình hình
tài chính khả quan, phản ánh mức độ đảm bảo chi trả các khoản nợ cao, rủi ro phá sản
của công ty thấp, cho thấy sự dồi dào trong khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhưng
hệ số này quá cao gây ra giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Tài sản ngắn hạn−Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

=


33477600000−12156000000
3641000000

= 5.856
Nhận xét: Hệ số thanh tốn nhanh nó phản ánh khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
trong điều kiện không bán hết hàng tồn kho. Hệ số này khác với hệ số thanh toán ngắn
hạn ở chỗ nó loại trừ hàng tồn kho ra khỏi cơng thức tính, bởi vì hàng tồn kho khơng có
tính thanh khoản cao, giúp cho các doanh nghiệp tăng uy tín về khả năng thanh tốn các
khoản nợ ngắn hạn một cách nhanh chóng. Cơng ty này có khả năng thanh toán nhanh
vượt trên 1 cho thấy khả năng thanh toán rất thuận lợi, doanh nghiệp dư khả năng chi
thanh tốn mà khơng cần bán hàng tồn kho hay vay mượn thêm.

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời =

Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

=

7071830000
3641000000

= 1.942

Nhận xét: Tỷ số khả năng thanh tốn tức thời của cơng ty COVICO lớn hơn 1 cho thấy
công ty đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn rất tốt, với số tiền và tài
sản hiện có thể chuyển nhanh để thanh toán.

- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =

3500000+9461600000
3500000

Lãi vay phải trả+Lợi nhuận trước thuế
Lãi vay phải trả

=

= 2704.3

Nhận xét: Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. So sánh giữa
nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng
trả lãi vay tới mức độ nào. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay đo lường mức độ lợi nhuận
có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay cho chủ nợ. Cơng ty có hệ số khả năng
thanh toán lãi vay là 2704.3, đây là một con số rất lớn báo hiệu công ty đã sử dụng vốn
tốt để có khoảng lợi nhuận để bù đắp lãi vay phải trả. Từ đó giúp nâng cao uy tín khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp và năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để
14


đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh
nghiệp vay hoặc nợ.
3. Chỉ số phản ánh khả năng hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán

=


Hàng tồn kho bình quân

509500000
11778000000

= 0.043

Nhận xét: Trong tháng này hàng tồn kho không quay được lần nào báo hiệu sự ứ đọng
của hàng tồn. Lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc công ty sử dụng vốn
kém hiệu quả (dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và như vậy lãi vay sẽ tăng
lên). Điều này làm tăng chi phí lưu giữ hàng tồn kho và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn
kho này do có thể khơng hợp nhu cầu tiêu dùng cũng như thị trường kém đi. Do vậy
doanh nghiệp cần giải phóng hàng tồn kho nhanh để tránh việc giảm sút giá trị sau quá
trình lưu giữ hàng tồn kho dài hạn, và cần xem xét để xác định thời gian tồn kho có hợp
lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của
ngành cũng như mức tồn kho hợp lý đảm bảo cung cấp được bình thường.

- Vịng quay khoản phải thu =

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

=

10715000000
9221225000

= 1.162

Nhận xét: Vòng quay khoản phải thu bằng 1.162 chứng tỏ khả năng thu hồi tiền hàng

kém, khả năng luân chuyển hàng hố thấp, ln chuyển vốn chậm nên chi phí về vốn
tăng lên làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

- Vòng quay tổng tài sản =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình qn

=

10715000000
30088768000

= 0.356

Nhận xét: Vịng quay tổng tài sản bằng 0.356 cho thấy bình quân một đồng tài sản tham
gia vào quá trình kinh doanh tạo ra được 0.356 đồng doanh thu thuần. Đây là một con
số không cao cho ta thấy được doanh nghiệp đã sử dụng tài sản khơng tốt, dễ ảnh hưởng
tới tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
4. Chỉ số phản ánh cơ cấu tài chính và cơ cấu tài sản
- Hệ số nợ =

Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản

=

3641000000
35447568000


= 0.103

Nhận xét: Hệ số nợ bằng 0.103 phản ánh một đồng tài sản đang có 0.103 đồng vay nợ.
Hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp vay trong khả năng chi trả nên khả năng tự
chủ tài chính cao, tác động tích cực đến kết quả kinh doanh. Hệ số này cũng cho biết tài
sản của doanh nghiệp được đầu tư từ khoản nợ chiếm dụng là thấp.
15


- Hệ số vốn chủ sở hữu =

Tổng vốn chủ sở hữu

=

Tổng nguồn vốn

31806568000
35447568000

= 0.897

Nhận xét: Hệ số vốn chủ sở hữu bằng 0.897 , con số này của công ty nằm ở mức 0,5 đến
1 ( hệ số tài trợ tương đối gần 1) cho thấy khả năng tự đảm bảo tài chính của cơng ty ở
mức tương đối cao có thể tự chủ được tài chính của cơng ty.

- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =

Tổng nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu


=

3641000000
31806568000

= 0.114

Nhận xét: Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu bằng 0.114 phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu
gồm 0.114 đồng vay nợ. Con số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ tài sản của công ty được đầu tư
chủ yếu từ vốn chủ sở hữu.
Qua q trình phân tích các chỉ tiêu trên, có thể đánh giá khái qt tình hình hoạt động
của công ty cổ phần COVICO như sau:
5. Điểm mạnh
Thông qua các báo cáo và việc phân tích các chỉ số cho thấy tình hình hoạt động của
cơng ty cổ phần COVICO là khá tốt:
- Doanh nghiệp hoạt động tốt trong tháng này, khả năng sinh lời cao, có năng lực tạo ra
sản phẩm bán được với giá cao.
- Có khả năng sinh lời cao, sử dụng vốn đạt hiệu quả và có khả năng đảm bảo mọi đối
tác góp vốn của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là khá tốt.
- Cơng ty đang có thừa khả năng thanh tốn, có tình hình tài chính khả quan, phản ánh
mức độ đảm bảo chi trả các khoản nợ cao, rủi ro phá sản của công ty thấp, cho thấy sự
dồi dào trong khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhưng hệ số này quá cao gây ra
giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
-Khả năng thanh toán rất thuận lợi, doanh nghiệp dư khả năng chi thanh tốn mà khơng
cần bán hàng tồn kho hay vay mượn thêm.
- Công ty đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn rất tốt, với số tiền và tài
sản hiện có thể chuyển nhanh để thanh tốn.
- Cơng ty đã sử dụng vốn tốt để có khoảng lợi nhuận để bù đắp lãi vay phải trả. Từ đó

giúp nâng cao uy tín khả năng thanh tốn của doanh nghiệp và năng lực về tài chính mà
16


doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh tốn các khoản nợ cho các cá nhân, tổ
chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
- Doanh nghiệp vay trong khả năng chi trả nên khả năng tự chủ tài chính cao, tác động
tích cực đến kết quả kinh doanh. Hệ số này cũng cho biết tài sản của doanh nghiệp được
đầu tư từ khoản nợ chiếm dụng là thấp.
- Khả năng tự đảm bảo tài chính của cơng ty ở mức tương đối cao có thể tự chủ được tài
chính của cơng ty.
- Tài sản của cơng ty được đầu tư chủ yếu từ vốn chủ sở hữu
6. Điểm yếu
- Sự ứ đọng của hàng tồn. Lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc cơng ty
sử dụng vốn kém hiệu quả (dịng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và như vậy lãi
vay sẽ tăng lên). Điều này làm tăng chi phí lưu giữ hàng tồn kho và tăng rủi ro khó tiêu
thụ hàng tồn kho này do có thể khơng hợp nhu cầu tiêu dùng cũng như thị trường kém
đi.
- Khả năng thu hồi tiền hàng kém, khả năng luân chuyển hàng hố thấp, ln chuyển
vốn chậm nên chi phí về vốn tăng lên làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp đã sử dụng tài sản không tốt, dễ ảnh hưởng tới tình hình hoạt động của
doanh nghiệp.

17


CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP
Qua q trình tìm hiểu nghiên cứu về Cơng ty Cổ phần COVICO, em xin đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao tình hình hoạt động của cơng ty:

- Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của một doanh nghiệp, nó phản ánh mức
năng lực sản xuất hiện có. Máy móc, thiết bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng
sản lượng và năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Công
ty nên tiến hành kiểm kê tài sản cố định nhằm nắm bắt kịp thời tình trạng của tài sản cố
định vào định kì. Nếu những tài sản nào khơng cịn sử dụng được hoặc khơng cần dùng
đến thì kịp thời thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn. Tổ chức quản lý quá trình sản xuất
kinh doanh thơng suốt, nhịp nhàng hạn chế tối đa tình trạng thời gian nhàn rỗi của máy
móc thiết bị ví dụ như thời gian ngừng hoạt động do lỗi sản xuất). Khi quá trình này
được thực hiện đồng bộ sẽ giúp công ty tận dụng tối đa cơng suất của máy móc thiết bị,
nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất góp phần tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Để đạt được điều này, phòng cung ứng vật tư, phòng kỹ thuật và các phân xưởng
nhà máy phải phối hợp một cách có hiệu quả trong việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch
sửa chữa và kịp thời thay đổi về sản lượng sản xuất do biến động của thị trường.
- Đối với các khoản phải thu: Nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu giải pháp
đầu tiên đặt ra là công ty cần phải điều chỉnh lại chính sách bán hàng, thu tiền cho hợp
lý. Cụ thể đó là cân nhắc giảm thời hạn thanh toán xuống thấp, đưa dần về mức bình
quân ngành quá trình này phải theo một trình tự và có sự tính tốn kỹ càng đến khả năng
thanh tốn và phản ứng từ phía khách hàng để có mức đều chỉnh hợp lý nhất. Để quản
lý các khoản phải thu, cơng ty có thể dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp và mơ hình sau:
+ Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / Doanh thu tiêu thị bình quân một ngày
+ Sắp xếp tuổi của các khoản phải thu (theo phương pháp này thì các khoản phải thu
được sắp xếp theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp thu nợ khi đến hạn)
+ Xác định số dư khoản phải thu (theo phương phá này phải thu hồn tồn khơng chịu
ảnh hưởng của các yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán. Sử dụng phương pháp
này hồn tồn có thể thấy nợ tồn đọng của khách hàng.
- Nếu dự trữ quá nhiều hàng tồn kho sẽ dẫn đến tốn kém chi phí lưu kho, ứ đọng vốn
dẫn đến việc kinh doanh kém hiệu quả nên để giảm hàng tồn kho như nguyên vật liệu
và các dạng bán thành phẩm, giữa các cơng đoạn trong q trình sản xuất. Cơng ty cần
18



bố trí một cách khoa học chu trình sản xuất, giám sát chặt chẽ các cơng đoạn, tìm ra
những vị trí bất hợp lí gây ứ đọng làm tăng bán thành phẩm. Đối với thành phẩm tồn
kho: Công ty cần xây dựng kế hoạch tiêu thụ một cách hợp lý, tránh tình trạng ứ đọng
trong kho, chủ động được nguồn hàng và giảm tối đa những chi phí khơng cần thiết.
- Như chúng ta đã thấy, cơng có tỷ trọng nợ ngắn hạn lớn hơn nợ dài hạn. Vì vậy vấn đề
đặt ra là giám đốc tài chính cần phải tính tốn xem thời điểm nào để chuyển nợ ngắn
hạn sang nợ dài hạn nhằm tận dụng các lợi thế lãi suất dài hạn thấp khi dự báo lạm phát
gia tăng trong tương lai. Với tình hình hoạt động khá tốt hiện nay, cơng ty có thể chuyển
sang hình thức huy động vốn dưới dạng trái phiếu thu nhập dài hạn hoặc vay dài hạn,
theo đó giúp giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn và giảm áp lực thanh toán cho các khoản nợ đến
hạn trả, giúp tăng nguồn vốn dài hạn phục vụ cho mở rộng đầu tư, sản xuất kinh doanh,
đồng thời giúp nâng cao tốc độ quay vòng vốn, rủi ro và chênh lệch thời gian đáo hạn
cũng được tháo gỡ.
- Doanh thu và chi phí là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để tăng doanh thu, cơng ty có thể thực hiện các biện pháp sau:
+ Tăng cường cơng tác tìm kiếm thị trường mới, khách hàng mới do việc đẩy mạnh
hướng tìm kiếm khách hàng mới là điều cần thiết, nhằm đa dạng khách hàng và tăng
thêm uy tín cho cơng ty. Xây dựng chính sách bán chịu đối với các khách hàng có quan
hệ lâu năm hoặc các doanh nghiệp mà có uy tín tín dụng dựa vào các tiêu chí như ứng
xử của khách hàng thể hiện qua thái độ và hành vi của khách hàng trong việc trả nợ, khả
năng trả nợ này được xem xét thông qua các báo cáo thường niên của đối tác, và tình
hình kinh tế vĩ mơ. Xây dựng chính sách bán chịu có thể là phương thức bán trả chậm,
trả góp với phương thức trả và điều khoản bán chịu linh hoạt từ đó làm tăng doanh thu.
+ Kiểm sốt chi phí:
• Tăng cường kiểm sốt chi phí sản xuất kinh doanh, cụ thể là thường xuyên rà soát
lại các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên vật liệu để
sản xuất sản phẩm, xây dựng cơ chế, điều khoản chi phí đối với những bộ phận
gián tiếp (ví dụ như: chi phí điện thoại, điện nước, văn phịng phẩm, chi phí hội
nghị, cơng tác phí…).

• Xây dựng cơ chế thưởng phạt liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản xuất
sản phẩm.

19


• Kiểm sốt tốt các yếu tố đầu vào. Thơng tin và giải thích một cách đầy đủ, rõ
ràng sự khác biệt giữa kiểm sốt chi phí với cắt giảm chi phí để tạo ý thức tiết
kiệm đối với nhân viên.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

/>
tich-va-du-bao-trong-kinh-doanh/nhom-4-phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cong-tybibica/26046481?fbclid=IwAR1m4VN8m9FM5F10x9XUoiWFOOHaM1Y9ICm_TW
pJqsmulA8jCkB3SVpR_NQ
2.

/>
chinh.html?fbclid=IwAR2OsxrYsOcB0zv_5m7exnm5SbUjhwJ7iXXuCRzO9F1QJ3a
ksRRx1DZkJjA

21


×