Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề án nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường văn hóa đến hoạt động kinh doanh quốc tế của nước mỹ và brazil

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.69 KB, 22 trang )


 !"#$
!%&'#()*"+,-./012
1
MỤC LỤC
345")* ,-./01
1. Ngôn ngữ
2. Tôn giáo
3. Giá trị và thái độ
4. Thói quen và cách cư xử
5. Văn hóa vật chất
6. Thẩm mỹ
7. Giáo dục
36&7$ ,-./01
38 .49&'#()*"
1. Marketing
2. Finance
3. Human resource management
4. Production
LỜI MỞ ĐẦU

2
Văn hóa là kiến thức có được mà con người dùng để giải thích những điều đã trải qua và
tạo ra hành vi xã hội. Văn hóa được chia sẻ bởi các thành viên trong một nhóm, tổ chức
hoặc xã hội và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Để thành công trong kinh doanh quốc tế, con người phải hiểu văn hóa của các nước khác
nhau và biết cách thích nghi chúng. Thách thức trong kinh doanh quốc tế là phải biết cách
mở rộng tầm nhìn để tránh những quyết định dựa trên những quan niệm sai lầm.


345")* ,-./01


:2 6
3
Ta đã biết rằng ngôn ngữ là phương tiện để truyền đạt thông tin và ý tưởng. Ở mỗi nước
có một ngôn ngữ riêng của dân tộc mình và nhiệm vụ của các đối tác trước khi thâm nhập
thị trường là phải tìm hiểu kĩ.
Ở Braxin, do từng là thuộc địa của Bồ Đào Nha trong khoảng 300 năm nên đã chịu ảnh
hưởng sâu sắc của nền văn hoá này, tiếng Bồ Đào Nha là ngôn ngữ chính thức duy nhất.
Braxin là nước nói tiếng Bồ Đào Nha duy nhất tại Châu Mỹ nên nó đã biến ngôn ngữ này
trở thành một trong những đặc trưng riêng của quốc gia, và ngôn ngữ này cũng có nhiều
điểm khác biệt so với tiếng Bồ Đào Nha hiện đại. Ngoài ra, tiếng Tây Ban Nha, Anh,
Pháp cũng được sử dụng.
Tiếng Anh là một phần trong chương trình giảng dạy của các trường cao học, nhưng ít
người Brasil thực sự thông thạo ngôn ngữ này. Đa số những người sử dụng tiếng Bồ Đào
Nha đều có thể hiểu tiếng Tây Ban Nha ở mức độ này hay mức độ khác vì sự tương đồng
giữa hai ngôn ngữ cùng hệ Latinh.
Bên cạnh đó, mặc dù Hoa Kỳ không có ngôn ngữ chính thức ở cấp liên bang, tiếng Anh là
ngôn ngữ quốc gia. Do là sự kết hợp của nhiều nền văn hoá khác nhau, trong hệ thống
ngôn ngữ được sử dụng ở nước này cũng có sự đa dạng. Các thứ tiếng lần lượt chiếm các
tỷ lệ sau: tiếng Anh 82,1%, Tây Ban Nha 10,7 %, hệ ngôn ngữ Ấn Âu 3,8%, Châu Á và
các đảo trên Thái Bình Dương 2,7%, ngôn ngữ khác 0,7%.
;2 4#
Tôn giáo chủ yếu tại Brasil là đạo Thiên chúa. Nước này cũng là nước có cộng đồng
người theo đạo Thiên chúa lớn nhất trên thế giới. Các tôn giáo chính ở Braxin có cơ cấu
theo dân số như sau:
• 73,6% dân số theo đạo Thiên chúa.
• 15,4% dân số theo đạo Tin lành.
• 7,4% dân số tự cho mình là người theo Thuyết bất khả tri hay Thuyết vô thần.
4
• 1,3% dân số theo Thuyết thông linh.
• 1,8% dân số là thành viên của các tôn giáo khác (Mormon, Nhân chứng Jehovah,

Phật giáo, Do thái giáo, Hồi giáo)
• 0,3% dân số theo các tôn giáo truyền thống Châu Phi như Candomblé, Macumba
và Umbanda.
• Một số người theo tôn giáo pha trộn giữa các tôn giáo khác nhau, như Thiên Chúa
giáo, Candomblé, và tổng hợp các tôn giáo truyền thống Châu Phi.
Trong khi ở Braxin, đạo Thiên chúa là chủ yếu thì ở Hoa Kỳ nó chỉ chiếm khoảng 23,9%
dân số, Tin lành 51,3%, đạo Cơ đốc khác 1,6%, đạo Phật 0,7%, Hồi giáo 0,6% và có
khoảng 16,1% dân số cho rằng mình theo thuyết vô thần hay không theo một tôn giáo nào
cả.
Về vấn đề tôn giáo,ta cũng nên tìm hiểu về đối tác của mình trước khi tiến hành đàm phán
để tránh khỏi những bất cập không đáng có.
<2 4=.4!%
Giá trị là những niềm tin vững chắc làm cơ sở để con người đánh giá những điều đúng và
sai, tốt và xấu, quan trọng và không quan trọng.
Thái độ là những khuynh hướng không đổi của sự cảm nhận và hành vi theo một hướng
riêng biệt về một đối tượng.
Giá trị có ảnh hưởng đến văn hoá, còn thái độ lải có nguồn gốc từ giá trị, chúng đều tác
động đến kinh doanh quốc tế.
Về vấn đề bình đẳng giới
5
Tuy ở cả Braxin và Mỹ vẫn chưa có sự bình đẳng giữa nam và nữ, nhưng rõ ràng vai trò
của phụ nữ trong xã hội Mỹ đã cải thiện rất nhiều. Khoảng 60% phụ nữ đi làm và số
người giữ những chức vụ quan trọng ngày càng tăng lên.
Trong khi đó, do ảnh hưởng của nền văn hoá Bồ Đào Nha và chế độ phụ hệ , người đàn
ông tượng trưng cho quyền lực và sức mạnh, người phụ nữ là phái yếu và phải phục tùng,
quá trình giành quyền cho người phụ nữ diễn ra khá chậm. Hiện nay có khoảng 40% phụ
nữ có việc làm ở ngoài nhưng chỉ khoảng 2% giữ những vị trí cấp cao, đa số chỉ làm
những công việc đòi hỏi trình độ thấp, trả lương thấp. Họ luôn phải chăm lo cho gia đình,
nhiệm vụ kiếm tiền chỉ là thứ yếu.
Xã hội đầy tính gia trưởng, người phụ nữ bắt buộc phải chung thuỷ sau khi lập gia đình

còn người đàn ông thì không.Và họ vẫn không có quyền bầu cử cho đến năm 1932 và cho
đến những năm 1960 theo luật Brazil, người phụ nữ cũng chỉ ngang hàng với trẻ con, họ
phải xin phép cha hay chồng khi muốn đi ra nước ngoài và không thể tự mở tài khoản ở
ngân hàng.
Quan niệm về thời gian
Ở Hoa Kỳ, “thời gian là tiền bạc”. Thời gian cũng được coi là một loại hàng hóa như tất
cả các loại hàng hóa khác. Người Mỹ tiết kiệm thời gian cũng như tiết kiệm tiền bạc. Họ
thích sự ngắn gọn, rõ ràng và đi thẳng vào vấn đề khi bàn bạc. Người Mỹ thường rất đúng
giờ. Sự chậm trễ được hiểu là thiếu quan tâm, coi thường đối tác hoặc kém cỏi trong sắp
xếp thời gian.
Ngược lại, vấn đề thời gian rất linh hoạt và hay thay đổi ở Braxin. Người Braxin không
thích đặt ra những deadline (thời hạn), họ nghĩ như vậy có thể khiến người khác không
vui, và khi deadline được đặt ra thì bạn cũng có thể hiểu nó một cách linh hoạt. Trong
những cuộc họp, người Braxin thường hay bắt đầu và kết thúc bằng những câu chuyện
nhỏ.
>2  ()?.4@A
6
Trong phép xã giao:
Người Braxin thường tự nhiên diễn đạt và thể hiện cảm xúc thông qua tiếp xúc, những cú
chạm nhẹ được thể hiện giữa những người bạn và thể hiện sự quan tâm nhau. Phụ nữ có
xu hướng tiếp xúc nhiều hơn, họ chào bằng cách hôn ở cả hai má, đàn ông thường chào
nhau bằng những cái vỗ nhẹ ở lưng và những cái ôm thật chặt. có thể trong lần đàm phán
đầu tiên họ sẽ tỏ ra trang trọng nhưng xu hướng người Braxin thích sự thân mật.
Mặt khác người Mỹ rất coi trọng tự do cá nhân và tính tự lập, họ rất ít đụng chạm vào
nhau trừ trường hợp bạn thân hoặc đã quen biết từ trước (có thể chào nhau bằng cách ôm,
và thậm chí cọ má vào nhau hoặc hôn nhẹ lên má nhau). Họ có thói quen bắt tay chặt
dùng cả bàn tay chứ không phải chỉ ngón tay (không có nghĩa là bóp chặt đến mức làm
đau tay người khác) để thể hiện sự thân thiện và nhiệt tình. Bắt tay lỏng lẻo có thể bị coi
là không chắc chắn, thiếu tự tin, và thậm chí là hờ hững trong quan hệ.
Và có một số điểm cần phải lưu ý khác như ký hiệu “okay” (đồng ý/tán thành) thường

được sử dụng ở Mỹ (ngón cái và ngón trỏ tạo thành một hình tròn và những ngón khác
giơ lên lại có nghĩa là thô tục ở Braxin Ở phần này ta nên tiến hành tìm hiểu kỹ trước khi
tiếp xúc với đối tác.
B2 8#4CD
Braxin sở hữu nền nông nghiệp, khai mỏ, gia công và lĩnh vực dịch vụ lớn ở mức độ phát
triển cao, cũng như một lực lượng lao động dồi dào.Tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ tầng vẫn
còn yếu kém, thu nhập phân bố không đều, chất lượng dịch vụ công thấp, tham nhũng,
những xung đột xã hội và tình trạng quan liêu của chính phủ vẫn tồn tại và đe dọa sự tăng
trưởng kinh tế.
Các loại thuế đã chiếm một phần lớn thu nhập quốc gia và là một gánh nặng với mọi tầng
lớp xã hội, làm giảm các cơ hội đầu tư. Hơn nữa, việc thành lập doanh nghiệp cũng phải
gánh chịu chi phí giấy tờ cao và các thủ tục hành chính phức tạp.
7
Do bị đô hộ bởi Bồ Đào Nha trong nhiều năm, nên khoa học và văn hóa chỉ mới phát triển
ở nước này từ năm 1807. Brasil là quốc gia có cơ sở tốt nhất Mỹ Latinh trong lĩnh vực
hàng không vũ trụ.
Không ai có thể phũ nhận Mỹ là nền kinh tế phát triển nhất hiện nay. Với hệ thống cơ sở
hạ tầng hiện đại về cả xã hội và tài chính. Nhìn chung mức sống và nhu cầu ở thị trường
này tương đối cao. Mặt khác sự phân hoá giàu nghèo cũng không thể tránh khỏi. Người
Mỹ nổi tiếng với tính thực dụng, họ rất song phẳng trong chuyện tiền bạc. Trong công
việc, mọi sự cố gắng và tích cực trong công việc đều được quy ra tiền, đó là các người Mỹ
trân trọng sức lao động của con người.
E2 F-
Ở Braxin
Văn hóa của Brasil chủ yếu dựa trên nền văn hóa của Bồ Đào Nha.
Là một đất nước đa chủng tộc với nhiều màu sắc văn hóa, Brasil còn chịu ảnh hưởng của
nhiều dân tộc khác nữa. Những người thổ dân châu Mỹ có ảnh hưởng đến vốn từ vựng và
ẩm thực của Brasil, trong khi người da đen gốc châu Phi, vốn được mang đến Brasil để
làm nô lệ trước kia, lại có ảnh hưởng quan trọng trong âm nhạc và các điệu nhảy của nước
này. Ngoài ra còn có sự ảnh hưởng từ những dòng người nhập cư từ Ý, Nhật, Đức…

Về văn học
Tiếng Bồ Đào Nha có ảnh hưởng quan trọng nhất đối với nền văn học của Brasil
Về kiến trúc
Nền kiến trúc của Brasil bắt đầu từ thời kỳ thuộc địa Bồ Đào Nha
Trong thời kỳ thuộc địa, những công trình lớn chủ yếu được xây dựng là các nhà thờ và
thánh đường mang đậm ảnh hưởng của phong cách kiến trúc Baroque Bồ Đào Nha
8
Đầu thế kỉ 19, tại Brasil bắt đầu xuất hiện trường phái kiến trúc tân cổ điển. Rồi đến giai
đoạn cuối thể kỉ 19 - đầu thế kỉ 20, các tòa nhà ở Brasil lại chịu ảnh hưởng của phong
cách kiến trúc Pháp.
Lễ hội Carnaval
Lễ hội diễn ra 40 ngày trước Lễ Phục sinh và là thời điểm để bắt đầu mùa ăn chay. Trong
lễ hội, những đoàn diễu hành đầy màu sắc đi qua những con phố lớn với những chiếc xe
được trang trí rực rỡ, những vũ công mặc trang phục nhiều màu sắc và âm nhạc rộn rã.
Ở Hoa Kỳ, đây là một đất nước Hợp chủng quốc nên nền văn hóa cực kỳ đa dạng. Mỗi
nhóm dân cư đến từ các vùng khác nhau thường mang theo bản sắc riêng của vùng đó,
đồng thời trong quá trình sống chung đã có sự pha trộn. Những người sống ở phía bắc
nước Mỹ có xu hướng thích những gam màu đậm như đỏ, nâu… trong khi những người
sống phía nam thích những gam màu sang như xanh, vàng… Nói chung người Mỹ ăn mặc
theo mùa và hợp mốt.
Trong thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19, văn chương và nghệ thuật Mỹ bị ảnh hưởng đậm nét
của châu Âu. Những nhà văn như Nathaniel Hawthorne, Edgar Allan Poe, và Henry
David Thoreau đã lập nên một nền văn chương Mỹ rỏ rệt vào khoảng giữa thế kỷ 19.
Mark Twain và nhà thơ Walt Whitman là những khuôn mặt lớn trong nửa cuối thế kỷ;
Emily Dickinson, gần như không được biết đến trong suốt đời bà, đã được công nhận là
nhà thơ quan trọng khác của Mỹ. Mười một công dân Hoa Kỳ đã đoạt được Giải Nobel
Văn chương, gần đây nhất là Toni Morrison năm 1993. Ernest Hemingway, người đoạt
giải Nobel năm 1954, thường được coi là một trong những nhà văn có ảnh hưởng nhất thế
kỷ 20.
[187]

Một tác phẩm được xem như cô đọng mọi khía cạnh cơ bản kinh nghiệm và đặc
tính của quốc gia—như Moby-Dick (1851) của Herman Melville, The Adventures of
Huckleberry Finn (1885) của Mark Twain, và The Great Gatsby (1925) của F. Scott
Fitzgerald—có thể được tặng cho danh hiệu là "đại tiểu thuyết Mỹ." Các thể loại văn
chương bình dân như văn chương miền Tây và tiểu thuyết tội phạm đã phát triển tại Hoa
Kỳ.
9
Người theo thuyết tiên nghiệm do Ralph Waldo Emerson và Thoreau lãnh đạo đã thiết lập
phong trào triết lý Mỹ chính yếu đầu tiên. Sau Nội chiến Hoa Kỳ, Charles Sanders Pierce
và rồi William James và John Dewey là những người lãnh đạo trong việc phát triển chủ
nghĩa thực dụng. Trong thế kỷ 20, công trình của Willard Van Orman Quine và Richard
Rorty đã giúp đưa triết học phân tích đến tiền sảnh của các học viện Hoa Kỳ.
Về nghệ thuật thị giác, Trường phái Sông Hudson là một phong trào quan trọng giữa thế
kỷ 19 theo truyền thống chủ nghĩa tự nhiên châu Âu. Chương trình Armory năm 1913 tại
thành phố New York là một triển lãm nghệ thuật đương đại châu Âu đã gây cơn sốt đến
công chúng và chuyển hóa cảnh tượng nghệ thuật Hoa Kỳ.
[188]
Georgia O'Keefe, Marsden
Hartley, và những người khác đã thực nghiệm với những thể loại mới, mô tả một cảm xúc
cá nhân cao độ. Những phong trào mỹ thuật chính như chủ nghĩa biểu hiện trừu tượng của
Jackson Pollack và Willem de Kooning và nghệ thuật văn hóa dân gian của Andy Warhol
và Roy Lichtenstein đã phát triển rộng khắp Hoa Kỳ. Làn sóng chủ nghĩa hiện đại và sau
đó là chủ nghĩa hậu hiện đại cũng đã đưa các kiến trúc sư Mỹ như Frank Lloyd Wright,
Philip Johnson, và Frank Gehry lên đỉnh cao trong lĩnh vực của họ.
Một trong những người lừng danh đầu tiên đề xướng thể loại kịch mới phôi phai của Mỹ
là ông bầu P. T. Barnum. Ông khởi đầu điều hành một nhà hát ở hạ Manhattan năm 1841.
Kịch đoàn Harrigan and Hart đã giàn dựng một loạt những vở nhạc hài kịch thu hút đông
công chúng tại New York bắt đầu vào cuối thập niên 1870. Trong thế kỷ 20, hình thức
nhạc hiện đại đã xuất hiện trên Sân khấu Broadway nơi mà các bản nhạc của các nhà soạn
nhạc như Irving Berlin, Cole Porter, và Stephen Sondheim đã trở thành những tiêu chuẩn

cho thể loại nhạc văn hóa dân gian. Nhà soạn kịch Eugene O'Neill đã đoạt được giải
Nobel văn chương năm 1936; những nhà soạn kịch nỗi danh khác của Hoa Kỳ còn có
nhiều người đoạt Giải kịch nghệ Pulitzer như Tennessee Williams, Edward Albee, và
August Wilson.
Mặc dù bị coi nhẹ vào lúc đương thời, công trình của Charles Ives trong thập niên 1910
đã đưa ông lên thành một nhà soạn nhạc lớn đầu tiên của Hoa Kỳ về thể loại nhạc truyền
10
thống cổ điển; những người tiếp bước theo sau như Henry Cowell và John Cage đã tạo
được một bước tiến gần hơn trong việc sáng tác nhạc cổ điển có định dạng riêng của Mỹ.
Aaron Copeland và George Gershwin đã phát triển một thể loại nhạc cổ điển và bình dân
tổng hợp riêng biệt của Mỹ. Các nhà biên đạo múa Isadora Duncan và Martha Graham là
những khuôn mặt trung tâm trong việc sáng tạo ra khiêu vũ hiện đại; George Balanchine
và Jerome Robbins là những người đi đầu về múa balê của thế kỷ 20. Hoa Kỳ từ lâu luôn
đi đầu trong lĩnh vực nghệ thuật nhiếp ảnh hiện đại với những nhà nhiếp ảnh như Alfred
Steiglitz, Edward Steichen, Ansel Adams, và nhiều người khác. Truyện tranh nhiều kỳ
trên báo gọi là comic strip và sách truyện tranh là hai thứ sáng tạo của người Mỹ.
Superman hay siêu nhân trong tiếng Việt, đại anh hùng trong sách truyện tranh tinh hoa,
đã trở thành hình tượng Mỹ
G2 4#'H
Ở Braxin chính quyền liên bang, tiểu bang, quận liên bang và các đô thị tự trị tự quản lý
và điều hành hệ thống giáo dục của mình.
Vào năm 2003, tỉ lệ người biết chữ ở Brasil đạt 88%, và đạt 93,2% đối với độ tuổi từ 15
đến 19 tuổi. Tuy nhiên theo UNESCO, nền giáo dục Brasil vẫn còn nhiều bất cập và chất
lượng thấp, đặc biệt trong hệ thống trường công. Giáo dục bậc cao tại Brasil bao gồm các
trường đại học và các trường hướng nghiệp.
Hệ thống giáo dục ở Mỹ đạt trình độ cao với hệ thống trường học dày đặc ở cả công và tư.
Tỷ lệ biết chữ đạt 97% tính ở độ tuổi từ 15 trở lên.
Người Mỹ có quyền tự hào về trình độ khoa học kĩ thuật và khả năng quản trị của mình.
11
36&7$ ,-./01

Mỗi nền văn hoá có một hệ thống giá trị văn hóa riêng. Dựa trên kết quả điều tra các
doanh nghiệp đa quốc gia (IBM) ở 64 nước, giáo sư Geert Hofstede (1991) thuộc trường
Đại học Limburg tại Maastricht, Hà Lan đã đưa ra 5 tiêu chí nhằm chỉ ra IJ&4KL
  giữa các quốc gia, bao gồm:
1- MN(Power Distance Index) O Khoảng cách quyền lực gần hay xa trong các thứ bậc.
2- N8(Individualism) - Chỉ số cá nhân/ tập thể chỉ mức độ phụ thuộc và độc lập của cá
nhân đối với tập thể.
3- ,PQ (Masculinity) - Tính nam và tính nữ liên quan đến sự phân bố vai trò giới trong
xã hội.
4- PR (Uncertainty Avoidance Index) - Tính cẩn trọng chỉ mức độ lo lắng, hồi hộp mà
các thành viên trong nền văn hóa cảm thấy khi bị đe dọa bởi các tình huống không rõ ràng
hoặc không chắc chắn.
5- RS (Long-term Orientation) - Định hướng dài hạn gắn với sự bền chí và tính tiết
kiệm; và định hướng ngắn hạn gắn với sự tôn trọng truyền thống, thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ xã hội và giữ thể diện.
/QSQT
Khoảng
cách quyền
lực -PDI
Chủ nghĩa
cá nhân -
IDV
Tính cứng
rắn - MAS
Lẩn tránh
rủi ro -
UAL
Định hướng
lâu dài -
LTO

,- 40 91 62 46 29
/01 69 38 49 76 65
"+ 55 43 50 64 45
12
MN cao nhất: Malaysia (104), Guatemala (95), Panama (95), Philippines (94), Mexico và
Venezuela (81).
N8 cao nhất: Mỹ (91), Australia (90), Anh (89), Hà Lan và Canada (80), Italia(76)
,PQ cao nhất: Nhật Bản (95), Hungary (88), Áo (79), Venezuela (73).
P cao nhất: Hy Lạp (112), Bồ Đào Nha (104), Guatemala(101), Uruguay (100).
RS cao nhất: Trung Quốc (118), Hồng Kông (96), Đài Loan (87), Nhật Bản (80), Hàn
Quốc (75).
Mỹ
13
- Mỹ là nước có chỉ số Chủ nghĩa cá nhân IDV cao nhất trên thế giới (91).
- Chỉ số cao thứ hai trong 5 chỉ số là Sự cứng rắn MAS (62), so với mức trung bình của
thế giới (50). Chỉ số này chỉ ra sự khác biệt cao về vai trò của từng giới trong xã hội Mỹ.
Đàn ông vẫn là lực lượng thống trị trong xã hội cũng như trong cơ cấu quyền lực. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, phụ nữ có xu hướng rời bỏ dần vai trò truyền thống,
tham gia tích cực hơn trong các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội, từ đó tiến đến vai trò cao
hơn trong cơ cấu quyền lực.
- Mỹ có chỉ số về Khoảng cách quyền lực PDI thấp (40) so với mức trung bình của thế
giới (55). Điều này cho thấy một sự bình đẳng cao trong các cấp bậc xã hội, bao gồm
trong chính phủ, các tổ chức và ngay cả trong gia đình. Khuynh hướng này củng cố sự
hợp tác chặt chẽ giữa các cấp bậc quyền lực khác nhau, góp phần tạo ra một môi trường
văn hóa phát triển bền vững.
- Chỉ số Lẩn tránh rủi ro UAI của Mỹ (46) thấp hơn so với mức trung bình của thế giới
(64). Điều này chứng tỏ xã hội Mỹ ít quan tâm đến việc lẩn tránh rủi ro, ít ràng buộc các
hoạt động nhằm kiểm soát kết quả, Nước Mỹ khuyến khích nhà quản trị đối mặt với rủi ro
cũng như tạo môi trường thuận lợi để phát huy những tư tưởng sáng tạo.
14

- Chỉ số Định hướng lâu dài thấp (29)
/UPVR
- Chỉ số cao nhất trong các chỉ số của brazil là chỉ số Lẩn tránh rủi ro UAI (76 so với 64 là
mức trung bình của thế giới). Điều này chứng tỏ mức độ sšn sàng chấp nhận rủi ro của
người Brazil là khá thấp. Trong nỗ lực nhằm giảm thiểu và lẩn tránh rủi ro, xã hội Brazil
đã tạo ra rất nhiều ràng buộc dựa trên các chính sách, điều luật cũng như những tiền lệ.
Những người thừa hành cảm thấy an toàn khi được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng những công
việc cần làm, hạn chế đến mức thấp nhất những điều không chắc chắn. Hệ quả của việc
lẩn tránh rủi ro này là việc xã hội không sšn sàng chấp nhận thay đổi cũng như khó chấp
nhận những tư tưởng mới.
- Brazil có chỉ số Chủ nghĩa cá nhân là 38, khá cao so với cộng đồng các nước Mỹ Latinh
(trung bình là 21) nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình của thế giới (43). Chủ nghĩa tập thể
ở Brazil có ảnh hưởng to lớn, chi phối mọi quy tắc xã hội.
- Sự cách biệt quyền lực trong xã hội Brazil cao (69 so với 55 là mức trung bình của thế
giới). Trong các tổ chức, việc ra quyết định thường độc quyền bởi các nhà quản trị cấp
cao. Mọi người tin rằng cấp trên của họ được đặt ở những vị trí cao do có nhiều kinh
nghiệm hơn, điều này dẫn đến việc tham khảo ý kiến, bàn bạc với cấp dưới trước khi ra
quyết định là không cần thiết và không phù hợp. Ở các công ty nhỏ, nhà quản trị có những
15
quyết định độc tài, gia trưởng và thuộc cấp buộc phải làm những điều họ bảo. Người dưới
có khuynh hướng phục tùng hơn là tranh cãi, phản biện với người trên.
- Brazil là nước có Tính cứng rắn MAS trung bình (49 so với 50 là mức trung bình của
thế giới). Phụ nữ được đối xử bình đẳng cùng với sự tôn trọng, điều này phản ánh xu
hướng trong xã hội Brazil là ngày càng nhiều phụ nữ tham gia vào thế giới kinh doanh
hay đảm nhiệm những chức vụ quan trọng. Tuy nhiên trong các tổ chức của Brazil, các vị
trí lãnh đạo cấp cao vẫn chủ yếu do đàn ông nắm giữ.
Chương III: Văn hóa các chức năng kinh doanh quốc tế
:2 ,&?
 Mỹ là một trong những quốc gia hàng đầu về lĩnh vực marketing. Mỹ có rất
nhiều hình thức để marketing trên các lĩnh vực.

− Email: Đừng dùng địa chỉ e-mail miễn phí như Yahoo, Hotmail, MSN…, mà
phải tạo địa chỉ thư riêng cho công ty mình, bởi trong số hàng ngàn e-mail tiếp thị
mà DN Mỹ nhận được trong ngày, họ rất sợ spam. Ngoài ra, nếu không tạo địa chỉ
riêng, thông tin trao đổi qua lại có thể bị lộ bí mật.
− Website: đơn giản, không màu mè nhưng ấn tượng. Trang giới thiệu công ty,
phải thuyết phục được độ tin cậy. Trang sản phẩm cần có hình ảnh sản phẩm chính
yếu, thông tin chi tiết về sản phẩm.
− Hội chợ thương mại: doanh nghiệp nên làm biển quảng cáo hình ảnh doanh
nghiệp ấn tượng ngay tại gian hàng.
− Kỹ nghệ kinh doanh nhờ giá thành: những giá biểu cho các món hàng
thường mang số lẻ như 9,99 USD, 14.98 USD, 4,89USD đây là kỹ thuật cơ bản
nhất nhưng hiệu quả nhất trong ngành quảng cáo. Kỹ thuật này được áp dụng cho
hầu hết các món hàng, từ những món hàng vài chục USD cho đến những chiếc xe
vài chục ngàn, thậm chí cho cả những căn nhà đáng giá hàng triệu USD.
− Kỹ nghệ quảng cáo tốn kém: Tại Mỹ, quảng cáo hiện diện ở khắp mọi nơi,
dưới mọi hình thức. Từ báo chí, truyền thanh, truyền hình, phim ảnh, trên xa lộ,
đường phố cho đến xe buýt, xe điện, trên băng ghế đá và ngay cả trong nhà vệ sinh.
16
Một kỹ thuật mà các công ty thường áp dụng là ký Hợp đồng với các siêu sao nổi
tiếng trong lĩnh vực điện ảnh, thể thao, thời trang để quảng cáo sản phẩm.
− Người dân Mỹ rất ưa chuộng việc mua sắm, tiêu dùng. Đồng thời thị trường
Mỹ cũng rất đa dạng, tiêu thụ nhiều loại hàng với các mức giá và chất lượng khác
nhau. Để thâm nhập thị trường Mỹ thì việc xác định rõ phân khúc thị trường và
chính sách giá cả là rất quan trọng, có thể lợi dụng cộng đồng dân tộc di cư từ nước
xuất khẩu làm đòn bẩy cho sản phẩm của mình.
− Về hệ thống phân phối, người dân Mỹ rất tin tưởng vào hệ thống bán lẻ hiện
đại của nước mình. Do đó hàng hóa của các công ty mới nên có được sự đảm bảo
của các nhà phân phối có tiếng. Nếu không, các sản phấm phải đáp ứng các tiêu
chuẩn toàn cầu rất khắt khe.
 Brazin: là quốc gia thứ hai có nền kinh tế phát triển ở khu vực Mỹ Latin.

Chính sách marketing mix tùy theo từng vùng.
;2 W?
 Mỹ:
− Là một quốc gia có nền tài chính khổng lồ với số lượng vốn rất lớn. Nội lực
rất mạnh và khả năng tiêu hóa vốn đầu tư của thị trường Mỹ rất tốt.
− Nhưng trong những năm vừa rồi, Mỹ đang rơi vào cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu. Nguyên nhân chính là đầu tư quá mức vào bất động sản (BĐS) với
nguồn vốn được chứng khoán hóa tăng gấp nhiều lần. Phân tích nguồn vốn đổ vào
thị trường BĐS có nguồn vốn của nước ngoài rất lớn, chiếm từ 50% - 70%, khiến
thị trường BĐS Mỹ trở thành bong bóng sau 5 năm phát triển liên tục (2002 -
2007).
− Mỹ có xu hướng đầu tư vào những ngành công nghiệp mới, khả năng hoàn
vốn nhanh. Nguyên nhân từ tâm lý lo lắng tìm kiếm lợi nhuận, đảm bảo mức lợi dự
kiến trong năm của nghị quyết Đại hội cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, người Mỹ
thường ngại đầu tư dài hạn.
 Brazin:
− Brasil có lĩnh vực công nghiệp phát triển nhất Mỹ Latinh. Chiếm một phần
ba GDP, các ngành công nghiệp đa dạng của Brasil từ sản xuất ô tô, thép, hóa dầu
tới máy tính, máy bay và các sản phẩm tiêu dùng.
17
− Sở hữu nền nông nghiệp, khai mỏ, gia công và lĩnh vực dịch vụ lớn ở mức
độ phát triển cao, cũng như một lực lượng lao động dồi dào, GDP (theo sức mua
tương đương) của Brasil vượt xa nhiều quốc gia Mỹ Latinh khác, và là nền kinh tế
chủ chốt của khối Mercosur.
− Brasil hiện nay đã mở rộng sự hiện diện của mình trong nền kinh tế thế giới.
Các sản phẩm xuất khẩu chính gồm máy bay, cà phê, xe cộ, đậu nành, quặng sắt,
nước cam, thép, dệt may, giày dép và thiết bị điện tử.
− Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới, Brasil là nền kinh tế lớn
thứ chín thế giới theo sức mua tương đương. Brasil có nền kinh tế đa dạng ở mức
thu nhập trung bình với mức độ phát triển rất khác nhau. Đa số các ngành công

nghiệp lớn nằm ở phía Nam và phía Đông Nam. Đông Bắc là vùng nghèo nhất
Brasil, nhưng hiện đang thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài.
− Brasil cũng sở hữu một nền công nghiệp dịch vụ đa dạng và có chất lượng
cao. Những năm đầu thập niên 1990, lĩnh vực ngân hàng chiếm tới 16% GDP. Dù
trải qua một quá trình tái cơ cấu rộng lớn, công nghiệp dịch vụ tài chính nước này
đã cung cấp tiền vốn cho nhiều công ty trong nước sản xuất ra các loại hàng hóa
phong phú, lôi cuốn nhiều nhà đầu tư nước ngoài mới, kể cả các công ty tài chính
lớn của Mỹ. Thị trường chứng khoán Sao Paulo và Rio de Janeiro đang trải qua quá
trình hợp nhất.
*!%NM/I1XCYZ;[[[\
2000 4,3%
2001 1,3%
2002 2,7%
2003 1,1%
2004 5,7%
2005 3,2%
18
2006 3,7%
2007 4,5%
2008 4,5% (ước tính)
<2 )?I#)??
 Mỹ:
− Là Hợp chủng quốc với sự giao thoa của nhiều nền kinh tế, văn hóa khác
nhau. Do đó, phải đối đầu như đa dạng hóa nhân sự (diversity) do nhiều sắc dân
cùng chung sống, sự khác biệt giữa các đơn vị trực thuộc do toàn cầu hóa hoặc mua
bán sáp nhập, dễ dàng bị kiện tụng bởi nhân viên hoặc đối tác…
− Chuyên môn và các mối quan hệ cá nhân là hai yếu tố cốt yếu mà nhà quản
trị quan tâm về nhân sự của mình. Tuy nhiên, mỗi nhân viên vào công ty đều hành
xử một cách chuyên nghiệp. Dù họ không thích ai đó thì công việc vẫn phải hoàn
thành một cách tốt nhất. Sự căng thẳng nếu có xảy ra thì cũng vì mục tiêu công việc

trước tiên. Nếu có va chạm thì người quản lý và phòng nhân sự đều giám sát chặt
chẽ và can thiệp sớm. Bản thân mỗi người đều rất cẩn trọng khi ứng xử vì họ rất
quan tâm đến hình ảnh và uy tín cá nhân.
− Có lợi thế rất nhiều từ nguồn nhân lực dồi dào và được đào tạo để làm việc
được ngay. Bất chấp việc đã có một đội ngũ chuyên nghiệp và vững mạnh, họ vẫn
thuê các đơn vị và chuyên gia tư vấn bên ngoài để tư vấn chiến lược phát triển kinh
doanh, phát triển nhân lực và đương nhiên là cả các vấn đề liên quan đến pháp lý
trong giao dịch.
− Chính sách thu hút nhân lực và giữ nhân tài của họ cũng rất “kinh dị”: họ có
chiến lược tuyển dụng hàng trăm hàng ngàn người từ nhiều nguồn khác nhau, kể cả
từ các trường đại học và cho thực tập từ sáu tháng đến một năm tại công ty, sau đó
chọn lọc ra những ứng viên phù hợp nhất. Lương bổng và chế độ đãi ngộ thỏa đáng
đảm bảo nhân viên không phải lo nghĩ nhiều đến công việc gia đình, chỉ sống cho
và vì công ty.
19
− Tất cả các lãnh đạo công ty hay những nhân sự chủ chốt đều rất sšn sàng
làm “cố vấn” cho những nhân viên trẻ và ít kinh nghiệm có điều kiện phát triển
trong công việc và sự nghiệp. Họ không dừng lại ở chỗ khai thác triệt để nguồn
nhân lực sšn có mà dành nhiều công sức và tiền bạc để đào tạo phát triển đội ngũ.
− Công ty của họ khuyến khích những thành công vượt bậc của nhân viên
bằng các nấc thang thăng tiến rõ ràng, cụ thể và thực dụng: tăng lương, thăng chức,
giao việc có trách nhiệm hơn
− Họ đầu tư nguyên một bộ máy lớn chỉ để đánh giá và nhận diện nhân tài,
tuyển dụng bên ngoài và nội bộ, động viên và đào tạo tiếp tục để thúc đẩy, nâng cao
năng lực làm việc của nhân viên.
 Brazil:
− Đang rất thiếu lao động có tay nghề cao, chủ yếu là kỹ sư và doanh nhân
được đào tạo bài bản nói chung, kỹ sư xây dựng và làm đường, nhân viên ngân
hàng có trình độ, kỹ sư ngành công nghiệp hàng không, dầu khí và khoáng sản nói
riêng. Để giải quyết thực trạng này, các doanh nghiệp Brazil đang tập trung đào tạo

công nhân và kỹ sư.
− Hiện tại, những sinh viên tốt nghiệp đại học rất dễ xin việc tại Brazil. Các
công ty lớn có nhiều tiền để ký hợp đồng với những người vừa ra trường và cũng có
tiền để đào tạo lại nếu cần, nhưng các công ty vừa và nhỏ không có điều kiện để
làm việc này. Giám đốc một công ty nhỏ cho biết, họ đã phải thu hẹp hoạt động của
mình do thiếu nhân công có trình độ.
>2 M#')#
 Mỹ
− Người Mỹ yêu lao động, sšn sàng đổ mồ hôi để đổi lấy thành quả. Do đó họ rất có
ý thức và tham vọng cải tiến lao động, chịu khó tìm tòi, vận dụng phương pháp
mới. Họ sšn sàng phá bỏ những quan niệm cũ để tìm giải pháp hợp lý hơn. Nếu
không đạt được mục tiêu mong muốn, người Mỹ táo bạo bắt tay vào công việc ở
lĩnh vực khác.
− Tính thực dụng của người Mỹ thể hiện trong sản xuất kinh doanh ở chỗ họ thích
chế tạo những đồ vật có nhiều chức năng càng tốt.
20
− Quan điểm thiết kế của người Mỹ là đơn giản các chi tiết máy đến tối đa, đảm bảo
dễ tháo lắp, thuận tiện thao tác, có nhiều chức năng phụ. Bản thiết kế nhấn mạnh
vào ý đồ sáng tạo, không trau chuốt như Nga, Pháp.
]^R_
Với hai nền văn hóa đa dạng như Mỹ và Brazil, việc nghiên cứu văn hóa là rất cần thiết.
Đây là chìa khóa rất quan trọng cho những công ty nước ngoài muốn đầu tư, kinh doanh
tại Mỹ và Brazil. Từ sự hiểu biết sâu sắc về vấn đề này, mỗi công ty sẽ xác định chiến
lược của riêng mình cho phù hợp với văn hóa của hai nước đó./.
21

×