Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tl2_Lshtt.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.89 KB, 22 trang )

Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI


BÀI TẬP MƠN

Luật Sở hữu trí tuệ
Buổi thảo luận thứ hai:
Nhóm sinh viên lớp:
Giảng viên hướng dẫn:

Quyền tác giả và
quyền liên quan đến quyền tác giả
90 - TM43.3
Đặng Nguyễn Phương Uyên

STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

LỚP

1

Trần Ngọc Yến Nhi


1853801011150

TM43.3

2

Lê Thị Nhung

1853801011156

TM43.3

3

Trần Cẩm Nhung

1853801011159

TM43.3

4

Đinh Thị Phương Thảo

1853801011198

TM43.3

5


Phạm Phương Thảo

1853801011201

TM43.3

6

Trần Hồ Thu Thảo

1853801011202

TM43.3

7

Trần Thị Thảo

1853801011205

TM43.3

8

Trần Anh Thư

1853801011214

TM43.3


9

Nguyễn Thị Thương

1853801011217

TM43.3

TP.HCM, ngày 15 tháng 3 năm 2021


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai

THẢO LUẬN LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI
A. Nội dung thảo luận tại lớp:
A.1. Lý thuyết:
1/ Nguyên tắc “sử dụng hợp lý” (“fair use”) là gì? Tìm hiểu quy định của
pháp luật nước ngoài về vấn đề này và so sánh với các quy định hiện hành của
pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Trả lời
 Nguyên tắc “sử dụng hợp lý” là tình huống sử dụng các đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ khơng xâm phạm quyền tác giả hoặc đơi khi cịn được gọi là sử dụng hợp lý
(fair use) mang bản chất là giới hạn phạm vi độc quyền đối với chủ sở hữu quyền tác
giả. Tuy nhiên, việc sử dụng này phải đảm bảo rằng người thực hiện hành vi sử dụng
đó khơng được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây
phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả và phải thông tin về
tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
 Quy định của một số pháp luật nước ngoài về “fair use”:
 Trong pháp luật Hoa Kỳ, theo quy định tại Điều 107 Luật Quyền tác giả Hợp

chủng quốc Hoa Kỳ về Hạn chế đối với các quyền độc quyền - sử dụng hợp lý là “ sử
dụng được phép một tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm các hình thức sử
dụng thơng qua hình thức sao chép dưới dạng bản sao hoặc bản ghi hoặc bởi bất kỳ
một phương thức nào được quy định trong Điều này cho mục đích bình luận, phê bình,
đưa tin hoặc giảng dạy (bao hàm cả việc sử dụng nhiều bản sao cho lớp học), nghiên
cứu, học tập là không vi phạm quyền tác giả. Để xác định xem liệu việc sử dụng tác
phẩm trong các trường hợp cụ thể có phải là sử dụng được phép hay khơng cần xem
xét các nhân tố sau:
(1). Mục đích và đặc điểm của việc sử dụng, bao gồm việc sử dụng đó có tính chất
thương mại khơng hay là chỉ nhằm mục đích giáo dục phi lợi nhuận;
(2). Bản chất của tác phẩm được bảo hộ;
(3). Số lượng và thực chất của phần được sử dụng trong tác phẩm được bảo hộ như là
một tổng thể; và
PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
(4). Vấn đề ảnh hưởng của việc sử dụng đó đối với tiềm năng thị trường hoặc đối với
giá trị của tác phẩm được bảo hộ;
Ghi nhận là một tác phẩm chưa công bố về bản chất không ngăn cản việc tìm
kiếm để sử dụng hợp lý nếu việc tìm kiếm này được thực hiện dựa trên việc xem xét tất
cả các nhân tố kể trên”.
 Trong pháp luật Thuỵ Điển, được quy định tại Chương 2 Luật Quyền tác giả tác
phẩm văn học và nghệ thuật năm 1960 (sửa đổi, bổ sung năm 2000) về Giới hạn quyền
tác giả, cụ thể là các trường hợp: Sao chép nhằm mục đích sử dụng cá nhân (Điều 12),
Sao chép trong hoạt động giáo dục (Điều 13 và Điều 14), Sao chép phục vụ các hoạt
động trong bệnh viện (Điều 15), Sao chép trong cơ quan lưu trữ và thư viện (Điều 16),
Sao chép dành cho những người khiếm thị (Điều 17), Tác phẩm hỗn hợp sử dụng trong
hoạt động giảng dạy (Điều 18), Phân phối bản sao (Điều 19), Trưng bày bản sao (Điều
20), Biểu diễn công cộng (Điều 21),...

 So sánh quy định về “fair use” của các pháp luật nước ngoài với các quy định
hiện hành của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam1:
 Điểm giống:
+ Thường khơng quy định mức độ cụ thể (con số, số phần trăm,..) như thế nào là sử
dụng hợp lí.
+ Được sử dụng tác phẩm đã được pháp luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả không cần
sự cho phép của tác giả/chủ sở hữu.
+ Vấn đề “sử dụng hợp lí” đều khơng có tiêu chí cụ thể, rõ ràng để xác định mà đa số
sẽ dựa vào Tòa án xem xét trong các trường hợp cụ thể mà giải thích. Ví dụ: Tại bản
án 127/2007/DS-PT Tịa phúc thẩm TANDTC tại Hà Nội, cùng một hành vi trích dẫn
tồn bộ 4 tác phẩm văn học nhưng Tòa án cấp sơ thẩm cho có vi phạm quyền tác giả
cịn Tịa án cấp phúc thẩm cho rằng không vi phạm quyền tác giả.
+ Không phải là hành vi xâm phạm quyền tác giả.
+ Ngồi Hoa Kỳ thì một số quốc gia xác định việc sử dụng hợp lý được liệt kê giống
như Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, cụ thể như Luật Quyền tác giả của Nhật Bản từ
Điều 30 đến Điều 50 hay từ Điều 11 đến Điều 26 Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học
và nghệ thuật của Thụy Điển.
1

/>
PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
 Điểm khác:
Tiêu chí

Pháp luật nước ngồi

Pháp luật Việt Nam


Xác

- Luật Quyền tác giả Hoa Kỳ đưa ra 4 Quy định liệt kê các trường hợp

định

yếu tố cụ thể cần phải đáp ứng đủ theo “sử dụng hợp lí”.

việc sử

quy định tại Điều 107:

Ghi nhận tại các điều luật: Điều

dụng

(1). Mục đích và đặc điểm của việc sử 25, 26, 32, 33 Luật Sở hữu trí

hợp lý

dụng, bao gồm việc sử dụng đó có tính tuệ (sau đây viết tắt là Luật
chất thương mại không hay là chỉ SHTT).
nhằm mục đích giáo dục phi lợi nhuận;
(2). Bản chất của tác phẩm được bảo
hộ;
(3). Số lượng và thực chất của phần
được sử dụng trong tác phẩm được bảo
hộ như là một tổng thể; và
(4). Vấn đề ảnh hưởng của việc sử

dụng đó đối với tiềm năng thị trường
hoặc đối với giá trị của tác phẩm được
bảo hộ
Việc sử dụng đáp ứng đầy đủ 4 yếu
tố trên là sử dụng hợp lí.

Ngoại lệ

- Tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả - Tác phẩm kiến trúc, tác phẩm
thì đều có thể sao chép nếu đáp ứng tạo hình, chương trình máy tính
được các yếu tố quy định tại Điều 107 thì cũng không được sao chép dù
Luật Quyền tác giả Hoa Kỳ.

là nhằm mục đích nghiên cứu

- Việc sao chép một tác phẩm nhằm khoa học, giảng dạy hay lưu trữ
mục đích học tập được pháp luật quy trong thư viện (Khoản 3 Điều 25
định là hợp pháp (Điều 107 Luật Luật SHTT).
Quyền tác giả Hoa Kỳ).

- Việc sao chép nhằm mục đích

- Bình luận thời sự chính trị, kinh tế học tập không được xem là hợp
hoặc xã hội đăng tải trên báo hoặc tạp pháp.
chí khơng được sao chép vào các bài Pháp luật sở hữu trí tuệ Việt
PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
viết mang tính nghiên cứu khoa học Nam khơng thừa nhận sao chép

(Điều 39 Luật Quyền tác giả Nhật nhằm mục đích học tập thuộc
Bản).

trường hợp giới hạn quyền tác

- Quyền tác giả không ngăn cản việc giả. Cách tiếp cận này có cơ sở
sử dụng tác phẩm trong việc quản lý với giả thiết nếu học sinh, sinh
của cơ quan tư pháp hoặc công an viên được tự do sao chép mỗi
(Điều 26b Luật Quyền tác giả tác người một bản sách giáo khoa,
phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy giáo trình, tài liệu… để phục vụ
Điển).

cho việc học tập thì sách in sẽ
khơng bán được (vì giá thành
photocopy tác phẩm chắc chắn
sẽ rẻ hơn mua sách in) và điều
này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến
quyền lợi của chủ sở hữu tác
phẩm trong việc khai thác tác
phẩm.

Mức độ

- Luật Bản quyền Anh cho phép người Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam

cụ thể

sử dụng sao chép tới 10% nhưng khơng có quy định mức độ cụ

được


khơng q một chương của một cuốn thể.

xem là

sách.

sử dụng

- New Zealand vấn đề sao chép tác

hợp lý

phẩm tại thư viện phải tuân thủ Luật
Quyền tác giả 1994. Trong luật này
giới hạn về quyền tác giả với số % tác
phẩm hợp lý dành cho mục đích học
tập, nghiên cứu của các cá nhân; giới
hạn việc sao chép của các tổ chức giáo
dục phi lợi nhuận nhằm mục đích giáo
dục và giới hạn số lượng tư liệu sao
chép từ những tác phẩm có bản quyền
tại các thư viện. Thư viện có thể làm
PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
một bản sao của một tác phẩm hoặc
một bài báo định kỳ cho sử dụng với
mức độ sao chép hợp lý; Phần trăm

(%) sao chép hợp lý được dựa trên sao
chép sử dụng cho mục đích nghiên cứu
hoặc tự học, sao chép sử dụng cho mục
đích giáo dục; Sao chép cho mục đích
giáo dục có thể được thực hiện dựa
theo thỏa thuận chuyển nhượng bản
quyền với CLL,...
Xin

Luật Bản quyền 1994 của New Việc sử dụng hợp lí khơng phải

phép

Zealand sao chép phải được sự cho xin phép, ghi nhận tại các Điều
phép của chủ sở hữu bản quyền; sự sao 25, 26, 32, 33 Luật SHTT.
chép cơ sở dữ liệu điện tử chỉ có thể
được thực hiện dưới dạng hợp đồng
giữa thư viện với nhà cung cấp cơ sở
dữ liệu; muốn sao chép các buổi phát
thanh, truyền hình và chương trình
truyền hình cáp phải có giấy phép bản
quyền từ Screenrights,…

2/ Có mấy hình thức chuyển giao quyền tác giả? Phân biệt các hình thức
này.
Trả lời
 Việc chuyển giao quyền tác giả bao gồm chuyển nhượng và chuyển quyền sử
dụng quyền tác giả. Chuyển giao quyền tác giả được quy định tại Luật SHTT tại
chương IV, bao gồm hai mục chính đó là Chuyển nhượng quyền tác giả và Chuyển
quyền sử dụng quyền tác giả.

 Về chuyển nhượng quyền tác giả theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật
SHTT, là việc chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền

PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20 Luật SHTT cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp
đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
 Đối với hình thức chuyển quyền sử dụng quyền tác giả theo định nghĩa tại
khoản 1 Điều 47 Luật SHTT, là việc chủ sở hữu quyền tác giả cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản
3 Điều 19, Điều 20 Luật này.
 Phân biệt các hình thức chuyển giao quyền tác giả:
Tiêu chí
so sánh
CSPL

Chuyển nhượng quyền tác giả Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả
Khoản 1 Điều 45 Luật SHTT

Khoản 1 Điều 47 Luật SHTT

Chuyển nhượng quyền tác giả

Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả,

là việc chủ sở hữu quyền tác

là việc chủ sở hữu quyền tác giả cho


giả chuyển giao quyền sở hữu

phép tổ chức cá nhân khác sử dụng có

đối với quyền cơng bố, quyền

thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các

tài sản, quyền tài sản của

quyền: quyền công bố tác phẩm, quyền

Khái

người biểu diễn, quyền của

tài sản đối với tác phẩm, quyền tài sản

niệm

nhà sản xuất bản ghi âm, ghi

của người biểu diễn, quyền của nhà

hình và quyền của tổ chức

sản xuất bản ghi âm, ghi hình và quyền

phát sóng cho tổ chức,cá nhân


của tổ chức phát sóng.

khác theo hợp đồng hoặc theo
quy định của pháp luật có liên
quan.

Chủ thể

Bên chuyển nhượng phải là

Bên chuyển quyền sử dụng có thể là

chủ sở hữu đối với đối tượng

chủ sở hữu; hoặc là bên nhận chuyển

chuyển nhượng.

giao theo một hợp đồng chuyển giao
khác khi được bên chuyển giao đầu
tiên cho phép (gọi là hợp đồng thứ
cấp).

Bản chất Thay đổi chủ sở hữu quyền
tác giả từ bên chuyển nhượng

Chỉ chuyển giao quyền sử dụng, còn
chủ sở hữu vẫn không thay đổi.


PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
sang

bên

nhận

chuyển

nhượng.
A.2. Bài tập:
1. Nghiên cứu tranh chấp quyền tác giả trong vụ việc Truyện tranh Thần
Đồng Đất Việt và đánh giá các vấn đề pháp lý sau:
a) Đối tượng tranh chấp trong vụ việc này là gì?
Trả lời
Đối tượng tranh chấp trong vụ việc này là quyền tác giả đối với 4 hình tượng
nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo trong tác phẩm Truyện tranh Thần Đồng Đất Việt. Căn cứ
theo Khoản 1 Điều 3 Văn bản hợp nhất năm 2019 Luật SHTT: “Đối tượng quyền tác
giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến
quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng,
tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa”.
b) Theo Luật SHTT, đối tượng mà các bên tranh chấp có được bảo hộ quyền
tác giả không?
Trả lời
Đối tượng mà các bên tranh chấp cụ thể là quyền tác giả đối với hình tượng 4
nhân vật: Tí, Sửu, Dần, Mẹo được bảo hộ quyền tác giả. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 6
Luật SHTT: “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể

hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng,
hình thức, phương tiện, ngơn ngữ, đã cơng bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa
đăng ký”.
Như vậy, quyền tác giả được xác lập ngay khi tác phẩm xuất hiện dưới một hình
thức lần đầu tiên. Do đó, ngay từ khi hình tượng nhân vật Tí, Sửu, Dần, Mẹo được thể
hiện trên giấy thông qua nét bút của họa sĩ Lê Linh thì đã được bảo hộ quyền tác giả.
Bởi lẽ luật về đăng ký sở hữu trí tuệ chưa có cơng nhận nào về đăng ký ý tưởng trong
đầu (sự hình dung) của bà Mỹ Hạnh.

PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
c) Ai là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm này? Ai là tác giả bộ tác
phẩm này?
Trả lời
Căn cứ hợp đồng lao động mà nguyên đơn ký kết với Cơng ty Phan Thị và lời
trình bày của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án, có cơ sở xác định ngun đơn
làm việc cho Cơng ty Phan Thị theo hợp đồng lao động, nhiệm vụ là vẽ tranh minh
họa. Theo quy định tại khoản 1 Điều 746 Bộ luật Dân sự năm 1995 thì chủ sở hữu của
tác phẩm là tác giả, trừ trường hợp tác phẩm sáng tạo theo nhiệm vụ được giao, theo
hợp đồng. Theo văn bản đề ngày 29/3/2002 thể hiện “Chúng tôi đứng tên dưới đây
gồm: 1. Lê Phong Linh; 2. Phan Thị Mỹ Hạnh được Công ty TNHH Thương mại dịch
vụ kỹ thuật và phát triển tin học Phan Thị,... giao nhiệm vụ thực hiện các tác phẩm:
bản vẽ nhân vật bé Sửu Ẹo, nhân vật Trạng Tí, nhân vật Cả Mẹo, nhân vật Dần Béo
để in trên bộ truyện tranh Thần Đồng Đất Việt”. Văn bản nêu trên có chữ ký của ông
Lê Phong Linh. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 746 Bộ luật Dân sự 1995 thì “Cơ quan,
tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do
tác giả sáng tạo theo nhiệm vụ mà cơ quan hoặc tổ chức giao”. Do đó, Cơng ty Phan
Thị là tổ chức giao nhiệm vụ cho ông Lê Phong Linh vẽ minh họa nên là chủ sở hữu

tác phẩm Thần Đồng Đất Việt.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 745, Điều 754 Bộ luật Dân sự 1995 thì “Tác giả
là người trực tiếp sáng tạo toàn bộ hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa
học”; “Quyền tác giả phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo dưới hình
thức nhất định”. Tác giả là người trực tiếp tạo ra tác phẩm, cịn những người giúp đỡ,
đóng góp ý kiến khơng được xem là tác giả. Theo khoản 3 và khoản 5 Điều 2 Nghị
định số 76 – CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
quy định về quyền tác giả trong Bộ luật Dân sự thì để được công nhận là tác giả, người
trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật hoặc khoa
học phải để tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm được công bố, phổ biến; cá nhân, tổ
chức làm cơng việc hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo
ra tác phẩm không được công nhận là tác giả. Xét, cá nhân được công nhận là tác giả
khi sáng tạo ra tác phẩm và thể hiện sự sáng tạo đó dưới một hình thức vật chất nhất
định. Tức là, nếu một người có ý tưởng sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa
PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
học nhưng chưa thể hiện ý tưởng này dưới bất kỳ hình thức vật chất nào thì khơng thể
u cầu cơng nhận mình là tác giả đối với ý tưởng đó. Trên các ấn phẩm phát hành đều
thể hiện nguyên đơn (bút danh Lê Linh) là người thể hiện phần tranh minh họa, ngoài
ra một số mục khác như quá trình thực hiện bộ truyện Thần Đồng Đất Việt mà theo
trình bày của bà Phan Thị Mỹ Hạnh là để giao lưu với bạn đọc thì đều thể hiện họa sĩ
Lê Linh là tác giả. Theo lời bà Phan Thị Mỹ Hạnh thì bà là người lên ý tưởng về các
nhân vật trong truyện, ông Lê Linh chỉ là người trình bày lại ý tưởng đó. Bà Mỹ Hạnh
cho rằng mình là đồng tác giả của tác phẩm. Nhận định của bà Mỹ Hạnh cùng lời giải
thích như vậy là không đủ căn cứ. Bởi lẽ luật về đăng ký sở hữu trí tuệ chưa có cơng
nhận nào về đăng ký ý tưởng trong đầu (sự hình dung). Hơn nữa, việc bà Mỹ Hạnh có
ý tưởng về các nhân vật cũng chưa chắc đã thể hiện được trọn vẹn trên giấy nếu khơng
có tài năng của người sáng tác. Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật SHTT: “1.

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một
hình thức vật chất nhất định, khơng phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương
tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký…”. Như
vậy, quyền tác giả được xác lập ngay khi tác phẩm xuất hiện dưới một hình thức lần
đầu tiên, do đó, Họa sĩ Lê Linh là người sáng tác bộ truyện sẽ chắc chắn là tác giả của
bộ truyện tranh “Thần đồng Đất Việt”.
d) Cơng ty Phan Thị có quyền gì đối với tác phẩm này?
Trả lời
Công ty Phan Thị là tổ chức giao nhiệm vụ cho ông Lê Phong Linh vẽ minh họa
nên là chủ sở hữu tác phẩm Thần Đồng Đất Việt. Căn cứ hợp đồng lao động mà
nguyên đơn ký kết với Cơng ty Phan Thị và lời trình bày của bị đơn trong quá trình
giải quyết vụ án, có cơ sở xác định nguyên đơn làm việc cho Công ty Phan Thị theo
hợp đồng lao động, nhiệm vụ là vẽ tranh minh họa. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 39 Luật
SHTT thì “Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là
chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác”. Do đó, cơng ty Phan Thị có các quyền được quy định
tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 Luật SHTT. Cụ thể:
 Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
 Làm tác phẩm phái sinh;
 Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
 Sao chép tác phẩm;
 Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
 Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến,
mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
 Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
e) Việc Công ty Phan Thị cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi có phù hợp

với quy định pháp luật không?
Trả lời
Công ty vẫn phát hành tiếp các tập truyện Thần Đồng Đất việc từ tập 79 trở đi
với hình thức thể hiện của các nhân vật khác so với hình thức thể hiện đã được đăng
ký tại Cục Bản quyền tác giả mà khơng có sự đồng ý của ông không phù hợp với quy
định pháp luật. Công ty Phan Thị là chủ sở hữu được sử dụng hình tượng của 4 nhân
vật này tuy được quyền làm tác phẩm phái sinh nhưng không được thay đổi hình thức
thể hiện gốc đã được đăng ký ở cục bản quyền khi khơng có sự đồng ý của ơng Linh.
Cụ thể, Theo khoản 8 Điều 4 Luật SHTT, “Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ
ngôn ngữ này sang ngơn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên
soạn, chú giải, tuyển chọn”. Công ty Phan Thị sử dụng hình thức thể hiện của các
nhân vật nêu trên để thực hiện các tập từ tập 79 trở đi của bộ truyện tranh Thần Đồng
Đất Việt với hình thức thể hiện khác so với hình thức thể hiện đã được đăng ký tại Cục
Bản quyền tác giả, là hoạt động làm tác phẩm phái sinh nhưng không nêu được đó là
hoạt động nào trong các hoạt động dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn,
chú giải hay tuyển chọn. Theo các Giấy chứng nhận số 246, 247, 248, 249/2002/QTG
ngày 07/5/2002 của Cục Bản quyền tác giả - Bộ Văn hóa thơng tin và các tài liệu kèm
theo các giấy chứng nhận này thì hình thức thể hiện của các nhân vật Trạng Tí, Sửu
Ẹo, Dần Béo, Cả Mẹo chỉ được diễn hoạt ở một vài góc cạnh như trước, nghiêng, sau
lưng. Đây được xem hình thức thể hiện gốc của các tác phẩm. Công ty Phan Thị là chủ
sở hữu tác phẩm có quyền làm tác phẩm phái sinh nhưng không được sửa chữa tác

PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
phẩm gốc. Ông Lê Phong Linh là tác giả của tác phẩm có quyền bảo vệ sự tồn vẹn
của tác phẩm.
Ngoài ra, căn cứ khoản 3 Điều 20 Luật SHTT, công ty Phan Thị khi khai thác, sử
dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều 20 và khoản 3

Điều 19 Luật SHTT thì công ty Phan Thị cần phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù
lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả, ở đây là ông Lê Phong
Linh.
Như vậy, việc công ty Phan Thị cho xuất bản bộ truyện từ tập 79 trở đi không
phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nghiên cứu Bản án số 213/2014/DS-ST của Tịa án nhân dân quận Tân
Bình ngày 14/8/2014 và trả lời các câu hỏi sau:
a) Ai là tác giả tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian”? Tác phẩm
này có được bảo hộ quyền tác giả khơng? Vì sao?
Trả lời
- Ơng Nguyễn Văn Lộc là tác giả của tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân
gian”.
- Tác phẩm này được bảo hộ quyền tác giả vì tác phẩm này đã được Cục bản
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền số 169/2013/QTG ngày 07/01/2013, có
kèm theo hình ảnh đăng ký bản qùn, nội dung tác phẩm.
- Điều này đã được thể hiện trong đoạn trích trong bản án như sau:
“Tóm tắt tình tiết: Ơng Lộc là tác giả tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết
dân gian”, các cụm hình ảnh này có nguồn gốc từ văn hóa dân gian được ơng thể hiện
theo phong cách riêng để hình thành nên tác phẩm của mình. Ơng Lộc đã đăng ký bảo
hộ tác phẩm này tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền…”.
b) Từng “cụm hình ảnh” trong tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân
gian” có được bảo hộ quyền tác giả khơng? Vì sao?
Trả lời
Từng “cụm hình ảnh” trong tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân gian”
khơng được được bảo hộ quyền tác giả vì những lý do sau:
PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
- Xét nguồn gốc của các cụm hình ảnh được thể hiện trong tác phẩm của ông

Nguyễn Văn Lộc là những hình ảnh đã được lưu truyền trong văn hóa dân gian từ lâu
đời (hình ảnh múa lân, ông địa, liễn chúc tết, ông đồ viết chữ, hoa mai,…) các tác giả
chỉ thay đổi một số đường nét và sắp xếp theo một bố cục và hình thức thể hiện để tạo
nên tác phẩm riêng của mình. Do đó, quyền tác giả của các hình ảnh riêng rẽ đã được
lưu truyền lâu đời trong văn hóa dân gian không thể xác định là của ai. Quyền tác giả
đối với tác phẩm ở đây được xác định chính là bố cục sắp xếp, hình thức thể hiện trong
một tổng thể thống nhất không thể tách rời ra theo từng bộ phận để xác định quyền tác
giả.
- Hội đồng xét xử cũng nhận thấy rằng biểu tượng thuộc về văn hóa dân gian
được lưu truyền lâu đời (như thầy đồ viết chữ, múa lân, liễn chúc tết…) thì mỗi người
có sự hình dung và thể hiện riêng của mình nhưng bản thân mỗi một biểu tượng riêng
rẽ không thể tự thân tạo nên một tác phẩm để thể hiện khơng khí tết dân gian mà các
biểu tượng này phải được sắp xếp, thể hiện trong bố cục chỉnh thể thì mới có thể hình
thành nên tác phẩm mang thơng điệp và nội dung cụ thể.
- Mặt khác, ông Nguyễn Văn Lộc cũng trình bày do trình bày, theo trình tự đăng
ký quyền tác giả nếu muốn bảo hộ cho từng cụm hình ảnh ông phải lập từng hồ sơ
tương ứng với từng cụm hình ảnh (ở đây là 05 cụm hình ảnh tương ứng với 05 hồ sơ)
để đăng ký quyền tác giả. Điều này sẽ mất nhiều thời gian nên ông đã gộp chung cả 05
cụm hình vào trong một tác phẩm để đăng ký quyền tác giả. Từ đó có thể nhận thấy
quyền tác giả của ông Nguyễn Văn Lộc đối với từng cụm hình riêng rẽ chưa được xác
lập.
Do vậy, từng “cụm hình ảnh” trong tác phẩm “Hình thức thể hiện tranh tết dân
gian” không được được bảo hộ quyền tác giả. Tòa án đã nhận định rằng “quyền tác
giả của các hình ảnh riêng rẽ đã được lưu truyền lâu đời trong văn hóa dân gian
khơng thể xác định là của ai”.
c) Hành vi của bị đơn có xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của ngun đơn
khơng? Nêu cơ sở pháp lý.
Trả lời

PAGE \* MERGEFORMAT 2



Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
Hành vi của bị đơn không xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ của ngun đơn là
ơng Lộc, bởi lẽ:
 Căn cứ vào chứng cứ do ông Lộc cung cấp hình ảnh đã được trang trí tại
showroom của Cơng ty Mặt Trời Mọc tại số 18 Cộng Hòa, phường 4, Quận Tân Bình:
Hội đồng xét xử xét thấy tác phẩm của ơng Lộc và hình ảnh trang trí tại
showroom của Cơng ty Mặt Trời Mọc có bố cục và hình thức thể hiện khác nhau,
khơng có gì để chứng minh là các bức tranh được trang trí tại cửa hàng trưng bày 18
Cộng Hịa, phường 4, quận Tân Bình đúng với nguyên bản là các bức tranh của ông.
 Xét về nghĩa vụ chứng minh:
Trong vụ kiện xâm phạm sở hữu trí tuệ, nguyên đơn và bị đơn đều có nghĩa vụ
chứng minh. Ơng Lộc cho rằng: các hình ảnh đăng ký bản quyền kèm theo giấy chứng
nhận bản quyền là do ông tự tạo, tự vẽ và vẽ vào năm 2012 nhưng khơng có gì chứng
minh là ơng được cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền ngày 07/1/2013, sau đó ơng
xuất trình văn bản số 202/BQTG-QLQTG-QLQ về việc trả lời đơn thư của ông
Nguyễn Văn Lộc của Cục bản quyền tác giả ngày 29/7/2014. Trong khi đó, tại phiên
tịa, phía bị đơn trình Biên bản nhiệm thu và thanh lý ngày 05/12/2012 đã nộp cho
TAND Quận Tân Bình ngày 17/7/2013 để chứng minh rằng Hợp đồng số 241212/DVMTM ngày 24/12/2012 thuê Công ty Đăng Viễn thi công, lắp đặt, trang trí tại cửa
hàng trưng bày số 18 Cộng Hịa, phường 4, quận Tân Bình; Cơng ty Đăng Viễn đã
hoàn thành và hai bên đã nhiệm thu, thanh lý ngày 05/12/2012, trước ngày ông Lộc
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền số 169/2013/QTG ngày 07/1/2013, có
kèm theo hình ảnh đăng ký bản quyền.
 Xét về đối tượng đang bị xem xét vi phạm và đối tượng được bảo hộ:
Theo lời trình bày của cơng ty Đăng Viễn: Công ty Đăng Viễn không sử dụng tác
phẩm của ông Lộc để trang trí tại showroom của Công ty Mặt Trời Mọc, mà công ty
Đăng Viễn sưu tầm, mua lại các hình ảnh riêng rẽ tại các website (vectordep.vn,
nguyenthehien.com) từ đó thiết kế, sắp xếp, bố cục hình thành hình thức thể hiện
khơng khí Tết dân gian cho tác phẩm trang trí của mình. Bị đơn là Cơng ty Đăng Viễn

đã sử dụng những hình ảnh tương đồng với một bộ phận trong cụm hình của ơng Lộc.
Tuy nhiên, bộ phận này có nguồn gốc từ văn hóa dân gian. Do những hình ảnh đã
được lưu truyền trong văn hóa dân gian từ lâu đời, các tác giả chỉ thay đổi một số
PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
đường nét và sắp xếp theo một bố cục và hình thức thể hiện để tạo nên tác phẩm riêng
của mình nên quyền tác giả của các hình ảnh riêng rẽ đã được lưu truyền lâu đời trong
văn hóa dân gian không thể xác định là của ai. Đối tượng được bảo hộ đối với tác
phẩm mỹ thuật ứng dụng của ông Lộc là tổng thể bố cục sắp xếp, hình thức thể hiện
trong một tổng thể thống nhất các cụm hình.
Do đó, khơng thể kết luận là Cơng ty Đăng Viễn hay Công ty Mặt Trời Mọc đã vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ của ngun đơn là ơng Lộc. Từ những căn cứ trên, có thể
thấy rằng hành vi của bị đơn không xâm phạm tới quyền sở hữu trí tuệ của ngun đơn
là ơng Lộc

PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
B. Phần câu hỏi sinh viên tự làm:
Đọc, nghiên cứu Bản án số 5 “Tác phẩm phái sinh” Chương 2 (gồm cả phần
tính huống và bình luận) trong Sách tình huống Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam và
trả lời các câu hỏi sau đây:
a) Theo quy định của pháp luật SHTT, tác phẩm phái sinh là gì? Đặc điểm
của tác phẩm phái sinh.
Trả lời
 Theo quy định của pháp luật SHTT, tác phẩm phái sinh là:
Theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật SHTT, tác phẩm phái sinh là tác phẩm

dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể,
biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
Như vậy, có thể hiểu tác phẩm phái sinh là tác phẩm do một hoặc nhiều người
sáng tạo ra, trên cơ sở một hay nhiều tác phẩm khác đã tồn tại – được gọi là tác phẩm
gốc, trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học và được thể hiện dưới một hình
thức vật chất nhất định.
 Đặc điểm của tác phẩm phái sinh:

 Thứ nhất, tác phẩm phái sinh chỉ được hình thành trên cơ sở một/những tác
phẩm đã tồn tại.
Tác phẩm đã tồn tại có thể cịn thời hạn hoặc hết thời hạn bảo hộ quyền công bố
tác phẩm và quyền tài sản. Quyền cho làm tác phẩm phái sinh thuộc nhóm quyền tài
sản đối với tác phẩm, quyền này được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Luật
SHTT. Ví dụ như căn cứ theo đặc điểm trên sẽ có hai loại tác phẩm phái sinh: (i) Sáng
tạo tác phẩm phái sinh mà không cần sự cho phép của chủ sở hữu tác phẩm gốc; (ii)
Sáng tạo tác phẩm phái sinh, nhưng nhất thiết phải được sự cho phép của chủ sở hữu
tác phẩm gốc.
Trong cả hai loại tác phẩm phái sinh trên thì các quyền nhân thân được quy định
tại khoản 1, 2, 4 Điều 19 Luật SHTT (sau đây gọi tắt là quyền nhân thân không thể
chuyển giao) luôn luôn tồn tại, do đó ngay cả trong ví dụ (1) thì người sáng tạo tác
phẩm phái sinh vẫn phải tơn trọng quyền nhân thân không thể chuyển giao của tác giả
tác phẩm gốc. Thuật ngữ tác phẩm gốc vừa nêu là tác phẩm mà người sáng tạo tác
phẩm phái sinh dựa trên nền của nó để sáng tạo tác phẩm (phái sinh) của mình.
PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai

 Thứ hai, về hình thức thể hiện của tác phẩm phái sinh.
Pháp luật quyền tác giả không bảo hộ nội dung ý tưởng mà chỉ bảo hộ hình thức

thể hiện của ý tưởng. Mặt khác, tác phẩm phái sinh khơng phải là bản sao của tác
phẩm gốc. Do đó, trong nhiều trường hợp hình thức thể hiện của tác phẩm phái sinh
phải khác biệt hoàn toàn hoặc khác biệt từng phần với hình thức thể hiện của tác phẩm
gốc.

 Thứ ba, về tính nguyên gốc.
Tác phẩm phái sinh phải do tác giả tự mình sáng tạo nên mà khơng sao chép từ
tác phẩm/những tác phẩm khác. Thuật ngữ “tác phẩm khác” được hiểu là kể cả tác
phẩm của chính tác giả đó. Để một tác phẩm phái sinh được bảo hộ thì nó phải mang
dấu ấn sáng tạo của tác giả. Tuy nhiên, nếu ranh giới giữa sáng tạo từng phần và sáng
tạo hoàn toàn là dễ nhận biết, ranh giới giữa sáng tạo tác phẩm phái sinh và xâm phạm
quyền tác giả của tác phẩm gốc là khó nhận biết. Sự xâm phạm này thường thể hiện ở
việc xâm phạm quyền nhân thân không thể chuyển giao trong quyền tác giả.

 Thứ tư, về dấu ấn của tác phẩm gốc trong tác phẩm phái sinh.
Mặc dù tác phẩm phái sinh phải đảm bảo tính nguyên gốc như vừa phân tích,
nhưng dấu ấn của tác phẩm gốc phải được thể hiện trong tác phẩm phái sinh, có nghĩa
là khi nhận biết tác phẩm phái sinh thì cơng chúng phải liên tưởng đến tác phẩm gốc,
sự liên tưởng này được thể hiện qua nội dung của tác phẩm gốc.
Cũng cần nhắc lại là pháp luật quyền tác giả không bảo hộ nội dung của tác
phẩm, do đó sự liên tưởng về nội dung giữa tác phẩm phái sinh với tác phẩm gốc
khơng làm mất đi tính ngun gốc của tác phẩm phái sinh.
b) Với hướng lập luận của Tòa án, hành vi của Hãng phim truyện I và đạo
diễn Lộc có xâm phạm quyền tác giả của ơng Ánh khơng? Đoạn nào trong bản án
thể hiện điều này?
Trả lời
Với hướng lập luận của Tòa án, hành vi của Hãng phim truyện I và đạo diễn Lộc
không xâm phạm quyền tác giả của ông Ánh, cụ thể:
“Và Hội đồng Thẩm phán TANDTC đã Xét Thấy như sau:


PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
Tại kết luận số 252 ngày 28/11/2001, Viện Kiểm Sát nhân dân tối cao nhất trí với
kháng nghị.
Tại bản kết luận giám định ngày 19/09/1998, Hội đồng giám định của Bộ Văn
hóa Thơng tin đã kết luận:
- Chủ đề chính của kịch bản văn học “Hôn nhân không giá thú” và bộ phim
“Hôn nhân không giá thú” đều là “ca ngợi tình yêu, tình đồng đội và sự hi sinh của
người lính khơng qn”.
- Kịch bản văn học cịn có những chủ đề khác nhưng bộ phim tập trung chủ yếu
vào chủ đề chính của kịch bản văn học.
- Kịch bản văn học chứa đựng nhiều nội dung, Bộ phim đã lược bỏ đi một số nội
dung của kịch bản văn học và thể hiện tập trung vào chủ đề chính của kịch bản văn
học khớp với thời lượng của một bộ phim một tập mà Nhà nước tài trợ.
- Ở bộ phim “Hôn nhân không giá thú”, đạo diễn Phạm Lộc đã lược bỏ một số ý
tưởng và nội dung của kịch bản văn học của tác giả kịch bản Ánh, nhưng khơng làm
sai lệch chủ đề chính và nội dung của kịch bản văn học.
Nội dung kết luận của Hội đồng giám định nêu trên được Bộ Văn hóa Thơng tin
nhất trí (Cơng văn số 3953/CV-ĐA ngày 24/09/1998).
Xét toàn bộ các tài liệu, chứng cứ do các bên đương sự xuất trình, các luận cứ
mà các bên đương sự và luật sư bảo vệ quyền lợi cho nguyên đơn (ở giai đoạn giám
đốc thẩm) diễn giải thì kết luận nêu trên của Hộ đồng giám định là phù hợp thực tế.
Như vậy, khi làm phim, Hãng phim truyện I (mà người được giao nhiệm vụ đọa diễn là
ông Phạm Lộc) có sửa chữa, bổ sung kịch bản văn học nhưng khơng đến mức thay đổi
hồn tồn chủ đề, nội dung kịch bản như đánh giá của ông Ánh. Do đó, Hãng phim
truyện I và ơng Phạm Lộc khơng vượt quá quyền đã được xác định tại Điều 4 của Hợp
đồng số 174/PT1-HĐ ngày 11/08/1997 và các quy định của pháp luật về quyền tác
giả. Án sơ thẩm đã bác u cầu của ơng Ánh là có cơ sở, đúng pháp luật”.

c) Pháp luật nước ngồi có quy định nào về việc bảo hộ tác phẩm phái sinh?
Trả lời
Các điều ước quốc tế và pháp luật nước ngoài quy định cụ thể như sau:

PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
Khoản 3 Điều 2 Công ước Berne năm 1971 về bảo hộ các tác phẩm văn học và
nghệ thuật quy định: “Các tác phẩm dịch, mô phỏng, chuyển thể nhạc và các chuyển
thể khác từ một tác phẩm văn học nghệ thuật đều được bảo hộ như các tác phẩm gốc
mà không phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm gốc”. Bên cạnh đó, Hiệp định
TRIPS về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền Sở hữu trí tuệ cũng quy
định các nước thành viên phải tuân thủ theo quy định tại Điều 1 đến Điều 21 Cơng ước
Berne (trong đó có khoản 3 Điều 2).
Điều 101 Luật Bản quyền Hoa Kỳ quy định tác phẩm phái sinh “là tác phẩm
được hình thành trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có như là các tác phẩm dịch,
các tác phẩm được phổ nhạc, được chuyển thể thành kịch, được tiểu thuyết hóa, được
điện ảnh hố, âm nhạc hóa, mỹ nghệ hóa, tóm tắt, tóm lược, hoặc bất kỳ hình thức nào
khác mà trong đó tác phẩm có thể được cải biên chuyển thể hoặc bổ sung. Một tác
phầm bao hàm các bản thảo đã được biên tập lại, các lời bình chú, phân tích hoặc các
sửa chữa khác về tổng thể là một tác phẩm nguyên thủy độc đáo hoản chỉnh của tác
giả là “tác phẩm phái sinh””.
Luật Quyền tác giả, kiểu dáng và sáng chế Anh quốc 1988 không dùng thuật ngữ
tác phẩm phái sinh, nhưng có quy định chi tiết về tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển
thể, cơ sở dữ liệu và tuyển tập cũng như điều kiện bảo hộ quyền tác giả đối với các
loại tác phẩm này.
Điều L.112-3 Bộ luật SHTT của Pháp quy định: “Tác giả của tác phẩm dịch, tác
phẩm phóng tác, chuyển thể hoặc cải biên sẽ được hưởng sự bảo hộ theo Luật này,
miễn là không phương hại đến quyền tác giả của các tác phẩm gốc. Điều này cũng áp

dụng tương tự đối với tác giả của tác phẩm hợp tuyển, tuyển tập hay sưu tập dữ liệu
mà sự lựa chọn hay sắp хếp nội dung của chúng tạo thành những tác phẩm có tính
sáng tạo”.
d) Quan điểm của tác giả bình luận về tranh chấp này như thế nào?
Trả lời
Tác giả đã đồng tình với hướng xử lý của Tòa án, giữ nguyên hợp đồng giữa ông
Ánh và Hãng phim truyện I về sử dụng tác phẩm kịch bản phim “Hôn nhân không giá
thú”, cụ thể:
PAGE \* MERGEFORMAT 2


Luật Sở hữu trí tuệ - Buổi thảo luận thứ hai
Tác giả cho rằng phim “Hôn nhân không giá thú” là tác phẩm phái sinh từ kịch
bản văn học cùng tên với hình thức là chuyển thể. Theo tác giả, khái niệm thế nào là
tác phẩm phái sinh, các hình thức của tác phẩm phái sinh vẫn còn khá mơ hồ. Và tác
giả đồng tình với cách xử lý của Tịa, cho rằng bộ phim “khơng làm sai lệch chủ đề
chính và nội dung của văn bản văn học”, từ đó xác định khơng có vi phạm trong vụ
việc được nêu. Khi mà pháp luật vẫn chưa có quy định để giải quyết cụ thể, thì “đây là
sự vận dụng khá linh hoạt các quy định về tác phẩm phái sinh mà cụ thể là loại hình
chuyển thể tác phẩm gốc để tạo ra tác phẩm tái sinh”.
Vấn đề bảo hộ tác phẩm phái sinh, có hai điều kiện để đạt được điều này là: sự
đồng ý của tác giả tác phẩm gốc và không gây phương hại đến quyền tác giả của tác
phẩm gốc. Về điều kiện đầu tiên, thơng qua Hợp đồng 174/PT1-HĐ thì tác phẩm phái
sinh đã thỏa mãn điều kiện này. Về điều kiện thứ hai, bởi việc sửa chữa khơng làm sai
lệch chủ đề chính, nội dung của kịch bản văn học, không làm phương hại đến quyền
tác giả của ông Ánh, không vi phạm hợp đồng giữa hai bên. Do đó, tác giả chấp nhận
việc Hãng phim truyện I sửa đổi một phần tác phẩm gốc của ơng Ánh là hợp pháp.
Bên cạnh đó, tác giả còn cho rằng: tác phẩm đặc biệt là tác phẩm văn học, nghệ thuật
là đối tượng mang tính chất trừu tượng, chủ quan. Khi làm tác phẩm phái sinh, ngồi
sự đồng ý của tác giả, cịn phải đảm bảo nội dung cơ bản của tác phẩm gốc, sự thay đổi

chỉ có thể là về hình thức hoặc một số nội dung cơ bản.
e) Theo quan điểm của bạn (nhóm bạn), bộ phim do Hãng phim truyện I và
ơng Lộc sản xuất có phải là tác phẩm phái sinh từ kịch bản của ơng Ánh khơng?
Giải thích vì sao.
Trả lời
Theo nhóm, bộ phim do hãng phim truyện I và ông Lộc sản xuất là tác phẩm phái
sinh vì để được xem là một tác phẩm phái sinh phải thỏa mãn hai điều kiện sau: tác
phẩm đó được sáng tạo trên nền tác phẩm gốc và đó phải là sự thể hiện tác phẩm gốc
dưới hình thức khác. Trong bản án số 5, bộ phim “Hôn nhân không giá thú” hoàn toàn
được xem là một tác phẩm phái sinh:
 Thứ nhất, tác phẩm phái sinh được sáng tạo trên nền tác phẩm gốc. Bản án số 5
đã chỉ rõ rằng: theo kết luận của Hội đồng giám định Bộ Văn hóa – Thơng tin, chủ đề
PAGE \* MERGEFORMAT 2



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×