Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Tài liệu tập huấn giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.54 KB, 151 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG
HỘI ĐỒNG BỘ MÔN LỊCH SỬ
TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VI ÊN
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN LỊCH SỬ
TRUNG HỌC CƠ SỞ
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
AN GIANG, THAÙNG 11 - 2013
2
MỤC LỤC
Trang
Phần thứ nhất.
Nội dung, phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi và các loại bài thi lịch sử THCS
A. Nội dung và phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử THCS
I. Thực trạng công tác bồi d ưỡng học sinh giỏi môn L ịch sử
c ấp THCS ở An Giang ………………………………… … 4
II. Một số giải pháp nâng cao chất l ượng BDHSG môn Lịch sử THCS …. 6
III. Nội dung, chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử THCS … … 7
IV. Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử THCS ……….… 10
V. Một số biện pháp để học b ài tốt môn Lịch sử THCS ……………… 1 2
B. Các loại bài thi Lịch sử
I. Bài thi nh ận biết lịch sử ………………………………………… 15
II. Bài thi nh ận thức lịch sử …………………………………………. 25
III. Bài thi b ằng câu hỏi tự luận ……………………………………… 31
IV. Bài thi th ực hành lịch sử …………………………………………… 40
Phần thứ hai
Một số kiến thức Lịch sử c ơ bản trong bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử THCS
A. Lịch sử thế giới
Lịch sử thế giới từ năm 1919 đến nay …… ………………………… 44
B. Lịch sử Việt Nam
Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến 1919 ………………………… … 65


Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay ……………………………… 88
Phần thứ ba
Cấu trúc đề thi và giới thiệu một số đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử cấp THCS
A. Cấu trúc đề thi ……………………………………………………… 13 4
Yêu cầu cụ thể của một đề thi
Về đề thi học sinh giỏi Lịch sử THCS
B. Giới thiệu một số đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử THCS
Đề thi HSG Lịch sử THCS – Đề số 1 ……………………….…………. 135
Đề thi HSG Lịch sử THCS – Đề số 2 ……………………….…………. 13 8
Đề thi HSG Lịch sử THCS – Đề số 3 ……………………….…………. 14 3
Đề thi HSG Lịch sử THCS – Đề số 4 ……………………….…………. 14 7
3
LỜI MỞ ĐẦU
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các môn văn hóa nói chung, môn Lịch sử
nói riêng là một trong những nhiệm vụ của ng ười giáo viên ở nhà trường phổ thông.
Từ khi ngành giáo dục và đào tạo tổ chức thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh môn
Lịch sử THCS đã được các trường hướng ứng, tham gia, tích lũy được ít nhiều kinh
nghiệm trong việc xác định nội dung v à phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi. Tuy
nhiên, nhiều vấn đề thực tiễn bồi d ưỡng học sinh giỏi Lịch sử cấp THCS đặt ra đ òi hỏi
phải giải quyết như tài liệu bồi dưỡng, mức độ kiến thức đối với học sinh giỏi, các
dạng đề thi, tạo hứng thú học tập, ph ương pháp ôn luyện, việc tự học Lịch sử của học
sinh…
Bên cạnh đó, trong nhiều năm qua, giáo viên dạy môn Lịch sử THCS trong
tỉnh chưa được tham gia các lớp tập huấn nào về bồi dưỡng học sinh giỏi của bộ môn .
Công việc này cũng còn nhiều vấn đề mà chúng ta cần trao đổi, bổ sung cho nhau để
nâng cao hơn nữa mục tiêu, yêu cầu giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch
sử cấp THCS trong tỉnh.
Nội dung tài liệu tập trung chủ yếu v ào các chủ đề sau:
- Nội dung, phương pháp bồi dưỡng và các loại bài thi lịch sử;
- Các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao chất l ượng bồi dưỡng học sinh

giỏi;
- Kiến thức cơ bản trong công tác bồi d ưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử
THCS;
- Giới thiệu các dạng đề thi học sinh giỏi.
Tài liệu này chỉ cung cấp một số thông tin cập nhật về nội dung, ph ương pháp
bồi dưỡng học sinh giỏi, bổ sung thêm kiến thức cơ bản, kiến thức mới cho giáo vi ên
đang trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Lịch sử THCS. Mặt khác, tài liệu này
chỉ mang tính chất gợi ý để thảo luận ở lớp bồi d ưỡng và sự vận dụng của mỗi giáo
viên trong thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi sao cho độc lập, sáng tạo, có trách nhiệm.
HỘI ĐỒNG BỘ MÔN LỊCH SỬ
TỈNH AN GIANG
4
Phần thứ nhất
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
VÀ CÁC LOẠI BÀI THI MÔN LỊCH SỬ CẤP TRUNG HỌC C Ơ SỞ
A- NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP B ỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI D ƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH
SỬ THCS Ở AN GIANG
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ước do Đảng ta khởi
xướng, việc đào tạo một đội ngũ trí thức có chất l ượng cao đang được toàn xã hội rất
quan tâm. Một trong những giải pháp để đạt mục ti êu trên là nâng cao ch ất lượng dạy
và học, bồi dưỡng học sinh giỏi. Tuy nhiên, công tác này ở hầu hết các trường THCS
của tỉnh có nhiều thuận lợi, nh ưng cũng còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tuyển
chọn, bồi dưỡng học sinh. Xuất phát từ y êu cầu thực tế đó, nhiều cán bộ quản lý, giáo
viên trực tiếp giảng dạy đ ã và đang tìm kiếm nhiều nguyên nhân, đề xuất nhiều giải
pháp để việc tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả h ơn.
1. Thuận lợi
- Sự quan tâm, chỉ đạo của Sở, Ph òng Giáo dục và Đào tạo, Ban Giám hiệu
trường THCS trong việc triển khai, tổ chức tuyển chọn, bồi d ưỡng học sinh giỏi.
- Sự quan tâm và tạo điều kiện của cha mẹ học sinh.

- Về phía giáo viên: nhiệt tình, tâm huyết, yêu nghề, vượt khó; đặc biệt là được
Ban Giám hiệu nhà trường tạo điều kiện đầy đủ về trang thiết bị, t ài liệu, thời gian…
để tập trung phục vụ cho công tác bồi d ưỡng.
- Sự phối hợp, cộng tác giúp đỡ của các bộ phận, tổ chu yên môn, giáo viên ch ủ
nhiệm, giáo viên bộ môn trong nhà trường.
2. Khó khăn
- Bộ môn Lịch sử ở trường THCS hiện nay chưa được đặt đúng vị trí, học sinh
phần lớn chưa say mê, hứng thú học lịch sử.
- Việc tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử còn nhiều khó khăn,
số lượng tham gia học bồi d ưỡng học sinh giỏi Lịch sử ở các tr ường THCS chỉ chiếm
một tỷ lệ rất thấp, trung bình hàng năm có hàng trăm học sinh lớp 9 tham gia Kỳ thi
Chọn học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh .
- Trong giảng dạy, giáo viên dạy ở nhiều trường chủ yếu là tập trung vào nội
dung kiến thức trong sách giáo khoa, ít khi mở rộng nội dung bài dạy, chưa tích cực
trong cải tiến phương pháp dạy học, điều đó dẫn đến hiệu quả giảng dạy ch ưa cao.
Bên cạnh đó, còn một số giáo viên chưa thực sự yêu thích bộ môn mà mình lựa chọn,
nhận thức chưa đúng về vai trò, trách nhiệm của mình đối với môn học làm ảnh hưởng
không tốt đến chất lượng dạy - học môn Lịch sử.
- Học sinh: Những học sinh th ực sự yêu thích môn Lịch sử thường rất ít,
nguồn học sinh giỏi Lịch sử phần lớn đ ược lấy từ các em học sinh không được các
5
môn văn hóa khác tuy ển chọn bồi dưỡng. Để tuyển chọn được những học sinh giỏi
tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử , giáo viên phải làm công tác tư tư ởng với
cha mẹ học sinh, thuyết phục học sinh, có khi c òn phải dựa vào sự can thiệp của Ban
Giám hiệu. Mặt khác, ở nhiều trường THCS trong tỉnh, học sinh chọn vào đội tuyển
học sinh giỏi Lịch sử hầu hết ch ưa phải là sự tự nguyện tích cực.
- Phụ huynh học sinh và tác động của xã hội:
Do sự tác động của cơ chế thị trường, nên nhiều gia đình đã định hướng cho
con em của mình học những môn hướng đến cuộc sống tốt hơn sau này. Vì vậy, ngay
từ thời cấp THCS đã tự lựa chọn cho các em học th êm các môn để thi khối A, B, D.

Những em ham thích học môn Lịch sử th ường không được gia đình khuyến khích, tạo
điều kiện.
Do nội dung kiến thức sách giáo khoa quá nặng, trong các giờ học, gần nh ư
giáo viên phải tìm cách truyền tải đủ kiến thức, giúp cho học sinh ghi chép b ài đầy đủ
để bảo đảm đúng phân phối ch ương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nên luyện kỹ
năng làm bài, hiểu được bản chất lịch sử còn hạn chế. Về nội dung khối l ượng kiến
thức ôn luyện bồi dưỡng học sinh giỏi còn quá nặng, nhiều kiến thức thực sự thấy
chưa cần thiết, thiếu thực tế.
Ví dụ, theo hướng dẫn chung học sinh dự thi học sinh giỏi môn Lịch sử cấp
tỉnh, kiến thức gồm toàn bộ chương trình cấp THCS. Để học và hiểu toàn bộ kiến thức
cơ bản này là một thách thức vô cùng to lớn đối với bất kỳ học sinh nào, trong khi đó,
đề thi ra đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng, khái quát xâu chuỗi sự kiện, phân tích,
so sánh, giải thích, đánh giá,… nếu hoàn thiện được như vậy thì đòi hỏi phải biết sử
dụng kiến thức ngoài sách giáo khoa. Đây chính là nguyên nhân làm cho h ọc sinh rất
sợ khi phải tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử.
- Nguồn tuyển chọn, bồi d ưỡng học sinh giỏi đến từ nhiều lớp khác nhau nên
giáo viên và học sinh rất mất thời gian trong việc thoả thuận về giờ giấc học tập, có
khi không thống nhất được vì thời gian học môn Lịch sử thường bị xếp sau và ưu tiên
cho chuyên đề nâng cao, luyện thi vào lớp 10, làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng day bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Để có được một học sinh giỏi môn Lịch sử, ngoài việc giúp các em nắm
vững kiến thức cơ bản, giáo viên còn phải mở rộng, nâng cao kiến thức, kỹ năng,
hướng dẫn học sinh phương pháp học bài, làm bài… khối lượng công việc nhiều, thời
gian có hạn, nội dung các chuy ên đề bồi dưỡng học sinh giỏi thì thường “mạnh ai nấy
làm”, thiếu sự bồi dưỡng chuyên môn, định hướng của cấp trên.
- Về chế độ của giáo vi ên khi dạy bồi dưỡng học sinh giỏi nhìn chung chưa
được quan tâm thoả đáng, ngu ồn ngân sách nhà nước chưa thực sự đầu tư mà chủ yếu
là dựa vào nguồn vận động xã hội hoá. Trong khi đó, để có đ ược một học sinh giỏi đạt
giải, giáo viên phải dành rất nhiều thời gian, công sức. Công tác khen th ưởng đối với
học sinh đạt giải và giáo viên tham gia bồi dưỡng cũng chưa phù hợp, kịp thời.

6
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT L ƯỢNG BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ CẤP THCS
1. Đổi mới quan điểm nhìn nhận về vị trí, vai trò môn Lịch sử trong sự nghiệp
giáo dục của đất nước, từ các cấp quản lí giáo dục cao nhất đến cha mẹ học sinh, đến
giao viên bộ môn, nhằm tạo ra đầu v ào cho đội tuyển.
2. Đẩy mạnh công tác bồi d ưỡng giáo viên: Giáo viên là lực lượng đóng vai trò
quyết định đến chất lượng giáo dục, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và thái độ học
tập của học sinh đối với bộ môn. V ì vậy, Sở Giáo dục và Đào tạo cần mở các lớp bồi
dưỡng chuyên đề chuyên sâu cho giáo viên về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi để
góp phần nâng cao trình độ cho giáo viên sẽ có tác dụng tích cực đến chất lượng giảng
dạy.
3. Đẩy mạnh thực sự đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh
giá, tăng cường trang thiết bị dạy học v à các loại tài liệu tham khảo, tạo động lực góp
phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử.
- Đối với giáo viên: Giáo viên Lịch sử phải là những người yêu nghề, say sưa
với công tác giảng dạy, lo lắng đầu t ư chuyên môn, truy ền cảm hứng cho học trò, biết
tạo sự hứng thú, y êu thích học tập bộ môn Lịch sử cho học sinh . Bên cạnh những
phương pháp giảng dạy truyền thống, giáo vi ên sử dụng các phương tiện dạy học hiện
đại, kết hợp với các hình ảnh minh họa. Hạn chế đến mức thấp nhất việc thầy cô giáo
lên lớp thuyết giảng, tr ò nghe thụ động mà phải phát triển các hình thức thầy hướng
dẫn, trò độc lập nghiên cứu và tranh luận, đối thoại. Với xu h ướng đổi mới giáo dục
hiện nay, giáo viên không chỉ là người truyền thụ kiến thức m à còn rèn luyện óc thông
minh cho học sinh, người học luôn có khả năng tự chiếm lĩnh kiến thức, vận dụng
kiến thức và tạo ra kiến thức mới ; khuyến khích cách học sáng tạo của học sinh .
- Đối với học sinh: Trước hết, các em phải thực sự say m ê lịch sử, có hứng thú
học tập lịch sử, có ph ương pháp học tập lịch sử. Tăng c ường rèn luyện khả năng tự
học.
- Để hướng tới việc nâng cao chất l ượng học tập bộ môn Lịch sử v à bồi dưỡng
học sinh giỏi, tạo sự hứng thú, y êu thích học tập bộ môn Lịch sử cho học sinh , các

trường rất cần trang bị đầy đủ hệ thống máy chiếu ( ứng dụng công nghệ thông tin ),
tăng cường các loại tài liệu tham khảo cho giáo vi ên và học sinh.
4. Giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi phải th ường xuyên cập nhật tài liệu và
trao đổi cách giải bài cho mình và cách truy ền đạt cho học sinh. Cử giáo viên cốt cán,
giáo viên dạy giỏi dự các lớp bồi dưỡng để làm công tác bồi dưỡng lâu dài. Sau khi
lựa chọn được học sinh, nhà trường yêu cầu các tổ thống nhất giữa các giáo vi ên dạy
bồi dưỡng. Có thể phân công từng phần, từng mảng, từng dạng đề… cho mỗi giáo
viên. Trên cơ sở đó, mỗi giáo viên cũng lập kế hoạch cho mình một cách cụ thể tránh
tình trạng thích đâu dạy đó. Th ường xuyên sưu tầm các bộ đề thi các cấp trong tỉnh
nhà và các tỉnh khác nhằm giúp các em tiếp xúc làm quen với các dạng đề, luôn t ìm
đọc, tham khảo các tài liệu hay để hướng cho học sinh.
7
5. Có chế độ ưu đãi cho giáo viên tham gia công tác b ồi dưỡng học sinh giỏi,
như phụ cấp bồi dưỡng giảng dạy, xét nâng l ương sớm, định mức và hình thức khen
thưởng đối với giáo vi ên tham gia bồi dưỡng học sinh thi đạt giải v à học sinh đạt
giải…
6. Cần phải tinh giảm hơn nữa nội dung, chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi
cho vừa sức với học sinh (toàn cấp THCS rất nặng), tăng thêm số tiết thực hành, bài
tập, ngoại khoá … để giáo vi ên có điều kiện rèn luyện kỹ năng làm bài, tự học của học
sinh. Đề thi nên chú ý câu hỏi liên hệ thực tế, phát triển t ình cảm cho học sinh. Đây l à
việc làm để hạn chế tình trạng học sinh sợ học môn Lịch sử, tránh tình trạng học tủ.
7. Đối với giáo viên, ngay từ khi học sinh vào lớp 6, phải phát hiện sớm những
em có khả năng học tập môn Lịch sử, h ình thành nhóm, có h ướng dạy nâng cao,
chuyên đề chuyên sâu, chú ý rèn luy ện kỹ học tập, làm bài tập Lịch sử để các em tự
hoàn thiện kỹ năng học tập của m ình.
8. Ngoài việc rèn luyện kỹ năng viết bài, chúng ta cần quan tâm kỹ năng thuyết
trình cho học sinh để tạo ra sự tự tin, hứng thú học tập, học sinh dần hiểu rằng Lịch sử
không phải là một môn học khô cứng, m à nó thực sự là một khoa học có nhiều điều
hấp dẫn, mang đến cho các em nhiề u hiểu biết và những giá trị lớn lao.
9. Trong quá trình b ồi dưỡng, chúng ta cần h ình thành những chuyên đề chuyên

sâu, nghiên cứu kỹ tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo vi ên, biên soạn thành những bài
dạy nâng cao cho học sinh. Giáo vi ên phải xây dựng một khung chương trình bồi
dưỡng học sinh giỏi trong suốt cả 2 năm học lớp 8, 9 đối với bộ môn Lịch sử.
10. Giáo viên cần phải hướng dẫn và rèn luyện học sinh kỹ năng l àm bài thi, như
phân tích đề thi, lập dàn ý, trình bày bài thi, xác định những vấn đề trọng tâm của đề
thi… đây là một biện pháp chủ yếu để r èn luyện phương pháp tự nhận thức cho học
sinh.
11. Trong công tác BDHSG khâu đ ầu tiên với chúng ta, ai cũng đều biết đó là
khâu tuyển chọn học sinh. Đây là bước quan trọng nhất , cách phát hiện học sinh giỏi
như: Thông qua tổng hợp kết quả học tập của học sinh cấp d ưới; qua sự thăm dò của
giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm; qua các giờ học tr ên lớp, học sinh phải thể
hiện mình yêu thích môn l ịch sử, có năng khiếu môn Lịch sử ; phát hiện học sinh giỏi
thông qua hoạt động ngoại khoá, thi kể chuyện lịch sử, hoặc s ưu tầm tư liệu theo chủ
đề.
III. NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN
LỊCH SỬ CẤP THCS
- Toàn cấp trung học cơ sở mà Sở Giáo dục và Đào tạo đã qui định.
- Tuy nhiên, nội dung thi học sinh giỏi theo tinh thần Công văn số 1217/GDĐT
ngày 20 tháng 9 năm 2005 c ủa Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang về nội dung bồi
dưỡng và thi học sinh giỏi môn Lịch sử 9 THCS , cụ thể sau:
Phần lịch sử thế giới
Chương I: Liên Xô và các nư ớc Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
8
- Thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa x ã hội ở Liên Xô và các
nước Đông Âu.
- Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế giới.
- Sự khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết và các nước xã hội chủ nghĩa
Đông Âu.
Chương II: Các nước Á, Phi, Mỹ La-tinh từ năm 1945 đến nay.
- Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ

thống thuộc địa.
- Trung Quốc.
- Các nước Đông Nam Á.
- Các nước châu Phi.
- Các nước Mỹ La tinh.
Chương II: Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay.
- Những thành tựu kinh tế, khoa học - kỹ thuật của các nước Mỹ, Nhật, các nước
Tây Âu.
- Chính sách đối nội và đối ngoại của Mỹ, Nhật Bản, các n ước Tây Âu.
- Sự liên kết khu vực ở Tây Âu.
Chương IV: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay.
- Trật tự thế giới mới đ ược thiết lập sau Chiến tranh TG thứ hai như thế nào ?
- Tổ chức Liên hợp quốc.
- Chiến tranh lạnh và âm mưu của Mỹ.
- Thế giới sau “Chiến tranh lạnh”.
Chương V: Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật từ năm 1945 đến nay.
- Những thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật.
- Ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện nay đối với
cuộc sống của con người.
Phần lịch sử Việt Nam
Lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1918
- Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
của nhân dân ta 1858-1884.
- Phong trào Cần Vương: Các cuộc khởi nghĩa Ba Đ ình, Bãi sậy, Hương Khê.
- Cuộc khởi nghĩa nông dân Y ên Thế.
- Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX.
- Cuộc khai thác lần thứ nhất của Pháp: Những chuyển biến về kinh tế, chính trị,
xã hội Việt Nam.
- Phong trào yêu nư ớc chống Pháp từ đầu thế kỷ XX đến năm 1918.
Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay

Chương I: Việt Nam trong những năm 1919 - 1930
- Chương trình khai thác thuộc địa lần hai của Pháp v à sự phân hóa xã hội Việt
Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở n ước ngoài trong thời gian 1919 - 1925.
9
- Quá trình ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam v ào năm 1929.
Chương II: Việt Nam trong những năm 1930 - 1939.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
- Nguyên nhân, diễn biến, sự thành lập và hoạt động của chính quyền Xô viết, ý
nghĩa lịch sử phong tr ào cách mạng năm 1930 -1931.
- Bối cảnh lịch sử, nội dung đấu tranh v à ý nghĩa lịch sử của cuộc vận động dân
chủ trong những năm 1936 - 1939.
Chương III: Cuộc vận động tiến tới Cách mạng tháng Tám 1945.
- Mặt trận Việt Minh ra đời v à cao trào kháng Nh ật cứu nước tiến tới Tổng khởi
nghĩa Cách mạng tháng Tám 1945.
- Cách mạng tháng Tám 1945.
Chương IV: Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám đến to àn quốc kháng chiến.
Cuộc đấu tranh bảo vệ v à xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945 -1946).
Chương V: Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954.
- Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp b ùng nổ và phát triển hậu phương
kháng chiến về mọi mặt (1946 - 1954).
- Âm mưu của địch, đối sách của ta, diễn biến - kết quả và ý nghĩa lịch sử của ba
chiến dịch: Việt Bắc thu- đông 1947, Biên gi ới thu- đông 1950, Điện Biên Phủ 1954.
- Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954.
- Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp
(1946 - 1954).
Chương VI: Việt Nam từ năm 1954 đến 1975.
- Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới.
- Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mỹ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng
cách mạng, tiến tới “Đồng khởi” (1954 -1960).

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9 -1960).
- Miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ (1961 - 1965).
- Chiến đấu chống “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam (1965 - 1968) và
chống chiến tranh phá hoại lần nhất của Mỹ ở miền Bắc.
- Chiến đấu chống “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mỹ ở miền Nam (1969 -
1972) và chống chiến tranh phá hoại lần hai của Mỹ ở miền Bắc.
- Sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam v à ý nghĩa của sự chi viện đó.
- Hiệp định Pari về Việt Nam: Ho àn cảnh kí kết, nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch
sử.
- Cuộc tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
- Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước.
Chương V: Việt Nam từ 1975 đến nay.
- Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc t ừ sau 1975 đến 1979.
- Thành tựu và hạn chế trong bước đầu thực hiện đường lối đổi mới.
10
Giơi hạn nội dung, chương trình thi học sinh giỏi cấp tỉnh
- Phần Lịch sử Việt Nam : Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm1954.
- Phần Lịch sử thế giới : Lịch sử thế giới từ năm 1945 đến nay.
IV. PHƯƠNG PHÁP B ỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ THCS
1. Xác định động cơ, hứng thú học tập Lịch sử cho học sinh .
+ Xác định mục tiêu học tập môn Lịch sử v à bồi dưỡng học sinh giỏi l à hình
thành ở học sinh động c ơ đúng đắn trong học tập Lịch sử. Động c ơ là động lực bên
trong thúc đẩy trực tiếp người ta học tập. Dạy học Lịch sử l à làm thế nào để gơi gợi
được hứng thú của học sinh đối với việc học tập, l àm rõ mục đích học tập bộ môn, gây
hứng thú học tập của học sinh, khiến học sinh khát khao muốn đ ược biết, kích thích
tính học tập của học sinh.
+ Động cơ học tập môn Lịch sử của học sinh, đ ược tạo ra bởi quyền lợi được
hưởng cho học sinh ( được tuyên dương, khen thư ởng, cộng điểm, tuyển v ào trường
chuyên). Không có động cơ học tập, học sinh sẽ không có nhu cầu tham gia tích cực

vào bài học. Vì vậy, chỉ có thể nâng cao chất l ượng dạy học Lịch sử, bồi d ưỡng học
sinh giỏi Lịch sử nói riêng, khi hình thành ở học sinh động cơ, thái độ học tập đúng
đắn.
2. Phải sớm hình thành ở học sinh những năng lực học v à làm bài thi môn
Lịch sử.
+ Năng lực tự học là khả năng chiếm lĩnh kiến thức lịch sử có hiệu quả nhất
dưới vai trò điều khiển, hướng dẫn của thầy. Kiến thức lịch sử mà học sinh lĩnh hội
được trong sách giáo khoa l à những kiến thức mà đã được khoa học xác nhận.
+ Kỹ năng học là sự ghi nhớ các sự kiện, hiện t ượng Lịch sử một cách có hệ
thống. Các sự kiện, hiện tượng lịch sử luôn luôn gắn liền với một không gian, thời
gian và nhân vật nhất định. Vì vậy, một yêu cầu quan trọng của ng ười giáo viên trong
quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi là phải yêu cầu học sinh thuộc các sự kiện lịch sử cơ
bản.
Ví dụ: Học sinh chỉ có thể hiểu đ ược tính đúng đắn, sáng tạo của C ương lĩnh
Chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được thông qua tại Hội nghị th ành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930. Nếu học sinh hiểu đ ược hoàn cảnh cụ
thể của nước ta sau chiến tranh thế giới thứ nhất, sự phân hoá giai cấp, tầng lớp x ã hội
Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất, những vấn đề về chiến l ược và sách lược
cách mạng được nêu ra trong Cương l ĩnh Chính trị.
Học sinh chỉ có thể hiểu được, vì sao đến tháng 5/1941, Trung ương Đảng và
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh ? nếu học sinh hiểu
và giải thích được chiến tranh thế giới thứ hai b ùng nổ và lan rộng, ảnh hưởng đến
Đông Dương, bọn phản động thuộc địa ở Đ ông Dương vơ vét, đàn áp phong trào dân
chủ, nhân dân ta chịu 1 cổ 2 tròng từ khi phát xít Nhật v ào Đông Dương (tháng 9 -
1940), vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc n ào bằng, mâu thuẫn cà dân tộc ta với
đế quốc Pháp, phát xít Nhật v à tay sai ngày càng gay g ắt, nhiệm vụ giải phóng dân tộc
11
đặt ra vô cùng bức thiết. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương (11-1939) chủ trương
thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông D ương, nhằm tập hợp mọi lực
lượng dân tộc Đông D ương thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Nhưng ở Đông

Dương có 3 quốc gia dân tộc, ở mỗi n ước lại có đặc điểm ri êng, cần phát huy sức
mạnh đoàn kết mỗi dân tộc, tập hợp lực l ượng từng dân tộc trong cuộc đấu tranh tự
giải phóng. Từ đó, Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương Đ ảng (5-1941)
do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ
từng nước, thành lập ở mỗi nước một Mặt trận riêng: Việt Nam độc lập đồng minh
(Việt Minh), Ai Lao độc lập đồng minh v à Cao Miên độc lập đồng minh. Việt Minh l à
mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam với các đo àn thể quần chúng mang t ên cứu
quốc…
+ Kỹ năng phát hiện vấn đề v à giải quyết vấn đề.
Học sinh giỏi Lịch sử l à những học sinh luôn ham thích, say m ê học tập Lịch
sử, các em luôn có ý thức t ìm hiểu để làm sáng tỏ sự kiện Lịch sử, giải thích v ì sao
như vậy.
Ví dụ: khi học về các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai cuộc chiến tranh thế giới,
học sinh giỏi luôn phải tự m ình đặt câu hỏi và tìm cách giải quyết, vì sao các nước lại
có lối thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế ( 1929 - 1933) bằng những con đường khác
nhau ? …
+ Kỹ năng làm bài thi môn Lịch sử.
Thi học sinh giỏi ngày nay, theo hình thức tự luận, đề thi có xu h ướng là
khoảng từ 6-7 câu trong một thời gian có hạn là 150 phút, đòi hỏi học sinh phải có kỹ
năng cơ bản trong việc nhận thức đề, phân phối thời gian cho ph ù hợp, giải quyết đề,
trình bày bài, lập dàn ý, học sinh còn phải lưu ý đến cách hành văn, lập luận chặt chẽ,
mạch lạc, sáng sủa và có sức thuyết phục.
+ Phát huy tính tích c ực, chủ động học tập, phát huy khả năng độc lập t ư duy,
biết vận dụng kiến thức đ ã học để tiếp thu kiến thức mới v ào hoạt động thực tiễn.
Những kỹ năng đó, phải đ ược giáo viên hình thành cho học sinh ngay từ năm
học lớp 6. Trong quá trình b ồi dưỡng học sinh giỏi, giáo vi ên tập trung cho các em
làm bài tập Lịch sử dưới nhiều dạng khác nhau, kể cả kỹ năng trắc nghiệm, tự luận,
thực hành.
3. Sử dụng bài tập Lịch sử trong dạy học v à bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Ở trường trung học cơ sở, việc dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử,

cũng như học tập bất cứ bộ môn n ào, trước hết phải cung cấp cho học sinh những kiến
thức khoa học, hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đạo đức, chính trị cho
học sinh nhằm đào tạo lớp người mới đáp ứng công cuộc công nghiệp hoá v à hiện đại
hoá đất nước.
+ Việc dạy học Lịch sử không thể theo lối 1 chiều “thầy là nguồn cung cấp
kiến thức duy nhất”, mà phải sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau, nhằm
kích thích tính tự học, hứng thú học tập, tự nghi ên cứu, phát huy tính độc lập, t ư duy
sáng tạo cho học sinh. Trong các biện pháp nâng cao hiệu quả b ài học Lịch sử và bồi
12
dưỡng học sinh giỏi ở tr ường phổ thông, thì biện pháp sử dụng hệ thống bài tập Lịch
sử có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng. Bài tập Lịch sử phải tuân thủ các nguy ên tắc
cơ bản sau:
1. Nội dung bài tập Lịch sử phải gắn với ch ương trình, sách giáo khoa.
2. Bảo đảm tính hệ thống trong xác định nội d ung bài tập Lịch sử.
3. Bảo đảm tính đa dạng, to àn diện trong xác định nội dung b ài tập.
4. Nội dung bài tập Lịch sử phải ph ù hợp với trình độ nhận thức, phát huy trí
thông minh, sáng tạo, có tác dụng giáo dục t ư tưởng, phẩm chất đạo đức của học sinh.
5. Bài tập Lịch sử cần chính xác về nội dung v à chuẩn mực về hình thức.
- Giúp học sinh có nhận thức đúng về học tập lịch sử.
- Tạo cho học sinh thói quen t ìm tòi, nghiên cứu: học sinh tự đặt ra vấn đề, giải
quyết vấn đề.
- Giáo viên luôn tạo ra lời khuyên cho học sinh: nắm vững kiến thức c ơ bản,
biết hệ thống các t ài liệu đã học thành các vấn đề để nắm vững, hiểu câu hỏi v à cách
giải quyết câu hỏi, thảo ra d àn bài….
V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ HỌC B ÀI TỐT MÔN LỊCH SỬ
Khi học xong bài, học sinh sử dụng nhiều biện pháp, gồm một số vấn đề chủ
yếu sau:
1. Ghi nhớ sự kiện
Như trên đã trình bày, trong học tập lịch sử, học sinh nhất định phải nhớ mộ t số
sự kiện cơ bản, nhưng không phải học thuộc lòng mà phải hiểu. Vì vậy, có mấy cách

để nhớ kỹ:
- Sự kiện quan trọng gắn với ni ên đại, địa điểm và nhân vật quan trọng nhất.
Ví dụ, việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với ng ày 3-2-1930, tại Hồng
Công (Trung Quốc) và người sáng lập Đảng, đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Thời gian có
những đặc điểm đáng nhớ : v ào mùa xuân, vào d ịp tết Nguyên Đán (năm Canh Ng ọ),
trước Cách mạng tháng Tám 1945 l à 15 năm.
- Tóm tắt một số nét chủ y ếu về một sự kiện: Ví dụ, về “Tình hình nước Việt
Nam sau khi Cách m ạng tháng Tám thành công”, học sinh cần nắm mấy điểm sau:
+ Thù trong, giặc ngoài: đội quân các nước Đồng minh kéo v ào để giải giáp
quân đội Nhật (quân Anh ở Nam vĩ tuyến 1 6, quân Trung Qu ốc của Tưởng Giới
Thạch ở bắc vĩ tuyến 16). Quân Anh giúp quân Pháp trở lại xâm l ược, quân Tưởng
bao che cho bọn phản động Việt quốc, Việt cách chống phá chính quyền cách mạng.
+ Thiên tai (l ụt lội), kinh tế, tài chính suy sụp, nạn đói tiếp tục ho ành hành,
90% dân số mù chữ.
Các nét cơ bản trên được minh họa thêm bằng những số liệu, t ài liệu cụ thể.
Cuối cùng, học sinh có hình ảnh về tình trạng đất nước trong thời kỳ này như “ngàn
cân treo sợi tóc”.
13
2. Sử dụng tài liệu lịch sử, có mấy cách:
- Trong lúc học bài, cố gắng nhớ một số đoạn nhỏ t ài liệu gốc, lời nói, đoạn
viết cảu C.Mác, Ph. Ăngghen, V.I. L ênin, Hồ Chí Minh, một số tài liệu văn học phù
hợp với nội dung đang t ìm hiểu. Ví như, nói về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam có thể dẫn chứng câu nói của Hồ Chí Minh về sự kết hợp của phong tr ào yêu
nước, phong trào công nhân và s ự truyền bá của chủ nghĩa Mác -Lênin vào Đông
Dương.Nếu không nhớ phần trích dẫn đầy đủ th ì phải đảm bảo đúng nội dung c ủa
đoạn trích, không được suy diễn, lồng ý cá nhân v ào.
- Trong trường hợp bài kiểm tra là một đoạn trích tài liệu văn kiện và đòi hỏi
học sinh phải minh họa, dẫn chứng, b ình luận thì cần phải thực hiện những điểm c ơ
bản sau đây :
+ Xuất xứ của đoạn trích (tác giả, tác phẩm, ra đời trong điều kiện, ho àn cảnh

nào).
+ Những nội dung chủ yếu v à đưa ra các sự kiện để chứng minh cho những
nội dung được trình bày trong văn kiện.
+ Bình luận, đánh giá.
Thí dụ: Hãy trình bày bối cảnh ra đời, nội dung c ơ bản và tác dụng của “Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh”.
Hoặc, Hãy dùng các sự kiện để chứng họa cho câu nói của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: “Chúng ta mu ốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng, thực dân Pháp c àng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần
nữa”.
Để làm được điều này, học sinh phải biết câu nói tr ên được trích trong “Lời k êu
gọi toàn quốc kháng chiến” đ êm 19-12-1946. Những sự kiện đã xảy ra trước đó, kể từ
khi Hiệp định sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước 14-9-1946 được ký kết; sự kiên trì, nhẫn
nại của chúng ta; âm m ưu và hành động khiêu khích, xâm lược của Pháp trong cả
nước, đặc biệt là ở Hà Nội, Hải Phòng, Lạng Sơn ; chứng minh câu nói trên của chủ
tịch Hồ Chí Minh đ ã phản ánh đúng sự thực lịch sử v à thể hiện quyết tâm của nhân
dân ta bảo vệ độc lập hoàn toàn có điều kiện, có nguyên tắc. Qua đó có thể phân tích
thêm một số từ mà chủ tịch Hồ Chí Minh đ ã dùng. Trong bản thảo đầu, Người viết:
“Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta ph ải nhân nhượng mãi”, sau người chữa lại
“Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta ph ải nhân nhượng”. Phân tích việc d ùng từ “mãi”
có ý nghĩa gì. Về câu nói này có gì khác với câu nói thường truyền lại khôn g chính
xác: “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta đã nhân nhượng”. “Đã” và “phải” nhân
nhượng khác nhau nh ư thế nào và dùng từ nào đúng hơn.
Phân tích, ch ứng minh, bình luận các tài liệu văn kiện lịch sử l à một yêu cầu
quan trọng của việc học tập l ịch sử, cần được chú ý sử dụng.
3. Liên hệ, so sánh, đối chiếu t ài liệu lịch sử với hiện tại là một thể hiện của sự
phát triển tư duy khoa học trong học tập lịch sử. Nó xuất phát từ một số nguy ên tắc,
phương pháp luận sử học quan trọng mà học sinh cần nắm ở mức độ cần li ên hệ biện
chứng giữa quá khứ - hiện tại - tương lai, chức năng của khoa học lịch sử v à việc học
14

tập lịch sử ). Để tiến h ành việc liên hệ, đối chiếu, so sánh tốt, cần có hai điều kiện
quan trọng:
- Phải nắm vững nội dung s ự kiện đang học, càng nắm sâu, chính xác, đầy đủ
sự kiện càng thấy rõ các vấn đề cần rút ra cho ng ày nay.
- Phải hiểu rõ tình hình, nhiệm vụ hiện nay một cách sâu sắc, chính xác.
Với hai điều kiện này, việc liên hệ, so sánh, đối chiếu sẽ tránh được các khuyết
điểm thường gặp là công thức, giáo điều, chung chung dễ gây nh àm chán.
Có nhiều biện pháp để tiến h ành công việc này:
- Tìm ra bài học, kinh nghiệm của một hiện t ượng quá khứ cho hiện tại.
- Nêu triển vọng của một sự kiện lịch sử đang học trong quá tr ình phát triển
của nó.
- So sánh những hiên tượng xã hội cùng loại, những hiện tượng đã có cùng
trong quá khứ và đang tiếp diễn trong hiện tại.
- So sánh, đối chiếu sự kiện quá khứ và hiện tại để hiểu hơn sự kiện ấy.
- So sánh, đối chiếu 2 sự kiện khác biệt, đối địch nhau để t ìm bản chất của
mỗi sự kiện.
- Tập trung chú ý vào những hiên tượng, những vấn đề quá khứ m à hiện nay
vẫn có ý nghĩa cấp thiết,
Từ các biện pháp trên, học sinh rút ra những kết luận để chỉ ra cái mới, n êu sự
vận động phát triển của x ã hội, vạch ra sự khác biệt, cái giống nhau giữa các giai
đoạn, thời kỳ, xác định cái chung, cái ri êng, tính quy luật phát triển xã hội. Ngoài
những biện pháp chủ yếu n êu trên, để học tốt lịch sử, học sinh cần đ ược rèn luyện
nhiều biện pháp khác:
- Sử dụng các loại đồ d ùng trực quan quy ước, trước nhất là bản đồ, đồ thị,
biểu đồ, các bảng thống k ê.
- sử dụng hình thức trắc nghiệm một cách ph ù hợp với môn học và trình độ
học sinh.
- Những hoạt động ngoại khóa cũng l à những biện pháp quan trọng để học tốt
lịch sử.
Việc học sinh tự mình tìm hiểu, nắm vững các vấn đề đ ược nghe giảng; biết ghi

chép trên lớp (thông qua việc hiểu, chứ không phải máy móc), biết đọc sách, l àm bài
kiểm tra như đã trình bày ở các phần trước là điều quyết định kết quả v à chất lượng
học tập. Đạt được yêu cầu này phải nhận thức đúng về môn Lịch sử v à phương pháp
học tập.
Trong thực tế học tập, phương pháp làm bài thi s ẽ phong phú hơn, sinh động
hơn do việc sáng tạo, thông minh của học sinh.
B- CÁC LOẠI BÀI THI LỊCH SỬ
Chúng ta thường gặp nhiều loại b ài thi khác nhau, thông th ường các loại bài thi
này đòi hỏi thí sinh ghi nhớ những kiến thức lịch sử c ơ bản (bao gồm sự kiện, nhân
danh, địa danh, thời điểm, khái niệm, nguy ên lý, quy luật,…) để khôi phục hình ảnh
15
quá khứ theo chủ đề nhất định. Loại b ài thi này không ch ỉ yêu cầu ghi nhớ có lựa chọn
một số dữ kiện cần thiết theo câu hỏi, tr ình bày ngắn gọn mà còn phải biết hệ thống
quá, khái quát hóa, gi ải thích, liên hệ,…
Trước khi trình bày loại bài thi hệ thống hóa kiến thức theo một chủ điểm, b ài
tự luận thường được dùng trong một kỳ thi, bên cạnh đó còn có các bài thi được xây
dựng dưới hình thức trắc nghiệm khách quan.
I- BÀI THI NHẬN BIẾT LỊCH SỬ
Chia ra mấy loại chủ yếu sau:
1. Loại bài thi lựa chọn, gồm có những dạng sau:
1.1. Bài thi lựa chọn “đúng” (Đ) hay “sai” (S)
Loại bài thi này có nội dung tương đối đơn giản, được trình bày dưới hình thức
những câu xác định m à thí sinh chỉ trả lời bằng cách lựa chọn Đ hay S để ghi v ào
trong ô vuông đặt trước câu xác định.
Đề thi này chỉ dùng để kiểm tra học sinh có ghi nhớ những kiến thức c ơ bản,
chính xác hay không, thư ờng đòi hỏi ở học sinh trí nhớ nhiều h ơn là khả năng tư duy,
phân tích. Song nó c ũng có ý nghĩa quan trọng để xác định việc hiểu biết (chủ yếu l à
biết) lịch sử, tránh tình trạng “mù lịch sử”, nhầm lẫn kiến thức , hiện c òn rất phổ biến
ở học sinh.
Tuy nhiên, khi g ặp đề thi này, học sinh cần chú ý những điểm sau:

+ Đề thi không phải nhận thấy ngay đúng (Đ) hay sai (S) quá đ ơn giản như ở
cấp Trung học cơ sở, không buộc học sinh có một chút suy nghĩ hoặc trả lời một cách
máy móc – thuộc lòng mà không hiểu.
+ Câu hỏi trong đề thi thường có một chủ điểm, không quá phức tạp, có nhiều
chi tiết.
+ Trong một đề thi, các câu Đ và câu S thường đặt lẫn lộn không theo một
trình tự logic về nội dung hay thời gian, địa điểm, để học sinh phải suy nghĩ lựa chọn.
Về cấu tạo, loại đề thi lựa chọn câu trả lời đúng nhất , gồm có :
+ Phần gốc: nêu một vấn đề, hay một ý tưởng giúp cho học sinh có định
hướng lựa chọn.
+ Phần lựa chọn: thường có từ 3 đến 5 đáp số, trong đó có một đáp số đúng
nhất, những đáp số còn lại là “mồi nhử” để học sinh suy xét lựa chọn. Những “mồi
nhử” này có “độ hấp dẫn” gần như nhau, nếu học sinh chưa đọc kỹ, hay hiểu kỹ b ài sẽ
dễ nhầm lẫn, phán đoán, lựa chọn sai.
Chúng ta làm quen v ới một số bài thuộc loại này.
Đề thi: “Trong những chiến dịch d ưới đây, chiến dịch n ào được xem là chiến
thắng lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 -1954). Đánh dấu x vào ô
trống có câu câu trả lời đúng nhất.
Điện Biên Phủ Bi ên giới
Hòa Bình Vi ệt Bắc
16
Thí sinh cần suy nghĩ để hiểu đề thi.
+ Đề thi chỉ yêu cầu học sinh chọn một câu trả lời chính xác, v ì chiến dịch
này đều là chiến dịch đưa lại chiến thắng lớn.
+ Vấn đề đặt ra là chọn “chiến dịch nào được xem là chiến thắng lớn nhất”.
Như vậy, học sinh phải tự xem xét và xác định ngay để tìm đáp án.
1.2. Bài thi có nhiều lựa chọn đúng
Loại đề thi này thường gặp ở cấp Trung học c ơ sở, không chỉ để củng cố kiến
thức đã học mà đòi hỏi học sinh phải suy xét, phán đoán kỹ.
Đề thi cũng có hai phần: phần gốc v à phần lựa chọn. Ở phần lựa chọn có nhiều

dữ liệu (8-10), để chọn đáp số đúng (3 -4), đòi hỏi thí sinh phải hiểu rõ chủ đề ở phần
gốc mới có thể lựa chọn các đáp số đúng.
Ví như, đề thi: “Trong các nhân vật d ưới đây, nhân vật nào tham dự Hội nghị I-
an-ta năm 1945 ?”
Ghi dấu x vào vào có câu tr ả lời đúng.
Hít-le Ru -dơ-ven
Giu-cốp Xta -lin
Tơ-ru-man Đ ờ-gôn
Sớc-sin Tư ởng Giới Thạch
Để làm đúng đề thi này, học sinh cần hiểu rõ:
+ Hội nghị Ianta có những nội dung g ì.
+ Những nhân vật nào mới được tham dự hội nghị n ày.
Như vậy các nhân vật này tuy có những mục tiêu khác nhau, đại diện cho
những quốc gia có xu hướng, chế độ chính trị khác nhau, nh ưng lại cùng ngồi chung ở
một bàn hội nghị thì phải là những nhân vật tiêu biểu, đại diện cao nhất cho Nh à nước
và cùng bàn bạc để giải quyết một vấn đề quan trọng của to àn thế giới.
2. Đề thi xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, nhân vật, địa danh, nhân
danh, đòi hỏi không chỉ biết sự kiện m à cần biết phân tích, nhận định, đánh giá, rút
kết luận.
Đề thi này thường gồm có ba phần:
- Phần chỉ dẫn cách trả lời
- Phần gốc gồm những câu xác định, câu bỏ lửng một đoạn hay một số từ m à
thí sinh phải điền vào.
- Phần lựa chọn gồm một số từ, câu ngắn, danh từ ri êng, niên đại, số liệu, mà
thí sinh phải điền vào.
Ví như, đề thi: “Có 3 cột ghi số thứ tự, ni ên đại và sự kiện lịch sử. Hãy ghi niên
đại tương ứng vào cột các sự kiện lịch sử cho đúng.
17
TT
Niên đại

Sự kiện tương ứng
1
1950
In-đô-nê-xi-a tuyên bố độc lập.
2
1959
Thành lập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
3
1960
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập.
4
1989
Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên t ử
5
1945
Thành lập nước Cộng hòa Ấn Độ.
6
1967
Cách mạng Cu-ba thành công.
7
1949
“Năm châu Phi”.
8
1949
Chiến tranh lạnh chấm dứt.
Hội nghị I-an-ta.
Liên hợp quốc thành lập.
Để làm loại đề thi này, học sinh cần chú ý các điểm sau:
+ Các sự kiện được nêu rất ngắn gọn, súc tích, song phải hiểu rõ, đúng nội
dung chủ yếu của nó, mới dễ lựa chọn ni ên đại.

+ Một yếu tố ở phần gốc (“Năm”) có thể d ùng nhiều lần ở phần lựa chọn,
hoặc ngược lại. Ví dụ, năm 1945 l à năm diễn ra Hội nghị I-an-ta (từ 4-11-/2/1945) và
Liên hợp quốc chính thức thành lập (24-10-1945).
+ Những sự kiện, niện đại, nhân vật, địa danh trong đề thi về c ơ bản có trong
chương trình, sách giáo khoa (m ột số trường hợp có dẫn th êm sự kiện không có trong
sách giáo khoa, song h ọc sinh với trình độ văn hóa phổ thông cần phải biết, đặc biệt
học sinh thi học sinh giỏi môn Lịch sử).
+ Một số niên đại, nhân vật, địa danh n êu trong đề thi có thể liên quan đến
hai hoặc ba sự kiện, đòi hỏi học sinh sinh phải suy nghĩ để xác định cho chính xác,
đầy đủ. Ví như, trong đề thi dẫn trên, niên đại 1945 liên quan đến 3 sự kiện, niên đại
1949 gắn với 2 sự kiện nên phải chọn sự kiện nào thích hợp nhất.
Cũng thuộc loại bài thi này, có thể có đề thi khó hơn, học sinh phải lựa chọn và
sắp xếp các dữ kiện đã cho vào một nhóm có quan hệ với nhau.
Ví như, đề thi: “Có 3 cột ghi sự kiện, nhân vật v à địa danh theo thứ tự A, B, C.
Hãy sắp xếp các sự kiện, nhân vật v à địa danh ấy theo từng nhóm có li ên quan nhau:
A. Sự kiện
B. Nhân vật
C. Địa danh
1. Đại hội Đảng Xã hội Pháp (1920)
1. Nguyễn Thái Học
1. Hà Nội.
2. Luận cương chính trị năm 1930.
2. Nguyễn Ái Quốc
2. Yên Bái
3. Cuộc binh biến Đô Lương (13-1-1941)
3. Trần Phú
3. Tua
4. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái (tháng 2-1930)
4. Hồ Chí Minh
4. Hương Cảng

5. Tuyên ngôn độc lập 2-9-1945
5. Đội Cung
5. Nghệ An
18
Để làm loại đề thi này, học sinh cần lưu ý :
+ Trước hết phải nắm sự kiện ở cột A để n êu những sự kiện chính của sự
kiện, liên quan đến nhân vật và địa danh nào. Ví như, sự kiện Đại hội Đảng X ã hội
Pháp (1920), ở đây có liên quan đến việc Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội, bỏ phiếu
tán thành gia nhập Quốc tế thứ ba và lập ra Đảng Cộng sản Pháp. N ơi diễn ra Đại hội
là thành phố Tua (Pháp).
+ Lập lại bảng nêu trên cho đúng v ới mối quan hệ giữa sự kiện, nhân vật v à
địa danh như sau :
A. Sự kiện
B. Nhân vật
C. Địa danh
1. Đại hội Đảng Xã hội Pháp (1920)
1. Nguyễn Ái Quốc
1. Tua
2. Luận cương chính trị năm 1930.
2. Trần Phú
2. Hương Cảng
3. Cuộc binh biến Đô Lương (13-1-1941)
3. Đội Cung
3. Nghệ An
4. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái (tháng 2-1930)
4. Nguyễn Thái Học
4. Yên Bái
5. Tuyên ngôn độc lập 2-9-1945
5. Hồ Chí Minh
5. Hà Nội

3. Loại đề thi lựa chọn kết hợp với tr ình bày ngắn mối quan hệ giữa các sự
kiện, niên đại, địa danh, nhân vật lịch sử
Đây là loại đề thi tương đối phức tạp vì nó vừa có sự kết hợp giữa b ài thi lựa
chọn và bài thi xác định mối quan hệ, vừa y êu cầu học sinh phải trình bày, lý giải
được vấn đề được đặt ra. Nó đòi hỏi học sinh trước hết phải nhớ chính xác các sự
kiện, niên đại, nhân danh, địa danh…, rồi từ đó rút ra những kết luận về mối quan hệ
giữa các kiến thức n êu trên. Khi trình bày, học sinh phải biết diễn đạt cho r õ ràng,
trong sáng, tránh các sai sót v ề hành văn, ngữ pháp, dùng từ không chính xác. Đây l à
loại đề thi vừa mang nội dung nhân biết, vừa mang nội dung nhận thức.
So với các loại đề thi về lựa chọn đúng, sai n êu trên, đề thi này có nhiều số
liệu, dữ liệu (sự kiện, nhân vật, thời gian, địa điểm , tổ chức…). Học sinh không phải
chỉ ghi nhớ, học thuộc m à phải hiểu sâu sắc nội dung sự kiện, rút ra mối li ên hệ giữa
các yếu tố, bao gồm các mối quan hệ giữa sự kiện - niên đại, quan hệ giữa sự kiện –
địa điểm, quan hệ giữa sự kiện - tổ chức, quan hệ giữa những sự kiện trong n ước và
thế giới…
Về loại đề thi này có các dạng sau :
- Một đề thi gồm nhiều kiến thức c ùng loại hay khác loại, được xếp xen kẽ
nhau (sự kiện- nhân vật - niên đại - địa danh; hoặc sự kiện - nhân vật - tổ chức - niên
đại…). Học sinh phải lựa chọn, ghép lại v à trình bày.
Ví như, đề thi: “Sắp xếp các sự kiện, nhân vật, ni ên đại, tổ chức dưới đây cho
khớp nhau về nội dung v à chọn trình bày mối quan hệ giữa các yếu t ố kiến thức trong
cùng một nhóm:
- Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Hội Phục Việt
19
- Hội Hưng Nam
- Việt Nam Quốc dân Đảng
- Tân Việt cách mạng Đảng
- Hội Việt Nam Cách mạng Thanh ni ên
- Năm 1930

- Đường Cách mệnh
- Phong trào đòi thả Phan Bội Châu
- Năm 1925
- Năm 1926
- Năm 1928
- Nguyễn Ái Quốc
- Quảng Châu
- Khởi nghĩa Yên Bái.
Để làm loại đề thi này, học sinh cũng từ các sự kiện t ìm các yếu tố kiến thức
khác có liên quan và trình bày. Ví nh ư, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh ni ên -
Nguyễn Ái Quốc - Quảng Châu.
Sau khi xác đ ịnh các sự kiện, nhân vật, ni ên đại, địa điểm có liên quan, cần
trình bày ngắn gọn một số dòng: “Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô về
Quảng Châu nhằm tập hợp những ng ười yêu nước Việt Nam đang hoạt động ở đây,
giáo dục, truyền bá cho họ chủ nghĩa Mác -Lênin.
… Tháng 6 -1925, Người cùng các nhà yêu nư ớc khác lập ra “Hội Việt Nam
Cách mạng Thanh niên”.
… Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh ni ên (theo
sáng kiến của Nguyễn Ái Quốc l à bước quá độ cần thiết cho việc nâng cao tr ình độ
giác ngộ của giai cấp công nhân Việt Nam, chuẩn bị chu đáo về chính trị v à đội ngũ
cán bộ cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam sau n ày”.
4. Loại bài thi hệ thống hóa kiến thức
Các loại đề thi trên đến nay chưa đưa kỳ thi chọn học sinh lớp 9, m à mới được
sử dụng phần nào, dưới những hình thức đơn giản hơn trong các kỳ kiểm tra học kì.
Tổng hợp các loại đề thi về nhận biết kể tr ên, nhiều năm qua, trong các kỳ thi
học sinh học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử đều sử dụng loại đề thi Lập bảng hệ thống
hóa kiến thức.
Lập bảng hệ thống hóa kiến thức l à một biện pháp sư phạm có tác dụng ghi nhớ
có lựa chọn những kiến thức c ơ bản theo một chủ đề nhất định. Qua đó, khôi phục bức
tranh chung về một sự kiện, một thời kỳ lịch sử, một quá tr ình hoạt động của một

nhân vật, hay diễn biến của một phong tr ào.
Khi lập bảng hệ thống hóa kiến thức (theo chủ đề), học sinh cần phải hiểu r õ
vấn đề được đặt ra để lựa chọn những kiến thức ph ù hợp. Lập bảng hệ thống hóa kiến
thức cần phải chia ra các cột , nội dung mỗi cột là một đề mục, các cột hợp th ành một
hệ thống, giải quyết chủ đề đ ược đặt ra.
20
Có đề thi đã nêu rõ các mục trong một bảng cho sẵn. Ví nh ư, đề thi học sinh
giỏi lớp 9 năm học 203 -2004.
STT
Tên nước
Trước
năm 1945
Năm giành độc
lập
Nét nổi bật trong tình hình hiện
nay
Có đề thi chỉ nêu vấn đề cần giải quyết v à học sinh phải tự mình lập bảng. Ví
như, đề thi: “Lập bảng kê các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương
cuối thế kỷ XIX, làm nổi bật tính chất của phong tr ào yêu nước chống Pháp này”.
Thông qua hai ví d ụ về đề thi lập bảng hệ thống kiến thức, chúng ta t ìm cách
làm bài sao cho tốt nhất.
Yêu cầu chung cho cả hai đề thi n ày đòi hỏi thí sinh phải chú ý các điểm chú ý
sau:
- Đọc kỹ đề thi để khỏi lạc đề. Ở cả hai đề thi đều đ òi hỏi học sinh phải lập
bảng kê kiến thức, chứ không phải viết b ài trình bày. Trong các k ỳ thi học sinh giỏi
môn Lịch sử không ít học sinh đ ã viết bài tự luận, chứ không phải l à lập bảng kê kiến
thức.
- Suy nghĩ để hiểu rõ đề thi. Ví như, đề thi về phong trào Cần vương cuối thế
kỷ XIX ở nước ta, không phải trình bày về diễn biến của phong tr ào mà chỉ nêu các
phong trào tiêu biểu nhất. Đồng thời, điều quan trọng l à làm “nổi bật tính chất của

phong trào yêu nước chống Pháp”.
- Khi lập bảng kê kiến thức không phải ghi tất cả sự kiện, nhân vật, địa
danh… mà điều quan trọng là phải biết lựa chọn đơn vị kiến thức nào tiêu biểu, sát
hợp với chủ đề.
Điểm số dành cho đề thi lập bảng kê kiến thức không nhiều (khoảng 3 -4 điểm),
nếu dồn quá nhiều thời gian cho câu n ày, sẽ ảnh hưởng chung đến kết quả b ài thi. Hơn
nữa, loại bài thi hệ thống hóa kiến thức đ òi hỏi thí sinh nêu các sự kiện cơ bản, tiêu
biểu, diễn đạt ngắn gọn chứ không chi tiết, r ườm rà.
Từ yêu cầu chung như vậy, chúng ta giải quyết cụ thể các đề thi khác nhau
thuộc loại này. Chúng tôi lấy hai đề thi nêu trên làm ví dụ để hướng dẫn cách làm,
chứ không phải làm bài mẫu.
Thứ nhất, đề thi về các n ước ASEAN đã có bảng hệ thống kiến thức k èm theo,
song trước khi làm bài, học sinh cần phải suy nghĩ, tự giải quyết các vấn đề sau :
- Tên nước, thời điểm làm bài thi là năm 2004, v ậy các nước tham gia khối
ASEAN chưa phải là toàn bộ các nước khu vực Đông Nam Á lúc bấy giờ. Ở đây, học
sinh cần phân biệt các khái niệm “các quốc gia Đông Nam Á” v à “các quốc gia thành
viên ASEAN”. Nội dung hai khái niệm n ày có quan hệ mật thiết với nhau, song không
phải là một. Bởi vì, đến năm 2004 mới chỉ có 10 nước tham gia khối ASEAN, c òn
21
Đông Ti-mo chưa phải là quốc gia thành viên ASEAN. Do đó, h ọc sinh nào lập bảng
kê đủ cả 11 nước Đông Nam Á là không đúng.
- Về tình hình trước năm 1945, về cơ bản, không ít học sinh nhớ được. Điều
này cũng không quan trọng, v ì việc nắm kiến thức n ày không phải tiêu chuẩn để đánh
giá trình độ hiểu biết của học sinh. Tuy nhi ên, cũng cần tránh những sai sót không thể
chấp nhận được, nhưng cũng có học sinh Lào là thuộc địa của Anh, In-đô-nê-xi-a là
thuộc địa của Pháp.
Về ngày giành độc lập, được lấy làm ngày quốc khánh của các nước, học sinh
không thể nhớ tất cả, song cũng cần ghi nhớ đúng ng ày độc lập của một số n ước, nhất
là các nước lân cận.
Mục quan trọng nhất là “Nét nổi bật trong tình hình hiện nay”. Học sinh cần

hiểu rằng ở đây chỉ nêu những nét lớn quan trọng ri êng của mỗi nước, song cũng có
những điểm chung của tất cả các quốc gia th ành viên ASEAN. Đi ều cần chú ý là phải
nêu những nét đặc trưng, xác định tính chất chế độ xã hội, định hướng phát triển về
chính trị mỗi nước. Ví như, đối với Việt Nam không thể không ghi r õ công cuộc đổi
mới đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. Điều n ày thể hiện sự nhạy bén về mặt
chính trị để hiểu rằng các quốc gia trong khối AS EAN “thống nhất trong sự đa dạng”.
Như vậy, qua đề thi hệ thống kiến thức về chủ đề tr ên, chúng ta nhận thấy
rằng, để làm tốt bài thi, học sinh phải có kiến thức rộng (không chỉ trong sách giáo
khoa mà cả kiến thức văn hóa phổ thông) v à một trình độ nhận thức chính trị khá sâu
sắc, thể hiện phương châm giáo d ục trong dạy học lịch sử - gắn kiến thức lịch sử quá
khứ với đời sống hiện tại.
Chúng ta có th ể tham khảo bài gợi ý dưới đây:
Quốc gia
Trước 1945
Năm
đlập
Hiện nay
Inđônêxia
Thuộc địa Hà
Lan
1945
Tích cực củng cố chủ quyền dân tộc,
phát triển xu thế đối thoại trong khu vực;
là thành viên ASEAN.
Philippin
Thuộc địa Mỹ
1946
Dùng biện pháp để hạn chế sự r àng buộc
của Mỹ về kinh tế, quân sự v à củng cố
độc lập; là thành viên ASEA N.

Malaixia
Thuộc địa Anh
1957
Củng cố chủ quyền dân tộc v à phát triển
kinh tế quốc dân; là thành viên ASEAN.
Xingapo
Thuộc địa Anh
1965
Kinh tế phát triển mạnh nhất Đông Nam
Á; là thành viên ASEAN.
Thái Lan
Là nước phụ
thuộc.
Không
mất đ/lập
Thực hiện đường lối đối thoại ; l à thành
viên ASEAN.
Mianma
Thuộc địa Anh
1948
Theo đường lối trung lập tích cực, không
tham gia liên minh quân s ự, chính trị
nào; là thành viên ASEAN.
22
Việt Nam
Thuộc địa
Pháp
1945
Là nước đang phát triển, nhận đ ược rất
nhiều sự giúp đỡ và hợp tác từ bên ngoài;

là thành viên ASEAN.
Lào
Thuộc địa
Pháp
1975
Thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa; l à
thành viên ASEAN.
Campuchia
Thuộc địa
Pháp
1975
Xây dựng đất nước hòa bình, độc lập,
trung lập, không liên kết; là thành viên
ASEAN.
Brunây
Thuộc địa Anh
1984
Có nền kinh phát triển; l à thành viên
ASEAN.
Thứ hai, đề thi: “Lập bảng kê các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào
Cần vương cuối thế kỷ XIX, làm nổi bật tính chất của phong tr ào yêu nước chống
Pháp này”.
Đối với đề thi này, học sinh cần xác định các mục (cột) trong bảng hệ thống
kiến thức. Trước hết, cần phải hiểu thế n ào là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong
trào Cần vương.
Sau khi triều đình Huế ký các Hiệp ước 1883, 1884, đầu h àng, thừa nhận sự đô
hộ của thực dân Pháp trong cả n ước, sự phản ứng của nhân dân v à một số quan lại, sĩ
phu yêu nước ngày càng mạnh mẽ. Cuộc tấn công của Tôn Thất Thuyết ở kinh th ành
Huế thất bại (5-7-1885). Vua Hàm Nghi xu ất bôn, hạ chiếu Cần v ương. Hưởng ứng
chiếu Cần vương, nhân dân kh ắp nơi, dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu yêu nước đã

đứng dậy kháng chiến chống Pháp. D ù diễn ra dưới danh nghĩa Cần vương, thực chất
đây là phong trào yêu nư ớc chống Pháp của nhân dân Việt Nam.
Phong trào kéo dài t ừ năm 1885 đến 1896, trong một phạm vi rộng ở Trung v à
Bắc Trung Kỳ, ở Bắc Kỳ. Ti êu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa Ba Đình, Hùng Lĩnh,
Hương Khê, Bãi Sậy, bởi vì nó nổ ra trên một địa bàn rộng, kéo dài trong nhiều năm,
thu hút nhiều người tham gia, gây cho thực dân Pháp nhiều tổn thất, lúng túng. Do đó,
chúng ta chọn các cuộc khởi nghĩa n ày là tiêu biểu trong phong trào Cần vương.
Chủ đề của đề thi là nêu rõ tính chất của phong trào Cần vương, song không
nên nêu một cách chung chung l à “yêu nước”, “anh dũng”, “bất khuất”, mà phải thông
qua việc trình bày ngắn gọn các cuộc khởi nghĩa để từ đó rút ra một v ài nhận định
khái quát.
Vì vậy, cần có dữ kiện về thời gian, địa b àn hoạt động, lực lượng tham gia,
lãnh đạo, kết quả đấu tranh của từng phong tr ào. Các mục (cột) này được trình bày
ngắn gọn nhưng cụ thể về diễn biến của từng cuộc khởi nghĩa, qua đó l àm nổi bật tính
chất của phong trào Cần vương. Có nhiều cách xác định các mục (cột) trong bảng k ê
về phong trào Cần vương.
Trong giảng dạy, giáo viên đã cùng học sinh lập bảng kê các mục (cột) sau:
23
TT
Cuộc khởi
nghĩa tiêu biểu
Lực lượng tham
gia và lãnh đạo
Địa bàn hoạt động
Kết quả
Nhận xét
chung
Khi hoàn chỉnh các mục (cột) trong bảng k ê, học sinh cần chú ý:
a. Sắp xếp các cuộc khởi nghĩa ti êu biểu theo trình tự thời gian ở hai giai đoạn
1885 - 1888 và 1888 - 1896. Tuy nhiên, cần chú ý đến quy mô, ý nghĩa của các cuộc

khởi nghĩa tiêu biểu. Vì vậy, có thể sắp xếp nh ư sau:
1. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892) là một trung tâm chống Pháp lớn nhất v ào
cuối thế kỷ XIX, hình thành từ trước phong trào Cần vương, qua hai giai đoạn 1883-
1885 và 1885-1892.
2. Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887), tuy tồn tại ngắn, song l à giai đoạn mở
đầu chống Pháp ở Thanh Hóa, có ý nghĩa to lớn về mặt nghệ thuật xây dựng chiến
tuyến phòng ngự.
3. Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (1887-1892), một trung tâm kháng chiến thứ hai ở
Thanh Hóa, sau trung tâm Ba Đ ình nằm ở thượng nguồn sông Mã, thuộc huyện Vĩnh
Lộc, còn mở rộng địa bàn hoạt động lên tận hữu ngạn và tả ngạn sông Mã.
4. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895) là cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn
nhất và kéo dài nhất trong phong trào Cần vương cuối thế kỷ XIX. Địa b àn hoạt động
của nghĩa quân lan rộng cả bốn tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, H à Tĩnh, Quảng Bình.
Cuộc khởi nghĩa này tồn tại qua cả hai thời kỳ của phong tr ào Cần vương.
Như vậy, khi lựa chọn các cuộc khởi nghĩa ti êu biểu của phong trào Cần vương
và sắp xếp theo trình tự như trên (đã lý giải vì sao sắp xếp như vậy), học sinh đã nắm
những nét cơ bản của khởi nghĩa và sẽ sử dụng kiến thức này ở các mục (cột) sau. Ở
mục “Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu” chỉ kèm theo niên đại, chứ không giải thích gì
lớn.
b. Ở mục (cột) “Lực l ượng tham gia và lãnh đạo”, ngoài hai lực lượng chính
mà cuộc khởi nghĩa nào cũng có là nông dân và sĩ phu yêu nước, cần xem có đồng
bào dân tộc ích người tham gia hay không.
Về lãnh đạo, ngoài các sĩ phu yêu nước nổi tiếng như Nguyễn Thiện Thuật,
Tống Duy Tân, Phan Đ ình Phùng, cũng cần ghi thêm một số nhân vật khác xuất thân
từ quần chúng nhân dân, quan lại cấp thấp, đồng b ào dân tộc - Cao Thắng, Hà Văn
Mao, Đinh Công Tráng… Đi ều này thể rõ rằng, lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa trong
phong trào Cần vương không chỉ có quan lại cấp cao y êu nước, chủ chiến mà còn có
những người xuất thân từ tầng lớp x ã hội bình thường. Tính chất nhân dân của phong
trào Cần vương được thể hiện ở một điểm nh ư vậy.
c. Ở mục (cột) “Địa b àn hoạt động”, cần ghi r õ nghĩa quân trong mỗi cuộc khởi

nghĩa trong phong trào Cần vương đã hoạt động ở những v ùng nào, ghi vắn tắt đặc
điểm địa hình của khu vực… Ví như:
24
- Bãi Sậy là vùng có nhiều đầm hồ, lau sậy um t ùm, có địa thế hiểm trở, có
thể xây dựng căn cứ, đ ào hào, đặt cạnh bẫy, tiến hành chiến tranh du kích.
- Ba Đình gồm địa bàn ba làng Thượng Thọ, Mậu Thịnh v à Mỹ Khê, có địa
thế hiểm trở, vào mùa mưa nước ngập mênh mông, vùng này như m ột đảo nổi, tách
biệt với các làng khác. Vì vậy, nó được xây dựng thành một chiến tuyến phòng ngự
với lũy tre dày đặc, một hệ thống h ào rộng bao quanh, một lớp th ành cao 3 mét, chân
rộng từ 8-10 mét.
- Hùng Lĩnh ở thượng nguồn sông Mã thuộc huyện Vĩnh Lộc, trở th ành một
trung tâm kháng chiến có liên quan đến các vùng xung quanh.
- Hương Khê chỉ là một căn cứ ở Hà Tĩnh của nghĩa quân, địa b àn hoạt động
của nghĩa quân là cả một vùng rộng lớn, có địa thế hiểm trở của núi rừng các tỉnh
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Vì vậy, nghĩa quân đã xây dựng được
bốn căn cứ lớn, tổ chức lực l ượng thành 15 quân thứ ở bốn tỉnh trên, với hệ thống
công sự chằng chịt để tiến h ành chiến tranh du kích ở một v ùng rộng lớn.
Qua trình bày (có l ựa chọn các chi tiết quan trọng nhất, n êu một cách rất ngắn
gọn), chúng ta nhận thấy rằng:
- Cùng với sự ủng hộ của nhân dân (yếu tố “nhân h òa”), ông cha ta trong
cuộc kháng chiến bỏa vệ Tổ quốc, giải phóng dân tộc đ ã biết lợi dụng địa hình, địa thế
của đất nước để chiến đấu (yếu tố “địa lợ i”).
- Tuy nhiên, trong các th ời kỳ trước khi Đảng ta ra đời, cuộc đấu tranh y êu
nước của nhân dân ta chống kẻ th ù xâm lược thường rơi vào tình trạng cô lập, cát cứ,
không liên hệ với nhau. Vì thế, không tạo được thế mạnh để chống lại kẻ th ù.
Qua trình bày các cu ộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương,
chúng ta rút ra mấy kết luận:
+ Phong trào yêu nư ớc sâu rộng của nhân dân trong cuộc đấu tranh chống
Pháp, giải phóng dân tộc.
+ Trong đi ều kiện lịch sử lúc bấy giờ, cuộc đấu tranh khó tránh đ ược những

nhược điểm, như yếu kém về lãnh đạo, sự khủng hoảng đ ường lối cứu nước, sự phân
tán lực lượng, thiếu thống nhất,…
+ Đảng ta đã kế thừa truyền thống y êu nước, những bài học, kinh nghiệm đấu
tranh của ông cha ta nói chung, trong phong tr ào Cần vương nói riêng và phát huy cao
hơn trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, kháng chiến chống Pháp, kháng chiến
chống Mỹ cứu nước. Đó là việc thống nhất lãnh đạo đấu tranh theo con đ ường cứu
nước mà Hồ Chí Minh đã xác định, việc xây dựng căn cứ địa cách mạng, không chỉ ở
rừng núi, mà ngay trong lòng địch, mở rộng địa b àn hoạt động trong cả n ước.
Những ý như vậy được thể hiện ngắn gọn ở một bảng hệ thống kiến thức theo
chủ đề đã nêu, điều này không dễ trong một thời gian ngắn phải thực hiện đầy đủ.
Trên đây chỉ trình bày hai loại làm bài thi hệ thống hóa kiến thức theo chủ đề
nêu trên, giáo viên hư ớng dẫn học sinh lập bảng hệ thống kiến thức theo nhiều chủ đề
khác nhau, xuyên qua toàn bộ chương trình lớp 8, 9 về lịch sử dân tộc v à thế giới.
25
II- BÀI THI NHẬN THỨC LỊCH SỬ
Việc phân chia hai loại b ài thi - nhận biết lịch sử và nhận thức lịch sử - chỉ là
tương đối, bởi vì trong bài thi nhận biết lịch sử, học sinh đã thể hiện việc hiểu rõ, khá
sâu sắc sự kiện, đồng thời khi l àm bài thi về nhận thức lịch sử, phải dựa tr ên cơ sở biết
chính xác một số sự kiện cơ bản.
Trước hết cần hiểu rằng, b ài thi nhận thức lịch sử đòi hỏi học sinh phải có:
- Năng lực độc lập suy nghĩ để giải quyết vấn đề n êu ra.
- Trình độ tư duy cao (theo trình độ, yêu cầu học tập), khả năng lập luận, lý
giải vấn đề.
Loại bài thi này thường có nội dung khó h ơn (theo trình độ, yêu cầu của việc
thi) các loại đề thi về nhận thức lịch sử, n ên thí sinh phải suy nghĩ nhiều, hiểu biết
kiến thức lịch sử chính xác, hệ thống.
Bài thi nhận thức lịch sử theo một chủ đề nhất định (vấn đề được đặt dưới dạng
câu hỏi mà học sinh cần giải đáp). C ó mấy loại bài thi thường gặp như sau:
1. Đề thi xác định, phân tích tích chất của sự kiện lịch sử (tiến bộ hay phản
động; ý nghĩa, tác dụng, ảnh h ưởng, thể hiện bản chất của giai cấp n ào).

Ví dụ đề thi: “Trình bày nội dung chính sách kin h tế mới (NEP) của n ước Nga
Xô viết, được thực hiện sau khi nội chiến kết thúc”.
Để làm bài thi này, thí sinh c ần nắm vững các vấn đề c ơ bản sau đây :
- Trong bối cảnh lịch sử nào, Đảng Cộng sản Nga quyết định chuyển chính
sách cộng sản thời chiến sang chính sách kinh tế mới ? (Nội chiến v à sự can thiệp của
các nước đế quốc vào nước Nga xô viết đã kết thúc. Tình hình kinh tế, xã hội của đất
nước gặp rất nhiều khó khăn, v à hậu quả chiến tranh, sự phá hoại của kẻ th ù trong và
ngoài nước; chính sách cộng sản thời chiến không c òn phù hợp. Học sinh có thể nêu
một số điểm về chính sách cộng sản thời chiến : ho àn cảnh ra đời, nội dung, tác dụng
và vì sao bây giờ không còn phù hợp).
- Những nội dung chủ yếu của NEP (có thể đối chiếu với chính sách cộng sản
thời chiến):
+ Thay chế độ trưng thu lương thực thừa bằng chính sách thuế l ương thực.
+ Tự do mua bán ở thị tr ường.
+ Cho phép tư nhân đư ợc thuê hoặc được xây dựng những xí nghiệp loại nhỏ
(dưới 20 công nhân) do nh à nước kiểm soát.
+ Cho tư bản nước ngoài đầu tư để thu nhận nguồn vốn, kỹ thuật cho sản
xuất.
+ Nhà nước nắm các mạch máu kinh tế: công nghiệp, ngân h àng.
- Phân tích, nêu các đi ểm sau :
+ Thực chất của NEP ? (L ênin chỉ rõ : “Thực chất của chính sách kinh tế mới
là sự liên minh của giai cấp vô sản với nông dân, l à sự liên minh giữa đội tiên phong
của giai cấp vô sản với quảng đại quần chúng nông dân”.
+ Tác dụng của chính sách NEP đối với nước Nga (sau đó là Liên Xô) như
thế nào ? (góp phần khôi phục nền kinh tế quốc dân – bắt đầu từ nông nghiệp. Đây l à

×