Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

ĐỀ tài kế TOÁN NGUYÊN LIỆU vật LIỆU vật LIỆU và CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY THƯƠNG mại xây DỰNG BẠCH ĐẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.17 KB, 107 trang )

Báo cáo thực tập
Lời nói đầu
Trước sự phát triển của nền kinh tế và của xã hội ,các doanh nghiệp nói
chung cũng như các doanh nghiệp sản xuất nói riêng muốn tồn tại và phát triển
được thì đòi hỏi các doanh nghiệp đó phải đề ra cho mình phương án sản xuất
kinh doanh đạt hiêụ quả kinh tế nhất : Đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng với sản xuất ,đạt chỉ tiêu cao về chất lượng sản phẩm, giá thành hạ, thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, cải thiện đời sông của người lao động
,doanh nghiệp có lợi nhuận tích luỹ ngày càng cao, mở rộng quy mô sản xuất .
Để thực hiện tốt điều đó, có thể nói đối với doanh nghiệp sản xuất cần phải
tiến hành đồng bộ biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến sản xuất kinh
doanh bắt đầu khâu thu mua đầu vào (nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng
cụ)đến khi tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mỗi giai đoạn của quá trình
sản xuất đều thể hiện tầm quan trong của mình và có tác động tích cực đến các
giai đoạn khác của quá trình sản xuất đó. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng
cụ là nhân tố không thể thiếu được trong sản xuất, chi phí cho nguyên liệu vật
liệu và công cụ dụng cụ thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất, trong giá thành công nghiệp. Chính vì vậy sự biến động của nguyên liệu,
vật liệu và công cụ dụng cụ sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sự biến động của giá
thành.Từ đó sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp : chất
lượng, sản phẩm , doanh thu, lợi nhuận.
Như vậy vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất đó là không thể
thiếu được công tác hạch toán kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng
cụ.Việc làm này có tác dụng to lớn trong công tác quản lý kinh tế, giúp cho các
đơn vị sản xuất kinh doanh đảm bảo cung cấp nguyên liệu vật liệu và công cụ
dụng cụ kịp thời, đồng bộ cho qua trình sản xuất, kiểm tra và giám sát chính xác,
chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao nguyên liệu vật liệu, từ đó
ngăn chặn hiện tượng lãng phí nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản
xất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhờ đó góp phần giảm bớt chi phí,
hạ thấp giá thành, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sau một thời gian tìm hiểu thực trạng sản xuất tại công ty Thương Mại Xây


Dựng Bạch Đằng, nhận thấy được tầm quan trọng của nguyên liệu vật liệu và
công cụ dụng cụ đối với qua trình sản xuất kinh doanh, sự cần thiết phải quản lý
nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ. Cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của cô
giáo Lê Thị Bích Nga và các cán bộ phòng kế toán tài chính của công ty Thương
Mại Xây Dựng Bạch Đằng, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài :''Kế toán
nguyên liệu vật liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty Thương Mại Xây
Dựng Bạch Đằng''. Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế và cũng là bước đầu
nghiên cứu nên trong báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em
mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và
của bạn bè.
Bản báo cáo gồm ba chương:
Báo cáo thực tập
− Chương I-Lí luận chung về kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ
dụng cụ tại các Doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện hiện
nay.
− Chương II-Thực trạng kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng
cụ tại công ty Thương Mại Bạch Đằng
− Chương III-Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên liệu
vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty Thương Mại Bạch
Đằng.
Chương I
Lí luận chung về kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại các
doanh nghiệp sản xuất (DNSX) trong điều kiện hiện nay
Báo cáo thực tập
1.1 Khái niệm ,đặc điểm và vai trò của nguyên liệu ,vật liệu(NL,VL) và
công cụ dụng cụ(CCDC)
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ:
Doanh nghiệp (DN) là đơn vị kinh tế có sở, tế bào của nền kinh tế quốc dân
nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện cung
cấp các loại lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Với chức

năng như vậy, các DN nói chung và DNSX nói riêng muốn thực hiện tốt chức
năng đó thì cần phải có đầy đủ những yếu tố cơ bản để phục vụ cho qua trình
sản xuất kinh doanh của mình. Một trong những yếu tố cơ bản đó là đối tượng
lao động như Mác đã nói :'Tất cả mọi vật liệu thiên nhiên ở xung quanh ta mà
lao động có ích của con người có thể tác động vào gọi là đối tượng lao động
nguyên liệu vật liệu, là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng
lao động nào cũng là nguyên liệu vật liệu. Chỉ trong điều kiện đối tượng lao
động có thể phục vụ cho quá trình sản xuất hay tái tạo ra sản phẩm mới trở thành
nguyên liệu vật liệu'. Chẳng hạn mọi khoáng sản khi nằm trong lòng đất thì
không được gọi là vật liệu nhưng khi nó được dùng trong công nghiệp thì gọi là
nguyên liệu vật liệu vì nhờ có lao động có ích của con người đã khai thác các
khoáng sản đó lên.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên liệu vật liệu được hiểu là đối tượng lao
động, một trong ba yếu tố cơ bản của qua trình sản xuất (tư liệu sản xuất, đối
tượng lao động, sức lao động) và là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm mới .
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, NLVL chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất. Về mặt hiện vật, nó được tiêu dùng toàn bộ không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Về mặt giá trị, NLVL được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
mới tạo ra. Do vậy NLVL được coi là cơ sở vật chất, là yếu tố không thể thiếu
được của bất cứ quá trình sản xuất nào. Dưới hình thái hiện vật nó biểu hiện là
một bộ phận quan trọng cảu tài sản lưu động (TSLĐ)còn dưới hình thái giá trị
nó thể hiện thành vốn lưu động. Do vậy việc quản lý NLVL chính là quản lý vốn
sản xuất kinh doanh (SXKD) và tài sản của doanh nghiệp.
Khác với NLVL, trong các doanh nghiệp sản xuất, công cụ dụng cụ (CCDC)
là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử
dụng quy định đối với tài sản cố định. Theo quy định hiện hành những tư liệu
lao động sau đây không phân biệt tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng vẫn
hoạch toán là CCDC:
Các loại bao bì dùng để đựng vật tư, hàng hoá trong quá trình mua, bảo quản

và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Các loại lán trại tạm thời, đà giáo, CCDC gà lắp chuyên dùng cho xây dựng
cơ bản.
Các loại bao bì bán kèm theo hàng háo có tính tiền riêng.
Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo, giày dép chuyên
dùng để làm việc .
Báo cáo thực tập
Công cụ dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất thường vẫn giữ
nguyên được hình thái vật chất ban đầu, trong quá trình tham gia vào sản xuất,
giá trị CCDC bị hao mòn dần và chuyển dịch tong phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kì. Song do CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên
được xếp vào tái sản lưu động và được mua sắm bằng vốn lưu động của doanh
nghiệp như đối với NLVL.
1.1.2 Vai trò của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ:
NLVL là nhân tố không thể thiếu được đối với quá trình sản xuất trong mọi
nền sản xuất xã hội.Trong mỗi sản phẩm được con người tiêu dùng ngoài việc
phải sử dụng những yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất: đó lá sức lao động,
tư liệu lao động thì không thể không kể đến vật chất cấu tạo nên thực thể của sản
phẩm đó là NLVL. Hơn nữa, chi phí NLVL thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn
bộ chi phí sản xuất, trong giá thành sản phẩm công nghiệp. Cụ thể như trong giá
thành sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến là 70% và công nghiệp nhẹ
chiếm 60%. Do vậy việc kiểm ta chi phí NLVL có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm (giảm mức tiêu hao NLVL/1 đơn vị sản
phẩm sản xuất ) là một trong những yếu tố quyết định sự biến động 1% chi phí
NLVL cũng làm cho giá thành sản phẩm biến động từ đó sẽ ảnh hưởng tới
những chỉ tiêu quan trọng của DN: Chỉ tiêu chất lượng, giá thành, doanh thu và
lợi nhuận…
Cũng như NLVL, CCDC là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc tài sản lưu
động nó là điều kiện để hình thành sản phẩm, là yếu tố không thể thiếu khi tiến
hành sản xuất sản phẩm. Nêú NLVL được cung cấp đầy đủ mà không có CCDC

thì tiến trình sản xất cũng không thể tiến hành được. Và khi có cả NLVL và
CCDC rồi thì chất lượng của NLVL, CCDC, phương pháp sử dụng vật liệu sẽ
quyết đinh một phần lớn chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Vấn đề quan tâm của các DNSX hiện nay đó là việc tiết kiệm về chi phí
NLVL và CCDC ,tiết kiệm trên cơ sở định mức và chi phí dự đoán. Tiết kiệm
không có nghĩa là cắt xén, giảm bớt khối lượng NLVL/1 đơn vị sản phẩm. Tiết
kiệm được chi phí NLVL, CCDC nhưng vẫn phải đảm bảo về thông số kỹ thuật
cũng như chất lượng sản phẩm. Muốn thực hiên tốt được điều này đòi hỏi DN
cần phải quản lý chặt chẽ NLVL, CCDC ở tất cả các khâu: Thu mua, bảo quản,
dự trữ và xuất sử dụng NLVL, CCDC. Từ đó cho thấy việc sử dụng tiết kiệm và
hợp lý NLVL, CCDC có ý nghĩa cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng
tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động.
1.1.3 -Yêu cầu trong quản lý nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm NLVL, CCDC có
hiệu quả ngày càng được coi trọng, làm sao để với cùng một khối lượng vật liệu
có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, gía thành hạ mà vẫn đảm bảo chất
lượng. . . Do vậy công tác quản lý NLVL, CCDC là yêu cầu tât yếu khách quan,
nó rất cần thiết cho mọi phương thức SXKD. Việc quản lý có tốt hay không phụ
thuộc vào khả rnăng và trình độ của cán bộ quản lý. Đối với một DCSX việc
quản lý vật liệu có thể được xem xét trên các khía cạnh sau:
Báo cáo thực tập
− Quản lý thu mua: Nhu cầu tiêu dùng XH ngày càng phát triển
không ngừng Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu đó buộc các hoạt động SXKD của các
DN phải được diễn ra một cách thường xuyên, xu hướng ngày càng tăng về quy
mô, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy các DN cần phả tiến hành cung
ứng thường xuyên ngồn NLVL, CCDC đầu vào đáp ứng kịp thời yêu cầu của
DX. Muốn vậy, trong khâu thu mua cần quản lý thật tốt về mặt khối lượng, quy
cách, chủng loại NLVL, CCDC sao cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất. Cần
phải tìm được nguồn thu mua NLVL, CCDC với giá mua hợp lý với mức giá
thành trên thị trường, chi phí thu mua là thấp. Điều này sẽ góp phần vào việc

giảm tối thiểu chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm .
− Khâu bảo quản: Việc bảo quản NLVL, CCDC tại kho, bãi cần được
thực hiện theo đúng quy định cho tong loại vật liệu, CCDC phù hợp với tính
chất lý hoá của mỗi loại, với quy mô tổ chức của DN,tránh tình trạng thất thoát,
lãng phí , hư hỏng, làm giảm chất lượng của NLVL, CCDC.
− Khâu dự trữ: xuất phát từ đặc điểm của NLVL chỉ tham gia vào
một chu kỳ SXKD, NLVL luôn biến động thường xuyên; CCDC thì được bỏ
dần vào chu kỳ SX nên việc dự trữ NLVL, CCDC như thế nào để đáp ứng nhu
cầu cầu SXKD không quá nhiều làm cho ứ đọng về vốn nhưng không quá ít làm
gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa, DN cần phải xây dựng định mức dự trữ
cần thiết mức tối đa và mức tối thiểu cho sx. Xây dựng định mức tiêu hao
NLVL, CCDC trong sử dụng cũng như định mức hao hụt hợp lý trong việc vận
chuyển và bảo quản.
− Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm, hợp lý tên cơ sở các định mức và
dự đoán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sx, giá thành
sản phẩm , tăng thu nhập tích luỹ cho DN. Do vậy trong khâu sử dụng cần phải
quán triệt đúng nguyên tắc, sử dụng đúng mức quy định, đúng quy trình sản
xuất, đảm bảo tiết kiệm được chi phí trong giá thành.
− Quản lý NLVL, CCDC là một trong những nội dung quan trọng,
cần thiết của công tác quản lý nói chung cũng như công tác quản lý sx nói riêng,
nó luôn được các nhà quản lý DN quan tâm đến. Muốn quản lý NLVL, CCDC
chặt chẽ và có hiệu quả chúng ta cần phải cải tiến và tăng cường công tác quản
lý cho phù hợp với thực tế Sx của DN.
1.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu vật liệu và cộng cụ dụng cụ.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để điều hành
và chỉ đạo SXKD, nha lãnh đạo phải thường xuyên cắm băt được các thông tin
về thị trường, giá cả, sự biến động của các yếu tố đầu vào và đầu ra một các đầy
đủ , chính xác kịp thời. Những số liệu của kế toán sẽ giúp cho lãnh đạo có thể
đưa ra các quyết định đúng đắn trong chỉ đaọ SXKD, đảm bảo nhịp độ sx với
hiệu quả cao. Hơn nữa, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán NLVL nói

riêng trong DN nếu thực hiện chính xác, đầy đủ và khoa học sẽ giúp cho công
tác hạch toán, tính giấ thành sản phẩm được chính xác ngay từ đầu, ngược lại sẽ
ảnh hưởng đến giá trị của sản phẩm sản xuất ra .
Báo cáo thực tập
Hạch toán NLVL,CCDC thể hiện vai trò và tác dụng to lớn của mình thông
qua các chức năng và nhiệm vụ vơ bản sau:
− Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thơì số lượng, chất
lượng và trị giá thực tế của từng loại, từng thứ vật liệu, CCDC nhập xuất kho;
vật liệu CCDC tiêu hao sử dụng cho sản xuất.
− Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán NLVL, CCDC,
hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất. Thực hiện
đầy đủ, đúng chế độ, đúng phương pháp quy định giúp cho việc lãnh đạo cong
tác kế toán trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế .
− Kiểm tra thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao
NLVL, CCDC phát hiện và xử lý kịp thời NLVL, CCDC thừa và thiếu, ứ đọng,
kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng NLVL, CCDC phi pháp, lãng phí .
− Tham gia kiểm kê, đánh giá lại NLVL, CCDC theo chế độ quy định
của Nhà nước lập báo cáo kế toán về vật liệu, CCDC phục vụ công tác lãnh đạo
và quản lý, điều hành, phân tích kinh tế.
1.3 Phân loại và đánh giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ:
Trong các DNSX, NLVL, CCDC gồm nhiều loại, nhiều thứ có tính năng lý
hoá khác nhau, có công dụng và mục đích khác nhau, yêu cầu người quản lý
phải biết từng loại, từng thứ NLVL, CCDC. Vì vậy, để quản lý và hạch toán
NLVL, CCDC được thuận tiện cần phải phân loại NLVL, CCDC.
Phân loại NLVL,CCDC là sắp xếp NLVL, CCDC thành từng loại, từng
nhóm theo một tiêu thức nhất định.
1.3.1 Phân loại NLVL
Tuỳ theo loại hình sản xuất của từng ngành, nội dung kinh tế, vai trò và công
dụng của NLVL trong kế hoạch SXKD mà NLVL có sự phân chia khác nhau,
song nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuất, NLVL được chia thành các

loại như sau:
a) Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất , NLVL được chia thành :
Nguyên liệu vật liệu cính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài) : là
những thư NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu
cẩu thành thực thể vật chất cảu sản phẩm như sắt, thép trong các doanh nghiệp
chế tạo máy cơ khí ,xây dựng cơ bản; bông trong các DN kéo sợi, sợi trong DN
dệt, vai rtrong các DN may; hạt giống ,phân bón ,cây con, con giống, thức ăn
trong các doanh nghiệp trồng trọt và chăn nuôi.
Bán thành phẩm mua ngoài là những chi tiết, bộ phận sản phẩm đơn vị khác
sản xuất ra, DN mua về để lắp ráp hoặc gia công tạo ra sản phẩm. Ví dụ DN sản
xuất xe đạp mua săm, lốp, xích…lắp ráp thành xe đạp.
− Vật liệu phụ: là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất không
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có tác dụng phụ như làm tăng
chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng cuả sản phẩm. Ví dụ: thuốc nhuộm,
Báo cáo thực tập
tẩy trong DN dệt, sơn vécni trong DN sản xuất xe đạp, DNsản xuất đồ gỗ;
Thuốc trừ sâu ,thuốc thú y ,chất kích thích sự tăng trưởng trong DN trồng trọt và
chăn nuôi hoặc để đảm bảo cho điều kiện lao động (giẻ lau, dầu mỡ, thuốc
chống ẩm , rỉ)
− Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng
trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất, nhiên liệu tham gia vào sản
xuất cũng chỉ được coi là vật liệu phụ nhưng do tính chất lý, hoá và tác dụng của
nó nên cần quản lý và hoạch toán riêng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn như
than, củi ;thể lỏng như xăng dầu;thể khí như hơi đốt.
− Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc mà DN
mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc
thiết bị như vòng bi, vòng đệm, xăm lốp .
− Thiết bị XDCB và vật kết cấu: cả hai loại thiết bị này đều là cơ sở
chủ yếu hình thành nên sản phẩm xây lắp nhưng chúng khác vơí vật liệu xây

dựng nên được xếp vào loại riêng.
+ Thiết bị XDCB :là thiết bị được sử dụng cho công việc XDCB (bao
gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lắp ) như thiết bị vệ sinh, thiết bị
thông gió, thiết bị truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi…
+ Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm XDCB mà doanh
nghiệp xây dựng tự sản xuất hoặc mua của DN khác để lắp vào công trình
xây dựng như vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc
sẵn.
− Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu như vật liệu đặc trưng, các
loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt
được, phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của từng DN mà
trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ, từng
quy cách.
b) Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy
định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của DN
được chia thành :
− Nguyên liệu ,vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất ,chế tạo sản phẩm .
− Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như: phục vụ quản lý ở các phân
xưởng, tổ, đội sản xuất, bộ phận bán hàng, quản lý DN.
Căn cứ vào nguồn nhập, NLVL chia thành NLVL nhập kho do mua
ngoài, tự gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, vật liệu thu nhặt.
1.3.2 Phân loại công cụ dụng cụ
Cũng như NLVL, CCDC trong các DNSX khác nhau cũng có sự phân chia
khác nhau song nhìn chung CCDC được chia thành các loại sau:
− Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sx.
− Dụng cụ đồ nghề .
− Dụng cụ quản lý
Báo cáo thực tập
− Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động

− Khuôn mẫu đúc các loại
− Lán trại tam thời
− Các loại bao bì dùng để đựng hàng hoá, vật liệu
Trong công tác quản lý CCDC được chia làm 3 loại :
+ Công cụ dụng cụ lao động
+ Bao bì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê
Ngoài ra, có thể phân chia thành CCDC đang dùng và CCDC trong kho.
Tương tự như đối với NLVL, trong từng loại CCDC cần được phân loại chi
tiết hơn thành từng nhóm, trong từng nhóm lại chia thành từng thứ tuỳ theo yêu
cầu trình độ quản lý của DN.
Việc phân định trên đây chỉ mang tính tương đối .Trên thực tế việc sắp xếp
NLVL ,CCDC như trên là căn cứ vào công dụng chủ yếu của NLVL, CCDC ở
từng đơn vị cụ thể vì có thể ở đơn vị này là vật liệu chính còn ở đơn vị khác lại
là nguyên liệu phụ. Điều này không có ý nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế quôc
dân . Tuy nhiên sử dụng cách phân loại này lại có ý nghĩa to lớn đối với DN,
giúp DN có thể theo dõi một cách chính xác thuận tiện từng loại, từng thứ
NLVL, CCDC . Nhận biết được vai trò, vị trí của NLVL, CCDC trong quá trình
sx để từ đó có cơ sở cho công tác tính giá thành sản phẩm, lao vụ và kế toán mở
các TK cấp I, cấp II cho phù hợp.
1.3.3 Đánh giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
Để phục vụ công tác quản lý,hạch toán kế toán NLVL, CCDC phải thực hiện
việc đánh giá NLVL, CCDC.
Đánh giá NLVL, CCDC là dùng tiền để biểu thị giá trị của NLVL, CCDC
theo nguyên tắc nhất định. Kế toán nhập, xuất, tồn kho NLVL, CCDC phải phản
ánh theo giá trị thực tế. Tuy nhiên trong không ít DN để đơn giản và làm bớt
khối lượng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch
toán tình hình nhập, xuất NLVL và CCDC. Song dù đánh giá theo giá hạch
toán, kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất NLVL,
CCDC trên các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo kế toán theo giá thực tế.

1.3.3.1 Đánh giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế:
Về nguyên tắc NLVL, CCDC phải ghi sổ theo giá thực tế và nhập bằng giá
nào thì xuất ra theo giá đó .
Giá thực tế của NLVL, CCDC là toàn bộ chi phí thực tế mà DN phải bỏ ra để
cod được loại NLVL, CCDC đó. Giá thực tế bao gồm giá bản thân của NLVL,
CCDC, chi phí thu mua, chi phí gia công, chi phí chế biến.
a) Giá thực tế của NLVL, CCDC nhập kho:
Tuỳ theo tưng nguồn nhập mà giá thực tế của NLVL, CCDC bao gồm các
khoản chi phí khác nhau.
− Giá thực tế của NLVL, CCDC mua bao gồm :
Báo cáo thực tập
Mua ngoài = - + +
Chi phí mua bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản, phân
loại đóng gói, chi phí bảo hểm (nếu có) từ nơi mua về đến DN, tiền thuê kho,
thuê bãi chỗ để NLVL, CCDC, tiền công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của
bộ phận thu mua độc lập, hao hụt tự nhiên trong định mức của quá trình thu
mua.
Chú ý:
+ Trường hợp NLVL, CCDC mua về dùng vào sản xuất kinh doanh
sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, DN nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế thì giá mua ghi trên hoá đơn lá gía mua chưa có
thuế GTGT.
+ Trường hợp NLVL, CCDC mua về dùng vào sản xuất kinh doanh
sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, DN nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không phải nộp thuế GTGT thì
giá mua ghi trên hóa đơn là tổng giá thành toán bao gồm cả thuế GTGT.
Giá thực tế của NLCL, CCDC thuê ngoài gia công, chế biến = giá trị
NLVL, CCDC xuất kho + chi phí chế biến+chi phí khác có liên quan.
Giá thực tế của NLVL, CCDC tự ché biến=giá trị NLVL, CCDC xuất kho
+ chi phí chế biến

− Giá thực tế của NLVL, CCDC nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ
phần hoặc thu hồi vốn góp là giá thực tế được các bên tham gia góp vốn
thống nhất đánh giá .
− Giá thực tế cảu vật liệu thu nhặt được ,phế liệu thu hồi là giá trị
thực tế ước tính có thể sử dụng được hoặc giá có thể bán được trên thị
trường.
− Giá thực tế của NLVL, CCDC được tặng, thưởng, biểu :giá thực tế
tính theo giá thị trường tương đương.
b) Giá thực tế của NLVL, CCDC xuất kho
Do giá trị thực tế của từng lần nhập NLVL, CCDC không giống nhau nên
khi tính giá thực tế của NLVL, CCDC xuất kho kế toán phải sử dụng một
trong các phương pháp sau:
− Phương pháp đơn giá bình quân (Average cost)
Theo phương pháp này giá thực tế NLVL, CCDC xuất dùng trong kỳ tính
theo đơn giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hoặc
bình quân sau mỗi lần nhập)
Giá thực tế NLVL, CCDC =Số lượng NLVL, CCDC x Đơn giá
Giá mua
Chiết khấu
thuơng mại giam
rgiá hàng bán
Các khoản thuế
không được
khoán lại
Chi phí tr cự
ti p khác liênế
quan n thuđế
mua
Báo cáo thực tập
Xuất dùng xuất dùng bình quân

Phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ (cuối kỳ) tuy đơn giản, dễ làm
nhưng độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng
gây ảnh hưởng tới công tác ké toán nói chung.
Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập tức là sau mỗi lần nhập ta
lại tính đơn giá bình quân, phương pháp này khắc phục được nhược điểm của
phương pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhập nhưng nhược điểm là tốn nhiều
công sức tính toán nhiều.
Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trước mặc dù tính toán đơn giản và kịp
thời tình hình biến động NLVL, CCDC xuất dùng trong kỳ tuy nhiên không
chính xác vì không tính đến sự biến động của NLVL, CCDC trong kỳ.
Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà áp dụng phương pháp đơn
giá bình quân phù hợp. Nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ này hoặc đơn giá bình quân cuối
kỳ trước. Nếu DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên có thể tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ, đơn giá bình quân tại thời
điểm xuất, đơn giá bình quân cuối kỳ trước.
− Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thiết NLVL, CCDC nhập trước được xuất hết
xong mới xuất đến lần nhập sau. Giá thực tế của NLVL, CCDC xuất dùng được
tính hết theo giá nhập kho lần trước, xong mới tính theo giá nhập lần sau.
Phương pháp này đảm bảo việc tính giá trị thực tế của NLVL,CCDC xuất dùng
kịp thời, chính xác, công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng nhưng
n giá bìnhĐơ
quân cu i k ố ỳ
tr cướ
=
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
(cuối kỳ)
Trị giá thực tế NLVL,

CCDC tồn kho đầu kỳ
S l ng NLVL, CCDC ố ượ
t n kho u kồ đầ ỳ
Tr giá th c t NLVL, CCDCị ự ế
nh p kho trong kậ ỳ
S l ng NLVL,CCDC nh pố ượ ậ
kho trong kỳ
=
+
+
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập
Trị giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Tr giá th c t NLVL,CCDC t n kho u ị ự ế ồ đầ
k (cu i k tr c)ỳ ố ỳ ướ
Số lượng NLVL,CCDC tồn kho đầu kỳ (cuối
kỳ trước)
Báo cáo thực tập
đòi hỏi phải tổ chức kế toán chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lượng đơn giá
của từng lần nhập.
− Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thiết NLVL, CCDC nhập kho sau cùng được
xuất trước tiên. Giá thực tế NLVL, CCDC xuất kho đựơc tính hết theo giá
nhập kho lần sau cùng, sau mới tính theo giá nhập lần trước đó.
− Phương pháp giá thực tế đích danh(Specific
identification)
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại NLVL, CCDC có giá

trị cao,các loại vật tư đặc trưng. NLVL, CCDC xuất kho thuộc lô hàng nào thì
lấy đúng đơn giá nhập của lô hàng đó để tính giá thực của NLVL, CCDC xuất
kho. Giá thực tế NLVL, CCDC còn trong kho được căn cứ vào số lượng từng lô
NLVL, CCDC hiện còn nhân với đơn giá nhập kho của chính từng lô NLVL,
CCDC đó.
Sử dụng phương pháp này sẽ tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá
NLVL, CCDC được chính xác, phản ánh được mối quan hệ cân đối giữa hiện
vật và giá trị. Tuy nhiên, có có nhược điểm là phải theo dõi chi tiết giá NLVL,
CCDC nhập kho theo từng lần nhập và giá NLVL, CCDC xuât không sát với giá
thực tế của thị trường.
1.3.3.2 Đánh giá nguyên liệu vật liệu ,công cụ dụng cụ theo giá hạch toán:
Đánh giá NLVL, CCDC theo kì hạch toán thường được áp dụng đối với các
DN có quy mô lớn, khối lượng chủng loại vật tư nhiều, tình hình nhập, xuất diễn
ra thường xuyên. Nó sẽ đảm bảo cho việc theo dõi kịp thời NLVL, CCDC nhập ,
xuất dùng trong kỳ của DN. Còn nếu áp dụng phương pháp đánh giá NLVL,
CCDC theo giá thực tế đối với DN trên thì việc xác định giá thực tế của NLVL,
CCDC hàng ngày là rất khó, tốn nhiều chi phí công sức.
Giá hạch toán là giá tạm tính hay giá kế hoạch được quy định thống nhất
trong phạm vi DN và được sử dụng trong thời gian dài. Giá hạch toán được
phản ánh trên các phiếu nhập, phiếu xuất và trong kế toán chi tiết NLVL,
CCDC. Cuối tháng kế toán cần phải tính, điều chỉnh giá hạch toán ra giá thực tế.
Để tính được giá thực tế của NLVL, CCDC xuất dùng, trước hết phải tính số
chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NLVL, CCDC (ký hiệu là H)
theo từng loại, thứ :
H=
Gía th c t NLVL,CCDC t n ự ế ồ
kho u kđầ ỳ
Giá hạch toán NLVL,CCDC tồn
kho đầu kỳ
Giá th c t NLVL,CCDC nh p khoự ế ậ

trong k .ỳ
Giá hạch toán NLVL,CCDC nhập
kho trong kỳ
+
+
Báo cáo thực tập
Sau đó tính giá thực tế của NLVL, CCDC xuất dùng theo công thức sau :
Mỗi phương pháp tính giá thực tế xuất kho NLVL, CCDC nêu trên đều có
những ưu, nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Do vậy
căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một trong các phương
pháp tính giá cho phù hợp.
1.4 Các chứng từ kế toán liên quan đến thủ tục nhập-xuất kho nguyên liệu
vật liệu và công cụ dụng cụ
1.4.1 Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán ,ban hành theo QĐ số 1441/TC/QĐ/CKĐT
ngày 1-11-1995 của Bộ trưởng bộ Tài Chính thì các chứng từ kế toán về vật
liệu, CCDC bao gồm:
−Phiếu nhập kho(mẫu 01-VT)
−Phiếu xuất kho(mẫu 02-VT)
−Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
−Biên bản kiểm kê vật tư ,sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT)
−Hoá đơn kiểm kê phiếu xuất kho(mẫu 02-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
Nước, tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng DN, có thể thêm các
chứng từ kế toán hướng dẫn như :
−Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT)
−Biên bản kiểm nghiệm vật tư(mẫu 05-VT)
−Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(mẫu 07-VT)
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ

theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. DN phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh.
Mọi chứng từ kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép
và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
1.4.2 Sổ kế toán chi tiết NLVL,CCDC
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng mà sử dụng các sổ (thẻ)
kế toán chi tiết sau:
Giá th c t ự ế
VL,CCDC xu tấ
trong kho kỳ
=
Giá h ch toán ạ
NLVL,CCDC
xu t kho trong ấ
kỳ
*
H
Báo cáo thực tập
− Sổ (thẻ) kho.
− Sổ (thê) kế toán chi tiết NLVL,CCDC.
− Sổ đối chiếu luân chuyển
− Sổ số dư
Sổ (thẻ) kho(mẫu 06-VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ NLVL, CCDC theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán và
ghi các chỉ tiêu :Tên và nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu. Sau đó
giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt chi tiết NLVL,
CCDC theo phương pháp nào.
Các sổ (thẻ) ké toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư vật
liệu được sử dụng để hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho NLVL, CCDC về
mặt giá trị hoặc số lượng và giá trị tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp

dụng trong DN.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê nhập,
bảng kê xuất, bảng kê luỹ kê tổng h ợp nhập-xuất –tồn NLVL, CCDC phục vụ
cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.5 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu ,công cụ dụng cụ:
Hạch toán chi tiết là sự chi tiết hoá các thông tin tổng quát được hình thành
bởi hạch toán tổng hợp nhằm thu thập thông tin rộng rãi hơn việc quản lý và sự
kiểm tra các hoạt động kinh doanh. Sự chi tiết hoá theo hướng biểu thị các yếu
tố thành các chỉ tiêu tổng quát ở các góc độ quản lý khác nhau.
Mục tiêu chính của hạch toán chi tiết là thoả mãn thông tin cho nhu cầu quản
lý. Trong quản lý NLVL, CCDC, việc hạch toán đã đáp ứng được yêu cầu của
công việc quản lý đó là quản lý ,theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất-tồn kho
của tưng loại NLVL, CCDC cả về mặt hiện vật và giá trị.
Hạch toán chi tiết NLVL, CCDC được thực hiện chủ yếu ở kho và phòng kế
toán của DN trên cơ sở hệ thống chứng từ kế toán về nhập, xuât kho NLVL,
CCDC. Vì vậy giữa kho và phòng kế toán có sự liên hệ phối hợp chặt chẽ với
nhau trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho và việc ghi chép vào sổ kế
toán của kế toán.
Hiện nay, trong các DNSX, tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, yêu cầu và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán mà hạch toán chi tiết
NLVL, CCDC có thể được thực hiện theo một trong ba phương pháp sau:
1.5.1 Phương pháp thẻ song song
− Nguyên tắc hạch toán :
+ ở kho : ghi chép về mặt số lượng(hiện vật)
+ ở phòng kế toán :ghi chép cả số lượng và giá trị thứ tự
NLVL,CCDC
− Trình tự ghi chép :
+ ở kho : Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất ghi số lượng
vật liệu, CCDC thực nhập, thực xuất vào thẻ kho.Thẻ kho được thủ kho sắp
xếp trong hòm thẻ kho theo loại, nhóm vật liệu, CCDC để tiện cho việc kiểm

Báo cáo thực tập
tra và đối chiếu. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn ghi trên sổ (thẻ)
kho với số tồn vật liệu, CCDC thực tế. Hàng ngày (định kỳ ) sau khi ghi thẻ
kho xong, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán
kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập .
+ ở phòng kế toán: Mở sổ hoặc thẻ ghi tiết vật liệu, CCDC cho từng thứ
vật liệu, CCDC (danh điểm VL, CCDC) cho đúng với thẻ kho của từng kho
để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ khi nhận
chứng từ nhập, xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, tính thành
tiền (hoàn chỉnh chứng từ) phân loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ hoặc số
chi tiết, cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho, sổ chi
tiết vật liệu , CCDC. Mặt khác kế toán còn phải tổng hợp số liệu đối chiếu
với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu, CCDC.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu, CCDC theo phương pháp thẻ song
song
Ghi chú
Sơ đồ 01
Ưu nhược điểm :
− Ưu điểm :Việc ghi sổ ,thẻ đơn giản ,rõ ràng ,dễ kiểm tra ,đối chiếu
số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
− Nhược điểm: Ghi chép còn trung lặp giữa kho và phòng kế toán,
khối lượng ghi chép quá lớn, nếu chủng loại vật tư nhiều việc nhập xuất thường
xuyên, công việc kiểm tra không thường xuyên mà chủ yếu là vào cuối tháng do
đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý.
Phạm vi áp dụng: phương pháp này áp dụng thích hợp trong các DN có ít
chủng loại vật liệu, CCDC và khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ nhập-xuất) ít,
Chứng từ gốc
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho

Sổ thẻ chi
tiết VL
B ngả
t ngổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Báo cáo thực tập
không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên kế toán
còn hạn chế.
1.5.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
− Nguyên tắc :
+ ở kho: ghi chép về mặt số lượng.
+ ở phòng kế toán: Ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả số
lượng và giá trị .
− Trình tự ghi chép :
+ ở kho: mở thẻ kho (sổ chi tiết )để theo dõi số lượng từng danh điểm
vậtl liệu, CCDC (giống phương pháp thẻ song song)
+ ở phòng kế toán : mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản
ánh tổng số vật liệu, CCDC luân chuyển trong tháng (tổng số nhập,tổng số
xuất trong tháng) và tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu ,CCDC theo chỉ
tiêu số lượng và giá trị . Sổ đối chiếu luân chuyển mở dùng cho cả năm và mỗi
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất của
từng thứ vật liệu, CCDC. Mỗi thứ vật liệu, CCDC ở từng kho theo từng người
chịu trách nhiệm vật chất được ghi vào một dòng trong sổ, cuối tháng đối
chiếu số lượng vật liệu, CCDC trên sổ đối chiêu luân chuyển với thẻ kho và số
tiền của từng loại với sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ghi chú:
Sơ đồ 02

Ưu nhược điểm :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Bảng kê nhập
Phiếu nhập Thẻ kho Phiếu xuất
S chi uơ đồ ế
luân chuy nể
Bảng kê xuất
Báo cáo thực tập
+ Ưu điểm :Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do ghi một lần
vào cuối tháng
+ Nhược điểm :
 Công việc ghi sổ kế toán vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng .
 Công việc kế toán dồn váo cuối tháng việc đối chiếu kiểm tra.
 Số liệu trong tháng giữa kho và phóng kế toán khôn g tiến hành
trong tháng do kế toán không ghi sổ .
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho các DN có khối lượng nhập,
xuất không nhiều, ít nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy không có điều kiện
ghi chép kế tóan tình hình nhập, xuất hàng ngày .
1.5.2 Phương pháp mức dư (sổ số dư)
−Nguyên tắc :
+ ở kho : chỉ theo dõi về mặt số lượng
+ ở phòng kế toán :chỉ theo dõi về mặt giá trị
−Trình tự ghi chép:
+ ở kho:Hàng ngày hoặc định kỳ (3-5 ngày) sau khi ghi thẻ kho xong-thủ
kho tập hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ và phân loại theo nhóm
theo nhóm quy định, căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, thủ kho lập
phiếu giao nhận chứng từ nhập-chứng từ xuất ghi số lương, số hiệu chứng

từng nhóm vật liệu, CCDC xong đính kèm theo phiếu nhập, phiếu xuất giao
cho phòng kế toán.
Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật liệu, CCDC tồn cuối
tháng của từng thứ vật liệu, CCDC(danh điểm vật liệu) vào sổ số dư sau đó
chuyển sổ cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho và dùng cho
cả năm, giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng.
+ ở phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu, CCDC
ở kho, kế toán kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán, tính tiền
cho từng chúng từ, tổng cộng số tiền của các chứn g từ, tổng cộng số tiền của
các chứng từ của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm vật liệu, CCDC,
ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ , căn cứ vào sổ tiền ghi trên
phiếu giao nhận chứng từ ghi vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, sau đó căn
cứ vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để lập bảng tổng hợp nhập xuất-tồn,
bảng này được mở cho từng kho. Khi nhận sổ số dư kế toán kiểm tra và ghi
chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư, sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn, bảng này được mở cho từng kho. Khi nhận sổ số dư kế toán
kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư, sau đó đối chiếu số liệu giữa
bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn với số số dư.
Báo cáo thực tập
Sơ đồ phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Sơ đồ 03
Phi u nh pế ậ Gi y giao nh nấ ậ
ch ng t nh pứ ừ ậ
B ng lu kả ỹ ế
nh pậ
Th khoẻ
S s dổ ố ư
B ng t ngả ổ
h pợ

Phi u xu tế ấ
Gi y giao nh nấ ậ
ch ng t xu tứ ừ ấ
B ng lu kả ỹ ế
xu tấ
Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Báo cáo thực tập
Ưu, nhược điểm:
− Ưu điểm:
 Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày .
 Công việc kế toán tiến hành đều trong tháng .
 Thực hiện kiểm tra ,giám sát thường xuyên của kế toán với việc
nhập, xuất vật liệu CCDC hàng ngày .
− Nhược điểm: Nếu có sai sót thì khó phát hiện, khó kiểm tra và đòi hỏi
yêu cầu quản lý của thủ kho và kế toán phải khá nếu không sẽ dẫn đến sai
sót.
− Phạm vi áp dụng: áp dụng phù hợp với các DN có khối lượng nghiệp vụ
xuất nhập diễn ra thường xuyên,nhiều chủng loại vật liệu và đã xây dựng
được hệ thống danh điểm vật liệu dùng giá hạch toán hàng ngày tình hinh
nhập, xuất, tồn .Yêu cầu về trình độ quản lý kế toán của DN tương đối cao.
1.6 Kế toán tổng hợp nguyên liệu, công cụ dụng cụ.
Hạch toán kế toán tổng hợp NLVL, CCDC là công việc ghi chép sự biến
động về mặt giá trị của NLVL, CCDC trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ
thống kế toán hiện hành NLVL, CCDC là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn
kho của DN, việc mở rộng tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định
giá trị NLVL, CCDC tồn kho, giá trị NLVL, CCDC xuất dùng tuỳ thuộc vào
DN kế toán NLVL, CCDC tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay
phương pháp kiểm kê định kỳ.

− Kế toán NLVL,CCDC tồn kho theo phương pháp thường xuyên:
là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập-xuất-
tồn kho các loại NLVL, CCDC trên các tài khoản và các sổ kế toán tổng hợp
khi có các chứng từ nhập, xuất. Như vậy, việc xác định giá trị NLVL, CCDC
xuất dùng được căn cứ trực tiếp và các tài khoản và các sổ kế toán.
Phương pháp này tuy khá phức tạp, mất nhiều thời gian và ghi chép nhiều
sổ sách nhưng lại phản ánh chính xác giá trị NLVL, CCDC sau mỗi lần xuất,
hơn nữa giá trị vật liệu tồn kho trên các tài khoản, sổ kế toán được xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Tồn cuối =Tồn đầu +Nhập-Xuất
− Kế toán NLVL, CCDC tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ: Là phương pháp không theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập,
xuất kho NLVL, CCDC mà chỉ theo dõi, phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ. Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên TK kế toán tổng hợp.
Không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị thực tế NLVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối cùng để tính.
[Xuất =tồn đầu +Nhập –tồn cuối(sau khi kiểm kê)]
Chính vì vậy, trên TK tổng hợp không thể hiện rõ giá trị NLVL, CCDC
xuất dùng cho từng đối tượng và các nhu cầu khác…gây khó khăn cho việc
phân bố NLVL, CCDC vào khoản mục chi phí và tính giá thành.
Báo cáo thực tập
1.6.1 Kế toán tổng hợp nguyên liệu ,vật liệu ,công cụ dụng cụ theo
phương pháp kê khai thương xuyên.
1.6.1.1Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán NLVL, CCDC kế toán sử dụng các tài khoản sau:
− Tài khoản 152- Nguyên liệu ,vật liệu”:Tài khoản này dùng theo
dõi giá trị hiện có, tình hình tăng ,giảm của các NLVL theo giá thực tế, có thể
mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện
tính toán.
− Kết cấu như sau:

Bên nợ-Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá nhập kho do tự chế biến, mua
ngoài, thuê ngoài gia công chế biến hoặc từ các nguồn khác.
-Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê.
Bên có-Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất kho cho sản xuất, bán, góp
liên doanh.
-Trị giá thực tế của vật tư, hànghoá phát hiện thiếu khi kiểm kê
-Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá trả lại người bán, được giảm giá .
Dư nợ-Phản ánh trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá hiện còn ở kho cuối
kỳ .
− TK152 có thể được mở thành các TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
loại NLCVL,phù hợp với yêu cầu quản lý của DN,bao gồm:
+TK1521-Nguyên vật liệu chính.
+TK1522-Vật liệu phụ.
+TK1523-Nhiên liệu
+TK1524-Phụ tùng thay thế
+TK1525-Thiết bị xây dựng cơ bản.
+TK1528-Vật liệu khác.
* Tài khoản 153-“Công cụ, dụng cụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động của các loại CCDC hiện có trong DN.
− Kết cấu TK153 như sau:
Bên nợ-Trị giá thực tế CCDC nhập kho: mua ngoài, nhận góp liên doanh, tự chế
biến, thuê ngoài gia công chế biến và các nguồn khác.
−Trị giá thực tế CCDC,đồ dùng cho thuê nhập lại kho.
−Trị giá thực tế CCDC thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có-Trị giá thực tế CCDC xuất kho sử dụng cho SXKD, cho thuê hoặc góp
vốn liên doanh.
− Chiết khấu mua CCDC được hưởng .
−Trị giá CCDC trả lại cho người bán hoặc được bán giảm giá.
−Trị giá CCDC thiếu phát hiện trong kiểm kê
Dư nợ-Trị giá thực tế của CCDC tồn kho.

− TK153 có ba tài khoản cấp 2:
+ TK1531-Công cụ dụng cụ
+ TK1532-Bao bì luân chuyển
+ TK1533 -Đồ dùng cho thuê.
Báo cáo thực tập
* Tài khoản 151-“Hàng mua đi đường”: Tài khoản dùng để phản ánh giá vật
tư, hàng hoá thuộc quyền sở hữu của DN nhưng đang đi trên đường ,bến
cảng, bến bãi, hoặc đã về đến DN nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
− Kết cấu TK151 như sau:
Bên nợ-Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi trên đường.
Bên có-Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc đã
chuyển.
Dư nợ-Giá trị hàng hoá ,vật tư đã mua nhưng còn đang đi trên đường (chưa về
nhập kho đơn vị).
Ngoài ra TK trên kế toán còn sử dụng các Tk liên quan khác như TK111,
TK112, TK133, TK331, TK141, TK1383, TK128, TK3381, T411, TK621,
TK627, TK641, TK642.
1.6.1.2Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến NLVL,CCDC.
1.6.1.2.1Kế toán tổng hợp các trường hợp nhập kho NLVL,CCDC.
a) Mua ngoài :
* Hàng và hoá đơn cùng về
− Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK152,153-Giá hoá đơn chưa thuế.
Nợ TK1331-Thuế VAT đầu vào .
Có TK 111,112,141,331-Tổng giá thanh toán.
− Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152,153 Tổng giá thanh toán
Có TK111,112,141,331… bao gồm cả thuế VAT
* Hàng về chưa có hoá đơn:
− Kế toán sẽ lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ hàng về chưa có hoá đơn

− Cuối tháng hoá đơn về ,kế toán ghi sổ như trường hợp 1
Nợ TK152,153-Giá hoá đơn chưa thuế(phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 1331-Thuế VAT đầu vào (nếu có)
Có TK111,112,141,331-Tổng giá thanh toán.
− Cuối tháng hoá đơn chưa về kế toán sẽ ghi sổ theo giá tạm tính
Nợ TK152,153 Giá tạm tính
Có TK111,112,331

− Tháng sau khi hoá đơn về ,căn cứ vào hoá đơn, kế toán ghi sổ như sau:
+ Giá hoá đơn bằng giá tạm tính.
+ Giá hoá đơn khác giá tạm tính.
Cách 1-Dùng bút toán đỏ để xoá nghiệp vụ đã ghi theo giá tạm tính sau đó ghi
tại định khoản theo giá hoá đơn bằng bút toán thường .
 Nợ TK152,153 Ghi bút toán đó theo giá tạm tính
Có TK111,112…
 Nợ TK 152,153-Giá hóa đơn chưa thuế Ghi theo giá hoá đơn
Nợ TK1331-Thuế VAT đầu vào (nếu có)
Có Tk 111,112…Tổng giá thanh toán
Báo cáo thực tập
Cách 2 -Trường hợp số liệu ở hoá đơn lớn hơn số liệu tạm tính thì kế toán sẽ
định khoản số chênh lệch bằng bút toán thường .
Nợ TK 152,153-Phần chênh lệch
Nợ TK 1331-Thuế VAT(nếu có)
Có TK111,112…Tổng số.
Trường hợp giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính thì kế toán định khoản số chênh
lệch bằng bút toán đỏ
Nợ TK 152,153-Phần chênh lệch(bút toán đỏ)
Nợ TK 1331-Thuế VAT(nếu có)
Có TK111,112…Tổng số.
Cách 3-Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán đã ghi sổ theo giá tạm tính

sau đó ghi lại theo giá hoá đơn bằng bút toán thường.
Nợ TK 111,112… Ghi bút toán đảo ngược
Có TK152,153 theo giá tạm tính
Nợ TK152,153-Giá hoá đơn chưa thuế (phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 1331-Thuế VAT(nếu có)
Có TK 111,112,331…Tổng giá thanh toán.
* Hoá đơn về nhưng hàng chưa về (hàng mua đang đi trên đường)
− Xếp hoá đơn mua hàng vào tập hồ sơ hàng mua đang đi đường.
− Cuối tháng khi hàng về định khoản bình thường như trường hợp 1
Nợ TK152,153-Giá hoá đơn chưa thuế (phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 1331-Thuế VAT(nếu có)
Có TK111,112…Tổng giá thanh toán.
− Cuối tháng hàng chưa về căn cứ vào hoá đơn ,kế toán ghi sổ :
Nợ TK151-Hàng mua đang đi đường
Nợ Tk 1331-Thuế VAT(nếu có) Ghi theo giá hóa đơn
Có TK111,112 Tổng giá thanh toán
* Hàng thừa,thiếu so với hoá đơn .
− Hàgn thừa so với hoá đơn .
+ Nhập kho toàn bộ số thừa
Nợ TK152,153-Trị giá toàn bộ số hàng
Nợ TK1331-Thuế VAT(nếu có)theo hoá đơn
Có TK 111.112,141…Số tiền thanh toán theo hợp đồng
Có TK338-Số thừa chờ xử lý .
(3381-Không rõ nguyên nhân
3388-rõ nguyên nhân)
+ Xử lý số hàng thừa
Trả lại hàng thừa Nợ TK 338 Ghi giá t rị thừa
Có TK152,153
Mua lại hàng thừa Nợ TK 338-Giá trị thừa
Nợ TK 1331-Thuế VAT giá trị thừa

Có TK 111,112…Tổng giá thanh toán
Báo cáo thực tập
+ Hàng thừa chưa rõ nguyên nhân hoặc không xác định được nguyên nhân thì
đưa vào TK711-Thu nhập khác.
NợTK338 Ghi giá trị thừa
Có TK711
+ Chỉ nhập theo đúng hoá đơn
Hàng thừa đưa vào TK002-Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ gia công hộ
Nợ TK002
Khi trả lại thì ghi có TK002-Trị giá hàng thừa.
Số hàng theo hoá đơn :Nợ Tk152,153-Giá mua chưa thuế(phương pháp khấu
trừ)
Nợ TK 1331:Thuế VAT(nếu có)
Có TK 111,112-Tổng giá thanh toán
* Hàng mua về kém phẩm chất ,quy cách không đúng
Nợ TK331,112,111,138…Tổng giá trị nhận lại
Có TK 152,153-Giá trị thực tế của NLVL,CCDC kém phẩm chất không
đúng quy cách.
Có TK 1331-Thuế VAT đầu vào(nếu có)
a) Nhập khẩu
− Nhập NLVL,CCDC dùng váo sản xuất kinh doanh hàng
hoá ,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+Phản ánh giá trị thực tế NLVL ,CCDC nhập khẩu
Nợ TK152,153-Giá thực tế của NLVL,CCDC(tỉ giá thực tế)
Có TK331,111,giá mua ,chi phí (tỉ giá hạch toán)
Có TK3333-Thuế xuất nhập khẩu
Có (nợ)TK413 chênh lệch tỉ giá
+Phản ánh thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu
Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK33312-thuế GTGT hàng nhập khẩu

− Nhập NLVL, CCDC phục vụ cho sản xuất kinh doanh
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT,
hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi
Nợ TK 152,153-giá thực tế của NLVL,CCDC
Có TK111,112…Giá mua chưa thuế
Có TK 3333Thuế xuất nhập khẩu
Có TK 13312-Thuế GTGT hàng nhập khẩu
b) Nhập kho NLVL,CCDC do tự chế hoặc thêu ngoài gia công chế biến
Nợ TK152,153-Giá thực té nhập kho
Có Tk154-trị giá vật liệu thuê ngoài gia công hay tự sản xuát nhập kho
c) Nhập kho do nhân góp liên doanh, cổ phần
Nợ TK152,153 Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Có TK411
d) Tăng NLVL, CCDC do thu hồi vốn góp liên doanh, góp cổ phần
Nợ TK152,153
Có TK128,222
Báo cáo thực tập
e) Tăng NLVL,CCDC do dùng không hết nhập lại kho ,phế liệu thu hồi
Nợ TK152,153
Có TK621,627,641…
f) Tăng NLVL,CCDC do đánh giá lại, giá đánh giá lớn hơn giá ghi sổ
Nợ TK152,153 phần chênh lệch
Có TK412 chênh lệch đánh giá lại tài sản
g) Cac chi phí có liên quan đến mua NLVL,CCDC
Nợ TK152,153 chi phí liên quan thu mua NLVL,CCDC
Nợ TK1331 thuế VAT(nếu có)
Có TK111,112…Tổng giá thanh toán.
1.6.1.2.2-Kế toán tổng hợp xuất kho NLVL,CCDC
1.6.1.2.2.1-Kế toán tổng hợp xuất kho NLVL
a) Xuất kho vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất

kinh doanh: Tuỳ theo mục đích sử dụng cuối tháng căn cứ vào các chứng từ
(phiếu xuất kho-bảng phân bố vật liệu), kế toán ghi.
Nợ TK621-Dùng trực tiếp cho sx,chế tạo sp.
Nợ tK 627-Dùng cho QLPX
Nợ TK 641-Dùng cho bán hàng
Nợ TK 642-Dùng cho QLDN
Nợ TK 241-Dung cho XDCB
Có TK 152-Trị giá vật liệu xuất dùng.
b) Xuất kho vật liệu gia công chế biến
Nợ TK154:Trị giá thực tế xuất kho
Có TK152
c) Xuất kho vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác: Căn cứ vào vốn góp
do Hội đồng liên doanh đánh giá và giá thực tế (giá trị ghi sổ kế toán)xác định
số chênh lệch và ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK128,222:Trị giá vốn góp
Có (nợ )TK412:Chênh lệch tăng,giảm
Có TK152:Giá thực tế vật liệu.
d) Đánh giá giảm NLVLtheo quyết định của cấp có thẩm quyền
Nợ TK412 Chênh lệch
Có TK152
e) Hàng thiếu so với hoá đơn
+ Trong định mức
Nợ TK 641,642 Giá trị NLVL,CCDC thiếu
Có TK152,153 trong định mức
+ Ngoài định mức
Nợ TK152,153-Giá trị thực tế
Nợ TK1331-Thuế VAT(nếu có) theo hoá đơn
Nợ TK138-Giá trị thiếu .
Có TK111,112…Tổng giá .
+ Xử lý phần thiếu

Khi người bán giao tiếp số hàng thiếu
Báo cáo thực tập
Nợ TK152,153 Trị giá số hàng thiếu
Có TK138(1381,1388)
Quy trách nhiệm
Nợ TK1388,344 Trị giá số hàng thiếu
Có TK1381
Không xác định được nguyên nhân
Nợ TK811 Trị giá số hàng thiếu
Có TK1381
f) Xuất NLVL đi bán
* Phản ánh trị giá vốn của
NLVLxuất bán
Nợ TK632 Trị giá vốn
Có TK152
* Phản ánh doanh thu
Nợ TK111,112,131
Có TK711
Có TK3331(nếu có)
g) Xuất NLVLđể biếu tặng
* Xuất NLVLbiếu tặng phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
* Phản ánh trị giá vốn của NLVL
xuất biếu tặng
Nợ TK632
Có TK152
* Phản ánh doanh thu
Nợ TK641,642…
Có TK512-Doanh thu nội bộ
6.1.2.2.2-Kế toán tổng hợp xuất kho CCDC…

* Hạch toán giảm CCDC
a) Đối với những CCDC có
giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, thường là 1 kỳ thì toàn bộ các chi phí về
CCDC sẽ được hạch toán một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
(loại phân bố 100%)
Nợ TK627,641,642…
Có TK1531
b) Đối với những CCDC có
giá trị tương đối lớn,sử dụng cho nhiều kỳ kinh doanh thì giá trị của CCDC
được phân bố dần vào từng kỳ theo công thức sau:
Giá trị thực tế CCDC xuất dùng

Số kỳ sử dụng (số lần phân bố)
 Nợ TK242
Giá trị thực tế
của CCDC xuất dùng
Mức phân bổ từng kỳ =
Báo cáo thực tập
Có TK1531
 Nợ TK641,642…
Số phân bố từng
kỳ
Có TK242
* Hạch toán giảm bao bì luân
chuyên(BBLC)
a)Xuất BBLC sử dụng
Nợ TK1242
Có TK1532
b)Đầu kỳ xác định giá trị phân bổ để tính vào chi phí trong kỳ
Nợ TK1562-Chi phí mau hàng Giá trị phân bổ từng kỳ

Nợ TK6413-Chi phí bán hàng
Có TK 1242
c)Khi thu hồiư
Nợ TK1532 Giá trị còn lại
Có TK1242
d)Trường hợp bao bì có tính tiền riêng khi xuất hàng hoá kèm theo bao bì
thì giá trị của bao bì sẽ được phản ánh như sau:
Nợ TK1388:Phải thu khác
Có TK1532
* Hạch toán giảm đồ dùng cho
thuê(Đ DCT)
a)Chuyển từ CCDC,BBLC thành Đ DCT
Nợ TK1533
Có TK1531,1532
b)Khi xuất ĐDCT
Nợ TK1242
Có TK1533
c)Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bố giá trị của Đ DCT để tính vào
chi phí
Nợ TK6273-Mức phân bổ theo kế hoạch (đơn vị chuyên cho thuê)
Nợ TK811-Mức phân bổ (đơn vị không chuyên cho thuê)
CóTK1242
d)Khi thu hồi Đ DCT
Nợ TK1533 Giá trị còn lại
Có TK1242
e)Số thu từ cho thuê
Nợ TK111,112…
Có TK511.711
Có TK3331

×