Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường tiểu học vùng khó khăn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.56 KB, 136 trang )

1
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CBQL Cán bộ quản lý
CNH Công nghiệp hóa
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐH Hiện đại hóa
HĐNGLL Hoạt động ngoài giờ lên lớp
HS/hs Học sinh
MTHTTT Môi trường học tập thân thiện
NV Nhân viên
NXB Nhà xuất bản
PPDH Phương pháp dạy học
PTCS Phổ thông cơ sở
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
UNESCO Tổ chức văn hóa thế giới
UNICEF Quỹ Nhi đổng Liên hợp quốc
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
2
3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế tri thức và toàn cầu hoá hiện nay, giáo dục được coi là
nguồn gốc của sự phát triển, không có giáo dục sẽ không có bất cứ sự phát
triển nào. Sự mạnh hay suy của giáo dục quyết định sự thành công hay thất
bại của mỗi quốc gia.
Với quan niệm đó, hiện nay các nước trên thế giới đã và đang tập trung
chạy đua trong đầu tư cho phát triển giáo dục, coi giáo dục là đòn bẩy về kinh
tế, coi tri thức của con người là nguồn tài nguyên vô tận của mỗi quốc gia.
Ngoài mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giáo dục các nước còn
hướng tới việc chiếm lĩnh và làm chủ các lĩnh vực khoa học mới, công nghệ
mới để cạnh tranh và phát triển.
Trong xu thế đó, Đảng ta đã và đang có nhiều chủ trương, chính sách để
phát triển giáo dục, chấn hưng đất nước mà mục tiêu chính là phát triển con
người. Trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay, Đảng ta đặc biệt coi trọng
vị trí con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Đảng ta đã khảng định: “Muốn tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển giáo dục - đào tạo, phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.
Để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của
xã hội cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp như nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên; cải tiến nội dung, chương trình và sách giáo khoa; đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học; huy động mọi nguồn lực từ nhà trường, gia
đình, xã hội quan tâm và đầu tư cho giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục
an toàn, thân thiện phát huy tính tích cực học tập của học sinh,… Xây dựng
môi trường học tập tốt cho học sinh có ý nghĩa quan trọng và quyết định việc
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Bởi vì:
3
4
Trong những quy luật chung nhất của giáo dục, quy luật giáo dục có mối

liên hệ quy luật và phù hợp với các điều kiện môi trường là quan trọng. Môi
trường học tập nó các tác động to lớn đến việc hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh, đặc biệt là học sinh tiểu học. Môi trường học tập tốt, lành
mạnh, thân thiện làm cho học sinh có thái độ động cơ học tập tích cực; môi
trường học tập thân thiện tạo điều kiện cho việc hình thành nhân cách của học
sinh toàn diện hơn, năng động hơn, sáng tạo hơn.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà kinh tế thế giới đã và đang bước vào
nền kinh tế tri thức, trình độ khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, khối
lượng tri thức khoa học ngày càng lớn đòi hỏi người học phải được trang bị
khối lượng kiến thức, kỹ năng ngày càng nhiều thì việc xây dựng môi trường
học tập thân thiện, tích cực là hết sức cần thiết tạo điều kiện cho việc đổi mới
phương pháp dạy và học tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận nhiều hơn với tri
thức, khoa học của nhân loại.
Đặc biệt trong nền kinh tế hội nhập, mở cửa của nước ta hiện nay và sự
bùng nổ của công nghệ thông tin có nhiều luồng tư tưởng, văn hoá tràn vào
với những diễn biến phức tạp. Học sinh ở mọi lứa tuổi trong đó có học sinh
tiểu học, lứa tuổi nhậy cảm với những tác động của ngoại cảnh, có thể lây
nhiễm nhanh với những thói hư tật xấu, đi lệch chuẩn mực đạo đức, những
thuần phong, mỹ tục làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình tu dưỡng và
học tập của học sinh. Đây chính là những băn khoăn, trăn trở không chỉ đặt ra
cho ngành giáo dục mà là vấn đề của toàn xã hội. Chính vì vậy xây dựng môi
trường học tập lành mạnh thân thiện với bầu không khí ấm áp ở đó các em
được chia sẻ suy nghĩ, quan điểm, chính kiến của mình, được tranh luận tìm
ra tri thức mới, được vui chơi trong vòng tay ấm áp của thầy cô, bạn bè sẽ là
tấm lá chắn hữu hiệu cho các em ươm mầm, nuôi dưỡng ước mơ của mình.
Thực trạng giáo dục Bắc Kạn hiện nay và đặc biệt là giáo dục vùng khó
khăn là chất lượng giáo dục thấp so với mặt bằng chung của cả nước và khu
4
5
vực miền núi phía Bắc, nguyên nhân cơ bản do Giáo dục nói chung và giáo

dục Bắc Kạn nói riêng về cơ bản vẫn hoạt động theo cơ chế cũ, cơ chế bao
cấp nặng nề, môi trường học tập chậm được cải thiện; cơ sở vật chất trường
lớp nghèo nàn, lạc hậu, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học chưa phát
huy được vai trò của học sinh, tầm nhìn, sứ mạng của nhà trường chưa được
quan tâm, học sinh chưa hứng thú học tập. Do đó có sự không phù hợp giữa
môi trường học tập với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã
hội. Mâu thuẫn này không được giải quyết thì chất lượng giáo dục sẽ không
được nâng lên. Chính vì vậy mà năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng môi
trường học tập thân thiện ở trường tiểu học vùng khó khăn Tỉnh Bắc Kạn”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng xây dựng môi trường học
tập thân thiện ở các trường tiểu học vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
đề tài có mục đích đề xuất các biện pháp xây dựng môi trường học tập thân
thiện ở các trường trường tiểu học nhằm góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục vùng khó khăn của tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các biện pháp xây dựng môi trường học tập
thân thiện ở các trường tiểu học vùng khó khăn tỉnh Bắc Kạn.
- Khách thể nghiên cứu là môi trường học tập ở các trường tiểu học vùng
khó khăn tỉnh Bắc Kạn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng môi trường học tập thân thiện ở
trường tiểu học.
5
6
- Khảo sát thực trạng môi trường học tập ở trường tiểu học vùng khó

khăn tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường
tiểu học vùng khó khăn tỉnh Bắc Kạn.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng và hiệu quả quá trình học tập của học sinh tiểu học vùng khó
khăn tỉnh Bắc Kạn phụ thuộc nhiều vào môi trường học tập của các em. Nếu
đề xuất được biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện phù hợp với
đặc điểm tâm lý học sinh, phong tục tập quán, điều kiện thực tế của địa
phương thì sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ huy động học sinh ra lớp và nâng cao
chất lượng học tập của học sinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng môi trường học tập của học sinh tiểu học vùng khó
khăn và khảo sát trên 8 trường tiểu học ở vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn của tỉnh Bắc Kạn.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng các
nhóm phương pháp sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, hệ thống hoá các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học,
tạp chí có liên quan làm rõ những biện pháp chỉ đạo xây dựng môi trường học
tập thân thiện.
- Sử dụng phương pháp dự báo khoa học để dự báo về phong trào xây
dựng môi trường học tập trong thời gian tới.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về
giáo dục và đào tạo; Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học, quy định của
ngành giáo dục về xây dựng môi trường học tập.
6
7
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, theo dõi phong trào xây dựng môi trường học tập thân thiện ở

các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Điều tra bằng anket về thực trạng việc xây dựng môi trường học tập
thân thiện của các trường tiểu học vùng khó khăn.
- Nghiên cứu việc sơ kết, tổng kết phong trào xây dựng trường học thân
thiện của các trường học trên địa bàn tỉnh.
- Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, chính
quyền và các tổ chức đoàn thể địa phương.
- Xin ý kiến chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều tra, các biện
pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện.
- Thu thập và sử lý số liệu, thông tin.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra.
- Lập các biểu bảng, các sơ đồ… để so sánh, đối chiếu số liệu nhằm mục
đích rút ra những nhận xét phục vụ đề tài nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu: Những vấn đề chung
Phần nội dung: Gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về xây dựng môi trường học tập thân thiện ở
trường tiểu học.
Chương II: Thực trạng môi trường học tập thân thiện ở trường tiểu học
vùng khó khăn tỉnh Bắc Kạn.
Chương III: Biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường
tiểu học vùng khó khăn tỉnh Bắc Kạn.
Kết luận và kiến nghị
Danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục
7
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP
THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới
Môi trường là hoàn cảnh sống xung quanh, luôn có ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp đến sự phát triển mọi mặt đời sống con người. Vì vậy môi trường
đang là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
Nhận thức được môi trường có ảnh hưởng đến năng xuất lao động, các
nhà tâm lý học lao động tập trung nghiên cứu môi trường vĩ mô, những điều
kiện như: Nhiệt độ, mầu sắc, âm thanh, ánh sáng, khung cảnh, mối quan hệ
liên nhân cách của nhóm nhỏ; những yếu tố, điều kiện, hoàn cảnh tác động
mạnh đến chất lượng công việc.
Nhà tâm lý học Mỹ Kenloc (1923) đã nuôi trong cùng một môi trường
con khỉ 10 tháng tuổi và cậu bé trai 8 tháng tuổi của mình để so sánh ảnh
hưởng của môi trường đến con khỉ và con người. Đã có nhiều ví dụ để chúng ta
hiểu về vai trò của môi trường sống đối con vật hoặc con người, không thể làm
thay đổi bản năng của con vật. Ngược lại môi trường của loài vật có thể tác
động mạnh vào bản chất của con người. Nhà xã hội học Mỹ R.E Pác - cơ đã
nói: “Người không đẻ ra người, đứa trẻ chỉ trở nên người trong quá trình giáo
dục”. Điều này khẳng định vai trò của yếu tố môi trường văn hóa, môi trường
giáo dục có tính quyết định đối với sự hình thành nhân cách con người.
Cuối thế kỷ XIX, khi xuất hiện phương pháp xác định trẻ sinh đôi cùng
trứng, đã xuất hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của môi trường và di truyền đối
với sự hình thành nhân cách con người. Ở Liên Xô cũ có công trình của I.I
Canaev (1959), kết quả nghiên cứu đó được công bố trong tác phẩm Trẻ sinh
đôi. Sau đó vấn đề được tiếp tục bởi Đ.B. Enconhin.
8
9
Nhiều nhà tâm lý học Mỹ với các công trình nghiên cứu đã chỉ ra ảnh
hưởng rất quan trọng của môi trường đến sự hình thành và phát triển nhân
cách cá nhân. Những kết quả nghiên cứu có hệ thống đã dần hình thành một
chuyên ngành tâm lý học mới: Tâm lý học môi trường và thường được khái

quát trong các tài liệu Giáo dục học, Tâm lý học. Quan điểm chung của khoa
học giáo dục (bao gồm cả tâm lý học) đều khẳng định vai trò quyết định của
yếu tố môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
Tiếp đó, là vấn đề nghiên cứu, xây dựng môi trường với mục đích để có ảnh
hưởng tốt nhất đến dạy học và giáo dục nhân cách thế hệ trẻ.
Về môi trường dạy học, trước hết phải kể đến những nghiên cứu của
I.V. Pavlov và B.F. Skinnơ. I.V.Pavlov nghiên cứu sự hình thành phản xạ có
điều kiện trong môi trường được kiểm soát chặt chẽ, con vật (con chó) hoàn
toàn thụ động. B.F.Skinnơ nghiên cứu sự hình thành phản xạ tạo tác động môi
trường gần với thực tế hơn, con vật (chuột, bồ câu…) chủ động trong hành vi
đáp ứng trên cơ sở nhu cầu của nó. Nội dung học tập thể hiện ngay trong môi
trường mà con vật phải tìm cách thích nghi. Đây là cơ sở lý thuyết để xây
dựng kiểu dậy học chương trình hóa, dạy học bằng máy. Từ nghiên cứu kết
quả của hai ông, các nhà giáo dục đã nhận thức một vấn đề rất quan trọng
rằng: Yếu tố môi trường trong giáo dục không chỉ góp phần quyết định đến sự
hình thành và phát triển nhân cách con người mà quan trọng hơn là yếu tố
thực tế đã kích thích chủ thể (con người) hoạt động năng động và sang tạo
hơn. Việc tạo lập, xây dựng và phát triển môi trường giáo dục là một nhiệm
vụ quan trọng của khoa học giáo dục hiện đại. [26]
Nghiên cứu về môi trường dạy học phải kể đến công trình của Jean Marc
Denomme và Madeleine Roy về phương pháp sư phạm tương tác[33]. Trong
đó, mô hình quen thuộc: Người dạy - Người học - Tri thức được chuyển thành
Người dạy - Người học - Môi trường. Tác giả coi môi trường là yếu tố tham
9
10
gia trực tiếp đến quá trình dạy học chứ không đơn thuần chỉ là nơi diễn ra các
hoạt động dạy học. Đặc biệt, tác giả đi sâu vào các yếu tố môi trường của việc
học, các yếu tố môi trường của việc dạy. Trên cơ sở đó, các tác giả đã nhấn
mạnh đến một quy luật quan trọng: Môi trường ảnh hưởng đến người dạy,
người học và người dạy phải thích nghi với môi trường. Ảnh hưởng và thích

nghi đó chính là hệ quả của phương pháp sư phạm tương tác liên quan đến
môi trường.
Từ đầu thế kỷ XX, Dimitri Glinos đã viết “…Giáo dục phải thích ứng
với những hoàn cảnh luôn thay đổi, đối phó với những vấn đề mới, những nhu
cầu mới và thường xuyên đòi hỏi những kỹ năng mới… Trong một thời gian
dài, nền giáo dục đã không thể thích ứng được với các hoàn cảnh mới và gắn
với các nhu cầu thực tế. Khoảng cách giữa giáo dục và cuộc sống ngày càng
lớn và bây giờ, điều chúng ta cần không chỉ là một cuộc cách mạng để tái lập
lại mối tương quan giữa giáo dục và cuộc sống[4;tr.206].
Emile DurKheim quan niệm môi trường học đường bao hàm cả lớp học
và việc tổ chức lớp học, như một sự liên kết có phạm vi rộng hơn gia đình và
không trìu tượng như xã hội. Một lớp học không đơn thuần chỉ là một khối
kết dính các cá nhân độc lập với nhau mà còn là một xã hội thu nhỏ. Trong
lớp học, học sinh suy nghĩ, hành động và cảm nhận khác với khi chúng tách
rời nhau… Những quan niệm trên đây đã có trước hàng thế kỷ, hiện nay đang
trở thành vấn đề thời sự của khoa học giáo dục.
Ở Việt Nam
Môi trường giáo dục không phải đến ngày nay mới được quan tâm. Câu
chuyện “Mạnh mẫu giáo tử” phải 3 lần chuyển chỗ ở tìm đến nơi tốt để định
cư nhằm cho con mình được hưởng một môi trường giáo dục thuận lợi. Nhiều
người Việt Nam biết đến và vận dụng câu tục ngữ “gần mực thì đen, gần đèn
thì rạng” cũng muốn nói đến một mặt mối quan hệ với con người trong một
10
11
môi trường giáo dục trẻ. Giá trị của câu chuyện và câu tục ngữ trên ở chỗ đã
đề cao môi trường sống trong quá trình phát triển của trẻ. Với trẻ em ba môi
trường: nhà trường - gia đình - xã hội có vai trò quan trọng trong quá trình
học tập, trưởng thành và hoàn thiện nhân cách.
PGS.TS. Phạm Hồng Quang đã nghiên cứu về môi trường văn hóa giáo
dục, mối quan hệ của nó với môi trường kinh tế và chỉ ra những tiêu chí để

xây dựng môi trường văn hóa giáo dục trong các nhà trường.
Trường học thân thiện là mô hình trường do Quỹ Nhi đồng Liên hiệp
quốc (UNICFF) đề sướng từ thập kỷ cuối của thế kỷ trước và đã được triển
khai có kết quả tốt ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, phối hợp với
UNICEF, Bộ giáo dục và đào tạo đã làm thí điểm nhiều năm ở 50 trường tiểu
học và Trung học cơ sở. Từ kết quả thí điểm, Bộ chủ trương tiến hành đại trà
từ năm học 2008 - 2009 ở tất cả các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung
học phổ thông trong toàn quốc, đến nay được thực hiện ở tất cả các bậc học,
cấp học.
Mô hình này không hoàn toàn mới đối với nền giáo dục nước ta. Từ
những thập niên 60, 70 của thế kỷ trước, với triết lý “đời sống học đường là
cuộc sống thực của trẻ em ngay ngày hôm nay, lúc này; chứ không chỉ chuẩn
bị cho tương lai”, nên phương châm “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”
đã được phổ biến và áp dụng từ những ngày đó. Đặc biệt phương châm này đã
được bền bỉ thực hiện rất có hiệu quả tại Trung tâm Công nghệ giáo dục (do
GS.TS Hồ Ngọc Đại làm giám đốc) và sau đó được áp dụng tại nhiều tỉnh
trong cả nước từ năm học 1992 - 1993, Khi đề tài khoa học cấp nhà nước “Mô
hình nhà trường mới theo khả năng phát triển tối ưu của trẻ em Việt Nam
bằng giáo dục thực nghiệm” được nghiệm thu với kết quả đánh giá tốt.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc xây
dựng được MTHTTT ở các trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
11
12
Đường lối, chính sách của Đảng thực sự là những định hướng quan trọng ở
tầm vĩ mô, chỉ đạo toàn diện công tác nâng cao chất lượng giáo dục. Bên cạnh
đó, Bộ GD&ĐT đã có chỉ thị số 40/CT-BGD&ĐT ngày 22/7/2008 về việc
phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013.
Nhiều hội thảo khoa học và công trình nghiên cứu khoa học về xây dựng
MTHTTT ở các trường tiểu học. Nhiều chương trình, dự án của các tổ chức

quốc tế, của chính phủ đã hỗ trợ tích cực cho nhiệm vụ này.
Tác giả Vũ Thị Sơn cũng đề cập tới môi trường học tập trong lớp học
đăng trên tạp chí giáo dục số 102/2004. Dự án Việt Bỉ nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
(VIE 04 019 11).
Gần đây có một số đề tài, khóa luận tốt nghiệp của học viên và sinh viên
đã nghiên cứu các vấn đề như: Môi trường giáo dục, môi trường văn hóa giáo
dục, môi trường học tập,
Nghiên cứu về môi trường học tập ở trường tiểu học vùng khó khăn của
tỉnh Bắc Kạn là vấn đề chưa có công trình nào nghiên cứu.
1.2. KHÁI NIỆM CÔNG CỤ
1.2.1. Khái niệm thân thiện
Thân thiện là khái niệm nói về tình cảm thân ái, gần gũi, sự đùm bọc
giữa con người với con người trong cộng đồng xã hội, về cách sống, cách đối
xử bình đẳng, dân chủ giữa mọi người.
Thân thiện còn được mở rộng để diễn đạt mối quan hệ của con người với
môi trường sống, trong đó có môi trường tự nhiên. Con người sống thân thiện
với môi trường, con người sẽ sống tốt hơn và môi trường được bảo vệ và phát
triển tốt hơn.
Thân thiện bắt nguồn từ yêu cầu cuộc sống của mỗi con người, của cả
cộng đồng dân cư. Xã hội càng phát triển con người càng phải thân thiện hơn
12
13
với nhau, thân thiện với đồng bào trong nước và với cộng đồng quốc tế. Nhà
quản lý thân thiên với giáo viên, học sinh, giáo viên thân thiện với đồng
nghiệp và người học. Xây dựng môi trường làm việc, học tập thân thiện trong
nhà trường là nhiệm vụ của các nhà quản lý và giáo viên.
1.2.2. Khái niệm môi trường học tập
Môi trường học tập là các yếu tố có tác động đến quá trình học tập của
học sinh, bao gồm:

- Môi trường vật chất: Là không gian diễn ra quá trình dạy học gồm có đồ
dùng dạy học như bảng, sách vở, nhiệt động, ánh sáng, âm thanh, không khí…
- Môi trường tinh thần: Là mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh, học
sinh với học sinh, giữa nhà trường - gia đình - cộng đồng.
Môi trường học tập là toàn bộ các yếu tố vật chất và các yếu tố tinh thần,
các yếu tố xã hội - nơi học sinh tiến hành hoạt động học tập, rèn luyện nó ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả học tập của học sinh nói riêng và
sự hình thành nhân cách của học sinh nói chung.
Môi trường học tập góp phần tạo nên mục đích học tập, động cơ học tập
và là phương tiện hoạt động để người học học tập thành công và hiệu quả.
Trong phạm vi nhà trường, thường đề cập tới các yếu tố môi trường học
tập, môi trường khoa học. Trong đó khái niệm môi trường học tập được xem
xét cụ thể hơn. Trong tài liệu “Curriculunm Đevelopment a Guide to Practice”
[34]đã quan niệm môi trường học tập gồm:
- Môi trường học tập theo truyền thống: Nhà trường là môi trường đơn
độc, tĩnh lặng và trật tự. Bầu không khí này là kết quả của áp lực theo định
nghĩa hẹp của nền giáo dục chính quy, cửa vào giới hạn cho một số người, và
theo phong cách giáo huấn, mô phạm (nói, nghe) đối với việc học tập.
- Trường học đổi mới đã có cơ cấu tổ chức hoàn toàn trái ngược với
phong cách truyền thống. Chúng thường được mở rộng hơn, ồn ào hơn và đôi
13
14
khi như những trung tâm với các hoạt động. Các trường học như thế là kết
quả của cả hai sự thay đổi: Định nghĩa trường học và cách hiểu mới về điều
kiện môi trường để củng cố việc học.
Có ba tiêu chuẩn để đánh giá môi trường học tập của nhà trường: Mối
liên hệ giữa nhà trường với cộng đồng xung quanh, cấu trúc và cách sử dụng
các tòa nhà và sân bãi, cách tổ chức không gian học tập trong các tòa nhà.
- Nhà trường mong muốn mở rộng các phản hồi của học sinh về quá
trình học tập thường khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt

động của nhà trường, trong mối quan hệ này biểu thị ở những hoạt động có
liên quan đến nhà trường, cộng đồng có sự hỗ trợ lẫn nhau.
- Cuộc cách mạng trong xây dựng trường học: Một tòa nhà sinh động,
năng nổ có thể thể hiện một trung tâm học tập chủ động sáng tạo. Khi xem xét
khuôn viên, các khoảng không gian ưu tiên có thể đoán ra được triết lý giáo
dục của nhà trường. Không gian hấp dẫn vui vẻ, đầy màu sắc, sân trường
được sử dụng rộng rãi cho nhiều hoạt động…
- Không gian lớp học: Cách truyền thống là sắp xếp phòng học để cho tất
cả cái nhìn và sự chú ý đều tập trung vào người thầy, các hoạt động trùng
khớp với cách sắp xếp của đồ đạc. Khả năng khác là sắp xếp lớp học tạo ra
những khoảng không gian nhiều mục đích, tạo ra sự di chuyển có thể có trong
sự kiểm soát của giáo viên. Sự khác nhau trong không gian lớp học được phát
triển từ cơ cấu phức tạp đến cơ cấu linh hoạt.
Lớp học: Sự sắp xếp chỗ ngồi đồng nhất trong phòng đến bàn ghế lớp
học cùng kiểu như cấn đối đến bàn ghế được sắp xếp cho mỗi hoạt động do
vậy không gian lớp học được sử dụng cho nhiều mục đích đến không gian bên
ngoài được sử dụng để học tập.
Sự di chuyển trong lớp học: Di chuyển bị giới hạn trong phòng do giáo
viên kiểm soát hoàn toàn đến sự di chuyển của học sinh tùy thuộc tình huống
được tự do di chuyển trong giới hạn và học sinh di chuyển tùy ý.
14
15
Sở hữu lớp học: Không gian lớp học được quản lý bởi giáo viên, giáo viên
quản lý vùng không gian của học sinh đến lớp học có vùng không gian của học
sinh đến lớp học có vùng không gian cho sự tiếp cận qua lại và chỉ có khu vực
quy định - mở cho tất cả, toàn bộ không gian lớp học có thể tiếp cận với nhiều
người [34, tr 68 - 79]. Học sinh được học trong mối quan hệ hợp tác với thầy,
với bạn.
Toàn bộ hệ thống môi trường học tập, môi trường dạy học, môi trường
giáo dục trong trường học phải được tiếp cận hệ thống, đó là các quan hệ thầy

- trò, quan hệ với nhà quản lý, mà bản chất của các mối quan hệ là dựa trên
quan hệ pháp luật, nhân văn, đạo đức. Thực tế dạy học đã chứng minh rằng
nếu quan hệ giữa người dạy và người học được đặt trong điều kiện tốt đẹp,
quan hệ ảnh hưởng sư phạm, dân chủ thì sẽ tạo ra các “dung môi” tích cực
cho môi trường dạy học, học tập. Ví dụ khi giáo viên say mê, tích cực với
nghề, có trách nhiệm cao với học sinh, gợi mở và dẫn đường cho người học
thì thái độ tích cực học, khả năng sáng tạo của học sinh được nâng cao.
1.2.3. Khái niệm môi trường học tập thân thiện
Môi trường học tập thân thiện (MTHTTT) là môi trường mà người học có
cảm giác an toàn, hứng thú tiến hành hoạt động nhận thức, hoạt động học tập
được tiến hành trong môi trường hợp tác và hiệu quả. MTHTTT là môi trường
mà người học cơ hội cùng tham gia và có cơ hội bày tỏ thái độ và quan điểm
của mình, trao đổi, nhận xét lẫn nhau, giáo viên khuyến khích học sinh học tập
và giúp học sinh tự khám phá kiến thức và thu hút được học sinh tới trường.
MTHTTT là ở đó nhà trường được xây dựng theo cách tiếp cận tôn trọng
quyền trẻ em nhằm làm cho học sinh khỏe mạnh, hài lòng với việc học tập
trên cơ sở giáo viên nhiệt tình dạy dỗ cùng với sự hỗ trợ của gia đình và cộng
đồng để các em có thể phát triển hết tiềm năng của mình trong một môi
trường an toàn và đầy đủ dinh dưỡng.
15
16
Học sinh cần được khuyến khích tự tạo ra môi trường học tập trong lớp
theo sở thích của các em. Hãy để các em trang trí lớp học bằng tranh ảnh hay
các vật trang trí khác để lớp học thật gần gũi và ấm cúng như là góc học tập
của các em ở nhà để tạo thêm hứng thú học tập cho các em. Hãy để các em tự
bày tỏ ý kiến và quan điểm của mình trước những vấn đề của học tập và vấn
đề của cuộc sống.
Việc trang bị các phương tiện nghe nhìn hiện đại phục vụ cho việc dạy
học là cần thiết vì nó hỗ trợ cho hoạt động dạy và học nhưng nó không là yếu
tố quyết định giúp tạo ra môi trường học tập thân thiện. Kiến trúc của trường

học cũng cần được thiết kế phù hợp với lứa tuổi và tâm sinh lý học sinh. Cảnh
quan và môi trường trong trường cũng cần được quan tâm khi thiết kế để tạo
một môi trường thân thiện và an toàn cho học sinh khi ra chơi và các hoạt
động ngoài trời. Các cơ sở phục vụ cho học tập như thư viện, phòng thực
hành - thí nghiệm, căng - tin, khu giáo dục thể chất, các loại hình câu lạc bộ
theo sở thích cũng cần được đầu tư trang bị hiện đại, đầy đủ và phù hợp để
học sinh có thể thường xuyên đến vui chơi, học tập ngoài giờ.
Một trường học tập thân thiện cần có nhà vệ sinh hợp vệ sinh mà cần hệ
thống nhà tắm, phòng để đồ dùng cá nhân và nơi thay quần áo an toàn, kín
đáo, tiện lợi cho học sinh. Khi học môn thể dục và chơi thể thao ngoài giờ,
học sinh rất cần nơi thay trang phục và đồ dùng riêng. Sau khi chơi thể thao
hay các hoạt động vận động nhiều em đã bị lấm bẩn và ra mô hôi thì nhà tắm
và nhà vệ sinh dành cho học sinh nam riêng và nữ riêng là cần thiết.
1.2.4. Khái niệm xây dựng môi trường học tập thân thiện
Xây dựng MTHTTT được hiểu là nhà quản lý tiến hành một hệ thống
các biện pháp nhằm tạo ra một môi trường học tập an toàn, hiệu quả, thu hút
người học tích cực tham gia, giúp người học có cơ hội được trải nghiệm được
phát huy và khẳng định mình.
16
17
Xây dựng môi trường học tập thân thiện là hệ thống những tác động
của nhà quản lý nhằm tạo ra môi trường vật chất, môi trường tinh thần và
môi trường xã hội an toàn, thu hút người học tự giác tham gia, đồng thời tạo
cơ hội cho người học được bày tỏ thái độ và quan điểm của mình trong môi
trường nhóm lớp để học tập có hiệu quả và đem đến sự hài lòng cho cộng
đồng, xã hội. Đồng thời thu hút được cộng đồng tham gia nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VIỆC XÂY DỰNG MTHTTT Ở CẤP
TIỂU HỌC
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh cấp Tiểu học

Học sinh tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng khả
năng phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt một
trình độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm lo
cuộc sống cá nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình
thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước
gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ để tự khẳng định mình. Học
sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai.
Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định
chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ
nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh.
Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học phản
ánh những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi
chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hướng
nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ điều
chỉnh hoạt động một cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học sinh,
giáo viên tiểu học có vai trò rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành
kỹ năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe.
Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ định của học sinh tiểu học
17
18
còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý có ý chí chưa mạnh. Vì vậy, đảm bảo đầy
đủ các yếu tố cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học như việc sử dụng đồ dùng
dạy học là phương tiện quan trọng để tổ chức sự chú ý cho học sinh. Nhu cầu
hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý không chủ định cho nên giáo viên
cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lôi cuốn sự chú ý của học sinh. Do
đó xây dựng môi trường học tập thân thiện có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với học sinh. Đối với học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan - hình tượng phát
triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - logíc. Các em nhớ và giữ gìn chính
xác những sự vật hiện tượng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa,
những câu giải thích bằng lời. Trẻ ở các lớp đầu cấp tiểu học có khuynh

hướng ghi nhớ máy móc, chúng thường học thuộc lòng tài liệu theo đúng từng
câu, từng chữ. Dần dần cùng với quá trình học tập, ở học sinh tiểu học thuộc
các lớp cuối cấp việc ghi nhớ có ý nghĩa được hình thành và phát triển, các
em dần dần hiểu được những mối liên hệ có ý nghĩa bên trong các tài liệu cần
ghi nhớ. Do đó, giáo viên phải bằng mọi cách kích thích phát triển ghi nhớ có
ý nghĩa đối với học sinh tiểu học để trẻ nắm được ý nghĩa của tài liệu ghi nhớ
được tốt hơn. Tạo môi trường làm việc thân thiện sẽ kích thích học sinh nhớ
tốt hơn, bèn hơn.
Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc
điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự phát triển tư duy
ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp đầu cấp
và sau đó chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp. Trong quá trình
dạy học và giáo dục, giáo viên cần nắm chắc đặc điểm này. Vì vậy, trong dạy
học, giáo viên cần đảm bảo tính trực quan thể hiện qua dùng người thực, việc
thực, qua dạy học hợp tác hành động để phát triển tư duy cho học sinh. Giáo
viên cần hướng dẫn học sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hóa, khái quát hóa, khả năng phán đoán và suy luận qua hoạt động với
18
19
thầy, với bạn bằng tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học theo nhóm,
phương pháp dạy học bằng tình huống.
Học sinh tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như hồn nhiên, ham
hiểu biết, lòng thương người, lòng vị tha. Giáo viên nên tận dụng đặc tính này
để giáo dục học sinh chia sẻ tình cảm và kinh nghiệm trong môi trường lớp
học. Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cách của
mỗi người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu
trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ kích
thích trẻ em nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học sinh tiểu
học được hình thành trong đời sống và trong quá trình học tập của các em. Vì
vậy giáo viên cần quan tâm xây dựng môi trường học tập nhằm tạo ra xúc

cảm, tình cảm tích cực ở trẻ để kích thích trẻ tích cực trong học tập. Đặc điểm
tâm lí của học sinh dân tộc thể hiện ở tư duy ngôn ngữ - logíc dừng lại ở mức
độ trực quan cụ thể. Ngoài ra tâm lí của học sinh dân tộc còn bộc lộ ở việc
thiếu cố gắng, thiếu khả năng phê phán và cứng nhắc trong hoạt động nhận
thức. Học sinh có thể học được tính cách hành động trong điều kiện này
nhưng lại không biết vận dụng kiến thức đã học vào trong điều kiện hoàn
cảnh mới. Vì vậy trong môi trường học tập, giáo viên cần quan tâm tới việc
việc phát triển tư duy và kỹ năng học tập cho học sinh trong môi trường
nhóm, lớp. Việc học tập của các em còn bị chi phối bởi yếu tố gia đình, điều
kiện địa lý và các yếu tố xã hội khác đòi hỏi nhà trường, gia đình, xã hội cần
có sự kết hợp chặt chẽ để tạo động lực học tập cho học sinh.
- Hoạt động của học sinh tiểu học: Nếu như ở bậc Mầm non hoạt động
chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ đã
có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập.
Tuy nhiên, song song với hoạt động học tập ở các em còn diễn ra các hoạt
động khác như:
19
20
+ Hoạt động vui chơi: Thay đổi đối tượng vui chơi từ chơi với đồ vật
sang các trò chơi vận động.
+ Hoạt động lao động: Bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ bản thân và
gia đình như tắm giặt, nấu cơm, quét dọn nhà cửa,… Ngoài ra, còn tham gia
lao động tập thể ở trường lớp như trực nhật, trồng cây, trồng hoa,…
+ Hoạt động xã hội: Các em bắt đầu tham gia váo các phong trào của
trường, của lớp và của cộng đồng dân cư, của Đội thiếu niên tiền phong,…
- Những thay đổi kèm theo:
+ Trong gia đình: các em luôn cố gắng là một thành viên tích cực, có thể
tham gia các công việc của gia đình. Điều này được thể hiện rõ nhất trong các
gia đình neo đơn, hoàn cảnh, các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn,… các em
phải tham gia lao động sản xuất cùng gia đình từ rất nhỏ.

+ Trong nhà trường: do nội dung, tính chất, mục đích của các môn học
đều thay đổi so với cấp mầm non đã kéo theo sự thay đổi ở các em về phương
pháp, hình thức, thái độ học tập. Các em đã bắt đầu tập trung chú ý và có ý
thức học tập tốt.
+ Ngoài xã hội: các em đã tham gia vào một số các hoạt động xã hội mang
tính tập thể (đôi khi tham gia tích cực hơn cả gia đình). Đặc biệt là các em muốn
thừa nhận mình là người lớn, muốn được nhiều người biết đến mình.
Khi xây dựng môi trường học tập thân thiện nhà quản lý cần quan tâm
đến những đặc điểm trên để có những biện pháp chỉ đạo sát thực.
1.3.2. Mục tiêu, ý nghĩa của xây dựng MTHTTT ở trường tiểu học
1.3.2.1. Mục tiêu của xây dựng môi trường học tập thân thiện
Mục tiêu của xây dựng môi trường học tập thân thiện là nhằm tạo điều
kiện, tạo phương tiện, tạo động lực cho hoạt động dạy và học phát triển. Giúp
nhà quản lý không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng giáo
dục toàn diện học sinh. Nhà trường là nơi tiếp nhận tất cả các em trong độ
20
21
tuổi quy định đến trường. Thực hiện tốt công tác huy động, vận động học sinh
ra lớp, duy trì sĩ số, đảm bảo công tác phổ cập giáo dục có chất lượng. Tạo
mọi điều kiện để thực hiện bình đẳng về quyền học tập cho trẻ em.
Môi trường học tập thân thiện góp phần tạo nên chất lượng giáo dục
không ngừng được nâng cao. Các thầy, cô giáo phải thân thiện trong dạy học,
thân thiện trong đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh, đánh giá
công bằng, khách quan với lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo giúp các
em tự tin ngay từ những năm đầu cắp sách đến trường.
Môi trường học tập thân thiện giúp học sinh được học tập, rèn luyện
trong môi trường lành mạnh, an toàn, tránh được những bất trắc, nguy hiểm
đe dọa. Môi trường học tập có đầy đủ các điều kiện về CSVC đảm bảo các
quyền tự nhiên thiết yếu của con người: đủ nước sạch, ánh sáng, phòng y tế,
nhà vệ sinh, sân chơi, bãi tập, không gian cây xanh,… tạo điều kiện cho học

sinh khi đến trường được an toàn, thân thiện, vui vẻ.
Môi trường học tập tạo lập sự bình đẳng giới, bình đẳng giữa các học
sinh thuộc các dân tộc khác nhau, không có sự phân biệt, kỳ thị giàu nghèo,
học sinh khuyết tật. Nhà trường thân thiện phải chú trọng kỹ năng sống, giáo
dục trẻ dân tộc hòa nhập, giáo dục cho học sinh biết rèn luyện thân thể, biết tự
bảo vệ sức khỏe, biết sống khỏe mạnh, an toàn. Phát huy tính chủ động, tích
cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù
hợp và hiệu quả. Tăng cường sự tham gia một cách hứng thú của học sinh
trong các hoạt động giáo dục trong nhà trường và tại cộng đồng, với thái độ tự
giác, chủ động và ý thức.
MTHTTT mà ở đó là nơi huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng
trong và ngoài nhà trường có sự tham gia của học sinh, thầy cô giáo, cha mẹ
học sinh, của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị kinh tế và nhân
dân địa phương nơi trường đóng cùng đồng lòng, đồng sức xây dựng nhà
21
22
trường, xây dựng môi trường học tập tốt nhất cho học sinh được nuôi dưỡng
ước mơ và phát triển.
1.3.2.2. Ý nghĩa của xây dựng MTHTTT ở trường tiểu học
Quan trọng nhất là tạo nên một môi trường giáo dục (cả về vật chất lẫn
tinh thần) an toàn, bình đẳng, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập, góp
phần đảm bảo quyền được đi học và học hết cấp của học sinh, nâng cao chất
lượng giáo dục trên cơ sở tập trung mọi nỗ lực của nhà trường vì người học,
các mối quan tâm thể hiện thái độ thân thiện và tinh thần dân chủ. Kết quả
cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, của địa phương,
góp phần nâng cao dân trí, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong môi trường trường học thân thiện, trẻ em sẽ không chỉ cảm nhận
được sự thoải mái khi việc học của mình vừa gắn với kiến thức trong sách vở,
vừa thông qua sự thâm nhập, trải nghiệm của chính bản thân trong các hoạt
động ngoại khóa, trong các trò chơi dân gian, các hoạt động tập thể vui mà

học mà trẻ còn được thừa nhận, được tin tưởng, được ủy thác các nhiệm vụ
quan trọng. Như thế, mỗi ngày trẻ đến trường là một ngày vui. Môi trường
học tập thân thiện gắn bó chặt chẽ với việc phát huy tích cực của học sinh.
Trong môi trường phát triển toàn diện đó, học sinh học tập hứng thú,chủ động
tìm hiểu kiến thức dưới sự dìu dắt của thầy cô giáo, gắn chặt giữa học và
hành, biết thư giãn khoa học, rèn luyện kỹ năng và phương pháp học tập,
trong đó những yếu tố hết sức quan trọng là khả năng tự tìm hiểu, khám phá,
sáng tạo.
Xây dựng MTHTTT là điều kiện để từng bước xây dựng đội ngũ giáo
viên có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, đáp ứng yêu cầu của giáo dục
trong thời kỳ phát triển mới. Theo đó, các thế hệ học sinh năng động, tích cực
dưới sự dạy dỗ của các thầy cô giáo được học tập trong MTHTTT, sẽ là nhân
tố quyết định sự phát triển bền vững cho địa phương, cho đất nước.
22
23
- Xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, gương mẫu trong
việc gìn giữ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội ở địa phương. Xây
dựng hình ảnh tốt đẹp cho nhà trường, nêu cao đạo lý tôn sư trọng đạo, tôn
vinh nghề dạy học.
Để trường học là nơi học sinh thích đến, tự nguyện, tự nhiên “không
đến trường thấy nhớ, nghỉ học lâu thấy buồn” Nói cách khác, trường học đó
trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc đời. Giáo dục đó trở thành mục
đích sống, lẽ sống của học sinh.
- Xây dựng MTHTTT góp phần nâng cao năng lực của cộng đồng và gia
đình, giúp học sinh phát triển tối đa tiềm năng, trong đó chú trọng đến sự phát
triển về thể chất, nhân thức và tâm lý xã hội, góp phần làm thay đổi hẳn
những thói quen, tập quán của đồng bào các dân tộc thiếu số cũng như cuộc
sống của các em.
Xây dựng môi trường học tập thân thiện là một nội dung quan trọng
trong xây dựng văn hóa nhà trường, đối với trường tiểu học vùng khó khăn,

XMHTTT góp phần tạo động lực thúc đẩy học sinh tới trường.
1.3.3. Nội dung xây dựng môi trường học tập thân thiện
Xây dựng môi trường học tập thân thiện là những biện pháp quản lý của
người hiệu trưởng nhằm tạo ra môi trường vật chất an toàn, thân thiện với
người học và các mối quan hệ xã hội chia sẻ, cộng đồng hợp tác học tập cùng
với các yếu tố tâm lý tích cực thúc đẩy người học tự giác học tập, rèn luyện
nhằm thực hiện có hiệu mục tiêu và nhiệm vụ học tập đề ra. Xây dựng môi
trường học tập thân thiện là tạo ra những ảnh hưởng tích cực tới cộng đồng và
thu hút được sự tham gia của cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục.
Xây dựng môi trường học tập thân thiện bao gồm:
1.3.3.1. Xây dựng không gian, cơ sở vật chất thân thiện trong nhà trường
- Không gian vật lý thân thiện: trường lớp xanh, sạch, đẹp và thân thiện
(luôn đảm bảo vệ sinh, chăm sóc các bồn bao cây cảnh. Chú ý trang trí không
23
24
gian lớp học: Góc thiên nhiên, góc học tập. Tăng cường các khẩu hiệu, pa nô
vừa có tính thẩm mĩ lại vừa có tính tuyên truyền giáo dục).
Cơ sở vật chất đầy đủ tiện nghi cho việc học tập của học sinh, xây dựng
thư viện thân thiện, phòng đọc thân thiện, phòng học đủ ánh sáng và thuận lợi
cho việc học tập của học sinh. Nhà trường đảm bảo an toàn về vệ sinh, nước
uống và tránh xa những nơi có tiếng ồn. Hiệu trưởng phải thường xuyên huy
động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường nhằm đảm bảo thông tin tốt
nhất cho trẻ em trong môi trường an toàn, hiệu quả.
1.3.3.2. Xây dựng quan hệ xã hội thân thiện, chia sẻ
Nhà quản lý chia sẻ với giáo viên những khó khăn trong dạy học, giáo
dục học sinh và cuộc sống đời thường, chia sẻ với đồng nghiệp và phụ huynh
tầm nhìn và sứ mạng của nhà trường. Huy động được giáo viên tham gia xây
dựng kế hoạch hoạt động của nhà trường và quản lý nhà trường nhằm xây
dựng “trường ra trường, lớp ra lớp”.
Giáo viên chia sẻ với đồng nghiệp kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục học

sinh và những khó khăn trong cuộc sống, tạo nên môi trường làm việc cộng
đồng trách nhiệm với triết lý vì sự tiến bộ của học sinh, người học là lý do tồn
tại của nhà trường. Thầy tận tâm với nghề, trách nhiệm với đồng nghiệp hết
lòng vì học sinh thân yêu.
Thân thiện trong tập thể sư phạm với nhau. Điều này rất quan trọng, vì
nó là cái lõi để thân thiện với mọi đối tượng khác. Tại đây, vai trò của hiệu
trưởng, của tổ chức Đảng và các đoàn thể là cực kỳ quan trọng. Muốn vậy,
trong quan hệ quản lý, phải thực thi và thực hiện bằng được quy chế dân chủ
ở cơ sở. Trong quan hệ tài chính, phải trong sáng, công khai, minh bạch đối
với mọi thành viên trong nhà trường. Về mặt tâm lý, phải thực sự tôn trọng
lẫn nhau, từ chú bảo vệ, chị lao công đến hiệu trưởng. Không thể có thân
thiện, nếu trong trường mất dân chủ, bất bình đẳng, nếu thiếu tôn trọng lẫn
24
25
nhau, hiệu trưởng hống hách, quát nạt nhân viên dưới quyền. Cũng không thể
có thân thiện, nếu mọi khoản thu chi trong nhà trường cứ “mờ mờ nhân ảnh
như người đi đêm”.
Giáo viên chia sẻ với học sinh những khó khăn trong học tập, rèn luyện.
Quan hệ thầy trò là quan hệ cộng đồng hợp tác cùng chung một mục đích đó
là vì sự tiến bộ của người học và quán triệt triết lý “Thầy ra thầy, trò ra trò”.
Thân thiện giữa tập thể sư phạm, nhất là các thầy, cô với các em học
sinh. Thầy cô cùng các bộ phận khác trong nhà trường đều hoạt động theo
phương châm: “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Từ đó, trò sẽ quý mến, kính
trọng thầy cô chứ không là “kính nhi viễn chi”. Sự thân thiện của các thầy, cô
với các em là “khâu then chốt”, và Hiệu trưởng phải chỉ đạo giáo viên thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Tận tâm trong giảng dạy và giáo dục các em. Muốn vậy, hãy mạnh dạn
chuyển lối dạy cũ thụ động “thầy đọc, trò chép”, “thầy giảng, trò nghe” sang
lối dạy “thầy tổ chức, trò hoạt động”. “thầy chủ đạo, trò chủ động”, thầy trò
tương tác với quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” và “dạy học

cá thể”. Có vậy mới phát huy được tính tự giác, tích cực học tập của các em,
mới thực hiện được việc quan tâm đến từng em học sinh, nhất là đối với các
em có hoàn cảnh khó khăn, các em học sinh “cá biệt”. Hoạt động dạy học
phải lấy chất lượng làm hàng đầu, là mục tiêu để phấn đấu và phát triển.
- Công tâm trong quan hệ ứng xử. Điều này cực kỳ khó, bởi người ta có
thể chia đều tiền bạc, chứ khó “chia đều” tình cảm. Tuy vậy, “đã mang lấy
nghiệp vào thân” thì không có cách nào khác là thầy, cô giáo rèn bằng được
cho mình sự công tâm trong quan hệ ứng xử, công tâm trong chăm sóc các em
(em có hoàn cảnh khó khăn hơn, chăm sóc nhiều hơn, chứ không phải công
tâm là coi bằng sự chăm sóc), công tâm trong việc đánh giá, cho điểm (nghĩa
là phải công bằng, khách quan với lương tâm và thiên chức nhà giáo).
25

×