Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Phương pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.23 KB, 42 trang )

Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Lời nói đầu
Nền kinh tế ở nớc ta đang biến động không ngừng theo thời gian,
trong đó sự biến động về giá là một trong những yếu tố quan trọng tác động
đến mọi mặt của nền kinh tế xã hội, là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến
đời sống dân c. Đặc biệt trong điều kiện nề kinh tế có sản xuất hàng hoá nh
nớc ta hiện nay thì tất yếu phải quan tâm đến giá cả và sự biến động của giá
cả.Vì vậy viêc tính chỉ số giá là một việc cần thiết.
Tuy nhiên việc tính toán chỉ số giá cả là một việc làm khó khăn phức
tạp bởi sự biến động của giá cả là kết quả cảu hàng loạt yếu tố khác nhau tác
động đồng thời: công việc đó càng khó khăn trong điều kiện nền kinh tế đang
phát triển nh ở Việt Nam hiện nay.
Vì vậy muốn có đợc những nhận xét đúng đắn và hữu ích về chỉ số giá
và các nhân tố ảnh hởng đến sự biến động về giá để đề ra những phơng
hớng quản lý hiệu quả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô thì cần phải hiểu rõ về chỉ
số giá. Đồng thời, phơng pháp tính chỉ số giá cần chính xác, cụ thể để phản
ánh đầy đủ sự biến động của giá cả.
Trong các loại chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá xuất nhập khẩu là một chỉ
tiêu thống kê biểu hiện xu hớng và mức độ biến động của chỉ số giá xuất
nhập khẩu Việt Nam qua các kỳ khác nhau. Dựa vào chỉ số giá xuất nhập
khẩu ta có thể biết đợc sự thay đổi trong giá của hàng hoá xuất nhập khẩu.
Từ đó chỉ số giá xuất nhập khẩu góp phần quan trọng vào công tác hoạch định
chính sách kinh tế vĩ mô, chiến lợc kinh doanh mở rộng chiếm lĩnh thị
trờng khu vực và thế giới nhằm ngày càng đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu tăng thu cho đất nớc.
Song muốn chỉ số giá xuất nhập khẩu có thể phản ánh một cách chính
xác, đầy đủ biến động giá cả của hàng hoá, dịch vụ xuất nhập khẩu để từ đó
có những phân tích, quản lý vĩ mô về kinh tế một cách sát thực, đúng định
hớng thì cần thiết phải có phơng pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu hàng
hoá một cách chính xác và đầy đủ.


ở Việt Nam hiện nay công thức tính chỉ số giá và chỉ số giá xuất nhập
khẩu còn nhiều bất cập. Việc điều tra chọn mẫu với một quy mô lớn đòi hỏi
kinh phí cũng nh trình độ cán bộ điều tra là một hạn chế lớn. Phơng pháp
thống kê giá cả còn thiếu chính xác, kết quả thiếu thực tế,đặc biệt hệ thống chỉ
tiêu thống kê không đầy đủ
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Xuất phát từ những lý do nói trên, em đã chọn đề tài Phơng pháp
tính chỉ số giá xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay

,
Nhằm mục đích trình bày có hệ thống về phơng pháp tính chỉ số giá xuất
nhập khẩu hiện nay để hiểu rõ hơn về chỉ số giá xuất nhập khẩu, vai trò của
quản lý xuất nhập khẩu trong quản lý kinh tế và góp phần hoàn thiện hơn hệ
thống phơng pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu ở nớc ta.
Đề tài bao gồm những nội dung sau:
Chơng I: Những vấn đề chung về chỉ số giá và chỉ số giá xuất nhập
khẩu.
Chơng II: Phơng pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu ở Việt Nam
hiện nay.
Chơng III: Vận dụng tính chỉ số giá xuất nhập khẩu của Việt Nam
quý VI năm 2004
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Chơng I
Những vấn đề chung về chỉ số giávà chỉ số giá xuất
nhập khẩu
I. chỉ số giá.
1. Khái niệm và ý nghĩa về chỉ số giá.
1.1Khái niệm chỉ số giá:

Chỉ số gía là chỉ tiêu tơng đối (đợc tính bằng lần hoặc %) xác định
quan hệ tỷ lệ giá trong điều kiện thời gian và không gian khác nhau phản ánh
xu hớng và mức độ biến động của giá
Chỉ số giá là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong nền kinh tế, nó
có ý nghĩa trong việc hoạch định chính sách cũng nh định hớng kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2 ý nghĩa của chỉ số giá.
Chỉ số giá là một trong những chỉ tiêu quan trong trong nền kinh tế, nó
có ý nghĩa trong việc hoạch định chính sách cũng nh định hớng kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ ở tầm vĩ mô:
Chỉ số giá là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản
xuất kinh doanh cũng nh ngời tiêu dùng.
Đối với doanh nghiệp: Chỉ số giá là một chỉ tiêu quan trọng giúp các
doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan hơn về lợi nhuận thực tế thu đợc khi tiến
hành sản xuất kinh doanh mặt hàng hiện tịa, từ đó có chiến lợc kinh doanh
mới nhằm đạt đợc hiệu quả cao hơn.Bên cạnh đó cồn giúp cho doanh nghiệp
nắm bắt đợc xu hớng tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng,là cơ sở lựa chọn
mặt hàng kinh doanh phù hợp.
Đối với ngời tiêu dùng: Thông qua chỉ số giá giúp họ có lựa chọn tốt
nhất khi tiêu thụ mặt hàng nào giữa các mặt hàng thay thế và cũng qua tỉ lẹe
lạm phát giúp họ có quyết định đúng đắn khi lựa chọn giữa đầu t và tiết
kiệm.
+ ở tầm vĩ mô:
Đối với tầm quản lý vĩ mô của nhà nớc, chỉ số giá là một chỉ tiêu, một
căn cứ quan trọng trong việc hoạch định chính sách của nhà nớc.
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Chỉ số giá là công cụ phản ánh đầy đủ thực trạng của nền kinh tế, khi
nhìn vào sự biến động giá cả, mức lạm phát cao hay thấp thì có thể thấy đợc

mức độ ổn định của nền kinh tế đó.
Chỉ số giá đợc dùng để loại trừ yếu tố biến động về giá trong các chỉ
tiêu liên quan đén giá trị
Chỉ số giá là cơ sở để xây dựng kế hoạch và chiên lợc phát triển kinh
tế
Chỉ số giá là một công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế
Chỉ số giá dùng làm cơ sở để đánh giá mức sống của các tầng lớp dân
c,xác định mức tiền lơng tối thiểu
Chỉ số giá là một trong những yếu tố tác động lớn đến đầu t trong nớc
cũng nh nớc ngoài vào Việt Nam.
Chỉ số giá không những là chỉ tiêu quan trọng phản ánh thực trạng phát
triển của nền kinh tế mà còn là một chỉ tiêu cung cấp các thông tin báo sớm về
xu thế tăng trởng kinh tế ngắn hạn.
2. Các loại chỉ số giá và hệ thống chỉ số giá ở Việt Nam hiện nay.
2.1 Các loại chỉ số giá
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thị trờng gía cả cũng có
nhiều biến động. Để nghiên cứu sự biến động giá cả, thống kê giá cả sử dụng
hệ thống chỉ số giá bao gồm các loại chỉ số giá sau:
- Chỉ số giá tiêu dùng: là chỉ tiêu tơng đối phản ánh xu hớng và mức
độ biến động gía cả tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phục vụ nhu cầu tiêu dùng
dân c
- Chỉ số giá bán sản phẩm của ngời sản xuất: là chỉ tiêu tơng đối phản
ánh xu hớng và mức độ biến động của giá bán sản phẩm của ngời sản xuất
- Chỉ số giá bán vật t cho ngời sản xuất: là chỉ tiêu tơng đối phản
ánh xu hớng, mức độ biến động của gía bán vật t cho ngời sản xuất
- Chỉ số giá cớc vận tải hàng hoá: là chỉ tiêu tơng đối phản ánh xu
hớng, mức độ biến động của giá cớc vận tải hàng hoá. Chỉ số này đợc tính
cho 4 loại phơng tiện: đờng sắt, ôtô, đờng biển và đờng sông.
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê

- Chỉ số gía xuất khẩu hàng hoá: là chỉ tiêu tơng đối phản ánh xu
hớng, mức độ biến động của giá xuất khẩu hàng hoá (tính theo giá FOB tại
biên giới Việt Nam)
- Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá: là chỉ tiêu tơng đối phản ánh xu
hớng, mức độ biến động giá nhập khẩu hàng hoá (theo giá CIF tại biên giới
Việt Nam)
- Chỉ số giá vàng và ngoại tệ: chỉ số gía vàng phản ánh sự biến động gía
vàng bán lẻ cho tiêu dùng của dân c. Chỉ số giá ngoại tệ lấy đôla Mỹ làm gía
đại diện.
2.2 Hệ thống chỉ số giá ở Việt Nam hiện nay.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thị trờng, giá cũng có
nhiều biến đổi. Hệ thống chỉ số giá ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
* Chỉ số giá tiêu dùng:là chỉ tiêu tơng đối phản ánh xu hớng và
mức độ biến động của giá tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt
đời sống cá nhân và gia đình.
* Chỉ số giá bán sản phẩm của ngời sản xuất hàng nông lâm thuỷ
sản là chỉ tiêu tơng đối phản ánh xu hớng và mức độ biến động của giá bán
sản phẩm của ngời sản xuất hàng nông lâm thuỷ sản qua các kỳ.
* Chỉ số giá bán sản phẩm của ngời sản xuất hàng công nghiệp là
chỉ tiêu tơng đối phản ánh xu hớng và mức độ biến động của giá bán sản
phẩm của ngời sản xuất hàng công nghiệp qua các kỳ.
* Chỉ số giá bán vật t cho sản xuất: là chỉ tiêu tơng đối phản ánh
xu hớng và mức độ biến động của giá bán vật t cho sản xuất.
* Chỉ số giá cớc vận tải hàng hoá: là chỉ tiêu tơng đối phản ánh
xu hớng và mức độ biến động của gia cớc vận tải hàng hoá
* Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá: là chỉ tiêu tơng đối phản ánh xu
hớng và mức độ biến động giá xuất khẩu hàng hoá.Chỉ số giá xuất khẩu hàng
hoá đợc tính theo điều kiện giá FOB tại biên giới Việt Nam.
* Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá:là chỉ tiêu tơng đối phản ánh xu
hớng và mức độ biến động giá nhập khẩu hàng hoá.Chỉ số giá nhập khẩu

hàng hoá đợc tính theo điều kiện giá CIF tại biên giới Việt Nam
* Chỉ số giá vàng và ngoại tệ: Phản ánh sự biến động giá vàng bán
lẻ cho tiêu dùng của dân c, lấy tỷ giá chuyển đổi ngoại tệ ra tiền Việt Nam
lấy Đô la Mỹ làm giá đại diện.
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Mỗi loại chỉ số giá đều có mục đích và ý nghĩa rieng của nó, tất cả kết
hợp lại tạo thành một hệ thống tổng hợp phản ánh đầy đủ sự biến động của
toàn bộ giá cả trong nền kinh tế thị trờng.
3. Các phơng pháp tính chỉ số giá
3.1. Chỉ số giá phát triển
Chỉ số giá phát triển phán ánh sự biến động gía cả của một mặt hàng
hay nhóm mặt hàng qua thời gian (qua tháng, quý, năm).
Chỉ số giá phát triển chia hai loại là chỉ số cá thể và chỉ số tổng hợp:
3.1.1. Chỉ số giá đơn
Chỉ số gía đơn phản ánh sự biến động về giá từng mặt hàng hoặc dịch
vụ cụ thể kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
Công thức tính:
i
p
=
0
1
p
p

Trong đó:
i
p
: là chỉ số đơn về giá

p
1
: là giá cả kỳ nghiên cứu
p
0
: là giá cả kỳ gốc
Nếu i
p
>1: là giá hàng hoá kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ gốc
Nếu i
p
<1: là giá hàng hoá kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc
Đây là công thức tính chỉ số giá đơn giản nhất.
Ưu điểm của phơng pháp này là: việc tính toán đơn giản, nhanh chóng.
Nhng chỉ số giá cá thể chỉ đo biến động của một mặt hàng cụ thể, không
tổng hợp đợc cho nhiều loại hàng hoá cũng nh không loại trừ đợc ảnh
hởng của các nhân tố khác đến sự biến động của giá.
3.1.2 Chỉ số giá tổng hợp
Chỉ số giá tổng hợp là chỉ tiêu tơng đối phản ánh sự biến động về giá
của nhiều mặt hàng và dịch vụ kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
Tính chỉ số giá tổng hợp ta không thể cộng giá của các mặt hàng ở kỳ
nghiên cú đem so sánh với kỳ gốc hoặc cũng không thể tính bằng cách lấy
trung bình cộng giản đơn của các chỉ số giá đơn vì cả hai cách đó đều không
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
tính đến lợng hàng hoá tiêu thụ khác nhau của các mặt hàng, mà lợng hàng
hoá tiêu thụ khác nhau thì ảnh hởng đến sự biến động chung về giá lá khác
nhau.
Vì vậy, để tính chỉ số giá tổng hợp ta xuất phát từ quan hệ sau:
Doanh thu = Giá bán đơn vị * Lợng hàng hoá tiêu thụ

D = p * q
Chỉ số về doanh thu:
I
pq
=
00
11
qp
qp


ở đây cả hai nhân tố p và q đều biến động. Do đó để nghiên cứu sự biến
động của nhân tố giá thì phải cố định nhân tố lợng hàng hoá tiêu thụ ở một
kỳ nhất định và đợc gọi là quyền số của chỉ số tổng hợp giá. Tuỳ theo việc
chọn thời kỳ quyền số mà ta có các công thức tính chỉ số tổng hợp sau:
- Chỉ số tổng hợp về giá của Laspeyres
Chọn quyền số là lợng hàng hoá tiêu thụ kỳ gốc:
I
p
L
=


00
01
qp
qp

Ưu điểm: của công thức này là loại bỏ một cách triệt để ảnh hởng
biến động của lợng hàng hoá tiêu thụ trong việc phản ánh sự biến động

chung của giá.
Nhợc điểm: do lấy quyền số là mặt hàng tiêu thụ ở kỳ gốc nên cha
phản ánh thực tế lợng hàng tiêu thụ từng mặt hàng cũng nh kết cấu hàng
hoá tiêu dùng thực tế năm nghiên cứu, mà sự thay đổi này diễn ra hàng năm
và có gây tác động tới giá cả. Mặt khác, nó không cho thấy số tiền tiết kiệm
(hoặc vợt chi) cho ngời mua hàng khi giá giảm (hoặc tăng).
- Chỉ số tổng hợp về giá của Passche
Quyền số là lợng hàng hoá tiêu thụ kỳ nghiên cứu
I
p
P
=


10
11
qp
qp
Ưu điểm: khi sử dụng phơng pháp này, tập hợp các hệ thống quyền số
mới sẽ đợc thờng xuyên tính toán nên phản ảnh đúng hớng kết cấu hàng
hoá tiêu dùng thực tế qua từng năm. Trên cơ sở đó, tính đợc số tuyệt đối là số
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
tiền mà ngời mua thực tế tiết kiệm hay chi thêm do việc mua hàng hoá theo
giá mới, đồng thời là số tiền mà ngời bán thực tế tăng thêm hay giảm đi do
giá cả thay đổi.
Nhợc điểm: theo phơng pháp này mỗi thời kỳ đợc so sánh trực tiếp
năm gốc không thể so sánh biến động giá giữa nhiều năm với nhau vì các mặt
hàng khác nhau giữa mỗi năm. Việc sử dụng công thức này sẽ gặp nhiều khó
khăn khi tính cho một phạm vi nghiên cứu rộng, việc tính chỉ số trong thời

gian ngắn sẽ ảnh hởng đến độ chính xác của số liệu, khó đảm bảo tính kịp
thời trong công tác nghiên cứu biến động gía cả.
*Sự khác nhau giữa hai công thức tính chỉ số giá của Laspeyres và
Passches
- Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher
I
p
F
=
P
p
L
p
II .
Đây là số bình quân của hai chỉ số tổng hợp có hai quyền số khác nhau
đợc sử dụng khi có sự khác biệt rõ rệt giữa hai chỉ số giá tổng hợp trên.
3.2 Chỉ số giá không gian
Chỉ số không gian phản ánh biến động giá cả của từng loại hoặc nhóm hàng
hoá dịch vụ giữa các khu vực địa lý khác nhau.
3.2.1 Chỉ số giá đơn
Chỉ số đơn giá không gian là chỉ tiêu tơng đối phản ánh sự khác nhau
về giá của một mặt hàng cụ thể ở các khu vực địa lý khác nhau.
Công thức tính:
i
p (A/B)
=
B
A
p
p

Nếu I
p (A/B)
>1 có nghĩa là giá cả mặt hàng này ở thị trờng A lớn hơn
gía cả của mặt hàng đó ở thị trờng B và ngợc lại.
Chỉ số đơn không gian không thể đo đợc biến động giá của một nhóm
mặt hàng mà phải dùng chỉ số tổng hợp không gian để xác định
3.2.2 Chỉ số giá tổng hợp
Chỉ số gía tổng hợp là chỉ tiêu tơng đối phản ánh sự biến động chung
về giá các mặt hàng ở các khu vực địa lý.
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Công thức tính:
I
p (A/B)
=


Qp
Qp
B
A
Trong đó: Q là lợng hàng hoá tiêu thụ từng loại mặt hàng của hai thị
trờng A và B
Q = q
A
+ q
B

III. Chỉ số giá xuất nhập khẩu
1. Khái niệm chỉ số giá xuất nhập khẩu

Chỉ số giá xuất (nhập) khẩu hàng hoá là chỉ tiêu tơng đối, phản ánh xu
hớng và mức độ biến động của gía xuất (nhập) khẩu hàng hoá.
Giá gốc so sánh của chỉ số giá xuất (nhập) khẩu là giá xuất khẩu bình
quân năm 1995 của các mặt hàng đại diện. Bảng giá gốc năm 1995 do Tổng
cục Thống kê lập và đợc thống nhất chung cho cả nớc dùng để tính chỉ số
giá xuất nhập khẩu cho các năm tiếp theo.
Chỉ số giá xuất (nhập) khẩu hàng hoá đợc tính chung, tính riêng cho
hàng tiêu dùng, t liệu sản xuất và một số nhóm hàng hoá theo Danh mục mặt
hàng xuất khẩu đại diện và tính cho hàng quý và từng năm.
2. ý nghĩa của chỉ số giá xuất nhập khẩu
Cũng nh các chỉ số khác trong hệ thống chỉ số giá hiện nay, chỉ số giá
xuất nhập khẩu là một chỉ tiêu quan trọng trong quản lý và điều hành kinh tế.
- Chỉ số giá xuất nhập khẩu là một chỉ tiêu thống kê biểu hiện xu hớng
và mức độ biến động của gía xuất nhập khẩu Việt Nam qua các thời kỳ. Dựa
vào chỉ số này ta có thể nhận biết đợc sự thay đổi của chỉ số giá xuất nhập
khẩu từ đó có những thay đổi trong quản lý điều hành nền kinh tế hiệu quả hỗ
trợ tốt cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong thị trờng khu vực và thế
giới. Ví dụ chỉ số giá xuất nhập khẩu là một trong nhãng căn cứ để chính phủ
điều hành mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp nhằm giảm thất thu
cho ngân sách nhà nớc đồng thời có những u đãi, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu của ta
- Chỉ số này cũng là căn cứ quan trọng trong nghiên cứu mối tơng
quan giữa giá xuất và giá nhập.
- Chỉ số giá xuất -nhập khẩu còn đợc dùng tính GDP theo giá so sánh
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
- Chỉ số giá xuất nhập khẩu đợc dùng để tính chung cho tất cả các mặt
hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam, từng nhóm mặt hàng và từng mặt hàng.
Do đó ta có thể quan sát đợc mức giá xuất nhập khẩu của từng mặt hàng, vì
vậy ta có thể xác định đợc mặt hàng chủ đạo trong xuất nhập khẩu để tập

trung đầu t nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu tăng nguồn thu cho đất nớc.
- Chỉ số này dùng cho mục tiêu nghiên cứu kinh tế, đặc biệt là công tác
kế hoạch.
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHáP TíNH CHỉ Số GIá XUấT NHậP KHẩU ở VIệT
NAM hiện nay
I. Một số khái niệm liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá
1. Khái niệm xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ: là hoạt động mua bán,
trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nớc ngoài và với các khu chế xuất làm giảm
hoặc tăng nguồn vật chất trong nớc.
Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá là toàn bộ giá trị hàng hoá đa ra
hoặc đã vào lãnh thổ Việt Nam làm giảm (xuất khẩu), làm tăng (nhập khẩu)
nguồn của cải vật chất của Việt nam trong một thời kỳ nhất định và đợc
tổng hợp theo hệ thống thơng mại đặc biệt mở rộng.
2. Hàng xuất khẩu: Toàn bộ hàng hoá có xuất xứ trong nớc và hàng tái
xuất, đợc xuất khẩu trực tiếp ra nớc ngoài hoăc gửi vào các kho ngoại
quan. Trong đó:
+ Hàng có xuất xứ trong nớc là hàng hoá đợc sản xuất, kinh
doanh, khai thác, chế biến trong nớc (kể cả hàng gia công cho nớc
ngoài, hàng hoá xuất khẩu ra nứơc ngoài của các doanh nghiệp chế xuất ở
trong hoặc ngoài khu chế xuất).
+ Hàng tái xuất là những hàng hoá đã nhập khấu, sau đó lại xuất khẩu
nguyên dạng hoặc chỉ sơ chế bảo quản, đóng gói lại không làm thay đổi về
chất của hàng hoá đó.
3. Hàng nhập khẩu: Toàn bộ hàng hoá nhập ngoại và hàng tái nhập, việc
nhập khẩu đợc phục vụ cho các mục đích sản xuất, kinh doanh, gia công
tiêu dùng trong nớc và để tái xuất khẩu, kể cả hàng nhập khẩu vào các
doanh nghiệp chế xuất ở trong và ngoài khu chế xuất

Trong đó:
+ Hàng hóa nớc ngoài: là những hàng hoá đợc nhập khẩu trực
tiếp từ các nớc kể cả hàng hoá của Việt Nam đợc gia công ở nớc ngoài
sau đó nhập vào trong nớc (nếu có) và những hàng hoá nhập vào trong
nớc từ các kho ngoại quan.
+ Hàng tái nhập: là những hàng hoá của nớc ta đã xuất khẩu ra
nớc ngoài, sau đó đợc nhập khẩu nguyên dạng hoặc chỉ qua sơ chế,
đóng gói lại, bản chất của hàng hoá không thay đổi.
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
II. Phơng pháp tính chỉ số xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay.
1. Dàn mẫu điều tra giá xuất nhập khẩu để tính chỉ số giá xuất nhập
khẩu.
Chỉ số giá xuất nhập khẩu hàng oá đợc tính dựa trên giá xuất nhập khẩu
của các nhóm mặt hàng tiêu dùng, t liệu sản xuất và một số nhóm hàng khác.
Hiện nay hàng hoá xuất nhập khẩu đang đợc phân tổ theo kế hoạch.
2.Xác định bảng giá gốc xuất nhập khẩu.
Chỉ số giá xuất nhập khẩu đợc tính cho các quý và các năm theo giá ggốc
cố định.Gốc so sánh này đợc sử dụng trong một số năm để tính chỉ số giá, và
từ đó tính chỉ số giá theo các gốc so sánh khác.
Bảng giá gốc hiện hành đợc xác định trên cơ cở điều tra giá của các mặt
hàng đại diện ở kỳ gốc (1995).
3. Xác định quyền số để tính chỉ số giá XNK
Quyền số cố định dùng để tính chỉ số giá xuất nhập khẩu biểu hiện mức
độ quan trọng của từng loại hàng, nhóm hàng trong tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu.
Quyền số của chỉ số giá xuất nhập khẩu là tỷ trọng kim ngạch xuất-
nhập khẩu của từng nhóm hàng hoá cho cả nớc, tính theo %, đợc tính bình
quân đơn giản của một số năm trớc thời kỳ sử dụng đợc cố định lại để tính
chỉ số cho thời kỳ 5 năm sau đó.

4.Tổ chức điều tra giá xuất nhập khẩu
Chỉ số giá xuất nhập đợc tổ chức điều tra và tính theo sơ đồ sau:
TCTK tính chỉ
số giá cả nớc
Cục thống kê tỉnh, thành phố
Tỉnh, thành
phố tính
chỉ số giá
Tỉnh
thành phố
thu thập
giá
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê

5. Xác định công thức tính chỉ số giá xuất nhập khẩu
Hiện nay, hệ thống chỉ số giá cả Việt Nam dựa trên cơ sở lý luận về chỉ
số giá của Laspeyres
Công thức tổng quát chỉ số giá Laspeyres
I
p t/to
=




n
k
kok
n

k
kokt
qp
qp
1
0
1
Trong đó:
I
p t/to
: là chỉ số giá kỳ t so với kỳ lấy làm gốc so sánh t
0
p
kt
: là gía của mặt hàng k ở thời kỳ t
p
ko
: là giá của mặt hàng k ở thời kỳ t
o
q
ko
: là số lợng của mặt hàng k ở thời kỳ t
o

Tuy nhiên, đối với Việt Nam quyền số số lợng q
0
không thể thu thập
đợc số lợng của mặt hàng lấy gía đôí với tất cả các loại gía ở Việt Nam nên
công thức Laspeyres chuẩn với quyền số là cơ cấu giá trị. Công thức đó là:
I

p t/0
=




m
j
j
j
m
j
jt
w
wi
1
0
0
1
0/
Trong đó:
t: là thời kỳ báo cáo
0 là kỳ gốc
j: là nhóm mặt hàng cơ sở thứ j (j =1 m)
w
j 0
:

là quyền số (tỷ trọng về giá trị của nhóm hàng cơ sở j trong tổng
gía trị chung)

Đơn vị xuất nhập
khẩu
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
i
j,t/0
: là chỉ số giá của nhóm mặt hàng cơ sở thứ j và đợc tính theo
công thức sau:
i
j,t/0
=
n
R
n
k
kt

1
0/
Trong đó:
i
j,t/0
: là chỉ số giá nhóm mặt hàng cơ sở thứ j so với kỳ gốc
R
k,t/0
: là chỉ số gía cá thể mặt hàng lấy giá k kỳ báo cáo so với kỳ gốc
tham gia tính chỉ số gía nhóm mặt hàng cơ sở j
Chỉ số gía của mặt hàng chất lợng lấy giá k (chỉ số giá cá thể) đợc
tính theo công thức:
R

k,t/0
=
0k
kt
p
p
Trong đó:
p
kt
:

là giá của mặt hàng lấy giá thứ k ở kỳ báo cáo t
p
k0
: là gía của mặt hàng lấy gía thứ k ở kỳ gốc
Công thức tính giá của Laspeyres sử dụng hệ thống quyền số là tỷ trọng
trị gía xuất nhập khẩu của từng nhóm hàng trong tổng trị giá xuất nhập khẩu
có những u điểm sau:
+ Dùng quyền số cố định giúp cán bộ thống kê nhẹ nhàng hơn trong
khâu tính toán, tiết kiệm đợc nhiều kinh phí điều tra, rút ngắn thời gian điều
tra do quyền số có sẵn và điều đó đảm bảo tính kịp thời của số liệu. Đó là một
yêu cầu quan trọng trong công tác thống kê phục vụ quản lý.
+ Dùng quyền số cố định ta sẽ có tích của các chỉ số liên hoàn bằng chỉ
số định gốc. Do đó có khả năng so sánh đợc biến động giá qua các năm.
+ Việc sử dụng công thức tính chỉ số giá của Laspeyres nh ở nớc ta
hiện nay là một trong những hớng phát triển quan trọng phù hợp với hệ thống
cơ sở lý luận về chỉ số giá cả quốc tế.
+ Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu
chỉ có sự biến đổi trong thời kỳ tơng đối dài nên việc sử dụng quyền số cố
định vẫn đảm bảo ý nghĩa kinh tế, đáp ứng mục đích và yêu cầu nghiên cứu

6. Phơng pháp tính chỉ số giá xuất nhập khẩu.
Chỉ số giá xuất nhập khẩu ở Việt Nam tính theo công thức của Laspeyres,
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
đợc tính cho các mặt hàng theo từng quý và cho từng năm so với giá gốc năm
1995
Chỉ số giá xuất nhập khẩu đợc tính chung cho cả nớc, không tính riêng
cho từng tỉnh/thành phố hoặc vùng kinh tế nh các chỉ số giá khác.
6.1. Lập bảng giá kỳ báo cáo
Bảng giá kỳ báo cáo
STT
Mãtỉnh
Tỉnh
Mã hàng
Mặt hàng
ĐVT
Giákỳgốc
Giákỳbáocáo
6.2. Các công thức tính chỉ số giá xuất nhập khẩu
Chỉ số giá xuất nhập khẩu tính cho các quý báo cáo trong năm đợc tính
theo hai gốc so sánh là chỉ số giá quý báo cáo so với kỳ cố định và chỉ số gía
quý báo cáo so với quý trớc.

6.2.1 Tính chỉ số giá quý báo cáo so với kỳ gốc cố định
Chỉ số giá xuất nhập khẩu của quý báo cáo so với kỳ gốc cố định là chỉ
tiêu tơng đối phản ánh xu hớng và mức độ biến động của gía xuất nhập
khẩu hàng hoá của quý báo cáo soa với kỳ cố định và đợc tính theo các bớc
sau:
Bớc 1: Tính giá bình quân quý của mặt hàng đại diện
Giá của các mặt hàng đại diện phát sinh tại nhiều thời điểm khác nhau

trong qúa trình điều tra. Do vậy, muốn tính giá của các mặt hàng đại diện ta
phải xác định gía bình quân theo công thứ
p
j t/0
=
m
p
m
k
jk

1
Trong đó:
p
jk
: là giá cá thể của mặt hàng j phát sinh tại thời điểm k trong quý
báo cáo
p
j t/0
:

là giá bình quân quý báo cáo của mặt hàng j
m: là số lợng phát sinh của mặt hàng j trong quý báo cáo
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Đây là giá bình quân không gian giữa các điểm điều tra của mỗi mặt
hàng đại diện của kỳ điều tra đợc tổng hợp từ các điểm điều tra gửi về.
Tại Tổng cục thống kê, số liệu về giá xuất nhập khẩu từ 30 tỉnh /thành
phố đợc giao điều tra giá báo về ngày 29 cuả tháng cuối quý báo cáo. Sau khi
tiến hành tổng hợp số liệu giá xuất nhập khẩu thành bảng giá xuất nhập khẩu

kỳ nghiên cứu thì Tổng cục tính chỉ số giá cá thể của từng mặt hàng đại diện
Bớc 2; Tính chỉ số giá cá thể của mặt hàng đại diện dựa trên giá bình
quân của các mặt hàng đại diện, chỉ số này tính theo công thức:

100*
0
/
j
jt
p
p
p
i
ojt

Trong đó:
i
pj t/0
: là chỉ số cá thể của mặt hàng đại diện j ở kỳ báo cáo t so với kỳ
gốc cố định
p
jt
: là giá bình quân của mặt hàng đại diện j ở kỳ báo cáo t
p
j0
: là giá kỳ gốc cố định của mặt hàng đại diện j
Bớc 3: Tính chỉ số giá của phân nhóm (18 phân nhóm):
Trong phân nhóm có nhiều mặt hàng đại diện, chỉ số giá của phân
nhóm đợc tính theo các chỉ số giá cá thể của các mặt hàng đại diện, chỉ số
này đợc xác định theo công thức:

i
P
III
=
n
i
n
j
pj

1
Trong đó:
i
P
III
: là chỉ số phân nhóm
n: số mặt hàng đại diện tham gia tính chỉ số giá phân nhóm
i
pj
: chỉ số giá cá thể của mặt hàng đại diện
Bớc 4: Tính chỉ số giá của nhóm cấp 2 (4 nhóm cấp 2 có mã 2 chữ số)
Nhóm cấp 2 gồm nhiều phân nhóm nên chỉ số giá nhóm cấp 2 đợc
tính dựa trên các chỉ số giá của phân nhóm. Chỉ số này đợc xác định theo
công thức bình quân gia quyền giữa chỉ số giá phân nhóm với quyền số tơng
ứng:
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
I
P
II

=




h
x
III
h
x
IIIIII
P
D
Di
1
0
1
0
Trong đó:
I
P
II
: là chỉ số giá nhóm cấp II
D
0
III
: là quyền số cố định của phân nhóm trong nhóm cần tính
h: là số phân nhóm tham gia tính chỉ số trong nhóm cần tính
i
P

III
: là chỉ số giá của phân nhóm trong nhóm cần tính
Bớc 5: Tính chỉ số giá nhóm cấp I (2 nhóm lớn A vàB)
Nhóm cấp I gồm nhiều nhóm cấp II, chỉ số nhóm cấp I đợc xác định
dựa trên các nhóm cấp II theo công thức bình quân gia quyền giữa chỉ số giá
nhóm cấp II với quyền số tơng ứng
I
P
I
=




h
x
II
h
x
IIII
P
D
DI
1
0
1
0
Trong đó:
I
P

I
: là chỉ số giá của nhóm cấp I
I
P
II
: là chỉ số giá của nhóm cấp II có tham gia tính
D
0
II
: quyền số của nhóm cấp II có tham gia tính
Bớc 6: Tính chỉ số chung
Chỉ số chung là chỉ số giá xuất nhập khẩu của các mặt hàng xuất nhập
khẩu. Chỉ số này đợc tính theo công thức bình quân gia quyền giữa các chỉ số
gía các nhóm cấp I với quyền số tơng ứng
I
P
=




h
x
I
h
x
II
P
D
DI

1
0
1
0
Trong đó:
I
P
: là chỉ số giá chung
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
I
P
I
: là chỉ số nhóm cấp I
D
0
I
: là quyền số của nhóm cấp I tham gia tính
6.2.2 Tính chỉ số giá quý báo cáo so với quý trớc
Chỉ số giá xuất nhập khẩu quý báo cáo so với quý trớc là chỉ tiêu
tơng đối phản ánh xu thế và mức độ biến động của giá xuất nhập khẩu hàng
hoá quý báo cáo so với quý trớc. Công thức tính:

1/ qq
P
I
=
100*
1q
q

P
P
I
I
Trong đó:

1/ qq
P
I
: là chỉ số giá quý báo cáo so với quý trớc
q
P
I
: là chỉ số giá quý báo cáo so với kỳ gốc
1q
P
I
: là chỉ số giá quý trớc so với kỳ gốc
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
CHơng III
Vận dụng tính chỉ số giá xuất nhập khẩu của Việt Nam
quý VI năm 2004
ở Việt Nam hiện nay, hàng quý số liệu về giá xuất nhập khẩu đợc thu
thập tại các điểm điều tra đại diện vào các thời điểm khác nhau trong quý.Các
địa phơng có nhiệm vụ tổng hợp số liệu và tính giá bình quân quý của mặt
hàng đại diện theo công thức:
m
p
p

j
j


Trong đó:
p
j
: các mức giá của mặt hàng j tại các thời điểm điều tra trong quý
báo cáo
j
p
: là giá bình quân quý báo cáo của mặt hàng j
M: là số các mức giá của mặt hàng j
Khác với các chỉ số khác chỉ số giá xuất nhập khẩu đợc tính cho hàng quý
và hàng năm,chỉ số giá xuất nhập khẩu năm đợc tính dựa trên các chỉ số quý.
Với số liệu đã cho ta sẽ tính chỉ số giá cho quý VI năm 2004
Chỉ số giá xuất nhập khẩu quý đợc tính theo hai gốc so sánh là kỳ gốc
cố định và quý trớc.
1. Chỉ số gía xuất nhập khẩu quý VI năm 2004 so với kỳ gốc cố định
Chỉ số giá quý báo cáo kỳ gốc của mặt hàng đại diện đợc tính bằng cách
so sánh trực tiếp giá bình quân quý báo cáo với giá kỳ gốc năm 1995, từ đó
tính chỉ số phân nhóm bằng phơng pháp bình quân số học giản đơn.Từ các
chỉ số phân nhóm tính các chỉ số chung bằng phơng pháp bình quân gia
quyền với quyền số tơng ứng
Sau khi tổng hợp xong số liệu các địa phơng báo cáo về, tổng cục thống
kê tiến hành tính chỉ số giá cá thể của từng mặt hàng đại diện của từng tỉnh.
Bớc 1:
Về mặt hàng xuất khẩu
Tính chỉ số giá cá thể của mặt hàng "Gạo 10% tấm" xuất khẩu của tỉnh
Tiền Giang quý IV năm 2004 nh sau:

Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
Bảng 1X:
Mã số

tỉnh
Tỉnh
Mặt
Hàng
Đvt
Giá
báo
cáo
(1)
Giá
gốc
(2)
Chỉ
số(i
p
)
(3=1/2)
110101
48
Tiền giang
Gạo10%
USD/tấn
171,1
280,5
61


Tính tơng tự cho các tỉnh còn lại ta có bảng chỉ số giá của mặt hàng gạo:
Bảng 2X

Mã số

tỉnh
Tỉnh
Mặt hàng
Đvt
Giá báo
cáo (1)
Giá gốc
(2)
Chỉ số
(i
p
)
(3=1/2)
110101
110101
110101
110101
110101
110101
110101
110101
110101
110101
110101

110101
110101
110101
110101
110101
110101
110101
110101
110101
110101
03
48
52
48
52
52
48
58
48
02
52
27
52
52
02
01
48
58
52
52

01
Hải phòng
Long an
Tiền giang
Long an
Tiền giang
Tiền giang
Long an
Sóc trăng
Long an
HCM
Tiền giang
Thanh hoá
Tiền giang
Tiền giang
HCM
Hà nội
Long an
Sóc trăng
Tiền giang
Tiền giang
Hà nội
gạo -hp
gạo 10%
gạo 10%
gạo 15%
gạo 15%
gạo 20%
gạo 20%
gạo 20%

gạo 25%
gạo 25%
gạo 25%
gạo 25%
gạo 3%
gạo 35%
gạo 5%
gạo 5%
gạo 5%
gạo 5%
gạo 5%
gạo nàng
hơng
gạo nếp
USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn

USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn
USD/tấn
285
170
171,1
136
155,5
198
145
159
153
129,5
155,25
146,38
168
148
165
168,7
154
164
156,7
410
185
335
280,5
280,5
265,5

265,5
320
255
255
260
260
260
260
320
210,5
320,79
204,46
320,79
320,79
320,79
489,4
265,73
85,07
60,61
61
51,22
58,57
61,88
56,85
62,35
58,85
49,81
59,71
56,3
52,5

70,31
51,44
82,51
48,01
51,12
48,85
83,78
69,62
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
110101
110101
58
58
Sóc trăng
Sóc trăng
gạo nếp
gạo trắng
hạt dài
USD/tấn
USD/tấn
178
212,8
265,73
245,2
66,99
86,79
Đối với hàng nhập khẩu
Tính chỉ số giá cá thể của mặt hàng "Bột mỳ" nhập khẩu của Hà nội
quý IV năm 2004 nh sau:

Bảng 1N
Mã số

tỉnh
Tỉnh
Mặt hàng
Đvt
Giábáo
cáo (1)
Giá
gốc(2)
Chỉsố
(i
p
)
(3=1/2)
110101
01
Hà nội
Bột
mỳ555Nhật
USD/tấn
16
275,5
59,16
Tính tơng tự cho các tỉnh còn lại ta có bảng chỉ số giá nhập khẩu của "bột
mỳ" quý IV năm 2004 nh sau:
Bảng 2N
Mã số


tỉnh
Tỉnh
Mặt hàng
Đvt
Gía báo
cáo (1)
Giá
gốc (2)
Chỉ số
(i
p
)
(3)=(1)/(
2)
110101
01
Hà nội
Bột mỳ-ấn
USD/tấn
275,3
278,1
98,99
110101
01
Hà nội
Bột mỳ Hlan
USD/tấn
169,2
243
69,63

110101
01
Hà nội
Bột mỳ Malai
USD/tấn
187,5
210
89,28
110101
54
Cần thơ
Bột mỳ-sing
USD/tấn
158
257,4
61,38
110101
54
Cần thơ
Bột mỳ-sing
USD/tấn
173
258,4
66,95
110101
43
Bình dơng
Bột mỳ-Tlan
USD/tấn
235,2

276
85,22
110101
15
Lạng sơn
Bột mỳ-Tq
USD/tấn
175,5
186,8
93,95
110101
02
TPHCM
Bột mỳ Đức
USD/tấn
259,7
340
76,38
110101
01
Hà nội
Bộtmỳ555 Nhật
USD/tấn
163
275,5
59,16
110101
51
Vũng tàu
bột mỳ-Hlan

USD/tấn
167
208
80,29
Sau khi tính đợc chỉ số giá cá thể từng mặt hàng của từng tỉnh ta tính chỉ
số giá xuất nhập khẩu chung cho cả nớc nh sau:
Bớc 2: Tính chỉ số gái cá thể cua rmặt hàng đại diện của cả nớc
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
- Tính chỉ số giá cá thể của mặt hàng đại diện của cả nớc: đợc tính
theo công thức bình quân số học giản đơn giữa các tỉnh
* Đối với các mặt hàng xuất khẩu
Với mặt hàng "Gạo" xuất khẩu ta có chỉ số giá cá thể mặt hàng "Gạo"
của cả nớc:
i
pj
=
23
23
1

i
pij
i
=
23
14,1434
= 62,35 (%)
Trong đó:
23 là số địa phơng có mặt hàng phát sinh


ij
p
i
: tơng ứng với cột 8 trong bảng
Tính tơng tự với các mặt hàng khác ta đợc bảng chỉ số gía mặt hàng
xuất khẩu đại diện:
Bảng 3X
Mã KH
Nhóm mặt hàng đại diện
i
pj
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
0
11
1101
1101
110102
110103
110104
110105
110399
1102
1103
1104
110402
110499
1105
110501

110502
1106
110601
110614
110616
110699
12
1207
120703
120709
1208
120801
120899
1209
120901
120902
2
13
1310
131001
Tổng số
A-Hàng hoá tiêu dùng
I-Hàng lơng thực-thực phẩm
1-Ngũ cốc và sản phẩm từ ngũ cốc
Gạo tấm
Ngô
Sắn
Lơng thực chế biến
Loại khác(bơ, phomát)
2-Thịt và sản phẩm từ thịt

3-Trứng, đờng, bơ sữa
4-Thuỷ lại

Thuỷ sản khác
5-Đồ uống không cồn
Chè
Cà phê
6-Thực phẩm khác
Quả tơi và chế biến
Bia
Nấm, mộc nhĩ
Thực phẩm khác
II-Hàng phi lơng thực thực phẩm
7-Đồ dùng gia đình
Thảm các loại
Săm lốp xe máy, xe đạp
8-Hàng may mặc
Vải lụa tấm
Hàng dệt khác
9-Hàng y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao
Thuốc các loại
DCTDTT
B-T liệu sản xuất
III-Nguyên vật liệu
10-Sản phẩm thô và sơ chế NLN
Lạc
62,35
82,59
102,25
99,71

102,5
102,56
106,1
100,06
101,15
97,96
87,52
97,89
99,35
89,45
98,36
115,81
95,95
103,50
90,68
100,20
104,64
103,88
Đề án lý thuyết thống kê
Trờng: ĐH Kinh Tế Quốc Dân Khoa:Thống Kê
131002
231009
231013
231024
231099
2311
231104
231105
2312
231201

231203
231208
2313
231301
231304
231305
2314
231403
231407
2315
231501
2316
231616
231617
231618
231620
231621
24
2417
241704
241705
241706
241709
241710
241755
2418
Đậu tơng
Da trâu
Lông vịt
Cói nguyên liệu

Nguyên liệu thô khác
11-Khoáng sản thô và sơ chế
Quặng kim loại
Đất, đá, cát các loại
12-Kim loại
Gang, sắt, thép các loại
Thiếc
Chì
13-Xăng, dầu, khí đốt
Xăng ô tô
Dầu diezel
Dầu mazut
14-Phân bón, thuốc nông nghiệp
Phân NPK
Thuốc sâu, bệnh, cỏ các loại
15-Hoá chất,thuốc nhuộm
Xà phòng
16-Nguyên liệu khác
Xơ, sợi dệt chế biến
Than luyện
Thức ăn gia súc
Linh kiện điện tử
Nguyên liệu thuốc tây
IV-Máy, thiết bị, phụ tùng
17-Máy và phụ tùng
Máy công nghiệp cơ khí
Máy xây dựng
Máy thuỷ
Mô tô, động cơ
Máy bơm

Phụ tùng máy
18-Phơng tiện vận tải
98,82
94,87
106,48
119,14
101,40
108,01
99,36
100,30
99,90
101,53
107,70
100,53
100,54
100,00
87,75
100,00
95,90
103,33
99,87
109,00
100,00
105,71
100,71
98,72
102,50
100,00
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª
Trêng: §H Kinh TÕ Quèc D©n Khoa:Thèng Kª

241801
241802
241899
Xe t¶i
Xe con
Ph¬ng tiÖn vµ phô tïng lo¹i kh¸c
102,50
105,12
106,70

×