Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Phát triển xúc tiến thương mại dịch vụ thiết kế website của công ty CP Dữ liệu và Truyền thông Đại Việt trên thị trường Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.94 KB, 66 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
TÓM LƯỢC KHÓA LUẬN
Với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, internet đang trở thành một
công cụ tìm kiếm các thông tin một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất. Vì vậy,
marketing online cũng như nhu cầu xây dựng một website đang là một xu hướng phát
triển hiện nay. Điều này tạo điều kiện cho hàng loạt các công ty thiết kế website ra đời.
Công ty CP Dữ Liệu & Truyền Thông Đại Việt là một công ty mới ra đời, năng lực
cạnh tranh còn yếu. Do đó, tôi chọn đề tài “ phát triển XTTM dịch vụ thiết kế website
của công ty Cp Dữ Liệu & Truyền Thông Đại Việt” làm đề tài nghiên cứu khóa luận.
Khóa luận kết cấu thành 4 chương với nội dung chính sau:
Chương 1: nêu bật tính cấp thiết, xác lập tuyên bố đề tài, mục tiêu ,phạm vi cũng như
phương pháp nghiên cứu.
Chương 2 tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển XTTm với công ty kinh
doanh. Khóa luận xét hai lý thuyết của Philip Kotler và của PGS.TS Trần Minh Đạo.
Nội dung thống nhất về phát triển XTTM gồm 5 nội dung chính: phân tích đối tượng
tác động mục tiêu, phân tích mục tiêu và ngân quyc XTTM, xác lập và lựa chọn thông
điệp truyền thông và kênh truyền thông, phân tích phối thức XTTM, tổ chức thực thi
và đánh giá hiệu quả truyền thông.
Chương 3 mô tả thực trạng về hoạt động XTTM của Đại Việt trên thị trường Hà Nội
thông qua các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp được tiến hành thông qua việc điều tra trắc
nghiệm thị trường qua các khách hàng của Đại Việt cũng như phỏng vấn chuyên sâu
nhà quản trị của Đại Việt.
Chương 4 chỉ ra những ưu điểm: những thành công đạt được trong ba năm qua nhờ
thực hiện các hoạt động XTTM với dịch vụ thiết kế website, bên canh đó cũng chỉ rõ
những tồn tại của hoạt đông XTTM của Đại Việt chưa làm tót trong thời gian đó, nêu
được những nguyên nhân của tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm giúp
công ty thích nghi tốt hơn với môi trường để đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
LỜI CẢM ƠN
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 1 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
Trong thời gian thực tập tại công ty Đại Việt, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ


ban lãnh đạo công ty cũng như nhân viên công ty. Cùng với sự tận tình chỉ bảo của
thầy Nguyễn Thế Ninh, em đã hoàn thành bài khóa luận này. Tuy còn rất nhiều thiếu
sót nhưng khóa luận cũng nêu được những thành công cũng như tồn tại trong hoạt
đông XTTM dịch vụ thiết kế website của công ty cổ phần dữ liệu và truyền thông Đại
Việt trên thị trường Hà Nội, cùng với những nhân tố ảnh hưởng và triển vọng của Đại
Việt đối với dịch vụ thiết kế Website.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khóa luận vẫn còn rất
nhiều thiếu sót, vì vậy kính mong thầy cô , ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên
công ty CP Dữ Liệu & Truyền Thông Đại Việt đóng góp những ý kiến quý báu để em
có thể chỉnh sửa và hoàn thiện bài khóa luận của mính.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thế Ninh cũng như toàn thể ban
lãnh đạo và nhân viên công ty Đại Việt đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Hà Nội ngày 02 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hà
MỤC LỤC
Danh mục sơ đồ
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 2 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
Danh mục bảng biểu, hình vẽ
Danh mục từ ngữ viết tắt
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ THIẾT KẾ WEBSITE CỦA CÔNG TY CP DỮ LIỆU
& TRUYỀN THÔNG ĐẠI VIỆT TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI……………….1
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài……………………………………… …1
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài………………………….… 2
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước…………2
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu………………………………………….…… 3
1.5. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………4

1.6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………….…… 4
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp……………………………………….……6
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về chủ đề: Phát triển xúc tiến
thương mại của công ty kinh doanh…………………………………………… … 7
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản liên quan trực tiếp đến chủ đề……… 7
2.1.1. Khái niệm XTTM và phát triển XTTM ………………………………… …….7
2.1.2.Vai trò của XTTM với hoạt động kinh doanh Thương mại………………….….8
2.2. Một số lý thuyết về phát triển XTTM của công ty kinh doanh………………… 9
2.2.1. Theo lý thuyết của Philip Kotler(2007) )…………………………… … ….9
2.2.2. Theo lý thuyết của PGS.TS Trần Minh Đạo(2010)…………………….… ….9
2.3. Phân định nội dung phát triển XTTM dịch vụ thiết kế website của công ty
kinh doanh…………………………………………………………….……….… …10
2.3.1. Phân tích đối tượng tác động mục tiêu……………………………….……… 10
2.3.2. Phân tích mục tiêu XTTM và ngân quỹ XTTM………………………….… 11
2.3.3. Xác lập và lựa chọn thông điệp và các kênh truyền thông……………… …13
2.3.4. Phân tích phối thức XTTM…………………………………………….………13
2.3.5. Tổ chức thực thi và đánh giá hiệu quả các chương trình XTTM đã thực
hiện….16
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 3 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN XTTM DỊCH VỤ THIẾT KẾ WEBSITE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DỮ LIỆU & TRUYỀN THÔNG ĐẠI VIỆT TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI …18
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của công ty……………….…….18
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ……………………………………………18
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 18
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy………………………………………………………….19
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua………………….22
3.2 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến phát triến XTTM dịch
vụ thiết kế website của công ty cổ phần Dữ Liệu & Truyền Thông Đại Việt trên

thị trường Hà Nội…………………………………….………………………… 23
3.2.1 Sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường vĩ mô…………………………… … 23
3.2.2. Sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường vi mô…………………………… ….24
3.3. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp về phát triển XTTM dịch vụ
thiết kế website của Đại Việt trên thị trường Hà Nội……………………………26
3.3.1. Thực trạng đối tượng nhận tin 26
3.3.2. Thực trạng mục tiêu xúc tiến và ngân sách XTTM 27
3.3.3. Thực trang việc lựa chọn thông điệp và kênh truyền thông……………… …28
3.3.4. Thực trạng phối thức xúc tiến…………………………………………………29
3.3.5. Thực thi và đánh giá hiệu quả xúc tiến………………………………….…….30
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI PHÁT TRIỂN XTTM DỊCH
VỤ THIẾT KẾ WEBSITE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỮ LIỆU & TRUYỀN
THÔNG ĐẠI VIỆT TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI…………………….……… 32
4.1.Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng……………….…… …32
4.1.1. Những thành công đạt được…………………………………………………… 32
4.1.2 Tồn tại …………………………………………………………………….… 32
4.1.3. Nguyên nhân các tồn tại ………………………………………….……… … 33
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm phát triển XTTM dịch vụ thiết kế website
của công ty cổ phần dữ liệu & truyền thông Đại Việt trên thị trường Hà
Nội………………………………………………………………………………… 34
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 4 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
4.2.1.Xu hướng và triển vọng phát triển thị trường dịch vụ thiết kế website… … 34
4.2.2.Phương hướng và mục tiêu phát triển XTTM dịch vụ thiết kế website của Đại
trên thị trường Hà Nội……………………………………………………… …… 35
4.3.Các đề xuất phát triển XTTM dịch vụ thiết kế website của công ty cổ phần dữ
liệu & truyền thông Đại Việt trên thị trường Hà Nộ…………………………… 36
4.3.1.Đề xuất với xác định đối tượng nhận tin……………………………… ……36
4.3.2.Đề xuất mục tiêu và ngân quỹ XTTM………………………………… ……
36

4.3.3.Đề xuất lựa chọn thông điệp và đa dạng kênh truyền thông……………… … 38
4.3.4. Kết hợp phối thức XTTM đa dạng…………………………………………….38
4.3.5. Đề xuất giải pháp đánh giá hiệu quả phối thức XTTM……………….………40
4.4. Các hỗ trợ và kiến nghị nhằm phát triển XTTM dịch vụ thiết kế website của
công ty cổ phần dữ liệu & truyền thông Đại Việt trên thị trường Hà Nội……….41
4.4.1. Một số giải pháp hỗ trợ công ty…………………………………………….41
4.4.2. Kiến nghị……………………………………………………………………41
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 20

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây……………………….21
Bảng 2: ngân sách xúc tiến của công ty………………………………………… ….26
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT: Công nghệ thông tin
Đại Việt/ Công ty Đại Việt: công ty Cổ Phần Dữ Liệu và Truyền Thông Đại Việt
PR: quan hệ công chúng
TMĐT: Thương mại điện tử
XTTM: xúc tiến thương mại
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 5 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ THIẾT KẾ WEBSITE CỦA CÔNG TY CP DỮ LIỆU
VÀ TRUYỀN THÔNG ĐẠI VIỆT TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngày nay, việc mỗi công ty có ít nhất một website riêng trở nên hết sức phổ
biến. Bởi lẽ website thực sự như một kênh hinh doanh mới, hiệu quả và rất kinh tế cho
các doanh nghiệp. Website giúp quảng bá về sản phẩm/ doanh nghiệp, với chi phí thấp
và tiện lợi ( 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần) . Bên cạnh đó kinh doanh qua

mạng thông qua Website còn mở rộng cơ hôi tìm kiếm khách hàng, đối tác của Doanh
nghiệp không chỉ trong nước mà còn trên toàn cầu. Có thể coi Website chính là bộ mặt
của doanh nghiệp, là nơi tiếp đón và giao dịch với khách hàng , đối tác trên internet
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 6 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
thay cho việc tới văn phòng giao dịch. Website xóa mờ khoảng cách giữa khách hàng
và doanh nghiệp, kết nối mọi khoảng cách.
Hiểu được những tiện ích của Website nên ngày nay có rất nhiều công ty phục
vụ nhu cầu thiết kế website ra đời. Với cụm từ “ thiet ke website “ trên Google thì
trong 0,45s công cụ này cho ra 3.510.000 kết quả.Với số lượng lớn như thế các công
ty cung cấp dịch vụ thiết kế website, mỗi công ty cần xây dựng cho mình một hình ảnh
riêng, rõ ràng và khác biệt trong tâm trí khách hàng để tạo sự nổi bật. Một công cụ
quan trọng của marketing mix giúp công ty có thể xây dựng được hình ảnh và tạo sự
khác biệt trong tâm trí khách hàng đó là XTTM.
Theo kết quả điều tra, nghiên cứu tại Công Ty CP Dữ Liệu và Truyền Thông
Đại Việt thì Đại Việt là công ty mới đi vào hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông
tin và truyền thông quảng cáo, hoạt động XTTM vẫn chưa được hoàn thiện, chưa
phong phú và chưa được đầu tư đúng, chưa đạt hiệu quả cao, và chưa có chiến lược cụ
thế. Cụ thể,theo phụ lục I, khi Đại Việt đưa ra một cuộc khảo sát so sánh về website
của công ty thì con số thu về chỉ có 1190 phiếu. Điều này chứng tỏ công ty chưa thu
hút được sự quan tâm của khách hàng, mức độ nhận biết chưa cao. Bên cạnh đó, khả
năng cạnh tranh của Đại Việt trên thị trường Hà Nội chưa cao, thị phần còn thấp so
với đối thủ cạnh tranh. Hoạt động xúc tiến thương mại chưa thực sự phong phú và
chưa kích thích được nhu cầu của khách hàng. Hoạt động bán hàng cá nhân còn yếu,
nhân viên chưa được đào tạo kỹ nên chưa bài bản và chưa mang lại hiệu quả cao. Hoạt
động quảng cáo chưa được đầu tư đúng mà chủ yếu là thực hiện cung cấp thông tin
trên website của công ty. Ngân sách xúc tiến công ty chưa đầu tư hiệu quả, và công ty
chưa thực hiện hoạt động marketing trực tiếp tới khách hàng.
Điều này cho thấy cần phải phát triển hoạt động XTTM để giúp công ty đạt hiệu
quả cao từ đó đáp ứng nhu cầu phát triển và mục tiêu của công ty trong thời gian tới. Để

giúp công ty sử dụng những công cụ XTTM một cách hiệu quả hơn, em xin chọn đề
tài nghiên cứu: “Phát triển xúc tiến thương mại dịch vụ thiết kế website của công ty
CP Dữ liệu và Truyền thông Đại Việt trên thị trường Hà Nội.”
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
 Khóa luận đi vào tìm hiểu và phân tích về :
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 7 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
- Đối tượng nhận tin trọng điểm ?
- Mục tiêu XTTM dịch vụ thiết kế website trên thị trường Hà Nội?
- Ngân sách và thông điệp XTTM dịch vụ thiết kế website trên thị trường Hà
Nội?
- Các công cụ XTTM dịch vụ thiết kế website trên thị trường Hà Nội?
- Đánh giá hiệu quả của hoạt động XTTM dịch vụ thiết kế website trên thị
trường Hà Nội?
 Phân tích tính tương thích của hoạt động XTTM đối với khách hàng mục tiêu để
từ đó đưa ra giải pháp để giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
* Những công trình của công ty thực hiện những năm trước: do công ty mới đi
vào hoạt động chuyên sâu vào lĩnh vực thương mại điện tử và truyền thông quảng cáo
từ năm 2010 nên chưa có nhiều dữ liệu để phân tích. Do đó, tại công ty chưa có những
công trình nghiên cứu nào các năm trước đây.
* Sau quá trình tìm hiểu các tài liệu em thấy có một số công trình cùng làm về
đề tài phát triển XTTM:
- Công trình nghiên cứu của sinh viên Hoàng Thị Ngà với đề tài:” phát triển
xúc tiến thương mại hỗn hợp cho dự án kinh doanh thương mại của công ty cổ phần
tập đoàn HDB Việt Nam trên thị trường miền Bắc”- năm 2009
- Công trình nghiên cứu của sinh viên Đinh Thị Hiền với đề tài “ Phát triển
XTTM với thiết bị STB của chi nhánh công ty cổ phần dịch vụ truyền thông truyền
hình Việt Nam trên thị trường Hà Nội”- Năm 2010.
-Công trình nghiên cứu của sinh viên Nguyễn Thu Hương với đề tài: “ Phát

triển chính sách XTTM đối với sản phẩm phần mềm dành cho các doanh nghiệp của
công ty cổ phần đầu tư và phát triển E_tech Việt Nam trên địa bàn Hà Nội”- năm
2009
Ba công trình này đã đề cập và hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hoạt động
XTTM đồng thời đánh giá được những ưu và nhược điểm thực trạng việc thực hiện
các chính sách XTTM tại công ty nghiên cứu. Từ đó công trình cũng đã đưa ra được
những đề xuất và kiến nghị chủ yếu để hoàn thiện và phát triển chính sách XTTM của
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 8 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
công ty đối với các sản phẩm phần mềm dành cho các doanh nghiệp trên địa bàn Hà
Nội. Bên cạnh những ưu điểm đạt được thì công trình này còn gặp những hạn chế như
chưa dự báo được những triển vọng thực tế có thể xảy ra, chưa có những quan điểm
giải quyết sát thực tế mà còn mang tính lí thuyết,.
Từ những công trình trên cho thấy, hoạt động XTTM tại các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam nói chung và Đại Viêt nói riêng vẫn chưa được thực hiện một cách
triệt để và có hiệu quả nhất. Vì thế khóa luận kỳ vọng có thể đưa ra một chương trình
XTTM hoàn chỉnh và có thể áp dụng tại công ty cp dữ liệu và truyền thông Đại Việt.
Có thể khẳng định, khóa luận này là nghiên cứu độc lập, duy nhất nghiên cứu về đề tài
này.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Nhằm đưa ra giải pháp để phát triển XTTM của công ty cổ
phần dữ liệu và truyền thông Đại Việt trên thị trường Hà Nội
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các cơ sở lí luận về XTTM và phát triển XTTM của công ty kinh doanh
- Phân tích thực trạng phát triển XTTM dịch vụ thiết kế website của công ty
Đại Việt trên thị trường Hà Nội, từ đó rút ra ưu nhược điểm
- Đưa ra các giải pháp XTTM dịch vụ thiết kế website cho Đại Việt đến năm
2015.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:

+ Đối tượng nghiên cứu: hoạt động XTTM của công ty Cổ Phần Dữ Liệu &
Truyền Thông Đại Việt.
+ Sản phẩm: dịch vụ thiết kế Website.
+ Khách hàng: đối tượng là khách hàng tổ chức, các doanh nghiệp có nhu cầu
thiết kế Website.
- Không gian: thị trường Hà Nội
- Thời gian: Khóa luận sử dụng dữ liệu về hoạt động kinh doanh của công ty
Đại Việt trong giai đoạn 2010- 2012 để phân tích nghiên cứu. Giải pháp được đề xuất
đến năm 2015.
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 9 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
1. 6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho hoạt động nghiên cứu khóa
luận phương pháp duy vật biện chứng, tổng hợp, thống kê, so sánh. Bên cạnh đó áp
dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn giải, logic-lịch sử, hệ
thống- cấu trúc, vận dụng những quan điểm của Đảng, Nhà nước để tiến hành
nghiên cứu đề tài.
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
1.6.2.1Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp
 Mục đích
Tìm kiếm các thông tin mới, có tính khách quan và độ chính xác cao về thực
trạng hoạt động kinh doanh của Đại Việt từ khách hàng và các nhà quản trị nhằm bổ
sung và hoàn thiện hơn hệ thống thông tin cho đề tài nghiên cứu đồng thời đưa ra các
vấn đề liên quan đến giải pháp phát triển hoạt động XTTM dịch vụ thiết kế Website
của công ty Đại Việt trên thị trường Hà Nội.
 Nguồn thông tin:
- Dữ liệu sơ cấp thu thập từ hai nguồn chính là : phiếu điều tra khách hàng và
tiến hành phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị của công ty.
- Mẫu nghiên cứu: mẫu khách hàng điều tra được lấy theo phương pháp ngẫu

nhiên dựa trên danh sách khách hàng hiện có của công ty. Mẫu phỏng vẫn được xác
định theo phương pháp thuận tiện chủ yếu là các trưởng, phó phòng ban tại công ty.
- Thời gian thực hiện: 3 tuần
- Số lượng: số phiếu điều tra khách hàng được đưa ra là 25 phiếu, số phiếu
phỏng vấn nhà quản trị là 3 phiếu
 Phương pháp thu thập:
- Phiếu điều tra khách hàng được gửi đến các bộ phận kinh doanh, phòng
nhân sự, phòng marketing,…
- Phiếu phỏng vấn quản trị được thực hiện trực tiếp thông qua phỏng vấn các
trưởng phòng, tổng giám đốc của công ty trong thời gian thực tập.
P Phương pháp phân tích
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 10 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
Các thông tin được lấy từ phiếu điều tra khách hàng được xử lý bằng phần mềm
SPSS. Qua các bảng biểu, số liệu tổng hợp được so sánh ý kiến đánh giá của khách hàng
và nhà quản trị để xem xét tính thống nhất và bất đồng giữa hai luồng thông tin này.
1.6.2.2.Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp
P Mục đích
Tìm kiếm các thông tin chi tiết, chính xác để có thể đánh giá tổng quan về tình
hình hoạt động kinh doanh của đơn vị thực tập trong thời gian gần đây, đồng thời xác
định được các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và giải pháp phát triển hoạt
động xúc tiến thương mại dịch vụ thiết kế Website của Đại Việt trên thị trường Hà Nội.
 Nguồn thông tin:
- Thông tin bên trong: Thu thập dữ liệu từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh
của công ty Đại Việt trong giai đoạn 2010-2012 từ phòng kế toán. Các văn bản, số liệu
liên quan đến quá trình thành lập, phát triển và những định hướng phát triển trong
tương lai của công ty từ phòng nghiệp vụ, những tài liệu liên quan đến hoạt động kinh
doanh sản phẩm từ phòng kinh doanh.
- Thông tin bên ngoài: Thu thập dữ liệu thống kê của các bộ, ban ngành liên
quan: Bộ công thương, Cục hải quan, Tổng cục thuế được công bố. Từ một số thông

tin của báo chí.
 Phương pháp thu thập: Các thông tin thứ cấp được thu thập chủ yếu dựa vào
tính tin cậy của các nguồn thông tin. Các báo cáo tài chính, báo cáo kinh doanh của
công ty đều có dấu xác nhận, các nguồn thông tin bên ngoài đều được lấy từ cá thông
cáo của những cơ quan có thẩm quyền nên tính tin cậy khá cao.
P Phương pháp phân tích
Tập hợp theo bảng biểu, tính tỉ lệ phần trăm, tỉ lệ tăng trưởng, vẽ biểu đồ, sơ đồ
và so sánh giữa các năm với nhau.
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, các tài liệu tham khảo và phụ lục thì khóa luận
gồm những phần sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về Phát triển xúc tiến thương mại của công ty
CP Dữ liệu và Truyền thông Đại Việt trên thị trường Hà Nội
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 11 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lí luận cơ bản về phát triển xúc tiến thương
mại dịch vụ thiết kế website của công ty kinh doanh
Chương 3: Phân tích các kết quả nghiên cứu về thực trạng phát triển xúc tiến
thương mại dịch vụ thiết kế website của công ty CP Dữ liệu và Truyền thông Đại Việt
trên thị trường Hà Nội
Chương 4: Các kết luận và đề xuất phát triển xúc tiến thương mại dịch vụ thiết
kế website của công ty CP Dữ liệu và Truyền thông Đại Việt trên thị trường Hà Nội
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xúc tiến
thương mại của công ty kinh doanh
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm XTTM và phát triển XTTM
 Khái niệm XTTM
Xúc tiến thương mại là thuật ngữ xuất hiện trong kinh tế học từ những năm đầu
của thế kỷ 20 cùng với sự hình thành và phát triển của khái niệm marketing. XTTM

gắn liền với hoạt động của thị trường và Marketing vì XTTM là một bộ phận không
thể tách rời trong mô hình Marketing hỗn hợp (Marketing mix) của bất cứ doanh
nghiệp (DN) nào, bất cứ nền kinh tế nào. Marketing hỗn hợp bao gồm bốn yếu tố,
thường được gọi là 4Ps:
 Chính sách sản phẩm (Product)
 Chính sách giá (Price)
 Chính sách phân phối (Place)
 Chính sách xúc tiến thương mại (Promotion)
Bốn yếu tố này luôn luôn kết hợp với nhau, tương tác lẫn nhau và giúp nhau
cùng phát triển. Hoạt động Marketing của một doanh nghiệp không thể thành công nếu
thiếu một trong bốn yếu tố này nhất là yếu tố XTTM. XTTM là một P vô cùng quan
trọng của 4Ps trong Marketing hỗn hợp. Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về
XTTM:
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 12 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
- Theo cách truyền thống, XTTM được hiểu là hoạt động trao đổi và hỗ trợ
trao đổi thông tin giữa người bán và người mua, hoặc qua khâu trung gian nhằm tác
động tới thái độ và hành vi mua bán qua đó thúc đẩy việc mua bán, trao đổi hàng hóa
và dịch vụ chủ yếu nhằm mở rộng và phát triển thị trường.
- Luật Thương mại Việt Nam (2005) định nghĩa: “XTTM là hoạt động nhằm
tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại, bao
gồm các hoạt động quảng cáo , hội trợ triển lãm và khuyến mại”.
- Theo giáo trình Marketing thương mại GS.TS Nguyễn Bách Khoa năm 2011
(trang 438): "XTTM được hiểu là một lĩnh vực cốt lõi của truyền thông marketing
nhằm mở rộng tư duy, sự hiểu biết của khách hàng về những lợi ích, ưu thế trội và kích
thích, thu hút các khách hàng tiềm năng thành tập khách hiện thực và đẩy mạnh hiệu
lực bán hàng, tăng cường chất lượng và tín nhiệm về hình ảnh thương mại của công ty
trên thị trường mục tiêu"
Từ các định nghĩa và phân tích nêu trên, chúng ta có thể đi đến kết luận: XTTM
là một bộ phận quan trọng không thể tách rời của Marketing hỗn hợp, làm cầu nối giữa

sản xuất và tiêu dùng, tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hành vi mua hàng thông qua
các hoạt động cung cấp thông tin, thuyết phục và nhắc nhở.
 Khái niệm phát triển XTTM
- Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật: hướng
đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Nhưng nếu hiểu sự vận
động phát triển một cách biện chứng toàn diện, sâu sắc thì trong tự bản thân sự vận
động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi xuống với nghĩa là tiền đề, điều
kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện. ( theo cuốn những nguyên lí cơ bản của chủ
nghĩa Mác- Lê Nin.)
- Từ đó theo em, phát triển XTTM là việc điều chỉnh, bổ sung các hoạt động
XTTM theo hướng thích nghi tốt hơn với môi trường nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong
hoạt động kinh doanh. Đó là việc điều chỉnh, bổ sung việc xác định đối tượng nhận tin,
mục tiêu XTTM, ngân sách XTTM, lựa chọn thông điệp và kênh truyền thông, các
công cụ XTTM.
2.1.2.Vai trò của phát triển XTTM với hoạt động kinh doanh Thương mại
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 13 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
XTTM đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam và góp phần vào sự thành công của quá trình hội
nhập kinh tế thế giới của Việt Nam. Mặt khác, nền kinh tế Việt Nam có điểm xuất phát
thấp lại tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới muộn hơn nhiều so với
các nước ở khu vực và trên thế giới, cho nên việc chúng ta phải cố gắng để giành lấy
một thị phần đáng kể cho hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam đòi hỏi nỗ lực rất lớn từ
cả hai phía doanh nghiệp và nhà nước, thông qua hoạt động XTTM ngày càng trở lên
hết sức quan trọng
Hoạt động XTTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với khách hàng. Thông qua
hoạt động XTTM các doanh nghiệp có điều kiện để nhìn nhận về ưu nhược điểm của
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mình. Từ đó doanh nghiệp có cơ sở để ra quyết
định kịp thời, phù hợp. Xúc tiến làm cho bán hàng trở nên dễ dàng hơn , năng động
hơn, đưa hàng vào kênh phân phối một cách hợp lí, hiệu quả.

Thông qua hoạt động xúc tiến , nhà kinh doanh không chỉ bán được nhiều hàng
hóa hơn mà còn góp phần thay đổi cầu tiêu dung, hướng dẫn thị hiếu của khách hàng.
Do vậy xúc tiến thương mại không phải chỉ là những chính sách biện pháp hỗ trợ cho
các chính sách sản phẩm, giá và phân phối mà còn làm tăng cường kết quả thực hiện
các chính sách đó, điều đó có nghĩa là xúc tiến thương mại còn tạo ra tính ưu thế
trong cạnh tranh.
2.2. Một số lý thuyết về phát triển XTTM của công ty kinh doanh
2.2.1. Theo lý thuyết của Philip Kotler ( 1997)
Theo cuốn quản trị marketing của Philip Kotler Để phát triển một chương trình
XTTM hiệu quả cần thực hiện một tiến trình bao gồm các bước chủ yếu sau:
- Phát hiện công chúng mục tiêu
- Xác định mục tiêu truyền thông
- Thiết kế thông điệp
- Lựa chọn các kênh truyền thông
- Phân bổ tổng ngân sách khuyến mãi
- Quyết định hệ thống các biện pháp khuyến mãi
- Lượng định kết quả khuyến mãi
- Quản lý và phối hợp toàn bộ quá trình truyền thông marketing.
2.2.2. Theo lý thuyết của PGS.TS Trần Minh Đạo(2010)
Theo giáo trình marketing thương mại của PGS.TS Trần Minh Đạo để hoạt
động XTTM hiệu quả, các doanh nghiệp cần tuân thủ quá trình 6 bước . Hoạt động
truyền thông được kế hoach hóa theo các bước sau:
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 14 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
Bước 1: Xác định người nhận tin
Bước 2: Xác định phản ứng của người nhận tin
Bước 3: Lựa chọn phương tiện truyền thông
Bước 4: Lựa chọn và thiết kế thông điệp
Bước 5: Chọn lọc những thuộc tính của nguồn tin
Bước 6: Thu nhận thông tin phản hồi.

2.2.3.So sánh hai lý thuyết trên:
Cả hai lý thuyết này đã đưa ra một quy trình đầy đủ để hoạt động XTTM được thực
hiện một cách có hiệu quả. Mỗi lý thuyết có những quy trình, những bước riêng,
nhưng chung quy lại đều có những bước căn bản để áp dụng vào từng công ty cụ thể.
Theo lý thuyết của Philip Kotler thì quá trình này đầy đủ các bước hơn, áp dụng với
những công ty có quy mô lớn. Theo lý thuyết của PGS.TS Trần Minh Đạo thì quá
trình này chưa đầy đủ và thiếu bước xác định ngân sách XTTM.Đây là bước rất quan
trọng trong quá trình thực hiện hoạt động XTTM.
Trong công trình nghiên cứu, lý thuyết được sử dụng bám sát theo lý thuyết của
Philip Kotler .
2.3. Phân định nội dung phát triển XTTM dịch vụ thiết kế website của công ty
kinh doanh.
2.3.1. Phân tích đối tượng tác động mục tiêu:
Đối tượng tác động mục tiêu của hoạt động XTTM chính là tập khách hàng mục
tiêu mà công ty kinh doanh nhắm tới và cũng chính là đối tượng nhận các thông điệp
truyền thông. Họ là những người mà nguồn phát muốn chia sẻ, phân phát các ý tưởng
hay thông tin mới. Và họ cũng chính là người tiếp nhận các nguồn thông tin ấy và giải
mã chúng theo tư duy của mình.
Để hoạt động XTTM hiệu quả thì truyền thông phải hiệu quả, muốn vậy thì các
công ty phải biết đối tượng mục tiêu của mình là ai để có cách thức truyền thông hiệu
quả nhất.
Việc xác định đối tượng tác động mục tiêu được chia làm 3 giai đoạn:
Thứ nhất: quyết định ai là người nhận trọng điểm
Thứ hai: Nghiên cứu những chấp nhận của tập người nhận trọng điểm về mặt hàng
Thứ ba: Nghiên cứu những chấp nhận về hình ảnh của công ty
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 15 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
Theo Philip Kotler để đánh giá chấp nhận của khách hàng về hình ảnh công ty
bước đầu tiên là lượng định sự hiểu biết của công chúng mục tiêu về sự vật đó bằng
thước đo mức độ quen thuộc như sau:

Chưa hề nghe
thấy
Chỉ mới nghe
thấy
Có biết một đôi
chút
Biết khá nhiều Biết rất rõ
Đối với những người đã quen thuộc với sản phẩm thì có thể họ nghĩ về sản
phẩm đó theo mức độ ưa thích như:
Rất không ưa
thích
Không ưa
thích ở mức độ
nào đó
Không có ý
kiến gì
Ưa thích ở mức
độ nào đó
Rất ưa thích
Nếu hầu hết khách hàng đều thuộc hai loại đầu thì công ty cần khắc phục vấn đề
hình ảnh xấu.
2.3.2. Phân tích mục tiêu XTTM và ngân quỹ XTTM
- Xác định mục tiêu XTTM:
Khi đã xác định được thị trường mục tiêu và những đặc điểm của nó, thì người
truyền thông Marketing phải giải quyết về phản ứng đáp lại mong muốn của công
chúng. Người truyền thông marketing cần biết cách làm thế nào để đưa công chúng
mục tiêu lên trạng thái sẵn sàng mua cao hơn.
Việc xác định mục tiêu XTTM về quy trình trước tiên này cần phải xuất phát
và phù hợp với mục tiêu của marketing – mix và đó có phân công triển định cho từng
công cụ theo liều lượng, thứ tự và cường độ phối thức khác nhau của các mục tiêu:

+ Bảo đảm danh tiếng của một mặt hàng hoặc một nhãn hiệu
+ Làm nổi bật một yếu tố, một đặc tính của một hàng, một nhãn hiệu
+ Đưa lại một hình ảnh cho một mặt hàng , một nhãn hiệu, một công ty
+ Kích đẩy sự thương mại hóa sản phẩm
+ Kích đẩy những hình thức khác của giao tiếp( quảng cáo, xúc tiến bán hàng)
của những người bán lẻ đặc quyền.
-Xác định ngân quỹ XTTM
Một trong những quyết định marketing khó khăn nhất đặt ra trước công ty là
cần chi bao nhiêu cho khuyến mại. Các công ty thường quyết định ngân quỹ XTTM
theo 4 phương pháp thông dụng sau:
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 16 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
+ Phương pháp tùy khả năng
Phương pháp này hoàn toàn không tính đến hiệu lực sự tác động của giao tiếp
trên lượng tiêu thụ, dẫn đến ngân quỹ XTTM hàng năm không ỏn định và gây trở ngại
cho việc hoạch định marketing dài hạn
+ Phương pháp tỷ lệ % trên doanh số bán
Nhiều công ty định ngân quỹ XTTM theo một tỷ lệ phần tram xác định nào đó
trên doanh số hiện nay hay mức doanh số ước định hoặc trên giá bán. Phương pháp
này có ưu điểm:
*Ngân quỹ có thể thay đổi theo chừng mực mà công ty có thể chi ra được
* Phương pháp này khuyến khích cấp quản trị suy nghĩ trong khuôn khổ tương
quan giữa chi phí XTTM , giá bán, lợi nhuận trên mỗi đơn vị mặt hàng
* Phương pháp này khuyến khích ổn định cạnh tranh.
Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhiều hạn chế:
* Sự phụ thuộc ngân quỹ XT vào những giao động của doanh số mỗi năm làm
cản trở việc lập kế hoạch dài hạn do không cung cấp được cơ sở có tính logic cho việc
chọn lựa số phần tram nhất định nào đó, ngoại trừ việc quyết định làm theo mức tỷ lệ
đã có trước hay theo mức mà các đối thủ cạnh tranh đàn làm
* Không khuyến khích việc xây dựng ngân quỹ XTTM theo định vị mặt hàng

hay khu vực thị trường nào đáng dành được bao nhiêu.
+ Phương pháp cân bằng cạnh tranh
Phương pháp này thực hiện theo nguyên tắc ngang bằng với mức chi của đối
thủ cạnh tranh. Việc duy trì một mức ngang bằng với đối thủ cạnh tranh giúp tránh
được những xung đột giao tiếp. Tuy nhiên, uy tín, nguồn thời cơ, khả năng tài chính và
mục tiêu của từng công ty khác nhau nên khó có thể dung ngân quỹ XT của họ làm cơ
sở cho mình được.
+ Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ
Phương pháp này đỏi hỏi phải:
* Xác định các mục tiêu riêng của công ty
* Xác định những công việc phải làm để đạt được các mục tiêu trên.
* Ước định chi phí đẻ hoàn thành những công việc đó.
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 17 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
Tổng số các chi phí này chính là ngân quỹ cho XTTM. Phương pháp này có ưu
điểm là buộc các nhà quản trị phải giả thuyết rõ ràng các giả định của mình về mối
liên hệ giữa số tiền chi ra, mức độ xuất hiện của quảng cáo, tỷ lệ thử và số sử dụng
chính thức.
2.3.3. Xác lập và lựa chọn thông điệp và các kênh truyền thông.
2.3.3.1. Xác lập và lựa chọn thông điệp
Các công ty thương mại có thể thông tin cho các khách hàng tiềm năng vể mặt
hàng và các ý niệm của nó, giá và địa điểm bán hàng. Một cách lý tưởng, một thông
điệp phải tạo ra sự nhận biết ( Aware), gây thích thú, quan tâm ( Interest), kích thích
được sự ham muốn ( Desire) và thúc đẩy đến hành động mua hàng ( Action). Đây
chính là mô hình AIDA. Việc thiết lập một thông điệp đòi hỏi giải quyết 3 vấn đề:
-Nói cái gì?- Nội dung thông điệp
- Nói thế nào cho hợp lý? – Cấu trúc thông điệp
- Nói thế nào cho biểu cảm? – Hình thức thông điệp
2.3.3.2. Xác lập và lựa chọn kênh truyền thông
Kênh truyền thông có hai loại chính:

-Kênh truyền thông có tính chất cá biệt( kênh truyền thông trực tiếp)
Trong kênh này, 2 hay nhiều người sẽ trực tiếp giao tiếp lẫn nhau. Họ có thể
giao tiếp mặt đối mặt, qua điện thoại, hoặc qua thư từ trên cơ sở giao tiếp cá nhân. Các kênh
truyền thông cá biệt rất có hiệu lực vì nó tạo ra cơ hội giao tiếp và phản hồi cá nhân.
-Kênh truyền thông có tính chất đại chúng ( kênh truyền thông gián tiếp) :
Là tập hợp định hướng các phương cách truyền thông, truyền đi các thông điệp
mà không có sự tiếp xúc hay phản hồi cá nhân. Chúng bao gồm các phương tiện
truyền thông đại chúng và chọn lọc , bao gồm những ấn phẩm( báo, tạp chí, thư trực
tiếp), phương tiện truyền thông điện tử( radio, Tivi), những phương tiện trưng bày
( bảng quảng cáo, bảng hiệu, bích chương) nhằm hướng tới tập người nhận chuyên
biệt.
Mặc dù kênh truyền thông có tính chất cá biệt thường có hiệu lực hơn nhưng
truyền thông đại chúng vẫn là phương cách chính để kích thích truyền thông cá biệt.
2.3.4. Phân tích phối thức XTTM
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 18 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
Mỗi công cụ XTTM đều có những đặc điểm riêng và tạo ra những hiệu ứng
truyền thông khác nhau. Người làm Marketing phải căn cứ vào bản chất và tầm ảnh
hưởng của từng công cụ XTTM để phối hợp cho hiệu quả với tình hình của công ty.
Đó là việc kết hợp các công cụ XTTM một cách hợp lí và khéo léo để mang lại hiệu
quả tốt nhất.
2.3.4.1. Quảng cáo
Quảng cáo là bất kỳ một hình thức giới thiệu gián tiếp và khuếch trương mang tính phi
cá nhân cho các ý tưởng, sản phẩm hay dịch vụ; do một người bảo trợ có liên hệ chi ra.
Quảng cáo có đặc điểm sau: có tính đại chúng,tính lan truyền, sự diễn đạt khuếch đại,
tính vô cảm.
Những quyết định của quảng cáo:
- Quyết định về mục tiêu quảng cáo: mục tiêu doanh số, lợi nhuận, thị phần, các
mục tiêu năng cao uy tín của công ty, của sản phẩm…
- Quyết định về ngân sách quảng cáo: có 4 phương pháp xác định ngân sách:

+ Phương pháp tỳ khả năng
+ Phương pháp tính theo phần tram doanh số
+ Phương pháp cân bằng cạnh tranh
+ Phương pháp mục tiêu và công việc
- Quyết định về thông điệp quảng cáo
- Quyết định về phương tiện quảng cáo
2.3.4.2. Xúc tiến bán hàng
* Khái niệm:Xúc tiến bán hàng là các kích thích ngắn hạn được hoạch định để
kích thích việc mua hàng khi chào hàng cho các bạn hàng mua lại, người sử dụng công
nghiệp và người tiêu dùng cuối cùng của công ty.
*Xúc tiến bán hàng có đặc điểm:
-Tính truyền thông
- Sự khích lệ
- Sự mời chào
* Các quyết định chính trong xúc tiến bán hàng:
- Quyết định về mục tiêu khuyến mại
- Quyết định chọn công cụ khuyến mại
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 19 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
- Triển khai thử nghiệm
- Thưc hiện và kiểm tra đánh giá
2.3.4.3. Quan hệ công chúng ( tuyên truyền, PR)
* Khái niệm: Quan hệ công chúng là việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với
giới công chúng khác nhau bằng cách làm cho nhiều người biết đến và có thiện cảm
với mình, xây dựng một hình ảnh tốt đẹp, và xử lý hay ngăn chặn những đàm tiếu, câu
chuyện, vụ việc bất lợi.
* Đặc điểm của quan hệ công chúng:
-Độ tin cậy cao hơn
- Vượt qua phòng bị
- Kịch tính hóa

* Một số hình thức quan hệ công chúng:
- Tham gia hiệp hội kinh doanh
- Xây dựng cửa hàng giới thiệu sản phẩm
- Tổ chức những hoạt động từ thiện
- Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với giới công chúng: cơ quan báo chí, chính
quyền địa phương…
2.3.4.4 Marketing trực tiếp
Là một hệ thống tương tác của marketing có sử dụng một hay nhiều phương tiện
quảng cáo để tác động đến một phản ứng đáp lại đo được hay việc giao dịch tại bất kỳ
điểm nào.
Đặc điểm của marketing trực tiếp:
-Có tính cập nhật
- Không công khai
- Theo ý khách hàng
2.3.4.5 Bán hàng cá nhân
*Khái niệm: Là sự giới thiệu bằng miệng vè sản phẩm/ dịch vụ của người bán
hàng qua cuộc điện thoại đối với một hoặc nhiều khách hàng tiềm năng nhằm mục
đích bán hàng.
*Bán hàng cá nhân có đặc điểm:
- Sự vun trồng
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 20 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
- Sự đáp ứng
- Cá nhân đối mặt
* Tầm quan trọng của bán hàng cá nhân:
Người bán đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho người
tiêu dùng về thông tin sản phẩm nhằm giảm bớt hoặc triệt tiêu những rủi ro trong việc
mu bán vận dụng. Khi một sản phẩm có sự khác biệt cao, người mua ít kiến thức về
sản phẩm và cần được tư vấn về sản phẩm thì bán hàng có vai trò hết sức quan trọng.
Để có được những quyết định lựa chọn, kết hợp các công cụ XTTM một cách

đúng đắn, nhà marketing cần phải cân nhắc những nội dung về các yếu tố quyết định
phối thức XTTM:
- Đặc trưng cặp mặt hàng- thị trường:
Hiệu năng của các công cụ XTTM thay đổi tùy theo thị trường tiêu dung hay
thị trường kỹ nghệ. Các công ty thương mại hàng tiêu dùng thường dành phần lớn
kinh phí cho chào hàng trực tiếp, quảng cáo, kế đó là xúc tiến bán rồi đến cổ động
chiêu khách. Nói chung là bán hàng trực tiếp được dùng chủ yếu cho hàng hóa có giá
trị cao, chất lượng, có tính kỹ thuật cao và nhiều ruit ro trong những thị trường có số
người bán ít nhưng quy mô lớn.
-Các cơ chế kéo đẩy
Phối thức XTTM chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của việc công ty chọn một cơ chế
kéo để tạo ra mức doanh số mặt hàng. Cơ chế đảy đòi hỏi việc sử dụng lực lượng bán
hàn và quảng cáo thương mại năng động để đẩy mặt hàng qua các kênh về phía người
tiêu dùng trọng điểm. Cơ chế kéo đòi hỏi chi phí nhiều vào việc quảng cáo và khuếch
trương người tiêu dùng để tạo nên nhu cầu thị trường.
-Các giai đoạn chấp nhận và sẵn sàng của người mua:
Hiệu năng so với chi phí của các công cụ XT sẽ thay đổi tùy theo các giai đoạn
khác nhau trong mức sẵn sang mua của người mua.
-Các giai đoạn chu kỳ sống của mặt hàng
Hiệu năng các công cụ XT thay đổi tùy theo các giai đoạn khác nhau trong chu
kỳ sống của mặt hàng.
2.3.5. Tổ chức thực thi và đánh giá hiệu quả các chương trình XTTM đã thực
hiện
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 21 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
Sau khi thực hiện kế hoạch XTTM người truyền thông phải đo lường tác dụng
của nó đến công chúng mục tiêu. Việc này đòi hỏi phải khảo sát công chúng mục tiêu
xem họ có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp đó không, họ đã nhìn thấy nó bao nhiêu
lần, họ ghi nhớ được những điểm nào, họ cảm thấy như thế nào về thông điệp đó, thái
độ trước kia và hiện nay của họ đối với sản phẩm đó của công ty. Người truyền thông

cũng cần thu thập những số đo hành vi phản ứng đáp lại của công chúng, như có bao
nhiêu người đã mua sản phẩm, thích nó và nói chuyện với những người khác về nó.
Giá trị của một hoạt động XTTM nằm ở chỗ khả năng cải thiện vị thế cạnh
tranh của công ty như thế nào. Để ước lượng giá trị của một chiến dịch, các thủ tục
đánh giá phải xem xét các nỗ lực, kết quả hoàn thành trong quá khứ và kết luận rằng
chiến dịch gần đây nhất có cải thiện tình hình hay không. Việc sử dụng các dữ liệu
trong quá khứ sẽ giúp công ty nhận ra những thành công hay các tồn tại mà công ty
đang gặp phải.
Một đánh giá hoàn thiện và toàn diện phải xem xét kết quả thực hiện so với quá
khứ, và so với các đối thủ cạnh tranh. Việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh hết sức
quan trọng , vì sẽ cung cấp được các dữu liệu giúp nhà quản trị kết luận những cái
được và thua trong kết quả họa động XTTM gần đây.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN XTTM DỊCH VỤ THIẾT KẾ WEBSITE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DỮ LIỆU VÀ TRUYỀN THÔNG ĐẠI VIỆT TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của công ty CP dữ liệu và truyền
thông Đại Việt
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Loại hình công ty: Công ty Cổ phần Dữ Liệu và Truyền Thông Đại Việt.
Vốn pháp định: 10.000.000.000 (Mười tỷ đồng)
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 22 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
Số ĐKKD: 0106079271
Mã số thuế: 0106079271
Trụ sở chính: tầng 21, tòa nhà Capital tower, 109 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
VPGD: Số 3B Ngõ 5, Đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.62999990 – Fax: 04.62888880. Hotline: 0913.20.20.95
Website: www.loinhuan.com.vn/ www.daiviet.net.vnbsite- Website:
- Tiền thân là Công ty Cổ phần phát triển truyền thông Đại Việt thành lập từ

năm 2005. Đến 25/3/2010 công ty đổi tên thành Công ty CP Dữ liệu và Truyền thông
Đại Việt hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông quảng
cáo.
- 10/2011: Ra mắt website www.loinhuan.com.vn chạy trên giao diện của
điện thoại di động. Ra mắt sàn giao dịch việc làm : tạo cầu nối việc làm và tuyển dụng
tin cậy cho các doanh nghiệp và người lao động
- 01/2012: Ra mắt cổng thanh toán trực tuyến, hướng tới mục tiêu trở thành 1
trong 5 nhà cung cấp các dịch vụ thanh toán trực tuyến tốt nhất, an toàn nhất cho
doanh nghiệp và người tiêu dùng khi tham gia các giao dịch thương mại điện tử.
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng của Đại Việt là xây dựng, thiết kế Website và cung cấp các giải
pháp, quảng cáo, gian hàng trực tuyến, rao vặt qua trang loinhuan.com , thanh toán
trực tuyến, truyền thông và quảng cáo trực tuyến… cho các khách hàng có nhu cầu,
Chức năng xây dựng và thiết kế Website cho các doanh nghiệp, tổ chức được
thể hiện ở chỗ Đại Việt tìm kiếm và nhận các đơn hàng của các tổ chức, doanh nghiệp
khác về thiết kế Website, sau đó tư vấn thiết kế, hoàn thiện đơn hàng bằng cách tạo ra
các website theo nhu cầu của khách hàng phù hợp với hoạt động kinh doanh, lĩnh vực,
ngành nghề của các tổ chức, doanh nghiệp đó.
Chức năng cung cấp gian hàng trực tuyến được thể hiện ở việc Đại Việt cho
phép các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu bán hàng trực tuyến trên trang
website: loinhuan.com.
Đại Việt còn cung cấp sàn giao dịch thương mại điện tử, phục vụ cho hơn 2000
lượt giao dịch thành công/ ngày.
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 23 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
Ngoài ra, là một phần trong nền kinh tế, Đại Việt còn thực hiện chức năng của
hoạt động kinh tế và những nghĩa vụ như: chấp hành việc nộp thuế cho nhà nước, chịu
sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng, có trách nhiệm thực hiện và chấp
hành nghiêm chình các quy định của nhà nước hiện hành.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy

Công ty CP Dữ Liệu và Truyền thông Đại Việt là doanh nghiệp hoạt động dưới
hình thức Công ty cổ phần.
- Nhận xét cơ cấu tổ chức: theo hình 1: cơ cấu tổ chức của công ty theo hình
thức tổ chức chức năng.
+ Ưu điểm của cơ cấu tổ chức này là có sự chuyên môn hóa sâu sắc hơn, cho
phép các thành viên tập trung vào chuyên môn của họ hơn. Nhân viên tích lũy được
kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn. Tiêu chuẩn hóa nghề nghiệp và phong
cách làm viecj của nhân viên. Tạo điều kiện tuyển dụng được các nhân viên với các kỹ
năng phù hợp với từng vị trí, bộ phận chức năng.
+ Nhược điểm: tập trung trách nhiệm cho nhà quản trị, các bộ phận thường có
khuynh hướng coi trọng lĩnh vực của họ hơn các bộ phận chức năng khác, do đó phát
sinh ranh giới giữa các phòng ban. Khả năng thích nghi kém với sự thay đổi của môi
trường. Nhà quản trị gặp khó khăn trong việc quán xuyến cũng như phối hợp các bộ
phận chức năng trong hoạt động.
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 24 LỚP: K45C7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S: NGUYỄN THẾ NINH
Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Nguồn: phòng tài chính- kế toán công ty
SVTH: TRẦN THỊ HÀ 25 LỚP: K45C7
Tổng Giám đốc
Giám đốc Kỹ thuậtGiám đốc Điều hành
Giám đốc Tài chính
P
.

H
à
n
h


c
h
í
n
h
-
N
S
B
a
n

P
h
á
p

c
h
ế
B
a
n

D


á
n
P

.

K
ế

h
o

c
h
P
.

B
á
o

c
h
í

-

T
T
P
.

Đ
à

o

t

o

&

T
H
P
.

C
h
ă
m

s
ó
c

K
H
P
.

K
i
n

h

d
o
a
n
h
P
.

P
T

T
h


t
r
ư

n
g
P
.

T
à
i


c
h
í
n
h

-

K
T
P
.

G
N
&
C
P

h
à
n
g

h
ó
a
V
P
Đ

D

H

i

P
h
ò
n
g
P
.

K


t
h
u

t
Hội đồng Quản trị
V
P
Đ
D

Đ
à


N

n
g
V
P
Đ
D

C

n

t
h
ơ
V
P
Đ
D

T
P
.

H
C
M
Ban kiểm soát

×