Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

BÀI GIẢNG THỰC TẬP CÔNG NHÂN XÂY DỰNG DÂN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.94 KB, 52 trang )

BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


1
Chơng I. Công tác xây
I. Khái niệm chung
1. Khối xây gạch đá l tập hợp của những viên gạch đá riêng lẻ, đợc
gắn chặt với nhau bằng vữa v đợc xếp thnh hng, thnh lớp, nhng
ton bộ tập hợp đó phải chịu lực nh một thể thống nhất m không có sự
dịch chuyển của mọi viên thnh phần.
1.1 Thnh phần khối xây bao gồm các lớp gạch đá nằm chồng lên nhau.
Lớp vữa nằm giữa hai lớp gạch đá kề nhau, gọi l mạch vữa nằm. Các
mạch vữa giữa các viên gạch đá trong một lớp gọi l các mạch vữa đứng.
Mỗi lớp gạch đá gồm một hay nhiều hng, l một dãy các viên gạch đá
nối tiếp nhau. Viên gạch đá có bề di đợc xếp dọc theo chiều di của
hng, gọi l viên dọc. Hng gồm ton viên dọc, gọi l hàng dọc (đối với
gạch chỉ, gọi l hng dầy nửa gạch, do bề di gạch gấp đôi bề ngang).
Viên gạch đá có bề ngang đợc xếp dọc theo chiều di của hng, gọi l
viên ngang. Hng gồm to
n viên ngang, gọi l hàng ngang (hay hng một
gạch, đối với gạch chỉ). Hng nằm giáp mặt bên khối xây gọi l hàng
ngoài. Hng nằm bên trong lõi khối xây gọi l hàng trèn. Mạch vữa đứng
giữa các hng l mạch đứng dọc (gọi tắt là mạch dọc). Mạch vữa đứng
giữa các viên trong hng l mạch đứng ngang (gọi tắt là mạch ngang).
1.2 Sơ đồ

Cấu tạo khối xây
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu



2
Hng dọc
Hng ngang

2. Phân loại khối xây theo vật liệu:
Khối xây đá hộc (đá vôi thiên nhiên không định hình), đá đẽo (đá thiên
nhiên nh đá vôi, đá ong đợc đẽo gọt).
Khối xây gạch nung (gạch chỉ, gạch 6 lỗ,), gạch không nung (gạch
xilicát, gạch xỉ, bê tông,).
Phân loại khối xây theo kết cấu:
Khối xây móng, khối xây tờng, khối xây trụ,
Phân đoạn xây l đơn vị thnh phân của một khối xây chia theo phơng
mặt bằng, đảm bảo cho các tổ đội công nhân lm việc độc lập, không ảnh
hởng đến nhau.
2.1 Đợt xây l đơn vị thnh phần của khối xây chia theo chiều cao. Khối
xây cần chia nhỏ theo chiều cao vì hai lý do sau:
- Chiều cao của con ngời l có hạn. Tầm cao công tác của ngời thợ
đứng xây tối đa l khoảng 1,5 m. Tầm cao công tác hiệu quả nhất của
ngời thợ l 0,2 ữ 1,2 m. nếu muốn xây ở độ cao >1,5 m thì phải bắc giáo
công tác để thợ đứng lên xây.
- Khối xây l sự kết hợp giữa hai loại vật liêu l gạch đá, đã có khả năng
chịu lực từ trớc, v vữa xây, khi xây cha có khả năng chịu lực m sẽ
phát triển theo thời gian sau khi đông cứng. Cho nên nếu xây cao quá khối
xây sẽ mất khả năng chịu lực, cần phải hạn chế chiều cao xây để chờ vữa
xây đông cứng.
2.2 Chiều cao của một đợt xây khoảng 1,5 m. Trong đợt xây có nhiều
phân đoạn. Xây hết các phân đoạn trong một đợt thì mới quay về xây tiếp
phân đoạn đầu tiên của đợt tiếp trên, sau khi đã bắc giáo công tác.
Mỏ l gián đoạn kỹ thuât trong khối xây theo phơng mặt bằng, giữa hai

phân đoạn xây trớc-sau. Có 3 kiểu mỏ l mỏ dật, mỏ nanh và mỏ hốc,
cấu tạo của chúng nh
sau:
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


3

Mỏ dật có chất lợng tốt, xóa đợc sự khác biệt sau-trớc, khối xây đợc
đồng nhất, nhng xây lên cao diện xây giảm, nên năng xuất xây kém. Mỏ
nanh, mỏ hốc thì ngợc lại, các mạch đứng tại vị trí mỏ thờng không no
đầy, các lớp gạch đồng mức của hai phần cũ-mới có thể không ngang
bằng, nên chất lợng các mỏ ny kém, tuy nhiên, u điểm của chúng l
diện xây không đổi, nên năng xuất đạt tối đa.
Dựa theo u nhợc điểm của từng loại mỏ m việc áp dụng chúng có khác
nhau:
Mỏ dật chất lợng tốt nên đợc khuyến khích dùng, đặc biệt l ở tầm
trung bình hoặc thấp. Chỉ khi không thể xây đợc loại mỏ ny mới dùng
các loại còn lại kia.
Khi phân đoạn xây mới nối tiếp thẳng hng với phân đoạn trớc thì sử
dụng kết hợp mỏ dật với mỏ nanh, mỏ dật cho những lớp xây thấp bên
dới, các mỏ nanh ci vo nhau, cho những lớp xây bên trên. Khi phân
đoạn xây mới nối vuông góc với phân đoạn cũ, trên tầm cao lớn, thì ở
phân đoạn cũ để mỏ hốc còn phân đoạn mới đợc nối vo đó bằng mỏ
nanh, tầm trung bình v thấp vẫn để mỏ dật liên kết với nhau.
II. Các yêu cầu kỹ thuật chung của công tác xây
Không trùng mạch
(tạo liên kết của khối xây)
Trùng mạch l hiện tợng các mạch vữa đứng trong các lớp xây liên tiếp

nối liền với nhau thnh một tuyến thẳng hng hoăc gần nh thẳng hng
dọc theo tác dụng của tải trọng nén, m phơng ny thờng vuông góc
với lớp xây.
Trùng mạch lm khối xây bị các mạch đứng chia tách thnh các chồng
gạch đá riêng lẻ, nằm kẹp hai bên mỗi dải mạch đứng, v có độ mảnh rất
lớn theo phơng chịu lực nén, m không có sự liên kết giữa các chồng
gạch đá đó với nhau trong khi xây. Khả năng chịu lực của khối xây trùng
mạch bị yếu đi rất nhiều, kể cả khi vữa đã có cờng độ, thậm chí bị sụp đổ
do mất ổn định. Muốn khắc phục ta phải tạo ra các viên khóa nằm trong
các lớp xen kẽ, để liên kết hai phần khối xây ở hai bên dãy mạch đứng v
phá vỡ sự liên tục của dãy mạch ny.
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


4
Sử lý hiện tợng trùng mạch bằng cách ngắt sự nối lền các mạch vữa đứng
bởi những viên gạch đá khoá mạch. Dọc theo phơng tải trọng nén, thỉnh
thoảng hay thờng xuyên dùng những viên khoá mạch đặt vắt ngang qua
bên trên mỗi mạch đứng lớp dới (chiều kích thớc của viên khoá mạch,
vuông góc với mạch đứng đợc đặt vắt qua mỗi bên mạch đứng một nửa),
ngắt dòng mạch đứng ra. Các viên khoá mạch của một lớp ngay bên dới
tập hợp thnh lớp trên, với tất cả các mạch vữa đứng trong nó nằm so le
với mạch vữa đứng lớp dới.
Đối với mạch vữa đứng dọc (mạch dọc) có thể cho phép trùng mạch tới
năm lớp, tuy nhiên không trùng mạch dọc vẫn l tốt nhất. Còn đối với
mạch vữa đứng ngang (mạch ngang) thì không cho phép trùng mạch (mỗi
lớp trên phải khoá ngay lớp dới liền kề).
Chiều sâu liên kết của các viên khóa vo mỗi phần khối xây bằng 1/2
cạnh vuông góc với dãy mạch đứng, của viên ny. Nếu một bên cắm nông

hơn thì viên đó sẽ không thnh viên khóa, dẫn tới liên kết ny không đảm
bảo, nên vẫn coi l trùng mạch. Đối với gạch chỉ, chiều sâu liên kết của
các viên khóa l 1/4 gạch (= 1/2 bề ngang) khi bề di viên khóa nằm dọc
theo mạch đứng, 1/2 gạch khi bề di viên khóa nằm ngang mạch đứng.
Các viên khoá mạch tập trung thnh lớp gạch, có các mạch đứng so le
với các mạch đứng lớp dới 1/4 ữ 1/2 bề di viên gạch. Nh vậy, để
không trùng mạch, khi xây phải chú ý đặt so le tất cả các mạch đứng của
lớp xây trên với các mạch đứng lớp dới, một khoảng 1/4 bề di viên
gạch.
Nh vậy, đối với gạch chỉ v tất cả những loại gạch có chiều di gấp đôi
chiều ngang giống nh gạch chỉ, thì mọi viên gạch khoá mạch phải đặt vắt
ngang qua mạch đứng cần khoá bên dới, tối thiểu là
4
1
chiều dài viên
gạch nguyên tức là nửa chiều ngang viên nguyên (coi nh chiều ngang
viên gạch nguyên khoá mạch vắt ngang qua mạch đứng). Trong trờng
hợp hàng gạch dọc khoá mạch đứng hàng gạch dọc lớp kề bên dới, thì
đa số các mạch đứng phải đợc đặt so le một nửa chiều dài viên gạch
nguyên (vì chiều vắt ngang vuông góc với mạch đứng l chiều di viên
gạch), trừ những vị trí đặc biêt cho phép lệch
4
1
chiều di viên gạch nh:
- tại trụ trong khối xây trụ liền tờng,
- tại vị trí nhỡ gạch, do chiều di bức tờng kẹp giữa hai góc tờng không
chẵn gạch, trong khối xây tờng.
Mạch vữa đông đặc
(tăng kết dính của khối xây)
Vữa xây lm nhiệm vụ kết dính các viên gạch đá trong khối xây. Tất cả

các mạch vữa trong khối xây phải đợc chèn đầy v ép ngoi cho chặt,
nhất l mạch đứng. Nếu không đầy mạch sẽ lm giảm yếu cụ bộ khối xây.
Tuy nhiên, cờng độ vữa thờng thấp hơn gạch đá v phải phát triển dần
theo thời gian, nên mạch vữa quá dầy cũng lm yếu khối xây. Theo quy
phạm, mạch vữa thờng dầy 0,8 ữ 1,2 cm.
Khối xây thẳng đứng
(để khối xây chịu nén đúng tâm, ổn định tổng thể)
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


5
Khối xây chịu kéo v uốn kém, nó chịu nén tốt nhất theo phơng vuông
góc với các lớp xây của nó. Do chịu nén, nên khối xây cng thẳng đứng
thì chịu nén cng đúng tâm v cng đỡ mất ổn định hơn. Độ nghiêng các
mặt v các góc khối xây, theo chiều cao, không vợt quá 10 mm cho một
tầng nh (cao 3 ữ 4 m), nhng cho ton nh thì không quá 30 mm. Kiểm
tra độ nghiêng bằng dọi.
Mặt bên khối xây phẳng (ổn định cục bộ)
Mặt biên khối xây phẳng không lồi lõm cục bộ lm khối xây chịu lực
tốt hơn, đẹp hơn v tiết kiệm vật liệu v nhân công hon thiện.
Từng lớp xây ngang bằng
(trong lớp không xuất hiện lực trợt)
Nếu lớp xây nằm nghiêng, mỗi viên gạch trong lớp đó sẽ chịu tác động
bởi một tải trọng xiên so với mặt trên viên gạch. Tải trọng ny, phân thnh
hai lực thnh phần, một theo phơng vuông góc với mặt trên viên gạch,
tạo nén tốt lên mạch vữa nằm v các lớp dới (phát huy hết đợc u điểm
của kết cấu xây gạch đá), nhng thnh phần còn lại, hớng dọc theo mạch
vữa nằm, gây hiện tợng trợt tách giữa các lớp xây, ảnh hởng xấu tới
kết cấu thống nhất của khối xây. Nếu các lớp xây ngang bằng thì tải trọng

chỉ còn có thnh phần thứ nhất, phát huy hết đợc u điểm của kết cấu
xây gạch đá, m không phát sinh lực trợt không tốt giữa các lớp xây.


Góc tờng thật vuông

Xây tờng gạch chỉ

Vật liệu
Gạch chỉ l loại gạch đất nung, có kích thớc tiêu chuẩn 220x105x65.
Cờng độ chịu nén của gạch chỉ tiêu chuẩn 75 kg/cm
2
. Chất lợng gạch
chỉ, trên thực tế phân lm 3 loại: A (chính phẩm), B v C (thứ phẩm). Loại
A l loại gạch chỉ đúng kích thớc v cờng độ tiêu chuẩn, có mu đỏ
nâu. Loại B l loại gạch chỉ non, đúng kích thớc nhng không đạt cờng
độ tiêu chuẩn, có mu đỏ nhạt, thờng chỉ để xây tờng ngăn không chịu
lực. Loại C l loại gạch chỉ quá gi, không đúng kích thớc (bị phồng)
nhng cờng độ đạt 75 kg/ cm
2
, có mu nâu snh, dùng để xây móng.
Cấp phối vữa l hm lợng (tính theo thể tích hay khối lợng) các vật
liệu thnh phần hòa trộn ra một m
3
vữa. Mác vữa l cờng độ nén trung
bình các mẫu vữa lập phơng 70,7x70,7x70,7 mm, ở tuổi 28 ngy, theo
TCVN 3121: 1979. Mác vữa có những loại sau: mác 2, 4 (vữa vôi), 10, 25,
50, 75, 100, 125, 150 (vữa tam hợp v vữa xi măng cát). Vữa vôi có thnh
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu



6
phần l cát v vôi hòa trộn với nớc. Vữa tam hợp có thnh phần l cát, xi
măng v vôi hòa trộn với nớc. Vữa xi măng cát có thnh phần l cát v
xi măng hòa trộn với nớc.
Các dụng cụ dùng cho công tác xây
Dụng cụ xây đợc chia thnh các nhóm chính sau:
- Nhóm dụng cụ dẫn hớng, gồm: Hệ thống lèo, dẫn hớng tổng thể:
cột lèo, dây lèo: đứng, ngang, xiên; Hệ dẫn hớng cho từng lớp xây
đó l dây xây;
- Nhóm dụng cụ kiểm tra: dọi, ni vô, thớc cữ, thớc tầm, thớc góc
(còn gọi l thớc thợ);
- Nhóm dụng cụ xây chính đó l dao xây khi xây gạch, có thể đợc
thay thế bằng bay kết hợp với búa khi xây đá hộc;
- Nhóm dụng cụ phục vụ xây: dụng cụ đong đếm vật liệu khi trộn
vữa, dụng cụ chứa đựng vữa, dụng cụ vận chuyển vật liệu, giáo
công tác khi lm việc xây trên cao,
Dây lèo dùng để xác định các cạnh v mặt bên khối xây. Có 3 loại dây
lèo: lèo đứng, lèo xiên, lèo ngang. Lèo ngang, thờng căng ở độ cao 1,5 ữ
2,0 m so với mặt sn công tác, trên đó buộc các dây lèo đứng. Lèo đứng
cùng lèo ngang xác định mặt thẳng đứng của các khối xây: mặt t
ờng,
trụ Lèo xiên để xây những khối xây có một mặt biên nằm nghiêng nh:
tờng thu hồi, tờng v bậc thang, mái đê, đập Dây xây (dây cữ), căng ở
mép biên hng ngoi của một lớp gạch, dùng để chỉnh phẳng lớp gạch v
độ phẳng cục bộ trong từng lớp xây của mặt bên khối xây.
Cữ xây l độ dầy trung bình tiêu chuẩn của một lớp xây. Đối với khối
xây gạch chỉ thờng cữ xây l khoảng 75 ữ 77 mm (khoảng 65+(8 ữ 12)
mm).

Dọi dùng để xác định, điều chỉnh, kiểm tra độ thẳng đứng của khối xây.
Dao xây dùng để rải vữa (khi xây tờng nửa gạch), gõ trèn v chỉnh gạch,
chặt gạch, vét v trèn đầy mạch vữa.
Ni vô (dạng ống hay thớc) dùng để đánh thăng bằng các lớp gạch.
Xẻng dùng để trộn, xúc v rải vữa (khi bề dầy tờng một gạch).
Xô dùng để đựng vữa trong khi vận chuyển gần.
Hộc chứa vữa đựng vữa trớc lúc xây tại nơi xây.
Hộc đong vật liệu l hộp chữ nhật đóng bằng gỗ, để đong đếm thể tích
vật liệu.
Thớc cữ, lm bằng gỗ hay kim loại trên có gắn hoặc khắc vạch cữ xây,
dùng để điều chỉnh độ dầy của các lớp xây (cữ xây l bề dầy tiêu chuẩn
của mỗi lớp xây). Ngoi ra, nếu thớc cữ di v thật thẳng thì có thể dùng
nó thay cho dây lèo đứng.
Cải tiến từ thớc cữ, lèo đứng v dọi l cột lèo, lm từ thép góc có hn
thêm bản đế để dựng thẳng đứng thật vững. Trên cột lèo có gắn thớc cữ
di động lên xuống, gắn dọi để kiểm tra độ đứng thẳng của cột v móc
buộc lèo ngang. Cột lèo thờng đợc dùng ở những mặt bằng chống chải,
tại hai góc biên của một phân đoạn khối xây tờng, dùng kết hợp các loại
dây lèo: ngang, đứng, xiên.
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


7


Cột lèo

Thớc tầm, lm bằng gỗ hay hợp kim nhôm di 2,0 ữ 2,5 m, dùng để
kiểm tra độ phẳng của mặt bên khối xây.

Thớc thợ (thớc vuông) dùng để bắt góc khối xây (kiểm tra độ vuông
của góc tờng).
Các bớc tiến hành xây tờng gạch chỉ cơ bản
Trên tổng mặt bằng trong giai đoạn thi công công tác xây, vật liệu đợc
để tập trung ở bãi tập kết. Gạch chỉ đợc xếp thnh kiêu, cao 20 ữ 25 lớp,
khoảng 1,5 m, lớp trên so le (khoá mạch) lớp dới. Số lợng viên gạch
trong một lớp có thể l 8, 10, 12, hay 20 viên, nhng thờng l 10 viên
(cho dễ đếm). Vữa đợc trộn thnh từng cối vữa. Trộn vữa xi măng, để
giảm bụi, đổ cát ẩm chùm lên xi măng rời, trộn đều theo đúng cấp phối,
rồi bới rộng thnh khay tròn, tiếp theo đổ lợng nớc, đợc đong chính
xác đảm bảo độ sụt của vữa, vo giữa v đảo đều. Khi trộn vữa vôi hay
tam hợp, bằng vôi bột, thì phải quây cát hay xi măng cát thnh khay tròn
trớc, đổ nớc vo giữa trớc, rồi mới cho vôi bột vo, vì vôi cần phản
ứng trơng nở với nớc (tôi), tăng thể tích rất nhiều. Sau khi vôi đã thnh
dung dịch vôi nớc, mới nạo dần bờ be cát v trộn đều với vôi nớc thnh
vữa. Nếu vữa dùng vôi tôi (nớc), thì cũng lm tơng tự nh vôi bột, chỉ
khác l vôi tôi đợc đổ đồng thời với nớc vo giữa vòng cát hay xi măng
cát, v đợc ho nhuyễn với nớc, trớc khi trộn đều thnh vữa. Khi xây
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


8
từng phân đoạn, hai vật liệu ny đợc vận chuyển dần ít một vo vị trí
công tác, tuy theo nhịp độ xây.
1. Tổ chức măt bằng phân đoạn xây
Mặt bằng thi công phân đoạn xây thờng đợc chia thnh 3 dải song song
liền kề nhau:
- Dải thứ nhất, l dải sản phẩm, l vị trí m phân đoạn tờng sau khi
xây xong sẽ nằm ở đó. Hệ thống dây lèo, cột lèo v dây xây đợc

căng ở đây, về phía mặt tờng bên kia, đối xứng với mặt tờng gần
ngời thợ xây. Nh vậy, để khi xây ngời thợ không chạm vo lm
lệch hệ định hớng gồm: cột lèo, các dây lèo v dây xây, để tờng
không bị khuyết tật.
- Dải ở giữa, l dải công tác, l nơi ngời thợ đứng để thao tác xây,
nơi để vật liệu gạch v vữa xây ngay. Thờng thì gạch v vữa, mỗi
thứ để ở một bên ngời xây (vữa đặt ở phía tay cầm dao xây), nhằm
giản tiện các thao tác xây. Không gian thao tác tối thiểu cho mỗi
ngời thợ xây l . Khi xây những đợt xây trên cao, hệ thống giáo
công tác đợc lắp dựng trong dải không gian ny để ngời thợ đứng
lên trên xây.
- Dải ngoi cùng, l dải vận chuyển, tạo thnh tuyến đờng vận
chuyển gạch từ nơi tập kết v vữa từ chỗ trộn, về để xây.
2. Căng hệ thống định hớng cho khối xây
hệ lèo để xác định các bề mặt tờng.
Trên một trục định vị tờng thờng ở hai đầu có hai góc tờng, lm đổi
hớng hon ton trục tờng ny. Trên mỗi trục tờng có thể chia lm một
hay nhiều phân đoạn xây nối nhau thẳng hng.
Tại hai điểm góc biên của trục tờng, đợc xác định sẵn (giác) trên mặt
nền, ta dựng hai cột lèo, góc cột lèo trùng với hai điểm trên. Dùng dọi
chỉnh cho hai cột lèo ny đứng thật thẳng đứng theo cả hai phơng:
phơng trục tờng v phơng vuông góc với tờng. Khi trục tờng đợc
chia thnh nhiều phân đoạn tờng, để các phân đoạn xây nối nhau thẳng
hng trên cùng một trục, qua hai đầu trên của hai cột lèo, dọc theo mép
biên tờng định xây, ta buộc một dây lèo ngang bằng thép. Trên dây lèo
ngang có treo các lèo đứng trung gian, đợc dọi đứng theo cả hai phơng
giống nh với cột lèo v ghim đầu dới vo mạch vữa nằm dới cùng.
Nếu phân đoạn tờng trung gian có các góc tờng, góc trụ liền tờng, thì
chân các điểm góc ny trên nền phải nằm trên hình chiếu của lèo ngang
trên nền, do các phân đoạn cùng trên một trục, v tại các điểm n

y ta
ghim đầu dới các dây lèo đứng trung gian hay thớc cữ góc vo đó. Đầu
trên của các dây lèo đứng hay thớc cữ góc ny đợc treo buộc vo lèo
ngang v đợc điều chỉnh bằng dọi cho thẳng đứng với đầu dới theo cả
hai mặt: mặt tờng v mặt vuông góc. Tại mỗi đầu mỏ của một phân đoạn
phải có một dây lèo đứng. Khoảng cách giữa các lèo đứng không quá 12
m, để dây xây không bị võng. Sau khi xây xong những viên góc hoặc mỏ
của một, hai lớp dới cùng, đầu dới của tất cả các dây lèo đứng đợc
ghim vo mạch vữa ngang dới cùng v đợc kiểm tra lại bằng dọi.
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


9
Hệ thống lèo trên sẽ định hớng cho cả một đợt xây cho nên sau khi dựng
xong phải giữ ổn định không xê dịch hệ ny cho đến khi xây đợt mới.
Dây xây
L hệ thống định hớng cho từng lớp xây, đợc dựng v thay đổi cho từng
lớp xây v đợc điều chỉnh theo hệ thống lèo, thớc cữ v nivô. Dây xây
luôn nằm trong mặt phẳng dây lèo đứng v lèo ngang, nhng do luôn phải
thay đổi vị trí theo từng lớp xây (lên dây), nên nó phải đợc căng vo bên
trong lèo đứng, nằm cùng phía với tờng v ngời xây so với hệ lèo, để
tránh va chạm lm sai lệch dây lèo đứng trong khi lên dây.
Nếu dùng thớc cữ góc hay cột lèo, ta móc mỗi đầu dây xây vo vạch cữ
trên thớc cữ hay thớc cữ di động trên cột lèo. Trờng hợp chỉ dùng lèo
đứng trong phân đoạn xây, thì tại hai mỏ góc hai đầu phân đoạn phải định
vị trớc v xây tạm trớc một, hai lớp tờng tại vị trí ny gọi l xây bắt
mỏ, để lấy chỗ cắm dây lèo đứng v dây xây. Khi xây tờng dùng lèo
đứng luôn phải xây bắt mỏ góc trớc một đến hai lớp trên để lấy chỗ ghim
dây xây. Sau khi đã căng ngang bằng dây xây vo hai mỏ góc hai đầu, thì

phải chỉnh chính xác mép biên các viên mỏ góc trong cùng một lớp xây
bắt mỏ cho song song với dây xây (bám dây xây).
Nền nh thờng không bằng, để các lớp xây đợc ngang bằng, ngay tại
lớp xây đầu tiên ta dùng ni vô để kiểm tra độ thăng bằng nhau của cả hai
mỏ góc hai đầu, v điều chỉnh chúng bằng độ dầy mỏng của lớp gạch v
mạch vữa nằm dới cùng (nếu độ chênh lệch giữa hai đầu lớn thì đối với
tờng dầy 220 có thể dựng bề ngang các viên gạch tại đầu thấp trong
lớp ny lên, gọi l xây vỉa). Các lớp xây bên trên thì có thể không cần
đánh thăng bằng bằng nivô, nhng đợc điều chỉnh độ ngang bằng, bởi
chiều cao nh nhau (75 ữ 77 mm) của vạch cữ hay thớc cữ di động tại
mỏ góc hai đầu phân đoạn xây, v bởi độ thăng bằng của lớp xây ngay
bên dới.
Tại các mức độ cao đặc biệt nh: bậu cửa sổ, lanh tô cửa, góc tờng v
trần, để đảm bảo độ ngang bằng chính xác ta dùng ni vô để kiểm tra.
3. Rải vữa v đặt gạch
Khi rải vữa cần phải đủ lợng vữa, diện rải ít nhất l phải lớn hơn chiều
di viên gạch để đảm bảo cho mạch vữa nằm no vữa. Khi rải vữa, chiều
dầy của dải vữa tạo nên mạch nằm, thờng khoảng 15 mm. Dùng dao vét
gọn hai bên dải vữa để nó có tiết diện hình thang, nhằm lm giảm vữa
thừa phè sang hai bên tờng, khi gõ chỉnh gạch. Để đảm bảo no mạch vữa
đứng dọc v ngang, cần kết hợp các thao tác sau:
- Sau khi rải vữa mạch nằm xong, thì dùng dao vét vữa từ mạch ny
lên đầu viên gạch đã xây trớc trong hng, nhằm tạo một phần
mạch ngang.
- Cầm viên gạch dúi mạnh vo dải vữa vừa rải của mạch nằm theo
hớng dọc theo hng gạch, với một góc nghiêng 5 ữ 10 độ so với
mặt bằng, để đẩy vữa từ mạch vữa nằm lên mạch vữa đứng ngang
giữa viên đang xây v
viên đã xây trớc.
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân

Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


10
- Sau khi đặt, gõ v chỉnh gạch xong vữa thừa từ mạch nằm phè sang
hai bên tờng phải vét gọn v đổ vo các mạch vữa ngang v dọc để
lm đầy các mạch ny.
Trong quá trình xây, sau khi đặt viên gạch v vị trí, dùng dao xây gõ trên
mặt trên viên gạch sao cho mặt trên lớp xây (cũng l mặt trên mỗi viên
gạch trong lớp) đợc chỉnh ngang bằng độ cao dây xây. Các viên gạch ở
hng biên của mỗi lớp luôn đợc chỉnh mặt bên song song cách đều với
dây xây một khoảng hở bằng bề ngang thân dây xây (1 mm). Khi chỉnh
các viên gạch trong hng biên bám dây xây cũng chỉ dùng dao xây gõ vo
mặt trên viên gạch nhng theo một góc nghiêng hớng vo phía cần chỉnh
ngang. Không đợc phép gõ ngang tờng lm long mạch vữa, đặc biệt l
đối với tờng 110, vì tờng đang xây thờng không đợc chịu lực sô
ngang. Các mạch vữa nằm, ngang v dọc, sau khi đặt, gõ v chỉnh gạch
xong, thờng dầy khoảng 8 ữ 12 mm.
Trong khi xây, để tránh trùng mạch đôi khi cần những mẩu gạch 1/2, 1/4,
3/4 xây trèn vo trong lớp xây, thì dùng dao xây để chặt gạch. Khi bắt mỏ
luôn phải dùng thớc thợ để kiểm tra v điều chỉnh các góc tờng. Tại các
góc tờng mép của góc tờng phải luôn bám dây lèo đứng, tức l luôn
song song cách đều dây lèo đứng một khe hở bằng một thân dây, khoảng
1 mm.
Nh vậy, khi đặt gạch, các viên gạch trong các hng ngoi của mỗi lớp
xây phải bám dây xây, các viên gạch ở góc tờng hay trụ còn phải bám
dây lèo đứng hoặc cột lèo, các viên gạch trong các hng trèn của mỗi lớp
xây đợc chỉnh mặt trên theo các viên hng ngoi.
Kỹ thuật xây tờng gạch chỉ dầy 110
Tờng 110, còn cách gọi khác theo bề dầy l tờng 1/2 gạch, hay tờng

con kiến. Loại tờng ny khả năng chịu lực thấp nên thờng đợc sử dụng
lm vách ngăn chia phòng bên trong công trình hay tờng bao của các
công trình tạm. Các yêu cầu kỹ thuật, các bớc tiến hnh xây tờng 110
tuân thủ hon ton m không có bổ xung thêm so với yêu cầu v các bớc
tiến hnh chung đã nêu ở trên. Trong tờng 110 đa số các mạch vữa đứng
ngang lệch nhau 1/2 viên gạch, trừ trờng hợp khoảng cách giữa hai góc
tờng không chẵn với chiều di viên gạch kèm một mạch ngang, khi đó
co dãn nhỏ bề ngang mạch ngang để có thể trèn các mẩu 1/2, 1/4, 3/4 vo
hng nhng vẫn phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu của mọi mạch ngang
l 1/4 viên gạch. Cách xây tại vị trí góc tờng nh sau:
Kỹ thuật xây tờng gạch chỉ 110 bổ trụ liền t
ờng
Để tăng khẳ năng chịu lực của tờng 110 biến tờng ny thnh tờng chịu
lực, ngời ta thờng xây kèm vo tờng 110 các trụ cách nhau 3 m (2,5
ữ 3,0 m). Kỹ thuật xây loại tờng ny tuân thủ hon ton các yêu cầu kỹ
thuật chung, các bớc tiến hnh cơ bản của công tác xây. Ngoi ra, có
thêm một số kỹ thuật bổ xung sau:
+ Trong tờng 110 bổ trụ, để đảm bảo các lớp xây luôn bám dây xây lm
cho lớp xây đợc ngang bằng, thì trụ phải xây đồng thời với tờng theo
từng lớp một.
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


11
+ Tại vị trí trụ, để đảm bảo trụ đợc thẳng đứng để chịu lực tốt v mỹ
quan, phải cắm thêm ít nhất một dây lèo đứng ở góc trụ, để định hớng
trụ.
+ Tại vị trí trụ dễ xẩy ra hiện tợng trùng mạch trụ, nên ta phải xử lý hiện
tợng ny bằng cách xây trèn vo đó các mẩu gạch 3/4 để khoảng cách

giữa các mạch đứng l 1/4 viên. Trờng hợp tờng 110 bổ trụ 220x220 có
cách xây tại vị trí trụ nh sau:

Kỹ thuật xây tờng gạch chỉ 220, còn gọi l tờng đôi hay tờng một
gạch.
L loại tờng chịu lực. Kỹ thuật xây loại tờng ny cũng tuân thủ hon
ton các yêu cầu kỹ thuật chung, cũng nh các bớc tiến hnh cơ bản của
công tác xây. Ngoi ra, có thêm một số kỹ thuật bổ xung sau:
+ Tờng 220 bao gồm 2 tờng 110 đăt song song liền kề v đợc liên kết
lại với nhau. Giữa chúng có mạch vữa dọc liên kết chúng. Tuy nhiên để
tránh trùng mạch đứng dọc ny, cần phải có các lớp ngang chỉ gồm một
hng ngang để khoá mạch ny v liên kết hai phần tờng 110 với nhau.
Thờng có 3 cách để các lớp ngang ny trong khối xây:
- Cách để một lớp dọc kèm một lớp ngang. Cách ny chất lợng
tờng l tốt nhất (coi l chất lợng đạt 100%), nhng năng xuất xây
thấp (coi l đạt 100%).
- Cách xây 3 lớp dọc liên tiêp phải đến một lớp quay ngang liền kề.
Cách xây ny chất lợng khối xây tờng có giảm (khoảng 95%),
nhng năng xuất thì tăng (đạt khoảng 110%).
-
Cách xây thứ ba, năm dọc một ngang, cách ny tạm chấp nhận vì
năng xuất cao (tới 115 ữ 120%), nhng chất lợng khối xây kém
nhất (khoảng 90%). Trong thực tế hai cách sau đợc áp dụng phổ
biến do năng tăng mạnh m chất lợng vẫn chấp nhận đợc.
+ Tại góc tờng 220 dễ xảy ra hiện tợng trùng các mạch ngang v dọc.
Để xử lý hiện tợng ny tại góc tờng 220 ta sử dụng các viên gạch mẩu,
loại 3/4 viên, để xây góc. Cách xây nh sau:
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu



12

+ Tờng 220 có hai mặt bên không liên quan chặt chẽ với nhau, để đảm
bảo bề dầy tờng đồng nhất, hai mặt bên tờng đều phẳng, độ dy mạch
dọc đồng đều, khi xây các lớp dọc ta phải căng thêm một hay một hệ dây
xây phía mặt tờng trong. Do bề dầy tờng đủ lớn, nên từ tờng 220 trở
lên có thể rải vữa bằng xẻng, lm tăng năng xuất xây, v căng thêm dây
xây trong m không bị vớng víu.
Tờng 220 các mạch đứng ngang thờng cách nhau 1/4 viên gạch.



Xây tờng 220 dùng dây lèo đứng

Xây một trục tờng 220
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


13


Xây tờng 220 có dùng cột lèo



Xây tờng 110
Bi tập thực hnh
Chia lớp học xây thnh các tổ 05 sinh viên. Mỗi tổ sẽ thực hnh những

bi sau:
- Ngy 01: tập xây một phân đoạn tờng 110 di 3 ữ 3,5 m, có hai mỏ góc
ở hai đầu.
- Ngy 02: xây một phân đoạn tờng 110 hon chỉnh, trong một đợt xây,
di 3 ữ 3,5 m, có hai mỏ góc ở hai đầu.
- Ngy 03: xây một phân đoạn tờng 110 bổ trụ hon chỉnh, trong một đợt
xây, di 3,5 m, có hai mỏ góc ở hai đầu v hai trụ 220x220, tim trụ cách
mép góc tờng 0,5m.
- Ngy 04: xây một phân đoạn tờng 220 hon chỉnh, trong một đợt xây,
di 3 m, có hai mỏ góc ở hai đầu.






Công tác Ván khuôn, đà ngang và giáo chống
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


14
Hệ khuôn bê tông v bê tông cốt thép l hệ kết cấu có độ cứng lớn lm từ
các loại vật liệu chịu lực tốt, bao chứa vữa bê tông lỏng theo hình dạng
nh ý đợc thiết kế trớc, định hình nên kết cấu bê tông sau khi vữa bê
tông chứa trong nó tự ninh kết v đông cứng. Sau khi bê tông ninh kết v
đông cứng có thể tháo dỡ hệ khuôn đem đi đúc kết cấu công trình bê tông
khác, kết cấu bê tông vừa đúc mang hình dạng v kích thớc vừa đợc tạo
bởi hệ khuôn cho đến hết tuổi thọ của chúng.
Công tác khuôn đúc bê tông bao gồm các công đoạn thnh phần: gia công,

lắp dựng, dịch chuyển v tháo dỡ hệ khuôn.
Hệ khuôn bê tông v bê tông cốt thép thờng cấu tạo từ một số trong các
hệ thống thnh phần sau:
Hệ ván khuôn, hệ đ giáo (hệ đ ngang: hệ dầm đỡ ván khuôn dầm v sn,
hệ giáo chống: hệ cột chống đứng kết hợp giằng), hệ văng chống định vị
(văng ngang, chống xiên, khung định vị chân, cho các loại khuôn dạng
thnh đứng: khuôn cột, móng, tờng, thnh dầm), hệ gông (cột) giằng
(cho tờng ), hệ di chuyển ngang (bánh xe, ray ), hệ khung giá đỡ (ván
khuôn trợt), hệ sn công tác, hệ kích nâng theo phơng đứng (ván khuôn
trợt), v.v
Tuy nhiên, trong kết cấu khuôn đúc bê tông, các thnh phần trên thờng
xếp thnh 2 nhóm chính:
- hệ ván khuôn.
- hệ chống đỡ bên ngo
i ván khuôn, chuyền lực xuống kết cấu chịu
lực bên dới hay nền đất. (Đối với khuôn đúc thnh đứng l gông
giằng, văng chống định vị đầu chân khuôn. Đối với khuôn đúc đáy
nằm l đ giáo hay dn đỡ trong khuôn bay )
Phân loại khuôn đúc bê tông theo cấu tạo v cách tháo dỡ khuôn gồm:
khuôn cố định, khuôn luân chuyển, khuôn di động (ngang v lên cao).
Phân loại khuôn đúc bê tông theo vật liệu: khuôn đúc bằng gỗ xẻ hay gỗ
dán, khuôn đúc bằng kim loại (nh thép), khuôn đúc bằng gỗ kết hợp với
kim loại, khuôn đúc bằng nhựa hay vật liệu compozit (nh ván khuôn
Fuvi), khuôn đúc bằng mng cao su bơm hơi, khuôn đúc bằng kết cấu bê
tông cốt thép trang trí hoặc một phần kết cấu bê tông cốt thép chịu lực
đợc đúc sẵn.
Phân loại khuôn đúc theo công năng sử dụng thnh các loại sau: khuôn
đúc sn, khuôn đúc dầm, khuôn đúc cột, khuôn đúc tờng, khuôn đúc
móng v khuôn đúc bê tông khối lớn Nhng tất các các hệ khuôn đúc
ny chủ yếu nằm trong 02 nhóm: nhóm khuôn nằm ngang (ván khuôn

dạng đáy nằm) chịu tải trọng thẳng đứng v nhóm khuôn thẳng đứng (ván
khuôn dạng thnh đứng) chịu các áp lực đẩy ngang. Nhóm khuôn đáy bao
gồm các loại khuôn đúc sau: khuôn sn, khuôn đáy dầm, Nhóm ny
ngoi việc chịu các tải trọng tạm thời trong giai đoạn thi công bê tông
gồm: hoạt tải gây ra bởi ngời v phơng tiện thi công, áp lực đổ hoặc
đầm bê tông, còn phải chịu trọng lợng bản thân chúng v trọng lợng
của kết cấu bê tông bên trên (cả khi bê tông còn lỏng lẫn khi đã đóng rắn)
nên gọi l nhóm khuôn đúc chịu lực.
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


15
Nhóm khuôn thnh gồm các loại khuôn đúc sau: khuôn cột, khuôn
tờng, khuôn thnh dầm, khuôn thnh móng v các kết cấu bê tông khối
lớn, Nhóm ny chỉ phải chịu những áp lực ngang tạm thời, chủ yếu xuất
hiện trong giai đoạn thi công bê tông, nh: áp lực ngang do vữa bê tông
lỏng gây ra (sẽ mất đi khi bê tông đã ninh kết v đóng rắn), áp lực rung
động ngang do việc đổ hoặc đầm bê tông gây ra. Ngoi ra chúng còn phải
chịu áp lực ngang do gió (trở nên đáng kể khi ván khuôn thnh có diện
rộng v chiều cao lớn). Do chủ yếu chúng chịu các tải trọng tạm thời
thờng triệt tiêu ngay sau khi bê tông đóng rắn nên nhóm khuôn ny còn
gọi chung l khuôn đúc không chịu lực, chúng đợc phép tháo dỡ ngay
khi bê tông đã đạt trên 50 kg/cm
2
. Các loại khuôn đúc trong cùng một
nhóm thì đều có chung một số các bộ phận cơ bản. Nhóm khuôn thnh
cấu tạo cơ bản gồm: hệ ván, hệ văng chống định vị đầu v chân khuôn, hệ
gông giằng. Nhóm khuôn đáy cấu tạo cơ bản gồm: hệ ván, hệ đ ngang
(dầm đỡ ván), hệ giáo chống. Thờng gọi tắt cấu tạo của nhóm khuôn đáy

l ván khuôn đ giáo.
Khuôn đúc dầm v sn ton khối, phần khuôn đúc chịu lực (sn v đáy
dầm).
Hệ ván khuôn: có chức năng bao gói tạo hình cho kết cấu bê tông, tiếp thu
các tải trọng từ trong lòng v trên bề mặt kết cấu bê tông truyền vo v
chuyển chúng cho đ ngang chịu. Ván khuôn thông thờng có dạng tấm
phẳng, có thể chế tạo từ tất các vật liệu tự nhiên lẫn nhân tạo có cờng độ
v độ cứng lớn, kín khít đảo bảo chứa đựng đợc vữa bê tông (đó l các
loại vật liệu lm khuôn đúc đã kể ở trên). Hiện nay phổ biến l các loại
ván khuôn gỗ xẻ, gỗ dán, ván khuôn nhựa, ván khuôn thép (thờng l
dạng định hình sẵn) v ván khuôn thép gỗ kết hợp.
Hệ giáo chống
Nhiệm vụ của hệ ny l tiếp thu các tải trọng thẳng đứng dạng tập trung
từ hệ đ ngang v chuyền xuống nền.
Giáo chống l những kết cấu chịu nén. Các loại giáo chống: cột chống
đơn bằng tre gỗ, cột chống đơn bằng kim loại (nh thép ống, thép hình tổ
hợp ), giáo chống tổ hợp (dạng khung nh giáo PAL).

Cột chống đơn bằng thép ống
Đ ngang thờng cấu tạo từ những kết cấu có khả năng chịu uốn tốt. Các
loại đ ngang thông thờng gồm: dầm gỗ hộp (x gồ), dầm thép hình (I,
U, ), dầm thép hình tổ hợp (dầm rút), Đ ngang có nhiệm vụ lm hệ gối
đỡ cho ván khuôn sn hay đáy dầm, tiếp thu tải trọng từ ván truyền xuống
đầu giáo chống. Riêng đ ngang dới đáy dầm còn lm thêm nhiệm vụ l
kết cấu neo giữ v tiếp thu lực từ hê văng chống thnh dầm truyền vo, do
khuôn đúc dầm l kết hợp của cả ván thnh v ván đáy dầm.


BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu



16


Dầm rút thép nhẹ
Hệ khuôn đúc dầm sàn sử dụng ván khuôn thép định hình, đà ngang
gỗ xẻ hộp (xà gồ gỗ), giáo chống tổ hợp (giáo PAL).
Giáo PAL (còn gọi l giáo tam giác, cột chống tổ hợp)
L một loại hệ thống giáo chống, đỡ ván khuôn dầm v sn (những hệ
khuôn chịu lực).
Hệ thống giáo tam giác thờng đợc lắp ghép thnh các cột chống tổ hợp
nhiều tầng, m mỗi tầng l một hệ bất biến hình có bộ phận chủ yếu l ba
hay bốn khung giáo. Các đơn vị cột chống ny có thể lm việc với chiều
cao tầng nh rất lớn, khác với cột chống đơn chỉ dùng đợc cho tầng nh
thông thờng khoảng 4,5 m.
I.Thnh phần cấu tạo
Khung giáo lm bằng thép ống hn thnh khung phẳng hình tam giác
vuông. Kích thớc khung giáo nh sau: chiều rộng 1,2 m, chiều cao 1,5 m
(tiêu chuẩn), 1,0 m v 0,75 m (dẫn xuất bổ xung).
Giằng giáo liên kết các khung thnh hệ kết cấu không gian bất biến hình.
Chúng phân lm hai loại: giằng ngang di 1,2 m v giằng chéo di 1,65 m.
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


17

Giằng giáo
Chốt liên kết đầu các khung giáo ở với nhau.

Khoá chốt liên kết giữa khung giáo với chốt để chống tuột chốt khỏi
khung, khi khung giáo chịu kéo do ván khuôn đặt lệch tâm quá lớn gây ra.
Kích giáo để điều chỉnh độ cao v độ thăng bằng của ton bộ hệ giáo.
Chúng gồm hai loại: kích đầu còn để đỡ hệ thống ván khuôn v tải trọng
thi công chuyền xuống khung giáo, kích chân còn chịu ton bộ tải trọng
từ khung giáo chuyền xuống đất.
Tổng cộng phạm vi điều chỉnh của cả hai loại kích đầu v chân có thể
trong khoảng từ 0 ữ 0,6 m (mỗi loại kích từ 0 ữ 0,3 m), tuy nhiên để có
thể tháo dỡ hệ khuôn khi hệ khuôn nằm giữa hai tầng sn bê tông đông
cứng (có khe hở tháo kích), thì tổng phạm vi điều chỉnh của cả hai loại
kích chỉ l 0,05 ữ 0,6 m. Tổng chiều cao của kích đầu v chân, kể cả các
phần cố định của kích, l 0,2 ữ 0,75 m.

Kích đầu v kích chân giáo PAL


Các dạng cột chống tổ hợp
II. Hình thức lắp dựng
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


18
Hệ cột chống tổ hợp độc lập
Mạng hình vuông (dạng điển hình)
L cách tổ hợp thông thờng. Mỗi cột chống, đợc tổ hợp từ 04 chồng
khung liên kết với nhau bằng các mặt giằng cứng ở trên v dới mỗi tầng
khung, có tiết diện ngang dạng hình vuông cạnh 1,2 m. Cách ny, khoảng
cách giữa hai hng đ ngang chính, trên hai hnh kích đầu của một hng
cột chống tổ hợp, l không đổi bằng 1,2 m. Nhng khoảng cách của hng

đ ngang chính trên hai hng cột chống tổ hợp liền kề, thay đổi tuỳ theo
tính toán thiết kế hệ khuôn, giao động trong khoảng 0,3 ữ 1,5 m, trung
bình khoảng 1,2 m.
Mạng tam giác đều so le
Cách ny áp dụng cho các mặt bằng công trình nhỏ hẹp, ví dụ áp dụng
cho hng cột chống dầm. Về khả năng chịu lực gần tơng đơng với cách
trên, do số chân chống trong một cột chống giảm (từ 4 xuống 3) nhng
diện nhận tải lại cũng giảm (kích thớc thu gọn).
Mỗi cột chống đợc tổ hợp từ 03 chồng khung liên kết với nhau bằng các
mặt giằng cứng ở trên v dới mỗi tầng khung, có tiết diện ngang dạng
hình tam giác đều cạnh 1,2 m. Tuy nhiên, phải sắp xếp các cột chống tổ
hợp trong một hng so le đi, để sao cho mọi chồng khung đều chịu lực
nh nhau v để tất cả các kích đầu, của các cột chống trong hng, nằm
trên hai tuyến song song theo một hớng, sao cho có thể đặt hai hng đ
ngang chính lên trên. Cách ny, khoảng cách giữa hai h
ng đ ngang
chính, trên hai hnh kích đầu của một hng cột chống tổ hợp, l không đổi
bằng 1,0 m. Nhng khoảng cách của hng đ ngang chính trên hai hng
cột chống tổ hợp liền kề, thay đổi tuỳ theo tính toán thiết kế hệ khuôn,
giao động trong khoảng 0,3 ữ 1,5 m, trung bình khoảng 1,2 m.
Hệ cột chống tổ hợp liên hoàn
Khi tầng nh có chiều cao lớn, lúc đó chỉ có hệ cột chống tổ hợp mới đáp
ứng đợc, nhng chúng sẽ trở nên mảnh hơn vì chiều cao tính toán lớn.
Để lm giảm chiều cao tính toán của cột chống tổ hợp, từ mặt trên tầng
giáo thứ hai trở lên, có thể bố trí bổ xung một hay một số mặt phẳng
giằng bằng cách nối cứng các mặt giằng cứng đồng mức của các cột
chống, với số lợng tuỳ theo chiều cao tầng nh, để liên kết các cột chống
tổ hợp độc lập với nhau. Khi đó tạo thnh hệ cột chống tổ hợp liên hon.
Khoảng không gian dới hai tầng giáo dới cùng, ở giữa các cột chống tổ
hợp, để dnh cho giao thông trong tầng vo giai đoạn hệ khuôn dầm sn

đang lm việc.
Mạng hình vuông liên hon
L mạng vuông nhng có liên kết giằng ngang giữa các cột chống tổ hợp,
để tăng khả năng chịu lực khi lm việc với độ cao tầng lớn, tải trọng nặng.
Mạng tam giác đều so le liên hon
L mạng tam giác nhng có liên kết giằng ngang giữa các cột chống tổ
hợp, để tăng khả năng chịu lực khi lm việc với độ cao tầng lớn, tải trọng
nặng.
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


19
Hệ đà ngang
Khi sử dụng giáo PAL, hệ đ ngang thờng cần phải có hai lớp đặt trực
giao chồng lên nhau. Vì trong phần lớn trờng hợp khoảng cách các hng
đ ngang chịu lực, do tải trọng tác dụng lên hệ khuôn đúc cùng với khả
năng chịu lực quyết định, thờng không phải l 1,2 m. Đồng thời ván
khuôn khi đợc tổ hợp có thể có chiều di < 1,2 m, sẽ lọt vo trong khe
1,2 m giữa hai hng đ ngang của mỗi hng giáo PAL. Chỉ khi khoảng
cách tính toán giữa các đ ngang đúng bằng 1,2 m mới có thể bố trí duy
nhất một lớp đ ngang, v chúng phải l đ ngang chịu lực.
Cấu tạo hệ đ ngang trong các trờng hợp thông thờng:
Lớp đ ngang chịu lực (lớp chính). Đợc đặt trên các kích đầu của các cột
chống tổ hợp. Khoảng cách giữa các hng đ ngang trong lớp ny l
khoảng cách giữa các hng kích đầu của hệ giáo PAL.
Lớp đ ngang đỡ ván (lớp phụ), đặt bên trên lớp chính v vuông góc với
lớp chính. Ván khuôn sẽ đợc gác vuông góc với lớp phụ. Khoảng cách
giữa các đ ngang ny đợc quyết định qua việc tính toán kiểm tra khả
năng chịu lực của hệ ván khuôn bên trên.

Trong trờng hợp đỡ ván khuôn đáy dầm, đ ngang đỡ ván có thể kết hợp
thêm chức năng kẹp giữ thnh dầm, tạo thnh bộ phận gọi l
kẹp dầm,
lm bằng thép hình có thể điều chỉnh đợc bề rộng bằng ốc điều chỉnh.



Kẹp dầm
Bộ ván khuôn bao gồm
Các tấm khuôn (tấm chính) chế tạo từ thép tấm rập nguội. Chiều rộng
khoảng 0,1 ữ 0,3 (m), gồm các kích cỡ sau: 100, 150, 200, 250, 300 (mm).
Chiều di khoảng 0,6 ữ 1,8 (m) (loại phổ biến l 1,5 m), gồm các kích cỡ
sau: 600, 900, 1200, 1500, 1800 (mm). Chiều dầy tất cả đều l 55 mm.
Bên dới các tấm có các sờn gia cờng. Xung quanh thnh tấm có các lỗ
khoá ván đờng kính 12 mm, cách đều nhau 150 mm.
Các tấm góc vuông: góc trong v góc ngoi, để lắp dựng tạo khuôn tại góc
cạch vuông của cột, tờng, dầm v dầm liền sn. Các góc ngoi dùng để
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


20
nối các ván khuôn tại chỗ lồi của kết cấu bê tông: vị trí ván thnh dầm nối
với ván đáy dầm, chỗ nối các tấm ván khuôn ngoi của góc tờng. Các
góc ngoi l các thanh thép góc L55x 5, có chiều di v vị trí cùng số
lợng các lỗ khoá ván tơng ứng bằng chiều di v lỗ khoá của các tấm
khuôn.

Thanh góc ngoi v tấm ván khuôn thép định hình
Các góc trong dùng để nối các ván khuôn tại chỗ lõm của kết cấu bê tông:

vị trí ván thnh dầm nối với ván sn, chỗ nối các tấm ván khuôn trong của
góc tờng. Các góc trong cần có cấu tạo tiết diện đặc biệt, có khe hở rộng
150mm, đủ để có thể tháo lắp đợc khoá ván. Chiều di v vị trí cùng số
lợng các lỗ khoá ván của góc trong tơng ứng bằng chiều di v lỗ khoá
của các tấm khuôn.

Tấm góc trong
Ngoi các loại tấm thông thờng nêu trên ny bộ ván khuôn thép định
hình có thể có thêm một số loại tấm ván khuôn đặc biệt khác nh:
- Các tấm góc vát, tròn: góc trong v góc ngoi, để lắp dựng tạo khuôn tại
góc cạch vát hoặc tròn.
- Tấm góc ngoi vuông 3 mặt, để lắp dựng tạo khuôn tại góc lõm 3 mặt:
giao giữa hệ tờng hay dầm, trực giao, với sn.
- Tấm ván điều chỉnh có thể thay đổ đợc chiều di, để ghép bù vo
những vị trí sn đặc biệt.
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


21
- Tấm để xuyên thanh giằng dùng cho ván khuôn tờng. Trên mặt các tấm
khuôn ny có các lỗ giằng đờng kính 12 ữ 16 mm, cách nhau khoảng 0,6
m.
Khi thiếu các tấm đặc biệt ny có thể dùng ván khuôn gỗ xẻ lắp bù vo
thay thế chúng.
Chốt kẹp ván (khoá ván) chữ L đờng kính 10 mm.

Khoá ván của bộ ván khuôn thép định hình
III.Trình từ lắp dựng
1. Đặt bệ kích chân (Gồm đế v kích), thnh từng cụm 4 kích chân

(mạng vuông) hay 3 kích chân (mạng tam giác đều so le), khoảng
cách giữa các kích chân trong mỗi cụm l 1,2 m. Các cụm kích
chân (mỗi cụm sau ny sẽ dựng thnh một cột chống tổ hợp) phải
đợc đặt sơ bộ thnh các hng. Khoảng cách giữa các cột chống tổ
hợp trong hng v khoảng cách giữa các hng cột chống tổ hợp
đợc xác định theo thiết kế hệ khuôn (gồm: ván, đ ngang v giáo
chống cột chống tổ hợp), nhng trung bình khoảng 1,2m.
2. Liên kết các bệ kích chân trong mỗi cụm kích chân với nhau bằng
các giằng ngang, thnh những hình vuông hoặc hình tam giác đều,
v giằng chéo, sao cho các thanh giằng của mỗi cụm tạo thnh một
miếng cứng (phát triển bộ đôi), nằm trong mặt phẳng nằm ngang
giằng chân các cột chống tổ hợp.
3. Dùng dây căng (hoặc máy ngắm nh máy kinh vĩ v v) để gióng
thẳng hng các kích chân của các cột chống tổ hợp trong một hng
cột chống tổ hợp, sao cho mỗi kích chân của một cụm (một cột
chống tổ hợp) trong hng buộc phải nằm ở một trong hai hng kích
chân của hng cột chống tổ hợp, việc ny nhằm để sau ny các đ
ngang (x gồ) chính nối tiếp nhau thnh hai hng, song song, gối
đúng vo hai h
ng kích đầu của hng cột chống tổ hợp. Nh vậy,
phơng của đ ngang chính, quyết định (v chính l) phơng của
hng cột chống tổ hợp (mỗi hng cột chống tổ hợp đỡ hai hng đ
ngang chính).
4. Lắp tầng thứ nhất của các cột chống tổ hợp gồm các thao tác sau:
- Lắp 3 hay 4 khung tam giác vo từng bệ kích trong mỗi cụm kích
chân, điều chỉnh các bộ phận cuối của khung tam giác tiếp xúc
với đai ốc cánh.
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu



22
- Lồng khớp nối vo mối nối hai khung liền kề v lm chặt bằng
chốt giữ khớp nối.
- Lắp các thanh giằng chéo, trong trờng hợp mạng vuông, để mặt
nằm ngang bên trên tầng khung ny của mỗi cột chống tổ hợp tạo
thnh một mảng cứng bất biến hình.
5. Dùng ống nivô hoặc máy thủy bình, kết hợp điều chỉnh độ cao đai
ốc kích chân để cân bằng sơ bộ mặt trên tầng khung thứ nhất v
điều chỉnh lấy ngay phần độ cao của ton hệ khuôn m do hệ thống
kích chân đảm nhiệm điều chỉnh. Lm bớc ny để mỗi cột chống
tổ hợp cũng nh ton hệ giáo chống đợc đứng thẳng một cách cân
bằng v ổn định, v để dễ dng điều chỉnh đợc các kích chân, khi
cha có nhiều tải trọng tác dụng lên các kích ny.
6. Sau đó, tiếp tục chồng các khung tam giác thnh từng tầng, tơng
tự tầng thứ nhất, cho đến khi đạt độ cao yêu cầu. Riêng tầng cuối
cùng, thay vì lắp khớp nối, thì lắp các bệ kích trên đỡ đ ngang
(kích đầu), ở góc nối hai khung liền kề trong tầng ny của cột
chống tổ hợp.
Trong trờng hợp độ cao tầng nh lớn (> 6 m), để hạn chế chiều cao
tính toán của các cột chống tổ hợp độc lập, từ mặt trên tầng khung thứ
hai trở lên của mỗi cột chống, ta liên kết các cột chống ny thnh hệ
cột chống tổ hợp liên hon, bằng một hoặc một số mặt phẳng giằng
cứng. Mỗi mặt phẳng giằng ny, đ
ợc phát triển từ các mặt giằng cứng
nằm đồng mức ở tầng khung trung gian no đó của các cột chống tổ
hợp, bằng các thanh giằng ngang v chéo nối liền các mảng ny. Số
lợng các mặt phẳng giằng ny phụ thuộc vo độ cao của tầng nh.
Riêng mặt trên v dới tầng khung thứ nhất không giằng giữa các cột
chống để lấy lối đi lại, giữa các cột chống trong tầng nh, cao khoảng

từ 1,8 m ữ 3,35 m.
7. Xoay mọi kích đầu cùng theo phơng đ ngang chính. Đặt các đ
ngang chính lên trên kích đầu, với bề cao của tiết diện đ ngang
đợc dựng thẳng đứng lên đảm bảo đ ngang chịu uốn tốt nhất.
8. Đặt lớp đ ngang đỡ ván vuông góc lên trên lớp chịu lực, với
khoảng cách thiết kế, phù hợp với khả năng chịu lực của ván khuôn,
nhng phải đảm bảo mỗi tấm ván khuôn tối thiểu phải kê trên 02 đ
ngang ở khoảng hai đầu ván. (Trong trờng hợp ván khuôn sn lm
bằng gỗ thì mối nối đầu các tấm ván khuôn trong hai hng ván, chỉ
gối lên một hng đ ngang, đầu mỗi tấm ván khuôn gối vo một
nửa bề rộng tiết diện đ ngang đỡ đầu ván). Trong trờng hợp ván
khuôn thép định hình, để tháo lắp đợc khoá ván giữa hai hng ván,
đ ngang đỡ ván tại vị trí đầu mỗi hng ván phải lui vo cách đầu
ván khoảng 0,10 ữ 0,15 m. Nh
vậy tại mối nối giữa các hng ván
có không phải l một m phải l hai hng đ ngang đặt cách nhau
0,20 ữ 0,30 m, tạo ke hở đủ để tháo lắp khoá ván.
9. Đặt các tấm khuôn lên trên cùng, vuông góc với đ ngang phụ,
song song với đ chính. Lắp các khoá ván liên kết các tấm ván, các
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


23
hng ván với nhau, với khoảng cách giữa các khoá ván tối đa 0,6 m,
tối thiểu l 0,15 m.
10. Dùng thớc mét, ni vô kết hợp dây căng để kiểm tra cốt cao độ, độ
phẳng v ngang bằng của ván khuôn sn. Điều chỉnh độ cao thiết
kế, độ ngang v phẳng của hệ khuôn đúc nhờ các kích chân, ngay
trong khi dựng lắp cột chống tổ hợp, v các kích đầu, sau khi dựng

lắp xong ván khuôn.
11. Sau khi lắp xong cột chống tổ hợp, tiến hnh lắp đặt đ ngang v
ván khuôn xong, phải nêm trèn chặt các khe hở giữa ván khuôn, đ
ngang v kích đầu với nhau bằng nêm gỗ để khử hết các chuyển vị
trợt v võng của ton hệ khuôn đúc, thì mới hon thnh lắp dựng
hệ khuôn dầm, sn. Các con nêm trong một mạch đ ngang cần
phải lắp đảo chiều nhau, tránh bị tụt hết khi có chuyển vị.
Trong khi dựng lắp chân chống của giáo PAL, cần chú ý những điểm
sau:
- Lắp các thanh giằng nằm ngang theo 2 phơng vuông góc v
chống chuyển vị bằng giằng chéo. Trong khi dựng lắp, không
đợc thay thế các bộ phận v phụ kiện của chân chống bằng đồ
vật khác.
- Ton bộ hệ thống chân chống phải đợc liên kết vững chắc v
điều chỉnh cao thấp bằng các đai ốc cánh của các bệ kích.
- Phải điều chỉnh khớp nối đúng vị trí để lắp đợc chốt giữ khớp nối.
Trong trờng hợp khung tam giác chịu tải trọng nén m
không
chịu tải trọng kéo thì không cần lắp chốt giữ khớp nối.
BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


24

Lắp dựng hệ khuôn sn với giáo tổ hợp mạng vuông độc lập





Lắp dựng giáo chống tổ hợp mạng tam giác đều so le

BàI giảng Môn học Thực tập công nhân
Bộ môn Công nghệ và tổ chức xây dựng-Ngời soạn: Doãn Hiệu


25

Lắp dựng hệ khuôn sn với giáo tổ hợp mạng vuông liên hon
Số lợng tối thiểu các thnh phần trong một cột chống tổ hợp mạng vuông,
cao N tầng khung, gồm:
- Kích chân: 04
- Kích đầu: 04
- Giăng ngang: 04
- Giằng chéo: (N+1)
- Chốt giáo: 4(N-1)
- Khung giáo: 4N.
Số lợng tối thiểu các thnh phần trong một cột chống tổ hợp mạng tam
giác đều so le, cao N tầng khung, gồm:
- Kích chân: 03
- Kích đầu: 03
- Giăng ngang: 03
- Chốt giáo: 3(N-1)
- Khung giáo: 3N.
Khi tổ hợp hệ giáo chống tổ hợp (giáo PAL), cần phải lựa chọn số tầng
khung giáo v chiều cao của từng tầng khung giáo trong cột chống tổ
hợp, theo công thức sau:
H
TK
=

bt
+
vk
+ 2
xg
+ 2
k
+ nK
nK + 2
k
= H
TK
- (
bt
+
vk
+ 2
xg
) = H
gc

nK = H
gc
- 2
k

×