Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

thực trạng công tác nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng hà khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.62 KB, 88 trang )

Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp được tự chủ
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhưng đồng thời cũng đòi hỏi các
doanh nghiệp phải năng động, sang tạo thì mới có thể tồn tại và phát triển ở một môi
trường cạnh tranh gay gắt.
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược phát triển phù hợp. Bởi vậy,
điều quan trọng đối với doanh nghiệp là phải tổ chức thực hiện tốt công việc quản lý các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để sao cho sản phẩm sản xuất ra có chi phí sản xuất
và giá thành thấp nhất và vẫn đảm bảo chất lượng.
Do vậy, việc tổ chức công tác kế toán ở mỗi doanh nghiệp có một ý nghĩa hết sức
quan trọng. Nếu tổ chức công tác kế toán một cách có khoa học, hợp lý, phù hợp với chế
độ kế toán hiện hành của Nhà nước và ngành chủ quản, vận dụng thích ứng với tình hình,
đặc điểm của tổ chức sản xuất kinh doanh theo yêu cầu quản lý đơn vị thì sẽ phát huy
được hiệu quả trong công tác quản lý cũng như cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời giúp cho giám đốc và các nhà quản lý doanh nghiệp đề ra các quyết định đúng đắn
trong chỉ đạo sản xuất kinh doanh, đảm bảo sản xuất kinh doanh hiệu quả cao.
Qua một thời gian tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
xây lắp và sản xuất VLXD Hà Khẩu được sự quan tâm và hướng dẫn của các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế quản lý trường Cao đẳng công nghệ Viettronics cùng các cán bộ công
nhân viên trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần xây lắp và sản xuất
VLXD Hà Khẩu em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công
tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần xây lắp và sản xuất VLXD Hà Khẩu năm
2009
Nội dung báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 1
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất


Chương 2: Thực trạng công tác nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần xây lắp và sản
xuất VLXD Hà Khẩu.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nguyên vật liệu tại công ty.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do thời gian thực tập có hạn, khả năng của bản
thân còn hạn chế nên nội dung báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo nhằm giúp báo cáo thực tập của
em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn cô giáo Trương Thị Mai
Thương va tập thể công nhân viên phòng Kế toán – Tài chính của công ty Cổ phần xây
lắp và sản xuất VLXD Hà Khẩu đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.


Hải Phòng, ngày 20 tháng 05 năm 2010.
Sinh viên.

Trần Thị Lợi.
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 2
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản
xuất va sự cần thiết của tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm, vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm:
- Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động, là một trong những yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh, được thể hiện dưới dạng vật hóa. Chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển hết
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động

sản xuất, dưới tác động của lao động, nguyên vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn và thay đổi
hình thai vật chất ban đầu để cấu thành thực
1.1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
- Nguyên liệu, vật liệu có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt đông sản xuất vật
chất của xã hội nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói
riêng. Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất và trong giá thành sản phẩm. Do vậy, việc cung cấp nguyên vật
liệu kịp thời có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp. Việc cung cấp nguyên vật liệu có sự quan tâm của các nhà quản lý doanh
nghiệp do nó có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là điều kiện đầu tiên quyết định uy tín của doanh nghiệp và giúp
doanh nghiệp đứng vững trên thị trường, đồng thời chất lượng sản phẩm cũng giúp doanh
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 3
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
nghiệp xác định một mức giá cả hợp lý, tạo ra sức cạnh tranh cao cho doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường.
- Xuất phát từ những lý do trên, các doanh nghiệp cần quản lý nguyên vật liệu từ
khâu thu mua và sử dụng nguyên vật liệu chặt chẽ nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, giảm
mức tiêu hao nguyên vật liệu, tạo cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.1.2.1. Đặc điểm:
- Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa, nó có đặc điểm
là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất, nguyên liệu, vật liệu thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban
đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp:
- Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh. Vì vậy quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết

để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Cho nên việc quản lý nguyên vật liệu cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng
loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như việc thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ,
thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Ở khâu bảo quản doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc tổ chức kho tàng bến
bãi, trang bị đầy đủ các thiết bị cân, đo, kiểm tra, thực hiện đúng chế độ bảo quản từng
loại nguyên vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo, an toàn.
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 4
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
+ Ở khâu dự trữ doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng
loại nguyên vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không
bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng, thu mua không kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ
đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
1.1.3. Khái niệm nội dung , ý nghĩa, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán kế toán
nguyên vật liệu.
1.1.3.1. Khái niệm, nội dung của hạch toán nguyên vật liệu.
- Hạch toán nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu
quả trong quản lý, kiểm soát tài sản trong doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời,
đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
từng đối tượng sử dụng, ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng mất mát, lãng phí và có thể
tránh được tình trạng ứ đọnghay khan hiếm vật tư ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh
doanh.
- Mặt khác, hạch toán nguyên vật liệu là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp
nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán nguyên vật liệu có chính
xác, hợp lý, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm bắt được chính xác tình hình thu mua,
dự trữ xuất dung, thực hiện kế hoạch nhập - xuất - tồn kho, giá cả thu mua và tổng giá
trị . . . từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp.
1.1.3.2. Ý nghĩa của hạch toán nguyên vật liệu.

- Kế toán nguyên vật liệu cần phải thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các yêu cầu đặt
ra có như vậy mới ngày càng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp.
1.1.3.3Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu:
- Để thực hiện chức năng giám đốc là công cụ quản lý kinh tế, xuất phát từ vị trí
yêu cầu quản lý: Vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, Nhà nước
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 5
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất như
sau:
+ Tổ chức phân loại nguyên vật liệu theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, sắp
xếp tọa thành danh mục nguyên vật liệu để đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận.
+ Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng
tồn kho của doanh nghiệp đẻ ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và
sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung
cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Thực hiện phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử
dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
- Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu có vai trò, chức năng
và có đặc tính lý, hóa . . . khác nhau. Để tiến hành công tác quản lý, hạch toán nguyên vật
liệu có hiệu quả cần phải phân loại nguyên vật liệu. Phân loại nguyên liệu, vật liệu là căn
cứ vào các tiêu thức nhất định để đưa nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp thành
từng loại, từng nhóm và từng thứ. Phân loại vật liệu giúp cho người quản lý biết được
từng loại, từng thứ vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như vai trò tác dụng
của nó. Từ đó đưa ra quyết định về quản lý và hạch toán từng loại vật liệu, nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng và huy động từng loại vật liệu ấy.
1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào vai trò, tác dụng.
- Trong quá trình sản xuất, theo tiêu thức này nguyên vật liệu được chia thành các

loại sau:
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 6
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao đọng chính trong quá trình sản xuất cua
doanh nghiệp. Nó là cơ sở vật chất để cấu thành lên thực thể của sản phẩm
+ Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành thực thể chính sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các máy móc, công cụ
dụng cụ hoạt động binh thường. Căn cứ vào công dụng vật liệu phụ được chia thành các
nhóm sau:
Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính.
Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng sản phẩm.
Nhóm vật liệu đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất.
+ Nhiên liệu là loại vật liệuphụ sử dụng trong quá trình sản xuất, có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng.
+ Phụ tùng thay thế là những chi tiết, phụ tùng, máy móc, thiết bị được dự trữ để
sử dụng cho việc sửa chữa, thay thế các bộ phận tài sản cố định hữu hình.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản là những loại vật liệu, thiết bị phục vụ cho hoạt động
xây dựng cơ bản hoặc tái tạo, tái sản xuất cố định, đối với vật liệu này cần bao gồm: thiết
bị cần lắp, vào vật kết cấu lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất vật liệu thu được, phế
liệu thu hồi ở quá trình thanh lý tài sản cố định.
+ Vật liệu khác bao gồm các vật liệu còn lại chưa kể ở trên.
1.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào nguồn nhập có thể chia nguyên
vật liệu thành:
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 7
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
+ Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận góp vốn lien doanh,

nhận biếu tặng . . .
+ Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự chế tạo, tự sản xuất. Cách phân loại này giúp
doanh nghiệp lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu là cơ sở để xá
định giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
1.2.1.3. Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào mục đích, công dụng, nguyên vật
liệu chia thành:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác.
1.2.1.4. Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật
liệu chia thành:
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất, gia công, chế biến.
+ Nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Nguyên vật liệu do nhận vốn góp.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
* Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu.
- Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo 1 nguyên tắc nhất
định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu phải phán ánh
theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho theo đúng
phương pháp quy định.
- Như vậy, để đánh giá vật liệu các doanh nghiệp thường dùng tiền để biểu hiện giá
trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì vật liệu được đánh giá
theo hai phương pháp chính:
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 8
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
+ Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
+ Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế.
- Giá vật liệu thực tế nhập kho: Tùy theo từng nguồn nhập, trị giá nguyên vật liệu
sẽ được xác định như sau:

+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
Giá thực tế
NVL mua
ngoài nhập kho
=
Giá mua theo
hóa đơn
+
Chi phí
mua
-
Các khoản giảm
giá hàng mua trả
lại
Nguyên vật liệu mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào giá nhập
kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua nguyên vật liệu cũng được tính vào giá nhập nếu
doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
+ Đối với nguyên vật liệu tự chế biến nhập kho:
Giá vốn thực tế nhập kho bao gồm trị giá nguyên vật liệu xuất kho cộng với các
chi phi liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế
biến nguyên vật liệu.
+ Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài chế biến nhập kho.
Trị giá nguyên vật liệu nhập kho bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho thuê chế biến cộng với tiền công trả cho người gia công chế biến cộng với các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ đó về nhập kho.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho do góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần hoặc
thu hồi góp vốn được ghi nhận theo giá thực tế do hội đồng định giá lại và các chi phí tiếp
nhận (nếu có).
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho do biếu tặng hoặc được cấp: trị giá nguyên vật

liệu nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời giá trên thị trường.
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 9
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
- Giá nguyên vật liệu xuất kho:Do giá gốc của nguyên vật liệu nhập kho từ các
nguồn nhập khác nhau nên để tính trị giá hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng một trong
các phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: phương pháp này áp dụng đối với các doanh
nghiệp sử dụng ít nguyên liệu, vật liệu hoặc nguyên vật liệu có giá trị lớn và có thể nhận
diện được.
Giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng
NVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế từng lần
nhập đầu tiên
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: phương pháp này áp dụng dựa trên giả định
là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất với thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này trị giá hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ tồn kho.
Giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho

+
Đơn giá thực tế từng
lần nhập đầu tiên
+ Phương pháp nhập sau xuất trước: phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, trị giá của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ của tồn kho.
Giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
+
Đơn giá thực tế từng
lần nhập sau
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền (tại thời điểm nhập kho hoặc tại kỳ dự
trữ), giá trị của loại hàng tồn kho được tính theo đơn giá bình quân gia quyền.
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 10
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
Giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
+
Đơn giá bình quân
gia quyền
Trong đó: giá đơn vị bình quân gia quyền có thể tính theo một trong các phương

pháp sau:
- Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (còn gọi là giá bình quân gia quyền
toàn bộ luân chuyển trong kỳ)
Đơn giá BQGQ
cả kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế NL,VL
tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NL,VL
nhập kho trong kỳ
Số lượng NL,VL
tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng NL,VL
nhập kho trong kỳ
-Đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (còn gọi là gia bình quân gia
quyền liên hoàn).
Đơn giá BQGQ
sau mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế NL,VL
tồn kho trước khi nhập
+
Giá trị thực tế NL,VL
của từng lần nhập kho
Số lượng NL,VL tồn
kho trước khi nhập
+
Số lượng NL,VL

của từng lần nhập kho
1.2.2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hoạch toán:
- Các doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu lớn, việc nhập xuất nguyên vật
liệu diễn ra thường xuyên, có thể sử dụng giá hoạch toán để kế toán chi tiết nhập xuất
nguyên vật liệu, giá hoạch toán là giá ổn định, thống nhất được sử dụng lâu dài trong
doanh nghiệp. Việc tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo giá hoạch toán được
thực hiện theo công thức sau:
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 11
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
Hệ số giá =
Giá trị thực tế NL,VL
tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NL,VL
nhập kho trong kỳ
Số lượng NL,VL
tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng NL,VL
nhập kho trong kỳ
Giá thực tế NVLxuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán NVL
xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
x Hệ số giá
- Phương pháp này sử dụng trong điều kiện:
+ Doanh nghiệp dùng hai loại giá thực tế và giá hạch toán.

+ Doanh nghiệp không theo dõi được về số lượng vật liệu.
+ Tính theo loại nhóm vật liệu.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng và sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
+ Biên bản kiểm kê vật tư.
+ Bảng kê mua hàng.
+ Hóa đơn GTGT.
1.3.1.2. Sổ sách kế toán sử dụng.
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 12
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
+ Hình thức sổ Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian.
Các loại sổ chủ yếu.
Thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu.
Sổ Nhật ký chung.
Sổ cái tài khoản 152.
+ Hình thức Nhật ký – Sổ cái.
Theo hình thức Nhật ký – Sổ cái, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi
chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên sổ Nhật ký – Sổ cái, việc hạch
toán nguyên vật liệu được sử dụng các sổ kế toán sau: thẻ kho, sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái tài khoản 152.
+ Hình thức Nhật ký – Chứng từ.
Hình thức Nhật ký – Chứng từ là tập hợp các hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó
theo các tài khoản đối ứng nợ. Hệ thống sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức này là.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Bảng kê.
Nhật ký chứng từ.
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 13
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
Sổ chi tiết hoặc thẻ chi tiết.
Sổ cái tài khoản 152.
1.3.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi
chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn cả về số lượng, chất lượng và chủng loại.
Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu: hiên nay, chế độ kế toán quy định
việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán và
được tiến hành theo các phương pháp như: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư. Mỗi phưong pháp đều có những ưu
điểm, nhược điểm riêng trong việc ghi chép, phản ánh, kiểm tra, đối chiếu số liệu. Kế
toán căn cứ vào điều kiện cụ thể từng doanh nghiệp về chuyên môn, chủng loại vật tư sử
dụng, yêu cầu quản lý, trình độ của nhân viên kế toán, mức độ ứng dụng tin học trong
công tác kế toán, nguyên liệu, vật liệu để áp dụng và lựa chọn phương pháp kế toán thích
hợp, phát huy hiệu quả của công tác kế toán.
1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song.
- Ở kho: thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn trên thẻ kho về mặt số lượng
- Ở phòng kế toán: Sử dụng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết đẻ ghi chap tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng loại vật tư về mặt số lượng và giá trị.
+ Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, để kiểm tra đối chiếu số lượng, phát
hiện sai sót trong việc ghi chép quản lý.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa phòng kế toán va kho còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng và khối lượng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra đối chiếu dồn vào ngày cuối

tháng nên không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 14
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật
liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên môn
của cán bộ kế toán còn hạn chế.


Hình 1.1: Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 15
Thẻ kho.
Chứng từ nhập. Chứng từ xuất.
Sổ chi tiết VL.
Bảng tổng hợp N- X- T
Sổ tổng hợp.
Bỏo cỏo thc tp. Trng Cao ng cụng ngh Viettronics
1.3.2.2. Phng phỏp s i chiu luõn chuyn.
Vi phng phỏp ny th kho s dng th kho theo dừi s lng nhp, xut, tn
kho tng t nh cỏc phng phỏp khỏc, cui thỏng k toỏn m s i chiu luõn chuyn
theo dừi s lng giỏ tr nhp, xut, tn kho ca tng th vt t.
+ u im: Gim c khi lng ghi s k toỏn do ch ghi mt ln vo ngy cui
thỏng.
+ Nhc im: Vic ghi s k toỏn vn b trựng lp vi th kho v mt s lng.
Ngoi ra, vic kim tra, i chiu ch cú th vo cui k k toỏn do ú hn chc nng ca

k toỏn.
+ Phm vi ỏp dng: Thớch hp vi cỏc doanh nghip cú khi lng nghip v
nhp, xut khụng nhiu, khụng b trớ riờng nhõn viờn k toỏn chi tit nguyờn vt liu
Hỡnh 1.2: Trỡnh t k toỏn nguyờn vt liu theo phng phỏp s i chiu
luõn chuyn.
Sinh viờn: Trn Th Li. GVHD: Trng Th Mai Thng
Lp: 4KT- K6C. 16
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu kiểm tra.
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư.
- Thủ kho: Dùng thẻ kho để ghi chép số lượng nhập, xuất, tồn và cuối kỳ phải ghi
số tồn kho đã tính được trên thẻ kho của từng thứ nguyên liệu, vật liệu vào cột số lượng
trên sổ số dư.
- Kế toán: lập bảng tổng hợp giá trị nhập, xuất, tồn kho của từng nhóm nguyên
liệu, vật liệu của từng kho và ghi giá trị tồn kho cuối kỳ của từng thứ nguyên liệu, vật liệu
vào số tiền trên sổ dư để có số liệu đối chiếu với bảng tổng hợp giá trị nhập, xuất, tồn kho
về mặt giá trị. Sổ số dư được lập và dùng cho cả năm.
+ Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày, do kế toán chi tiết vật liệu
chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư nên tránh được việc trùng lặp với thủ kho.
Hơn nữa công việc kế toán tiến hành đều trong tháng, thực hiện việc kiểm tra, giám sát
thường xuyên của kế toán.

+ Phạm vi áp dụng: Phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ
kinh tế về nhập, xuất diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng được hệ thống
danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối.
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 17
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng giao nhận
chứng từ xuất
Bảng giao nhận
chứng từ nhập
Sổ tổng hợp
N - X - T
Bảng lũy kế
N - X - T
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
Hình 1.3: Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 18
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.

1.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên.
- Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến đông tăng, giảm
hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng một cách thường xuyên liên tục trên
các tài khoản phản ánhtừng loại hàng tồn kho.
- Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao và cung cấp
thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời và cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm nào cũng có
thể xác định được lượng xuất, nhập, tồn nguyên vật liệu. Tuy nhiên phương pháp này
không nên áp dụng đối với nhưng doanh nghiệp có giá trị đơn vị hàng tồn kho nhỏ
- Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 152 - nguyên liệu, vật liệu: theo dõi giá thực tế của toàn bộ nguyên vật liệu
hiện có, tăng giảm qua kho doanh nghiệp.
+ TK 151 - hàng mua đang đi đường: dùng theo dõi giá trị nguyên vật liệu mà
doanh nghiệp đã mau hay chấp nhận mua nhưng chưa về nhập kho.
+ Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác
liên quan như: 111, 112, 113, 331 . .
.1.4.1.2. Trình tự hạch toán: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Hình 1.4: Hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 19
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
TK 151 TK 152 TK 621
Nguyên vật liệu đi đường Xuất chế tạo
kỳ trước sản phẩm

TK 331, 111, 112 TK 627, 641, 642
141, 331
Xuất cho sản xuất chung
Bán hàng,quản lí DN
Tăng do mua ngoài

( khấu trừ VAT ) TK 133
TK 333 thuế VAT TK 632

được khấu trừ Xuất gửỉ bán
Thuế nhập khẩu
TK 128, 222
TK 411
Xuất góp vốn liên doanh
Nhận cấp phát, khong thưởng
TK 1381, 642
TK 642, 3381 Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 154
TK 128, 222 Xuất thuê ngoài gia công
Nhận lại vốn góp liên doanh TK 412
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê đinh kỳ.
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 20
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
1.4.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ.
Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến
động của các loại vật tư hàng hoá…trên các tài khoản không phản ánh từng loại hàng tồn
kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn đầy kỳ và tồn cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối
kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các
mục đích khác. Độ chính xác không cao, tiết kiệm được công việc ghi chép, thích hợp với
các đơn vị kinh doanh chủng loại vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng,
xuất bán.
- Kế toán sử dụng các tài khoản sau:

+ TK 611: Mua hàng, dùng theo dõi tìh hình thu mua, tăng giảm nguyên vật
liệu theo giá thực tế, từ đó xác định gía trị vật tư xuất dùng.
+ TK 152: Nguyên liệu, giá trị thực tế tồn kho của nguyên vật liệu.
+ TK 151: Hàng mua đang đi đường, dùng để phản ánh giá trị số hàng mua
nhưng đang đi đường hay gửi tại kho người bán.
Ngoài ra sử dụng các tài khoản khác như 133, 331, 111, 112…có nội dung và kết cấu
như phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.2.2. Trình tự hạch toán: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.


Hình 1.5: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 21
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
Kết chuyển NVL tồn đầu kỳ Kết chuyển NVL cuối kỳ
TK 111, 331, 141
TK 331
Gía trị NVL mua vào Gía trị hàng mua trả lại
( phương pháp trực tiếp ) TK 1331
Thuế VAT không
Gía trị NVL mua vào
được khấu trừ hàng trả lại
( Phương pháp khấy trừ )
TK 333 TK 1331 TK 632
Gía trị NVL xuất dùng
Thuế nhập khẩu
TK 411 TK 821, 138, 334
Nhận vốn liên doanh Gía trị thiếu hụt, mất mát

cấp phát, tặng thưởng

TK 821, 138, 334
TK 412
Đánh giá tăng nguyên vật liệu Đánh giá giảm NVL

1.4.3.Đánh giá lại và kế toán các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu.
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 22
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
Khi đánh giá lại NVL, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng hoặc ban đánh giá
sau khi đánh giá phải lập đánh giá NVL. Chênh lệch đánh giá, đánh giá ghi trên sổ kế
toán được phản ánh vào TK 412- chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
+ Nếu đánh giá tăng:
Nợ TK 152
Có TK 412
+ Nếu đánh giá giảm:
Nợ TK 412
Có TK 152
- Căn cứ vào các qui định của cơ quan có thẩm quyềnbxử lý khoản chênh lệch
giữa đánh giá lại.
+ Chênh lệch tăng do đánh giá lại được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 412
Có TK 411
+ Chênh lệch đánh giá giảm do đánh giá được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 412
Có TK 412
1.4.4.Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho.
- Mục đích lập dự phòng:Dự phòng giảm giá NVL thực chất là việc ghi nhận

trước một khoản chi phí chưa thực chi phí chưa thực chi vào chi phí kinh doanh của
niên độ để có nguồn tài chính bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong liên độ liền
sau đó các yếu tố khách quan làm giảm giá vật tư. Mục đích của lập dự phòng giảm
giá NVL đề phòng sự giảm giữa giaáthị trường với giá gốc trên sổ sách. Đặc biệt khi
chuyển nhượng, cho vay, thanh lý.
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 23
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
- Nguyên tắc xác định:
Số dự phòng cần phải lập cũng dựa trên số lượng của mỗi loại NVL theo
kiểm kê thực tiễn diễn biến giá trong năm có kết hợp với dự báo giá sẽ diễn biến
trong niên độ tiếp theo.
Mức dự phòng
cần phải lập
trong niên độ
=
Số lượng
NVL mỗi
loại
x
Mức chênh lệch giảm giá
mỗi loại
- Phương pháp kế toán:
TK sử dụng dùng để theo dõi tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá NVL
và các loại hàng tồn kho khác là TK 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Kết cấu của TK 159:
+ Bên Nợ:Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích vào chi phí.
+Số dư Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kì.
- Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng hàng hoá, vật tư, hàng tồn kho và

khả năng giảm giá từng thứ của vật tư hàng hoá để xác định trích lập dự phòng tính
vào chi phí:
Nợ TK 632
Có TK 159
- Ở cuối niên độ kế toán sau tiếp tục tính toán mức cần lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cho năm tiếp theo. Sau đó sẽ so sánh số dự phòng đã lập cuối kì kế toán
của năm trước.
- Nếu số dự phòng phải nộp năm nay, số dự phòng đã lập ở năm trước thì số
chênh lệch lớn hơn được trích lập bổ sung:
Nợ TK 632
Có TK 159
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 24
Báo cáo thực tập. Trường Cao đẳng công nghệ Viettronics
- Số dự phòng của năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước thì số
chênh lệch nhỏ hơn năm trước
Nợ TK 159
Có TK 632
1.5. Hình thức sổ sách kế toán.
1.5.1. Hình thức nhật kí chung.
1.5.1.1. Đặc điểm.
Sổ nhật kí chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian. Số liệu được ghi trên nhật kí chung được dùng làm căn
cứ ghi vào Sổ cái.
1.5.1.2. Sổ sách.
- Nhật kí chung bao gồm các loại sổ:
+ Sổ nhật kí chung
+ Sổ nhật kí đặc biệt
+ Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

1.5.1.3. Trình tự ghi sổ
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật kí chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật kí
chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán
chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật kí chung, các nghiệp vụ được ghi vào các sổ kế
toán liên quan.
Sinh viên: Trần Thị Lợi. GVHD: Trương Thị Mai Thương
Lớp: 4KT- K6C. 25

×