PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Mơn ngữ văn (bao gồm ba phần: Văn học, Tiếng Việt, Làm văn) là một
môn học nền tảng về kiến thức và công cụ giao tiếp, có vị trí quan trọng trong
các mơn học, góp phần tạo nên trình độ văn hóa cơ bản cho học sinh.
Cùng với việc rèn kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng sử dụng tiếng Việt, phần Làm
văn được chú trọng vì đây là phần thể hiện rõ nhất kĩ năng thực hành, sáng tạo
của học sinh.
Làm văn gồm hai dạng: nghị luận văn học và nghị luận xã hội. Trong
chương trình giảng dạy mới, nghị luận xã hội chiếm tỉ lệ cao hơn nhiều so với
trước đây, nhằm mục đích tăng cường sự gắn bó của học sinh với đời sống xã
hội, tạo cho học sinh năng lực chủ động đề xuất, phát biểu những suy nghĩ của
chính mình trước nhiều vấn đề trong cuộc sống.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Về phía học sinh
Nghị luận xã hội đã được học ở cấp trung học cơ sở, nhưng khi phải trình
bày những suy nghĩ, ý kiến cá nhân về các vấn đề tư tưởng đạo lý, hiện tượng xã
hội…thì đa số học sinh rất lúng túng và “sợ” kiểu bài này.
Nguyên nhân vì sao? Khác với nghị luận văn học, nội dung kiến
thức đã được học trước và thiên về cảm xúc, thì nghị luận xã hội yêu cầu kiến
thức rộng hơn và thuyết phục người đọc chủ yếu bằng lập luận và lý lẽ; chính vì
vậy mà kiểu bài này ít gợi được sự hứng thú ở học sinh.
Thật ra ở sách giáo khoa và sách giáo viên đều có phần hướng dẫn phương
pháp làm bài khá cụ thể. Nhưng dù có áp dụng theo cách hướng dẫn làm bài ấy,
nhiều học sinh cũng thấy rất khó khăn khi viết - viết mươi dịng đã hết ý! Đó là
vì các em thiếu một phần vơ cùng quan trọng: kiến thức văn hóa và vốn sống.
Vậy kiến thức này lấy ở đâu? Điều này phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng tự
học, tự đọc, tự thu thập kiến thức của học sinh.
Ngày nay, với các phương tiện hiện đại thì việc truy cập thơng tin là điều
đơn giản, nhưng thực tế thì hồn tồn ngược lại học sinh rất nghèo vốn kiến thức
xã hội, văn hóa.
Vì vậy, học sinh cần phải được giáo viên định hướng, nắm bắt những kiến
thức cơ bản để làm tốt văn nghị luận xã hội.
1
2. Về phía giáo viên
Việc cung cấp kiến thức cho học sinh là điều rất khó vì số tiết quy định
trong chương trình có giới hạn.
Tư liệu về nghị luận xã hội không phong phú như nghị luận văn học nên
cũng ít thuận lợi trong việc soạn giảng.
Từ những thực tế trên, tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm cá nhân khi dạy
nghị luận xã hội để đồng nghiệp tham khảo.
2
PHẦN HAI: NỘI DUNG
I. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN ĐỂ LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Đây là những kiến thức giúp các em làm tốt văn nghị luận xã hội. Tùy theo
yêu cầu cụ thể của từng đề bài, giáo viên sẽ có sự ứng dụng linh hoạt. Riêng với
chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên có điều kiện thời gian thuận lợi
để đi sâu, rộng hơn ở từng đơn vị kiến thức.
I.1. Những khái niệm cơ bản
I.1.1. Xã hội
Hiểu theo nghĩa rộng, xã hội là hình thái sinh hoạt của cộng đồng lồi
người. Hình thái xã hội luôn luôn phát triển, gắn với sự phát triển của loài người.
Marx đã định nghĩa : “Xã hội - bất cứ hình thức nào cũng là kết quả của sự
tác động lẫn nhau giữa người và người”. Như vậy, xã hội do cộng đồng người
hình thành, và sự tác động lẫn nhau giữa cộng đồng này sinh ra sự phát triển xã
hội. Trong lịch sử , cộng đồng người đã phát triển từ thị tộc, bộ lạc, bộ tộc đến
dân tộc.
Hiểu theo nghĩa hẹp, cộng đồng xã hội chính là những cộng đồng
nghề nghiệp chính trị, tơn giáo, văn hóa…trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia.
I.1.2. Chính trị
Ngày nay, chính trị là tồn bộ những hoạt động có liên quan đến các mối
quan hệ giữa các giai cấp, giữa các dân tộc mà cốt lõi của nó là vấn đề giành
chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước, sự tham gia vào công việc
của nhà nước, sự xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của
nhà nước. (Từ điển bách khoa Việt Nam).
I.1.3. Bản sắc văn hóa
Bản sắc văn hóa là cái riêng, cái độc đáo mang tính bền vững và tích cực
của một cộng đồng văn hóa.
Văn hố Việt có bản sắc riêng trong mối quan hệ với các nền văn hóa khác.
Bản sắc này hình thành từ chính thực tế địa lý, lịch sử, đời sống cộng đồng của
người Việt và quá trình giao lưu, tiếp xúc, tiếp nhận, biến đổi các giá trị văn hóa
của một số nền văn hóa khác (Trung Hoa, Ấn Độ).
Văn hóa Việt giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hòa trên mọi
phương diện (tôn giáo, nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt)
3
I.1.4. Môi trường
Hiện nay thế giới đang đứng trước một loạt khó khăn, trong đó có 5 cuộc
khủng hoảng lớn là dân số. lương thực, năng lượng, tài nguyên và sinh thái. Năm
cuộc khủng hoảng lớn này đều liên quan rất chặt chẽ với mơi trường.
Nói một cách đơn giản, môi trường là tất cả mọi thứ xung quanh chúng ta.
Môi trường tự nhiên là tổng thể các nhân tố tự nhiên như: bầu khí quyển,
nước, thực phẩm, động vật, thổ nhưỡng, nham thạch, khống sản, bức xạ mặt
trời…
Mơi trường nhân tạo là hệ thống môi trường được tạo ra do con người lợi
dụng tự nhiên, cải tạo tự nhiên.
Vì môi trường nhân tạo được sáng tạo và phát triển trên cơ sở môi trường
tự nhiên nên môi trường nhân tạo bị môi trường tự nhiên chi phối, và ngược lại,
nó cũng ảnh hưởng nhiều tới mơi trường tự nhiên.
I.2. Những mối quan hệ giữa con người với cuộc sống
I.2.1. Quan hệ với thế giới tự nhiên:
Ngươi Việt Nam yêu thiên nhiên, yêu những thắng cảnh hùng vĩ, mĩ lệ của
non sông đất nước và cũng yêu cảnh vật gần gũi, thân quen trong cuộc sống
hàng ngày (cây cỏ, hoa lá, chim mng…). Đó là cội nguồn của tình u quê
hương đất nước.
I.2.2. Quan hệ với quốc gia, dân tộc
Đặc diểm cơ bản của dân tộc Việt Nam là cuộc đấu tranh gần như liên tục
và quyết liệt để giành độc lập và bảo vệ độc lập. Người Việt Nam giàu lòng yêu
nước, tự hào dân tộc, sẵn sàng xả thân để bảo vệ độc lập tự do dân tộc, quá khứ
anh hùng thêm sức mạnh cho hiện tại.
Ngày nay, giặc ngoại xâm khơng cịn nhưng tinh thần đấu tranh của dân tộc
vẫn được phát huy để chống cái ác, cái xấu, cái tiêu cực…
I.2.3. Quan hệ với xã hội
Người Việt u hịa bình, chuộng cơng lý, tơn trọng những giá trị nhân văn.
Tư tưởng nhân đạo bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo của người Việt, chịu ảnh
hưởng những giá trị nhân văn tích cực của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo; biểu
hiện qua lối sống “thương người như thể thương thân”; qua những nguyên tắc
đạo lý, thái độ ứng xử tốt đẹp giữa người với người, khẳng định quyền sống
4
quyền hạnh phúc; lên án những thế lực tàn bạo; đề cao phẩm chất tài năng của
con người.
I.2.4. Quan hệ với bản thân
Giàu lịng nhân ái, coi trọng tình nghĩa, u gia đình, làng xóm, q hương;
sống theo đao lý làm người mang tính truyền thống của dân tộc, hướng thiện,
giàu tinh thần lạc quan.
I.3. Các nguồn tư tưởng khác
Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo là những tơn giáo có ảnh hường mạnh nhất
đến văn hóa truyền thống và đời sống của người Việt Nam từ xưa đến nay.
Phần này chúng ta chỉ đề cập đến những vấn đề mang tính ảnh hưởng
chứ khơng đi sâu tìm hiểu về cội nguồn hoặc lịch sử phát triển của các tôn giáo
này.
Học sinh cần nắm một số kiến thức cơ bản, để khi gặp những đề bài có liên
quan các em sẽ làm bài đúng hướng và sâu sắc hơn. (Ví dụ: Thế nào là “tiên học
lễ, hậu học văn”?, “Công, dung, ngơn, hạnh” có ý nghĩa như thế nào trong cuộc
sống hiện đại?, Ý kiến của anh, chị về quan niệm “đời là bể khổ”. “Cần,
kiệm, liêm, sỉ” là gì? Những đức tính ấy có cịn giá trị với con người hiện đại?...)
I.3.1. Nho giáo
Khái lược những tư tưởng về luân lý, đạo đức liên quan dến đời sống thực
tế của con người trong xã hội mà người đời thường gọi là lễ giáo, Nho phong…
Dù ở thời hiện đại nhưng trong quan hệ giữa người với người, những quan
niệm nhân sinh của Nho giáo như : Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, đạo cha con, tình
thầy trị…vẫn cịn có ý nghiã tích cực .
*Những khái niệm cơ bản :
- Tam cương: ba giềng mối kết hợp cá nhân để tạo nên một xã hội có trật
tự. Đó là:
+ Quân thần cương: Vua phải xứng đáng làm giềng mối để muôn dân
nương tựa. Bề tôi (dân chúng) phải trung thành với vua.
+ Phụ tử cương: Đạo cha con. Cha phải xứng đáng để con cái nương tựa;
con cái phải hiếu thảo với mẹ cha.
5
+ Phu thê cương: Đạo vợ chồng. Người chồng phải xứng đáng để vợ nương
tựa, Vợ có bổn phận phải chung thủy với chồng.
- Ngũ luân: năm cách ăn ở cho hợp với nhân luân, tức đạo làm người:
+ Vua tôi: Vua hiền, tôi trung.
+ Cha-con: Cha từ, con hiếu.
+ Vợ- chồng: Chồng xướng, vợ tùy.
+ Anh-em: Anh nhường, em kính.
+ Bằng hữu: Tin nhau, giúp nhau.
- Ngũ thường: năm đức tính thiết yếu hằng ngày mà mỗi cá nhân phải trau
dồi để thực hiện tốt trong cuộc sống. Đó là:
+ Nhân: Yếu tố cơ bản của tình cảm. Đó khơng chỉ là lịng thương người,
thương mình, khoan dung độ lượng mà còn là đạo làm người.
+ Nghĩa: Cư xử cho đúng phép với tất cả mọi người. Trong hành xử, nghĩa
thường kèm theo lợi, bởi vậy mà cần suy nghĩ chín chắn, chọn cái nghĩa làm
đầu.
+ Lễ: Sự cúng tế và tơn kính trời-thần, và cũng là nghi thức phải áp dụng
khi giao tiếp với người khác.
+ Trí: Dùng sự hiểu biết và kinh nghiệm để xét người, xét sự vật trước khi
hành xử.
+ Tín: Thành thật với mình, với người để gây được lòng tin ở người khác.
- Tam tòng: Ba điều phải theo:
+ Tại gia tòng phụ: Khi còn ở nhà, phải theo sự dạy dỗ của cha mẹ.
+ Xuất giá tòng phu: Khi lấy chồng, phải làm tròn nhiệm vụ của người vợ.
+ Phu tử tòng tử: Chồng chết thì phải thủ tiết ni con để giữ gìn phẩm
hạnh cho mình và cho con.
- Tứ đức: Bốn đức tính cần học cho thuần thục lúc cịn ở nhà với cha mẹ
để chuẩn bị đi lấy chồng:
6
+ Công: Khéo léo trong công việc nội trợ
+ Dung: Vẻ mặt hiền hậu, dịu dàng.
+ Ngơn: Nói năng nhỏ nhẹ, nghiêm trang.
+ Hạnh: Tính tình thuần hậu, kín đáo.
I.3.2. Đạo giáo
Cũng như Nho giáo, Đạo giáo là nguồn tư tưởng lớn ảnh hưởng đến đời
sống người Việt xưa, đặc biệt là tầng lớp trí thức trung đại.
Đạo giáo cao siêu, thâm viễn. Giáo viên chỉ cần nói khái lược về thuyết vơ
vi, lối hành xử đúng theo bản tính tự nhiên, sống theo chân tính tự nhiên của con
người; thú tiêu dao, an nhiên tự tại, biết đủ, không tranh giành, xong việc thì rút
lui, lấy đức báo ốn, yêu tất cả mọi người, không nô lệ dục vọng…
Chử Đồng Tử được coi là ông tổ của Đạo giáo Việt Nam nên còn gọi là
Chử Tổ Đạo.
I.3.3. Phật giáo
Dù được du nhập vào nước ta sau Nho giáo và Đạo giáo nhưng Phật giáo
lại ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống của người dân bởi sức hòa đồng, hướng
thiện, phù hợp với tinh thần người Việt.
Giáo lý Phật giáo có sức mạnh vơ hình ngăn chặn những hành động xấu xa,
có hại cho con người, cho xã hội. Đó là: quan niệm nhân quả, nghiệp báo, ác giả
ác báo; khuyến thiện, tránh ác, giữ tâm trong sạch; từ bi cứu khổ, yêu thương
đồng loại, giàu lòng vị tha…
II. NHỮNG THAO TÁC CƠ BẢN ĐỂ LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
II.1. Những thao tác cơ bản
II.1.1. Giải thích
- Yêu cầu đặt ra
Đi sâu vào những phát ngơn rất súc tích để tìm hiểu và lý giải nội dung ý
nghĩa bên trong. Tức là ta phải làm sáng tỏ, giảng giải, bóc tách vấn đề cho
người đọc hiểu được thấu đáo cái đang được đề cập khi chúng còn đang mơ hồ.
- Công việc cụ thể
7
Để làm sáng tỏ vấn đề, ta phải đi vào lý giải từ ngữ, điển tích, khái niệm, đi
vào nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa hẹp, nghĩa mở rộng, đi vào những cách nói tế
nhị bóng bẩy để hiểu được đến nơi đến chốn điều người ta muốn và cái lẽ khiến
người ta nói như vậy.
Trong thao tác giải thích, ta vừa dùng lý lẽ để phân tích, lý giải là chủ yếu;
vừa dùng dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề, xác lập một cách hiểu đúng đắn, sâu
sắc có tính biện chứng nhằm chống lại cách hiểu sai, hiểu không đầy đủ, không
hết ý.
Bước kết thúc của thao tác giải thích là rút ra điều chúng ta cần vận dụng
khi đã tìm hiểu được chân lý. Phương hướng để vận dụng những chân lý này vào
cuộc sống hàng ngày, tuỳ theo cho cá thể hay cho cộng đồng mà có hướng vận
dụng phù hợp, và mỗi chúng ta phải như thế nào?
Từ những điều nói trên, ta rút ra một sơ đồ tổng quát theo ba bước:
- Làm sáng tỏ điều mà người ta muốn nói (giải thích).
- Trả lời vì sao người ta đã nói như vậy? (tại sao?).
- Từ chân lý được nói lên, rút ra bài học gì trong thực tiễn? (để làm gì).
II.1.2. Chứng minh
- Yêu cầu đặt ra
Làm sáng tỏ chân lý bằng các dẫn chứng và lý lẽ. Khi ta đã chấp nhận cái
chân lý thể hiện trong một phát ngơn nào đó, nhiệm vụ là ta sẽ phải thuyết phục
người khác cũng chấp nhận như mình bằng những dẫn chứng rút ra từ thực tế
cuộc sống xưa và nay, từ lịc sử, từ văn học (nếu đề yêu cầu) và kèm theo dẫn
chứng là những lý lẽ dẫn dắt, phân tích tạo ra lập luận vững chắc, mang đến
niềm tin cho người đọc.
- Cơng việc cụ thể
Bước đầu tiên là phải tìm hiểu điều cần phải chứng minh , không những chỉ
bản thân mình hiểu, mà cịn phải làm cho người khác thống nhất, đồng tình với
mình cách hiểu đúng nhất.
Tiếp theo là việc lựa chọn dẫn chứng. Từ thực tế cuộc sống rộng lớn, tư liệu
lịch sử rất phong phú, ta phải tìm và lựa chọn từ trong đó những dẫn chứng xác
đáng nhất, tiêu biểu, toàn diện nhất (nên chỉ cần vài ba cái để làm sáng tỏ điều
cần chứng minh). Dẫn chứng phải thật sát với điều đang muốn làm sáng tỏ và
kèm theo dẫn chứng phải có lý lẽ phân tích, chỉ ra những nét, những điểm ta cần
8
làm nổi bật trong các dẫn chứng kia. Để dẫn chứng và lý lẽ có sức thuyết phục
cao, ta phải sắp xếp chúng thành một hệ thống mạch lạc và chặt chẽ: theo trình
tự thời gian, khơng gian, từ xưa đến nay, từ xa đến gần, từ ngoài vào trong hoặc
ngược lại... miễn sao hợp logic.
Bước kết thúc vẫn là bước vận dụng, đặt vấn đề vào thực tiễn cuộc sống
hôm nay để đề xuất phương hướng nỗ lực. Chân lý chỉ giá trị khi soi rọi cho ta
sống, làm việc tốt hơn. Ta cần tránh công thức và rút ra kết luận cho thoả đáng,
thích hợp với từng người, hồn cảnh, sự việc.
Từ những điều nói trên, ta rút ra một sơ đồ tổng quát theo ba bước:
- Làm rõ điều cần chứng minh trong luận đề được nêu lên.
- Lần lượt đưa ra các dẫn chứng và lý lẽ để làm sáng tỏ điều cần chứng
minh.
- Rút ra kết luận về phương hướng nỗ lực.
II.1.3. Bình luận
Đây là thao tác có tính tổng hợp vì nó bao hàm cả cơng việc giải thích lẫn
chứng minh. Nên những u cầu của giải thích và chứng minh cũng là yêu cầu
đối với văn bình luận, nhưng giải thích và chứng minh sẽ được viết cô đọng,
ngắn gọn hơn so với chỉ một thao tác chứng minh hoặc giải thích để tập trung
cho phần việc quan trọng nhất là bình luận phần mở rộng vấn đề.
Trước khi bình luận, ta thường phải bày tỏ thái độ, để khách quan và tránh phiến
diện, ta phải xem xét kĩ luận đề để từ đó có thái độ đúng đắn, có ba khả năng:
- Hồn tồn nhất trí.
- Chỉ nhất trí một phần (có giới hạn, có điều kiện).
- Khơng chấp nhận (bác bỏ).
Sau đó, ta bình luận mở rộng lời bàn để vấn đề được nhìn nhận sâu hơn,
tồn diện hơn, triệt để hơn.
Cuối cùng, ta lại chỉ ra phương hướng vận dụng để đưa lý luận vào áp dụng
thực tế cuộc sống.
II.2. Các dạng nghị luận xã hội
II.2.1. Dạng nghị luận về một tư tưởng, đaọ lý
9
2.1.1. Đề tài
- Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống..).
- Về tâm hồn, tính cách ( lịng u nước, lịng nhân ái, tính khiêm tốn..).
- Về quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em…).
- Về quan hệ xã hội (tình đồng bào, tình thầy trị, tình bạn…).
2.1.2. Cấu trúc triển khai tổng quát
- Giới thiệu tư tưởng, đạo lý cần nghị luận.
- Giải thích tư tưởng, đạo lý cần bàn luận (từ ngữ, khái niệm, nghĩa đen,
nghĩa bóng…).
- Bàn luận về tư tưởng đạo lý.
+ Phân tích những mặt đúng.
+ Bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận.
(dẫn chứng từ đời sống và văn học)
- Rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lý.
2.1.3. Một số đề tham khảo
Đề 1:
Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm
sau:
“Hỏi một câu chỉ dốt trong một lát. Không hỏi sẽ dốt suốt cuộc đời”.
(Danh ngôn phương Tây - Dẫn theo Từ điển danh ngơn của Nguyễn Nhật
Hồi và Vũ Tiến Quỳnh).
*Các ý chính:
+ Giải thích:
- Nội dung câu danh ngơn đề cập đến vấn đề nhận thức, hỏi hay không hỏi
khi bản thân mỗi người gặp phải những vấn đề nan giải.
10
- Có thể khi ta hỏi, ta có khả năng bị cho là chưa đủ trình độ để giải đáp
sự việc, thậm chí bị xem là dốt, nhưng đó chỉ là cái dốt trong thống chốc
vì ngay sau đó ta đã có được câu giải đáp đầy đủ về vấn đề.
- Nếu sĩ diện không hỏi, sự thiếu thông suốt về vấn đề sẽ đeo đẳng ta, có khi
là suốt cả một đời.
+ Bàn luận về quan niệm
- Hỏi là một nhu cầu tất yếu của mỗi người khi gặp phải vấn đề chưa thật
rõ hoặc vượt qúa nhận thức của mình.
- Mục đích của việc hỏi là để được biết, được giỏi hơn. Việc hỏi để được
hiểu biết và nâng cao nhận thức cần được xem là một việc bình thường và cần
thiết vì những điều ta biết là rất có giới hạn.
- Quan niệm cho rằng khi mình hỏi ai đó một vấn đề gì sẽ bị người khác
cho là trình độ của mình cịn thấp kém là một quan niệm không đúng cả về mặt
khoa học lẫn nhận thức.
+ Bài học nhận thức và hành động
- Câu danh ngôn giúp mỗi người nhận thức thêm về vấn đề cần trao đổi để
nâng cao kiến thức.
- Việc học trong và ngoài nhà trường cần được bổ sung liên tục bằng việc
mọi người trao đổi với nhau những điều mình chưa rõ để tất cả cùng rõ.
Đề 2:
Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh, chị về quan niệm
của Domat:
“Có ba điều để tạo nên hạnh phúc: đó là một thân thể khỏe mạnh, một tinh
thần minh mẫn và một trái tim trong sạch.”
*Các ý chính:
+ Giải thích:
- Ba yếu tố cần có để tạo nên cuộc sống hạnh phúc cho một con người: sức
khỏe (ăn ngon, ngủ yên, hưởng thụ, …) ; tinh thần khỏe khoắn, sáng suốt giúp
con người hồn thành tốt cơng việc, góp phần làm nên sự thành cơng ; trái tim tâm hồn trong sáng, trong sạch thì thể xác và tinh thần mới yên ổn, an lạc.
11
+ Bàn luận về quan niệm:
- Quan niệm của Domat là đúng đắn, khó lịng mà hạnh phúc nếu
cơ thể ôm đau, tinh thần thiếu sáng suốt.
- Những quan niệm cho rằng có đầy đủ vật chất sẽ có hạnh phúc hoặc chỉ
cần có thân thể khỏe mạnh, tinh thần minh mẫn là đã có hạnh phúc… là những
quan niệm chưa thỏa đáng. Tất nhiên, vẫn có thể nêu thêm một vài yếu tố có khả
năng dẫn con người đến hạnh phúc nhưng cần hiểu rằng quan niệm được dẫn
trên là một quan niệm hợp lý và tích cực.
+ Bài học nhận thức và hành động
Phải biết giữ gìn sự lành mạnh cho cả thể xác, tinh thần, tâm hồn thì mới
có được hạnh phúc.
Đề 3:
Nhà văn Nam Cao, có lần trong truyện ngắn, đã gửi gắm suy nghĩ của mình
về hạnh phúc như sau:
“Hạnh phúc là một cái chăn quá hẹp. Người này co thì người kia bị hở”
Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan điểm trên của nhà văn Nam Cao.
*Các ý chính:
+ Giải thích quan niệm:
- Hạnh phúc có thể xem như là một cái chăn có khả năng mang lại sự ấm
áp, sự yên ấm cho con người (cách nói ví von).
- Hạnh phúc ở đời thường có giới hạn (quá hẹp).
- Khó có hạnh phúc cùng một lúc cho tất cả mọi người, vì nếu người này
giành thật nhiều hạnh phúc về phần mình (người này co) thì sẽ có người thiếu
hụt hạnh phúc (người kia bị hở)
+ Bàn luận về quan niệm:
- Quan niệm trên của Nam Cao là một quan niệm tuy chua chát nhưng
không phải là không sát với thực tế đời sống.
- Có hai loại người giành hạnh phúc về phần mình (kéo tấm chăn hạnh
phúc): loại người do vơ tình, vơ tâm và loại người ích kỉ, tham lam.
12
- Trong thực tế học tập và trong thực tế đời sống, không nên giành tất
cả những thuận lợi về phía mình, đẩy bạn bè và người xung quanh vào cảnh
thiếu hụt, bất hạnh.
- Vẫn có những người sẵn sàng nhường tấm chăn hạnh phúc cho những
người khốn khó và lạnh lẽo hơn mình. Đó là những người vị tha, nhân hậu.
+ Bài học nhận thức và hành động:
- Quan niệm của Nam Cao góp phần nhắc nhở những ai chỉ nghĩ đến hạnh
phúc của mình mà khơng quan tâm đến hạnh phúc của người khác.
- Nên sống theo cách biết quan tâm đến hạnh phúc của người khác và biết
san sẻ với người khác những hạnh phúc của mình.
Đề 4:
Nêu suy nghĩ cùa anh (chị) về câu ngạn ngữ Hi Lạp:
“Học vấn có những chùm rễ đắng cay, nhưng hoa quả lại ngọt ngào”.
*Các ý chính:
+ Giải thích câu ngạn ngữ:
Học vấn là sự hiểu biết do học tập mà có; là q trình con người thu nhận
kiến thức từ nhà trường, thầy cô, sách vở, bạn bè …
- Chùm rễ đắng cay: hiểu theo nghĩa rộng: trên con đường học tập, chúng ta
phải đầu tư công sức, thời gian, tiền bạc, phải vượt qua rất nhiều khó khăn, gian
nan, mà không phải lúc nào kết quả cũng tốt đẹp.
- Hoa quả ngọt ngào: những thành quả tốt đẹp sẽ đạt được sau một quá
trình dài nỗ lực học tập. Có học vấn con người mới có điều kiện làm chủ thiên
nhiên, xã hội và bản thân mình.
+ Luận bàn về kinh nghiệm học tập và giá trị của học vấn:
- Học vấn là con đường tiếp thu kiến thức của nhân loại, để học tập có hiệu
quả chúng ta phải đầu tư công sức, tiền bạc, thời gian…
- Trong đó, sự nỗ lực của bản thân là điều quan trọng. Sự nỗ lực đó thể
hiện nghị lực và quyết tâm cao của người học trong việc vượt lên hoàn cảnh, thử
thách.
13
- Chúng ta sẽ gặt hái những thành công tốt đẹp khơng chỉ cho bản thân ta
mà cịn góp phần làm cho cuộc sống tươi đẹp hơn
- Tuy nhiên, hoa quả của học vấn không chỉ là sự giàu sang, địa vị xã hội
mà là sự hiểu biết cái Chân, Thiện, Mĩ để hoàn thiện nhân cách, đạo đức con
người
(Làm sáng tỏ tư tưởng trên bằng việc phân tích một số ví dụ lấy từ các tấm
gương học tập, phấn đấu và rèn luyện gian khổ để có được những vinh quang
cao quý…)
+ Bài học nhận thức và hành động:
Nhận thức và hành động của bản thân trong học tập và cuộc sống.
Đề 5:
Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm sau của Shakespeare:
“Ước mong mà không kèm theo hành động thì dù hy vọng có cánh cũng
khơng bao giờ bay tới mục đích”.
*Các ý chính:
+ Giải thích quan niệm:
- Ước mong là những mong muốn, ước mơ về những điều tốt đẹp trong
tương lai. Người ta sống ai cũng mong muốn về những điều tốt đẹp cho mình
(trong thực tế vẫn có những ước mong khơng chính đáng, ta quan niệm rằng đó
chỉ là những dục vọng thấp hèn). Nhưng từ hiện thực của đời sống đến hiện thực
cần vươn tới để đạt được trong tương lai là một khoảng cách. Nó là cả một
đường bay dài – hiểu theo cách nói Shakespeare.
- Ước mong phải đi đôi với hành động, Nếu ước mong mà không thực hiện
bằng những việc làm cụ thể thì cuối cùng ước mong đó cũng chỉ là mong ước.
Shakespeare rất có ý thức nhấn mạnh vai trò của hành động trong việc hiện thực
hóa ước mơ của con người. Chỉ bằng hành động ta mới đạt được những gì mình
cần đạt tới.
+ Suy nghĩ về quan niệm:
- Quan niệm trên là một quan niệm đúng đắn. Thực tế cho thấy chẳng mấy
ai hồn thành sở nguyện của mình khi cứ ngồi mong ước suông. Những người
thành đạt trong đời luôn làm việc, luôn hành động.
14
- Hành động luôn cần thiết đối với tất cả mọi người – nhất là những hành
động mang tính định hướng. Khơng phải có hành động là sẽ có thành cơng
nhưng muốn thành cơng thì phải hành động. Hành động hợp lý sẽ rút ngắn con
đường đến đích. Nếu ngược lại, con đường ấy sẽ kéo dài thêm ra.
- Hành động có thể dẫn đến thành cơng hay thất bại song điều quan trọng
là phải biết rút ra những bài học kinh nghiệm từ những thành cơng hay thất bại
đó.
- Ước mong phải phù hợp với khả năng và hoàn cảnh của mỗi người. Ước
mong xa vời, thiếu thực tế thì dù có cố gắng đến mấy cũng khó mà đạt được.
-Nếu ai đó trong đời thường bất chấp tất cả nhằm thỏa mãn ước mong của
mình thì đó là một sai lầm lớn.
+ Bài học nhận thức và hành động:
- Quan niệm của Shakespeare góp phần nhắc nhở những ai chỉ biết ước
mong mà không chịu hành động.
- Ở một góc độ khác, có thể xem quan niệm trên là lời tán thành, biểu
dương những con ngươì ln làm việc khơng ngừng để đạt được ước mong của
mình.
II.2.2. Dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống
2.2.1. Đề tài
- Mơi trường (hiện tượng Trái đất nóng lên, thiên tai, ô nhiễm…)
- Ứng xử văn hóa (lời cám ơn, lời xin lỗi, cách nói năng nơi cơng cộng…)
- Hiện tượng tiêu cực (nghiện thuốc lá, bạo lực gia đình, học sinh đánh nhau
trong trường học…)
- Hiện tượng tích cực (hiến máu nhân đạo, chương trình mùa hè xanh, xây
nhà tình nghiã, người tốt việc tốt…)
2.2.2. Cấu trúc triển khai tổng quát
- Giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận.
- Nêu rõ hiện tượng.
- Bàn luận về hiện tượng.
15
+ Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến hiện tượng.
+ Phân tích mặt đúng, sai, lợi, hại
(Dùng dẫn chứng từ cuộc sống để chứng minh)
- Bày tỏ thái độ, ý kiến của bản thân về hiện tượng trên
2.2.3. Một số đề tham khảo
Đề 1:
Anh (chị) nghĩ gì về hiện tượng một số người chọn cách sống chỉ luôn ngồi
trông chờ may mắn đến với mình?
*Các ý chính:
+ Nêu hiện tượng:
Trong xã hội ngày nay, có hiện tượng là một số người đã chọn cho mình
cách sống chỉ ln ngồi trơng chờ may mắn đến với mình. Họ lấy điều đó làm
chính cho cuộc đời mình, thay cho việc ra sức học tập và làm việc.
+ Bàn luận về hiện tượng:
- Sở dĩ có hiện tượng đó là vì đã là con người, ai cũng mong may mắn,
thuận lợi đến với mình, Chờ đợi may mắn đến với mình là một tâm lí chung của
mọi người bởi cuộc đời ln ẩn chứa những bất trắc không lường hết được.
- Tâm lý trông chờ may mắn cũng có mặt tích cực của nó. Nó có thể duy
trì trong mỗi người niềm vui, niềm hi vọng để sống.
- Nhưng nếu chỉ thụ động trông chờ may mắn thì dễ thất bại (vì may mắn là
một yếu tố ở bên ngồi ta, khơng phụ thuộc vào ý chí và mong đợi của ta; may
mắn cũng không thể luôn đến với ta; và cũng bởi một mình sự may mắn khơng
thể dẫn đến thành cơng.)
+ Bày tỏ thái độ , ý kiến về hiện tượng xã hội đó:
- Tơn trọng ước muốn đợi chờ sự may mắn của một số người quanh ta
nhưng phải cần thấy hiện tượng chỉ trông chờ vào may mắn là một hiện tượng
mang tính phiêu lưu, xác suất rủi ro rất cao.
16
- Nên chăng vẫn chờ đợi sự may mắn đến với cuộc đời mỗi người, nhưng
phải hết sức phấn đấu, nỗ lực trong học tập và trong công việc. Bởi chính những
nỗ lực đó sẽ giúp mỗi người thành cơng.
- Xét về mức độ may mắn thì càng làm việc càng tạo ra những cơ hội để
may mắn có điền kiện đến với ta nhiều hơn.
Đế 2: (đề thi tuyển sinh đại học năm 2010 - khối C)
Như một thứ a-xit vơ hình, thói vơ trách nhiệm ở mỗi cá nhân có thể ăn
mịn cả một xã hội.
Từ ý kiến trên, anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của
mình về tinh thần trách nhiệm và thói vơ trách nhiệm của con người trong cuộc
sống hiện nay.
*Các ý chính:
+ Giải thích ý kiến:
- Về nội dung, ý kiến này đề cập đến mối nguy hại ngấm ngầm rất cần cảnh
giác của thói vơ trách nhiệm; nó xuất phát từ mỗi cá nhân nhưng lại gây hậu quả
to lớn đối với toàn xã hội.
- Về thực chất, ý kiến này là sự cảnh báo về một vấn nạn đạo đức mang
tính thời sự: thói vơ trách nhiệm và hậu quả khơn lường của nó.
+ Luận bàn về tinh thần trách nhiệm và thói vơ trách nhiệm của con
người:
- Tình thần trách nhiệm:
Tinh thần trách nhiệm là ý thức và nỗ lực nhằm hoàn thành tốt những phận
sự của mình. Nó được biểu hiện cụ thể, sống động trong ba mối quan hệ cơ bản :
giữa cá nhân với gia đình, cá nhân với tồn xã hội và các nhân với bản thân
mình.
Tinh thần trách nhiệm là một phẩm chất cao đẹp, một thước đo giá trị con
người; là cơ sở để xây dựng hạnh phúc của mỗi gia đình; đồng thời tinh thần
trách nhiệm cũng góp phần quan trọng tạo nên quan hệ xã hội tốt đẹp, thúc đẩy
sự phát triển của xã hội.
- Thói vơ trách nhiệm
17
Thói vơ trách nhiệm là một sự biểu hiện của lối sống phi đạo đức,
thể hiện ý thức và hành động khơng làm trịn phận sự của mình đối với xã hội,
gia đình và bản thân, gây nên những hậu quả tiêu cực. Hiện nay, do nhiều
nguyên nhân khác nhau, lối sống ấy đang khá phổ biến, trở thành một vấn nạn
trong xã hội.
Tác hại của thói vơ trách nhiệm: làm băng hoại đạo đức của con người; gây
tổn hại hạnh phúc gia đình; gây tổn thất cho cộng đồng, kìm hãm sự phát triển
và tiến bộ xã hội.
+ Bài học nhận thức và hành động:
- Bản thân cần nhận thức sâu sắc tinh thần trách nhiệm là thước đo phẩm
giá con người; không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm của mình trong mọi
lĩnh vực đời sống.
- Cần ý thức rõ tác hại và có thái độ kiên quyết đấu tranh với mọi biểu hiện
của thói vơ trách nhiệm trong xã hội.
Đề 3: (đề thi tuyển sinh đại học năm 2010 - khối D)
Đạo đức giả là một căn bệnh chết người ln nấp sau bộ mặt hào nhống.
*Các ý chính:
+ Giải thích ý kiến:
- Đạo đức giả là cách ứng xử giả tạo, dùng vỏ đạo đức bên ngồi nhằm che
đậy bản chất vơ đạo đức bên trong.
- Về thực chất, đạo đức giả là lối sống giả dối, vì thế nó nguy hại như một
căn bệnh chết người nhưng khó nhận biết.
+ Luận bàn về sự nguy hại của căn bệnh đạo đức giả:
- Những biểu hiện của bệnh đạo đức giả
Dùng những lời nói hay ho, đẹp đẽ bên ngoài để che đậy ý nghĩ đen tối
và tình cảm thấp hèn bên trong.
Dùng những hành động có v ẻ tích cực để ngụy trang cho những động
cơ xấu xa, đê tiện.
- Tác hại của bệnh đạo đức giả:
18
Đối với mỗi người: Vì sống giả dối nên tự đánh mất dần nhân cách, đánh
mất niềm tin, sự quý trọng của mỗi người dành cho mình.
Đối với xã hội: Làm lẫn lộn những giá trị đạo đức, khiến cho thật giả bất
phân; làm suy đồi phong hóa xã hội và gây nhiều hậu quả khôn lường.
+ Bài học nhận thức và hành động
- Thấy rõ sự cần thiết phải tích cực trao dồi nhân cách, bồi đắp những
giá trị đạo đức, sống chân thành, trung thực.
- Kiên quyết lên án, vạch trần và ngăn chặn thói đạo đức giả.
Đề 4:
Trong “ Thông điệp nhân Ngày Thế giới chống AIDS, 1-12-2003”, Cô-phiA-nan viết : “ Hãy sát cánh cùng tôi, bởi lẽ cuộc chiến chống lại HIV/AIDS bắt
đầu từ chính các bạn”.
(Trích Ngữ văn 12, tập 1, trang 82, Chương trình chuẩn, NXB Giáo dục
2008)
Từ lời kêu gọi đó, anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn, trình bày suy nghĩ
của mình.
*Các ý chính:
+ Nêu những biểu hiện về căn bệnh HIV/AIDS
+ Luận bàn về sự nguy hại của căn bệnh trên
- Sự nguy hiểm của đại dịnh mang tính tồn cầu
- Khơng có thuốc đặc trị
- Nguy cơ lây lan nhanh trên toàn thế giới.
- Tác hại: cướp đi tuổi thọ, sinh mạng con người; làm suy kiệt nguồn nhân
lực, dẫn đến tình trạng nghèo đói.
(Dẫn chứng từ thực tế đời sống)
- Ý nghĩa cấp bách của việc phòng chống HIV/AIDS: không chỉ cùa ngành
y tế mà được nâng lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự và hành động
thực tế của mỗi quốc gia
19
+ Bài học nhận thức và hành động:
- Khẳng định tính nhân văn của bản thơng điệp: đề cao vai trò con người
với ý thức trách nhiệm và lòng nhân ái cao cả.
- Hành động thiết thực của bản thân trong việc phịng, chống HIV/ AIDS.
Đề 5:
Trình bày suy nghĩ của anh, chị về hiện tượng nhiều học sinh đã vượt qua
những trở lực của hồn cảnh để có mặt ở ngơi trường đại học mình u thích.
*Các ý chính:
+ Nêu hiện tượng:
Trong thực tế học tập, nhiều học sinh đã vượt qua những trở lực khác nhau
của hoàn cảnh để có mặt ở ngơi trường đại học mình u thích.
+ Luận bàn:
- Nêu nguyên nhân:
Sự tự nỗ lực của bản thân trong học tập và trong đời sống (chủ quan)
Sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè, cộng đồng…(khách quan)
- Phân tích:
Sự tự nỗ lực của bản thân là điều quan trọng nhất. Sự tự nỗ lực đó thể hiện
nghị lực và quyết tâm cao của người học sinh trong việc vượt qua sự khó khăn
của hồn cảnh.
Sự tự nỗ lực của những học sinh có hồn cảnh khó khăn đã được sự tiếp
sức của nhà trường và xã hội cũng như các phương tiện truyền thông đại
chúng…
Một trong những điều đáng quý ở những học sinh vượt qua cảnh ngộ để
có mặt ở ngơi trường đại học mình u thích là đã dám ước mơ, dám có khát
vọng và dám hành động.
Trong thực tế, có những học sinh có đầy đủ điều kiện để vào đại học nhưng
đã khơng tận dụng những điều kiện đó – đó là một thực tế đáng buồn.
+ Bài học nhận thức và hành động:
20
- Hiện tượng trên là một trong những hiện tượng đẹp đẽ trong đời sống,
xứng đáng được xã hội nhìn nhận, đón nhận và trân trọng.
- Phải dám ước mơ, dám có khát vọng vượt qua trở lực để vươn đến tương
lai; phải có niềm tin vào nhà trường và cộng đồng.
II.2.3. Dạng nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học
2.3.1. Đề tài
Một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc nào đó đặt ra trong tác phẩm văn học.
Vấn đề xã hội có ý nghĩa có thể lấy từ hai nguồn: tác phẩm văn học đã học trong
chương trình hoặc một câu chuyện nhỏ, một văn bản văn học ngắn gọn mà HS
chưa được học.
2.3.2. Cấu trúc triển khai tổng quát:
- Phần một: Phân tích văn bản (hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện) để
rút ra ý nghĩa của vấn đề (hoặc câu chuyện)
- Phần hai (trọng tâm): Nghị luận (phát biểu) về ý nghĩa của vấn đề xã hội
rút ra từ tác phẩm văn học (câu chuyện).
2.3.3. Một số đề tham khảo:
Đề 1:
Từ tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu), anh (chị) hãy
bàn về vai trị của gia đình trong đời sống mỗi con người .
*Các ý chính:
- Những ấn tượng về cuộc sống gia đình trong tác phẩm.
- Mỗi người đều cần có một gia đình, một mái ấm yêu thương để sống và
trường thành. Thật bất hạnh cho những ai khơng có một gia đình theo đúng
nghĩa của gia đình. (phân tích và lí giải vì sao cần có một gia đình).
- Gia đình với một truyền thống tốt đẹp, một nếp sống lành mạnh sẽ là cơ sở
để bồi dưỡng và hình thành nhân cách cao đẹp và ngược lại, gia đình nếu khơng
có nề nếp, gia phong sẽ tạo nên những hậu quả rất xấu trong việc giáo dục con
người.
Đề 2:
21
Theo anh (chị) đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) đã
góp phần phê phán những chuyện gì trong xã hội hiện nay.
*Các ý chính:
- Tóm tắt diễn biến của tình huống kịch trong đoạn trích.
- Phê phán thói chạy theo những ham muốn tầm thường về vật chất,
chỉ thích hưởng thụ đến mức trở nên phàm phu, thô thiển.
- Phê phán những kẻ lấy cớ tâm hồn là quý, đời sống tinh thần đáng trọng
mà chẳng chăm lo thích đáng đến sinh hoạt vật chất, khơng phấn đấu vì hạnh
phúc tồn vẹn. Thực chất, đây là biẻu hiện của chủ nghĩa duy tâm chủ quan, của
sự lười biếng, khơng tưởng.
- Tình trạng con người phải sống giả, không dám và cũng không được sống
thật với bản thân mình. Đó là nguy cơ đẩy con người đến chỗ bị tha hóa do danh
và lợi.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
III.1. Những giải pháp
- Ngoài kiến thức dạy ở lớp, giáo viên cần cung cấp những tư liệu cần thiết
do mình tự biên soạn trong quá trình đầu tư kiến thức để dạy bồi dưỡng.
- Hướng dẫn học sinh tự đọc thêm dưới nhiều hình thức (qua mạng internet,
thư viện nhà trường).
- Hướng dẫn học sinh tự viết theo nhiều kiểu dạng đề nghị luận xã hội khác
nhau hoặc viết theo chủ đề về các mảng xã hội, chính trị, văn hố,...
- Tăng cường kiểm tra, chấm trả bài thường xuyên, nhận xét rút kinh
nghiệm cho tường bài làm của từng học sinh.
III.2. Tổ chức thực hiện và kết quả
+ Tổ chức thực hiện:
- Tổ chức thực hiện ở các khối lớp, đặc biệt là các lớp Ban khoa học xã hội.
- Thực hiện tập trung ở khối lớp 12, đặc biệt là ở đội tuyển học sinh giỏi và
các lớp luyện thi đại học khối C, khối D.
+ Kết quả:
22
- Khoá học 2008 - 2011: lớp Ban khoa học xã hội (50 học sinh) thi đỗ vào
các trường đại học, cao đẳng 90% (45 học sinh).
- Khoá học 2009-2012: Đội tuyển học sinh giỏi mơn văn tham dự kì thi học
sinh giỏi cấp tinh đạt 8 giải/ 10 học sinh tham dự trong đó có 1 giải nhì, ba giải 3
và 4 giải khuyến khích. Một học sinh được tham dự vào kì thi chọn đội tuyển
học sinh giỏi quốc gia.
23
PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Trên đây là những nguồn tư tưởng có ảnh hưởng mạnh nhất đến truyền
thống văn hóa người Việt. Tuy nhiên người Việt tiếp nhận các tư tưởng này theo
tinh thần “thiết thực, linh hoạt, dung hịa” (Trần Đình Hượu).
Các giá trị văn hóa thuộc nhiều nguồn gốc khác nhau khơng loại trừ nhau
trong đời sống văn hóa Việt, người Việt chọn lọc và kế thừa những giá trị này để
tạo nên sự hài hịa bình ổn trong đời sống văn hóa. Chính vì thế, văn hố Việt
truyền thống giàu giá trị nhân bản.
Cùng với rèn luyện kĩ năng, việc cung cấp kiến thức cho học sinh như đã
nêu trên là rất cần thiết để học sinh có thể làm tốt văn nghị luận xã hội.
Rèn luyện kỹ năng làm bài nghị luận xã hội là rèn luyện cho học sinh nắm
vững các dạng đề, nắm vững các thao tác lập luận và các bước triển khai những
luận điểm, luận chứng, luận cứ, áp dụng vào những đề bài cụ thể để có được
những bài viết tốt nhất.
II. KIẾN NGHỊ
Hiện nay những tư liệu liên quan đến nội dung thuộc phạm trù khoa học xã
hội nhân văn thì thư viện nhà trường cịn rất thiếu .
Đề nghị thư viện bổ sung thêm sách mới để học sinh và giáo viên có điều
kiện tham khảo, học tập.
Nhà trường cần hỗ trợ kinh phí cho học sinh để các em photo những văn
bản cần thiết trong quá trình tự học.
24
TƯ LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị luận xã hội (Phan Trọng Luận)
2. Nghị luận xã hội (Bùi Thức Phước)
3. Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, lớp 11, lớp 12 và sách giáo viên Ngữ văn lớp
10, lớp 11, lớp 12 (Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội năm 2011).
4. Chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi 12 (Trương Văn Quang).
5. Đề thi đại học và hướng dẫn chấm đề thi đại học qua các năm.
25