Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Chiến lược marketing mix tại công ty cổ phần xi măng sông thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.75 KB, 78 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
HĐQT Hội đồng quản trị
HTKH Hoàn thiện kế hoạch
KHSXKD Kế hoạch sản xuất kinh doanh
KT-KH-VT Kỹ thuật-Kế hoạch-Vật tư
NVL Nguyên vật liệu
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCDN Tài chính doanh nghiệp
VLXD Vật liệu xây dựng
i
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
1. DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhu cầu khí nén cho nhà máy Error: Reference source not found
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ chuyên chuyên môn Error:
Reference source not found

Bảng 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi
măng Sông Thao giai đoạn 2009-2012 38
Bảng 2.4: Doanh thu của công ty theo sản phẩm giai đoạn 2009-2012 Error: Reference
source not found

Bảng 2.5: Giá của một số loại xi măng so với đối thủ cạnh tranh năm 2012 Error:
Reference source not found

Bảng 2.6: Giá xi măng PCB 40 của công ty trên các thị trường Error: Reference
source not found



Bảng 2.7: Chi phí tiêu thụ hàng hóa của các đại lý trong năm 2012 Error: Reference
source not found

Bảng 2.8: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo kênh phân phối của công ty cổ phần xi
măng Sông Thao từ năm 2010-2012 Error: Reference source not found
ii
Bảng 2.9: Tình hình doanh thu tiêu thụ theo thị trường trọng điểm của công ty từ năm
2009-2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Khuyến mại đặc biệt cho các đại lý Error: Reference source not found
2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của công ty . . Error: Reference
source not found

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 38
Biểu đồ 2.3: Thể hiện giá sản phẩm xi măng PCB 40 của công ty cổ phần xi măng
Sông Thao so với các đổi thủ cạnh tranh Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Doanh thu tiêu thụ của công ty theo một số thị trường giai đoạn 2009-
2012 Error: Reference source not found
3. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 29
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất xi măng của công ty 31
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức kênh phân phối của công ty cổ phần xi măng Sông Thao

Error: Reference source not found
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta biết rằng, con người vốn dĩ có nhu cầu và ước muốn cần được
thoả mãn và sản phẩm chính là phương tiện để thoả mãn nhu cầu đó. Mặt khác,

để có được sản phẩm thì con người phải bỏ ra chi phí và họ phải đứng trước sự
lựa chọn để đạt hiệu quả cao nhất trên một đồng chi phí. Sự lựa chọn của họ dựa
trên những đánh giá về giá trị, chi phí và sự thoả mãn. Sản phẩm được lựa chọn
là sản phẩm có giá trị đem lại sự thoả mãn cao nhất trên một đồng chi phí.
Thực chất của Marketing-mix là làm việc với thị trường để biến các trao
đổi tiềm tàng thành hiên thực nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của
con người. Người làm Marketing-mix cần phải xác định những đối tượng khách
hàng, định rõ nhu cầu của họ… thông qua các hoạt động chính như phát tiển sản
phẩm, nghiên cứu thị trường, quảng cáo, định giá, phân phối, phục vụ…Trong
môi trường kinh doanh luôn chứa đựng những biến động đòi hỏi các hoạt động
Marketing - Mix, một mặt phải giải quyết thoả đáng các mối quan hệ phát sinh
giữa các yếu tố tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác cần phải thích
nghi các yếu tố bên trong doanh nghiệp với những thay đổi các khung
Marketing-mix cùng với nhiều phương thức tiếp cận tốt hơn.
Ngoài các hoạt động chức năng như sản xuất, tài chính, nhân lực thì Công
ty phải thực sự chú trọng đến chức năng kết nối doanh nghiệp với thị trường đó
là chức năng quản trị Marketing. Marketing - Mix đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể
hiện:
- Tối đa hoá sản lượng bán thông qua triển khai hệ thống chính sách về
sản phẩm, giá, phân phối, khuyếch trương.
- Tối đa hóa sự thoả mãn của ngời tiêu dùng.
- Tối đa hoá sự lựa chọn của người tiêu dùng.
Tóm lại với các vai trò cơ bản trên, hoạt động Marketing-Mix đã trở nên
hết sức cần thiết với cả người bán và người mua trong mọi lĩnh vực của cuộc
4
sống xã hội nói chung và lĩnh vực kinh doanh điện tử nói riêng. Đặc biệt trong
môi trường cạnh tranh giữa nhiều doanh nghiệp trên cùng một thị trường, nếu
không có sự trợ giúp của các hoạt động Marketing-Mix thì doanh nghiệp sẽ dẫn
đến nguy cơ mất dần khách hàng và cuối cùng là thất bại trong cạnh tranh, rất

khó nắm bắt nhu cầu thị trường. Khi thiếu hiểu biết về thị trường sẽ không có cơ
sở đề ra chính sách tiếp cận thị trường, tối đa hoá lượng bán để tối đa hoá lợi
nhuận, thậm chí sẽ không thoả mãn được khách hàng.
Xu thế tất yếu của thị trường hiện nay là những đòi hỏi của giới tiêu dùng
về chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ ngày một tăng lên và đa dạng hơn,
việc áp dụng tư duy Marketing tiếp cận thị trường sẽ giúp nhận thấy yêu cầu đa
dạng của từng nhóm người tiêu dùng là gì và sẽ có chính sách phân biệt để thỏa
mãn tất cả các đoạn thị trường mục tiêu. Với khả năng giải quyết hầu hết các
vấn đề của thị trường, đặc biệt là những vướng mắc trong vấn đề dự trữ, tiêu
thụ… trong việc tiêu thụ hành hóa, Marketing được xem như là một chức năng
quan trọng trong doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần xi măng Sông Thao: Công ty cổ phần xi măng
Sông Thao là một trong những công ty đang trên đà phát triển không ngừng và
có nhiều cơ hội trong nền kinh tế hiện nay. Tuy mới được thành lập, nhưng
trong 4 năm gần đây công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát triển với hai sản
phẩm chủ đạo là xi măng PCB40 và xi măng PC50. Các sản phẩm của công ty
đã có mặt trên rất nhiều tỉnh thành phía bắc, đặc biệt là tỉnh Phú Thọ. Đó là nhờ
vào sự tìm hiểu và áp dụng rộng rãi. Các hoạt động Marketing-mix có ý nghĩa
rất quan trọng, nhất là trong giai đoạn đầu sản phẩm thâm nhập thị trường.
Nghiên cứu và định hướng chiến lược Marketing-Mix trong kinh doanh quyết
định phần lớn sự tồn tại và phát triển của công ty. Với tầm quan trọng như vậy
việc xây dựng chiến lược Marketing-Mix thật sự là công việc quan trọng rất cần
thiết phải làm đối với công ty. Đây là công việc đầu tiên để xây dựng tổ chức và
thực hiện các hoạt động khác trong quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị
Marketing nói riêng. Trong quá trình hoạt động của mình, công ty cổ phần xi
măng Sông Thao đã áp dụng được một số mặt trong Marketing-Mix, nhưng
5
cũng còn tồn tại rất nhiều hạn chế. Nhìn nhận lại toàn diện vấn đề đánh giá và đề
xuất một số giải pháp để giúp cho công ty ngày càng hoàn thiện và phát triển
hơn. Chính vì vậy nhóm đã quyết định chọn đề tài “Chiến lược Marketing-Mix

tại công ty cổ phần xi măng Sông Thao” làm đề tài nghiên cứu khoa học của
mình.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
- Phân tích tình hình thực hiện chiến lược Marketing – Mix tại công ty xi
măng Sông Thao, tìm ra các ưu điểm và nhược điểm để từ đó tìm cách hoàn
thiện các chiến lược và đề xuất các biện pháp để mang lại hiệu quả cao nhất
- Làm sáng tỏ những vướng mắc giữa thực tế và lýhuyết để có thể hoàn
thiện bổ sung kiến thức tích luỹ được ở trường.
- Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức các hoạt động Marketing tại công
ty. Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kinh doanh của công ty.
Đồng thời, giúp ban lãnh đạo công ty hoạch định được chiến lược phát triển
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Cơ sở lý luận về chiến lược Marketing-Mix
- Thực trạng chiến lược Marketing-Mix tại công ty cổ phần xi măng Sông
Thao.
- Giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing-Mix tại công ty cổ
phần xi măng Sông Thao.
3 Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp luận
Để tiến hành những nội dung nghiên cứu, quan điểm thống nhất và xuyên
suốt trong quá trình nghiên cứu là quan điểm duy vật biện chứng và quan điểm
duy vật lịch sử.
- Phương pháp duy vật biện chứng chỉ rõ khi nghiên cứu một sự vật, hiện
tượng cần phải nghiên cứu nó trong mối quan hệ hữu cơ với các sự vật, hiện
tượng khác xung quanh nó mới có được sự nhận xét đúng, kết quả đúng về sự
6
vật, hiện tượng nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng khi coi Công ty Cổ
phần xi măng Sông Thao hay chiến lược Marketing-Mix của công ty trong trạng

thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật, hiện tượng
khác.
- Phương pháp duy vật lịch sử là xem xét, đánh giá các sự vật, hiện tượng
kinh tế - xã hội theo quan điểm lịch sử. Trong đề tài, phương pháp nghiên cứu
này được sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển
của Công ty Cổ phần xi măng Sông Thao, tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình lao động, tình hình tài sản và các quy luật vận động của nó trong quá trình
sản xuất kinh doanh của công ty.
3.2. Phương pháp thu thập thông tin
3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập thông tin, số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh, số lượng lao
động, bảng tính lương cho cán bộ công nhân viên… của Công ty Cổ phần xi
măng Sông Thao từ các nguồn như: sách, báo chí, truyền hình, mạng internet,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Khảo sát lấy ý kiến của người lao động từ thực tế để biết được người lao
động đánh giá như thế nào về vấn chất lượng sản phẩm của công ty cổ phần xi
măng Sông Thao.
- Chọn mẫu nghiên cứu: Thực hiện lấy mẫu bằng phương pháp ngẫu
nhiên bằng cách chọn những phần tử nào có thể tiếp cận dễ dàng theo sự phân
tầng trước cho từng bộ phận, thu thập bằng phiếu điều tra hay bảng câu hỏi.
3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Tất cả các thông tin, dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel.
Các số liệu thu thập được đưa vào máy tính, dùng phần mềm EXCEL để tổng hợp,
tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tương đối, số tuyệt đối và số trung bình.
Vận dụng các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, tốc độ
phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển bình quân để phân tích mức độ và xu
hướng biến động về hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp và một số chỉ tiêu liên
7
quan.

- Phương pháp so sánh tổng hợp: Tổng hợp và so sánh các số liệu kinh
doanh, số lượng lao động, lương thưởng… nhằm đánh giá công tác tạo động lực
cho người lao động của công ty.
- Phương pháp thống kê bảng biểu: Qua bảng biểu sẽ dễ dàng nhận thấy
được sự biến động về lợi nhuận, số lượng lao động, lương… ảnh hưởng đến
công tác tạo động lực của công ty.
3.4. Phương pháp phân tích, đánh giá, so sánh
Sau khi đă có số liệu cần tiến hành phân tích tức là chia nhỏ các vấn đề
cần nghiên cứu để vấn đề phức tạp trở nên đơn giản. Từ đó có những nhận định
đúng đắn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1 Đối tượng nghiên cứu.
Chiến lược Marketing-Mix tại công ty cổ phần Xi măng Sông Thao.
4.2 Phạm vi nghiên cứu.
Không gian: Công ty cổ phần Xi măng Sông Thao.
Thời gian : 2009-2012
Nội dung: Chiến lược Marketing- Mix tại công ty cổ phần xi măng Sông
Thao.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược Marketing-Mix
Chương 2: Thực trạng chiến lược Marketing-Mix tại công ty cổ phần xi
măng Sông Thao.
Chương 3. Giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing-Mix tại công
ty cổ phần xi măng Sông Thao.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX
1.1. Các khái niệm liên quan tới marketing:
1.1.1 Khái niệm giá sản phẩm

Đối với người bán: Là số tiền mà người bán thu được của người mua từ
việc cung cấp sản phẩm.
Đối với người mua: Giá của sản phẩm là khoản tiền mà người mua phải
trả để được sử dụng hoặc sở hữu sản phẩm đó.
Theo quan điểm Kinh tế Chính trị: Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị
hàng hóa. Đó chính là tập hợp chi phí cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá được hình thành qua qua : - Ngang giá chung
- Sự trao đổi giữa người mua và người bán.
Theo quan điểm Marketing: Giá cả là biến số duy nhất tạo doanh thu và
lợi nhuận cho doanh nghiệp, còn các biến số khác tạo chi phí.
1.1.2. Khái niệm về sản phẩm
Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể chào bán trên thị trường với mục đích thu
được sụ chú ý, sự chấp nhận, sử dụng hoặc tiêu thụ, có khả năng thỏa mãn được
một nhu cầu hay một mong muốn.
1.1.3. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
Thị trường: Thị trường bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tương
lai có cùng một nhu cầu và mong muốn cụ thể, có khả năng tham gia vào trao
đổi và giao dịch để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình. Thị trường được
xem xét nhu cầu của từng sản phẩm cụ thể. Qui mô của thị trường được quyết
định bởi số lượng khách hàng của từng sản phẩm đó. Trong xã hội phát triển thị
trườ không hất thiết là một địa điểm cụ thể mà đó là nơi người mua người bán
gặp nhau để thực hiện các giao dịch.
Trao đổi:Trao đổi là hành động mà con người nhận từ người khác một thứ
mình mong muốn và đưa lại cho họ một thứ gì đó. Trao đổi là một quá trình. Đó
là cả quá trình hai bên thương lượng với nhau để đi đến thỏa thuận.
9
Yêu cầu tiêu dùng: Yêu cầu tiêu dùng là mong muốn được đảm bảo bằng
khả năng thanh toán. Nó được gắn với một sản phẩm và một mức giá cụ
thể.Giúp doanh nghiệp xác định được chính xác sản phẩm phù hợp, thuận tiện
mà khách hàng có khả năng thanh toán.

Chủng loại hàng hóa: Chủng loại hàng hoá là một nhóm hàng hoá có
liên quan chặt chẽ với nhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung cho
một nhóm khách hàng, hay thông qua các kiểu tổ chức thương mại, hay trong
khuôn khổ cùng một dãy giá.
1.1.4. Marketing
Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao
đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể
hiểu, Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức)
nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
Thông thường người ta cho rằng hoạt động Marketing là của người bán,
nhưng hiểu một cách đầy đủ thì cả người mua và người bán đều phải làm
Marketing. Trên thị trường bên nào tích cực hơn trong việc tìm kiếm trao đổi với
bên kia thì bên đó thuộc về bên làm Marketing.
1.1.5. Marketing – mix
Marketing – Mix là tập hợp những công cụ marketing mà công ty sử dụng
để theo đuổi những mục tiêu marketing của mình.
Marketing – Mix gồm nhiều công cụ khác nhau. Theo McCarthy, có 4 yếu
tố cơ bản là: sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp.
Marketing – Mix của một công ty tại thời điểm nào đó chính là sự phối hợp
giữa các yếu tố: sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp. Các yếu tố này
có thể được điều chỉnh và thay đổi tùy thuộc vào thị trường và khách hàng mục
tiêu. Tuy nhiên, không thể thay đổi tất cả các yếu tố này trong một thời gian
ngắn. Vì vậy, trong thời gian ngắn, các công ty không thay đổi phương án
Marketing – Mix đã lựa chọn, mà chỉ điều chỉnh một số yếu tố mà thôi.
1.1.6. Chiến lược Marketing – mix
10
Chiến lược Marketing-Mix là việc doanh nghiệp sử dụng các loại chính sách
khác nhau, các biến sốmà công y có thể kiểm soát và quản lý được để tác động
và gây ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu. Thông qua đó thực hiện được
mục tiêu hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế tối đa trong từng thời điểm

hay cả quá trình hoạt động kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp.
1.1.7. Khái niệm phân phối sản phẩm
Trong marketing phân phối được hiểu là các quá trình tổ chức, kinh tế, kĩ
thuật nhằm điều hành và vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu
dùng đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.1.8. Khái niệm xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp trong marketing bao gồm các hoạt động và giả pháp
nhằm đề ra và thực hiện các chiến lược, chiến thuật xúc tiến hỗn hợp nhằm thúc
đẩy bán hàng, nâng cao uy tín và vị thế, tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
1.2. Vai trò của marketing – mix trong tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Hoạt động tiêu thụ có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Đối với mọi doanh nghiệp, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Mà
lợi nhuận chỉ có được sau khi tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm
chính là mục tiêu trước mắt của doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm là phương
tiện để đạt mục đích của doanh nghiệp.
Nhờ bán được sản phẩm doanh nghiệp thu được giá trị. Một phần giá trị đó
được dùng để bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh đảm bảo sự tồn tại của doanh
nghiệp. Một phần dùng để tích luỹ tái đầu tư mở rộng sản xuất, đảm bảo cho sự
tăng trưởng và phát triển thế lực của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, sức tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ những điểm mạnh và
điểm yếu của doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp chỉ được chấp nhận khi
nó thoả mãn một nhu cầu nào đó của khách hàng. Sức tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp chất lượng sản
phẩm sự thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các
hoạt động dịch vụ. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm được doanh nghiệp tiến hành
11
tốt thì khả năng huy động và khai thác các nguồn lực sẽ tốt hơn, các hoạt động
tiêu thụ sản phẩm sẽ hỗ trợ tích cực cho nhau hơn khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.

Nhờ đó doanh nghiệp chiến thắng được đối thủ cạnh tranh và kết quả là không
chỉ thu được lợi nhuận mà còn tăng được thị phần của mình. Vì vậy tiêu thụ sản
phẩm cũng là công cụ để "giành giật thị trường" của các doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của marketing, vai trò của marketing được
nhìn nhận ngày càng thiết thực và phù hợp hơn. Marketing-mix là một
bộ phận trong triết lý marketing. Do vậy, việc nhìn nhận vai trò của
marketing-mix trong tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cũng chính là vai
trò của marketing trong tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Marketing –mix trong tiêu thụ sản phẩm phân tích, lập kế
hoạch thực hiện và kiểm tra việc thi hành những biện pháp thông qua
các chính sách marketing – mix nhằm thiết lập, củng cố và duy trì
những cuộc trao đổi có lợi với những người mua đã được lựa chọn để đạt
những nhiệm vụ xác định của doanh nghiệp nh ư thu lợi nhuận, tăng khối
lượng hàng tiêu dùng, mở rộng thị trường.
Marketing hiện đại ngày càng được áp dụng trong mọi lĩnh vực hoạt
động chính trị, xã hội. Nó phản ánh mọi mặt trong đời sống kinh tế xã
hội. Mặt khác nó còn khẳng định tính không thể thay thế được của
phương pháp quản trị kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường.
1.3. Nội dung của hoạt động Marketing - Mix
Nội dung của chiến lược Marketing- mix bao gồm 4 chính sách cơ bản
mà công ty phải thông qua. Chính sách sản phẩm, chính sách phân phối sản
phẩm, chính sách giá sản phẩm chính sách xúc tiên hỗn hợp.
1.3.1. Chính sách sản phẩm
Đây là biến số quan trọng nhất của chiến lược kinh doanh cũng như chiến
lược Marketing- mix. Thực hiện tốt chính sách này góp phần tạo uy tín và
12
khả năng cạnh tranh giành khách hàng cho công ty. Chính sách sản phẩm được
thực hiện thông qua các quyết định sau:
- Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hoá

- Quyết định về chất lượng sản phẩm
- Quyết định về nhãn hiệu và bao bì sản phẩm
- Quyết định về dịch vụ khách hàng
- Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hoá
- Quyết định về chủng loại hàng hoá
Thường thì mỗi doanh nghiệp có cách thức lựa chọn chủng loại sản phẩm
hàng hoá khác nhau. Những lựa chọn đều phụ thuộc vào mục đích mà
doanh nghiệp theo đuổi.
Công ty theo đuổi mục tiêu cung cấp một chủng loại sản phẩm đầy đủ
hay phấn đấu để chiếm lĩnh phần lớn thị trường hoặc mở rộng thị trường thì
thường có chủng loại sản phẩm rộng. Để làm được như vậy, công ty phải đặt ra
vấn đề là mở rộng và duy trì bề rộng của chủng loại sản phẩm bằng cách nào?
Giải quyết vấn đề này công ty có hai hướng lựa chọn:
Một là, Phát triển chủng loại sản phẩm trên cơ sở các cách thức sau: Phát
triển hướng xuống dưới, phát triển hướng lên trên và phát triển theo cả hai
hướng
trên.
Hai là, Bổ xung chủng loại sản phẩm. Có nghĩa là công ty cố gắng
đưa thêm những mặt hàng mới vào chủng loại sản phẩm sẵn có.
- Quyết định về danh mục hàng hoá.
Danh mục sản phẩm của một công ty sẽ có chiều rộng, chiều dài, chiều
sâu, mức độ phong phú và hài hoà nhất định phụ thuộc vào mục đích mà công ty
theo đuổi. Chiều rộng danh mục sản phẩm thể hiện công ty có bao nhiêu nhóm
chủng loại sản phẩm khác nhau do công ty sản xuất. Chiều dài danh mục sản
phẩm là tổng số mặt hàng trong danh mục sản phẩm. Chiều sâu của danh mục
sản phẩm thể hiện tổng số các sản phẩm cụ thể được chào bán trong từng mặt
hàng riêng của nhóm chủng loại sản phẩm. Mức độ hài hoà của danh mục
sản phẩm phản ánh mức độ gần gũi của hàng hoá thuộc các nhóm chủng loại
13
khác nhau xét theo góc độ mục đích sử dụng cuối cùng, những yêu cầu về tổ

chức sản xuất, các kênh phân phối hay một tiêu chuẩn nào đó.
Các thông số đặc trưng trên cho danh mục sản phẩm mở ra cho công ty
các chiến lược mở rộng danh mục sản phẩm:
+ Mở rộng danh mục sản phẩm bằng cách bổ xung sản phẩm mới.
+ Kéo dài từng loại sản phẩm làm tăng chiều dài danh mục.
+ Bổ xung các phương án sản phẩm cho từng loại sản phẩm và làm tăng
chiều sâu của danh mục sản phẩm.
+ Tăng hay giảm mật độ của loại sản phẩm tuỳ thuộc công ty có ý muốn
tăng uy tín vững chắc trên lĩnh vực hay trên nhiều lĩnh vực.
* Quyết định về nhãn hiệu và bao gói sản phẩm
Khi hoạch định chiến lược marketing cho từng loại sản phẩm, doanh
nghiệp phải quyết định hàng loạt vấn đề có liên quan đến nhãn hiệu sản phẩm.
Việc gắn nhãn hiệu là một chủ đề quan trọng trong chiến lược sản phẩm.
Nhãn hiệu về cơ bản là một sự hứa hẹn của người bán đảm bảo cung
cấp cho người mua một tập hợp nhất định những tính chất, lợi ích và dịch
vụ.
Những quyết định về nhãn hiệu là những quyết định quan trọng trong
chiến lược sản phẩm bởi vì nhãn hiệu được coi như là tài sản lâu bền quan trọng
của một công ty. Việc quản lý nhãn hiệu cũng được coi như là một công cụ
marketing chủ yếu trong chiến lược sản phẩm.
* Quyết định về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là toàn bộ những tính năng và đặc điểm của một sản
phẩm hay dịch vụ đem lại cho nó khả năng thoả mãn những nhu cầu được nói ra
hay được hiểu ngầm”.
Giữa chất lượng sản phẩm và dịch vụ, sự thoả mãn của khách hàng và khả
năng sinh lời của công ty có một mối liên hệ mật thiết. Mức chất lượng càng
cao thì mức độ thoả mãn của khách hàng cũng càng cao, trong khi đó có thể
tính giá cao hơn.
14
Chất lượng sản phẩm là thuộc tính đầu tiên và quan trọng nhất mà khách

hàng chú ý đến trong khi lựa chọn người cung ứng sản phẩm cho mình.
Chất lượng sản phẩm của công ty được thể hiện thông qua các thông số sau:
- Độ bền của sản phẩm: Nó bao gồm các yếu tố như tuổi thọ của sản phẩm,
khả năng chịu đựng của các điều kiện tự nhiên, mức độ quá tải hàng sản
xuất.
- Hệ số an toàn: khả năng đảm bảo an toàn trong sản xuất, trong sử dụng
sản phẩm
- Đảm bảo thiết kế kỹ thuật: các sản phẩm được sản xuất phải đảm bảo
được đúng các thiết kế kỹ thuật, các thông số kỹ thuật
- Khả năng thích ứng: sản phẩm dễ sử dụng, dễ sửa chữa, dễ thay thế, bảo
dưỡng,
Để đánh giá được chất lượng sản phẩm thông thường các kỹ sư
thường dùng phương pháp đánh giá và cho điểm, xếp loại để đánh giá sản phẩm
của mình.
Như vậy, để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm cao đòi hỏi công ty phải
chú ý đến cả thiết kế kỹ thuật và chất lượng của quá trình chế tạo sản phẩm.
Việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao sẽ đảm bảo cho công ty thu hút
được nhiều khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
* Quyết định về dịch vụ bán hàng
Đây cũng là công cụ quan trọng để tăng lợi thế cạnh tranh của công
ty. Dịch vụ bán hàng được thực hiện tốt sẽ làm tăng lợi ích nhận được của
khách hàng và làm tăng sự hài lòng. Nó là công cụ đắc lực trong việc tạo ra sự
khác biệt cho sản phẩm. Đối với những sản phẩm có tính chất tổng hợp về kỹ
thuật, về kinh tế và nó mang tính chất cá biệt, do vậy nó cần phải có các dịch
vụ khách hàng, bao
gồm: t
hời gian giao hàng, mua bảo hiểm cho khách hàng,
sửa chữa và bảo hành sản phẩm, kiểm tra định kỳ, chuyển giao kỹ thuật sử
dụng, dịch vụ vận chuyển.
1.3.2. Chính sách giá cả

15
Giá cả là yếu tố trực tiếp trong Marketing- mix tạo ra thu nhập và là một
trong những yếu tố linh hoạt nhất của Marketing- mix, nó có thể thay đổi nhanh
chóng, không giống như các tính chất của sản phẩm và những cam kết của
kênh, đồng thời việc định giá và cạnh tranh giá là những vấn đề nổi trội được
đặt ra cho những người làm marketing.
Chiến lược định giá phụ thuộc vào mục tiêu marketing của công ty. Khi
xác định giá cho sản phẩm, công ty cần xem xét các bước của quá trình định
giá như
sau:
Thứ nhất, công ty lựa chọn được mục tiêu marketing của mình thông qua
định giá, đó là: chi phí, lợi nhuận, tăng tối đa thu nhập trước mắt, tăng mức
tiêu thụ, tăng việc giành phần “ngon” của thị trường hay dành vị trí dẫn đầu
về mặt chất lượng sản phẩm.
Thứ hai, công ty xác định, ước lượng quy mô cầu và độ co dãn của cầu
để có căn cứ định giá cho thích hợp.
Thứ ba, công ty ước tính giá thành và đây là mức giá sàn của sản phẩm.
Thứ tư, tìm hiểu giá của đối thủ cạnh tranh để làm cơ sở xác định vị
trí cho giá của mình.
Thứ năm, lựa chọn phương pháp định giá, nó bao gồm các phương pháp:
Định giá theo phụ giá, định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá theo giá trị
cảm nhận của khách hàng, định giá theo giá trị, định giá theo giá cả hiện hành,
định giá đấu thầu.
Thứ sáu, công ty lựa chọn giá cuối cùng của mình, phối hợp với các yếu
tố khác của Marketing- mix.
Do vấn đề cạnh tranh và sự thay đổi của thị trường kéo theo công ty phải
thay đổi, điều chỉnh giá cho thích hợp, có thể có các chiến lược điều chỉnh sau:
Định giá theo nguyên tắc địa lý, chiết giá và bớt giá, định giá khuyến mãi, định
giá phân biệt và định giá cho danh mục sản phẩm.
Khi thực hiện việc thay đổi, điều chỉnh giá công ty cần phải xem xét

thận trọng những phản ứng của thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
1.3.3. Chính sách phân phối
16
Phân phối cũng là một công cụ then chốt trong Marketing- mix, nó
bao gồm những hoạt động khác nhau mà công ty tiến hành nhằm đưa sản phẩm
đến những nơi khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận và mua chúng.
Hầu hết những người sản xuất đều cung cấp sản phẩm của mình cho
thị trường thông qua những người trung gian marketing. Do vậy, nhà sản xuất
sẽ phải quan hệ, liên kết với một số tổ chức, lực lượng bên ngoài nhằm đạt
được mục tiêu phân phối của mình.
Những quyết định quan trọng nhất trong chính sách phân phối là các
quyết định về kênh marketing. Kênh marketing được tạo ra như một dòng chảy
có hệ thống được đặc trưng bởi số các cấp của kênh bao gồm người sản xuất,
các trung gian và người tiêu dùng. Kênh marketing thực hiện việc chuyển
sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, vượt qua những ngăn
cách về thời gian, không gian và quyền sở hữu xen giữa hàng hoá và dịch vụ
với người sử dụng chúng. Các quyết định cơ bản về kênh bao gồm: quyết định
về thiết kế kênh và quyết định về quản lý kênh. Với chiến lược mở rộng thị
trường thì một hệ thống phân phối rộng rãi, bao gồm các cấp trung gian, kết
hợp phân phối trực tiếp trên phạm vi lớn sẽ đem lại hiệu quả cho chính sách
phân phối của công ty.
1.3.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Đây cũng là một trong bốn công cụ chủ yếu của Marketing- mix và nó trở
nên ngày càng có hiệu quả và quan trọng mà công ty có thể sử dụng để tác động
vào thị trường mục tiêu. Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền tin
về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua hàng.
Chính sách xúc tiến hỗn hợp bao gồm 5 công cụ chủ yếu là:
- Quảng cáo: Bao gồm bất kỳ hình thức nào được giới thiệu một cách gián
tiếp và đề cao những ý tưởng, sản phẩm hoặc dịch vụ được thực hiện theo yêu
cầu của chủ thể quảng cáo và chủ thể phải thanh toán các chi phí.

- Marketing trực tiếp: Sử dụng thư, điện thoại và những công cụ liên lạc
gián tiếp khác để thông tin cho những khách hàng hiện có và khách hàng
triển vọng hay yêu cầu họ có phản ứng đáp lại.
17
- Kích thích tiêu thụ: Là những hình thức thưởng trong thời gian ngắn để
khuyến khích dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch vụ.
- Quan hệ quần chúng và tuyên truyền: Là các chương trình khác nhau
được thiết kế nhằm đề cao hay bảo vệ hình ảnh của công ty hay những sản
phẩm cụ thể của nó.
- Bán hàng trực tiếp: Là sự giới thiệu trực tiếp bằng miệng về sản phẩm và
dịch vụ của công ty thông qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng
tiềm năng nhằm mục đích bán hàng.
Mỗi công cụ xúc tiến hỗn hợp đều có những đặc điểm riêng và chi phí của
nó, do vậy khi lựa chọn các công cụ và phối hợp các công cụ trong chính sách
xúc tiến hỗn hợp, người làm marketing phải nắm được những đặc điểm riêng
của mỗi công cụ khi lựa chọn cũng như phải xét tới các yếu tố ảnh hưởng tới
cơ cấu công cụ xúc tiến hỗn hợp như: Kiểu thị trường sản phẩm, chiến lược
đẩy và kéo, giai đoạn sẵn sàng của người mua, giai đoạn trong chu kỳ sống sản
phẩm.
Thực hiện nội dung của các hình thức trên thì công ty cần chú ý đến
các vấn đề sau: xác định ai là khách hàng của công ty, hình thức nào là phù hợp
nhất, nội dung cần nhấn mạnh điểm gì ở sản phẩm, thời gian và tần xuất sử
dụng hình thức này.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc vận dụng marketing – mix vào hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1.4.1. Môi trường bên ngoài
1.4.1.1. Môi trường vĩ mô
Có rất nhiều các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài tác động đến hoạt
động kinh doanh của công ty. Chúng tạo ra những cơ hội và cả những thách
thức cho sự tồn tại và phát triển của công ty.

* Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế chi phối hoạt động của công ty như chính sách kinh
tế, tài chính, tiền tệ, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, lực lượng lao động
Ngoài ra, công ty còn phải chú ý đến việc phân bổ lợi tức trong xã hội.
18
* Môi trường chính trị và pháp luật.
Bao gồm các chính sách, quy chế, chế độ đãi ngộ, thủ tục và quy định của
Nhà nước. Luật pháp cùng cơ quan nhà nước có vai trò điều tiết các hoạt động
kinh doanh nhằm mục đích:
- Bảo vệ quyền lợi của các công ty trong quan hệ cạnh tranh tránh những
hình thức kinh doanh không chính đáng.
- Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong các trường hợp khách hàng
không được tôn trọng về chất lượng sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến.
Bảo vệ khách hàng chống lại cách thức kinh doanh tùy tiện, vô trách nhiệm với
xã hội của các công ty.
Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn tới hoạt
động của các doanh nghiệp nói chung và tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói
riêng. Môi trường chính trị và pháp luật được quy định bởi các luật lệ, quy định
của nhà nước và chính quyền các cấp. Các luật lệ và quy định này sẽ ảnh
hưởng tới quyết định của các công ty.
* Môi trường xã hội
Bao gồm các yếu tố như nhân khẩu, phong cách sống, xu hướng của nền
văn hóa, tỷ lệ tăng dân số Những biến đổi trong các yếu tố xã hội cũng tạo
nên cơ hội hay nguy cơ cho công ty, nó thường diễn ra chậm và khó nhận biết
do đó đòi hỏi công ty phải hết sức nhạy cảm và có sự điều chỉnh kịp thời
* Môi trường tự nhiên
Đó là những vấn đề như: Ô nhiễm môi trường, khan hiếm năng lượng,
tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, nhiên liệu bị khai thác bừa bãi buộc các
cơ quan chức năng và công ty phải có các biện pháp khắc phục va đưa ra các
biện pháp thích nghi.

* Môi trường công nghệ
Mỗi công nghệ phát sinh sẽ hủy diệt các công nghệ trước đó không ít
thì nhiều. Đây là sự hủy diệt mang tính sáng tạo. Đối với công ty thì các yếu
tố công nghệ luôn có hai mặt. Một mặt tích cực là công nghệ mới sẽ đem lại
phương pháp chế tạo mới giúp giảm giá thành, nâng cao chất lượng, giảm chi
19
phí theo quy mô Mặt khác công nghệ tiến bộ sẽ là sự lo ngại cho các công ty
khi họ không có đủ nguồn lực để chạy theo công nghệ.
1.4.1.2. Môi trường vi mô trong kinh doanh
* Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Hiểu được các đối thủ cạnh tranh của mình là điều cực kỳ quan trọng để
có thể lập kế hoạch Marketing hiệu quả. Công ty thường xuyên so sánh sản
phẩm của mình, giá cả, các kênh và hoạt động khuyến mãi của mình với đối
thủ cạnh tranh. Nhờ vậy mà họ có thể phát hiện được những lĩnh vực mà
mình có ư u thế hơn cạnh tranh hay bất lợi trong cạnh tranh.
* Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Bao gồm các công ty hiện nay chưa nằm trên thị trường cạnh tranh
nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Đó là mối lo ngại mà bất
kỳ công ty nào cũng phải tính đến.
* Khách hàng
Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản quý báu nhất của hãng. Sự tín
nhiệm đó đạt được do biết thoả mãn nhu cầu và thị hiếu tốt hơn đối thủ cạnh
tranh. Các hãng sản xuất có thể bán hàng thông qua các trung gian nhưng
người có quyết định cuối cùng lại là những người tiêu dùng sản phẩm. Do
vậy các hãng cần nắm được đặc điểm của nhóm khách hàng mục tiêu. Đây là
nhân tố then chốt hết sức quan trọng quyết định đến thành công hay thất
bại của công ty.
* Nhà cung cấp
Đây là nhân tố quan trọng quyết định lựa chọn nhà cung ứng hàng hóa
cho công ty. Việc lựa chọn nhà cung cấp tốt là một thành công đáng kể

trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Những biến động trên thị trường các yếu tố đầu vào luôn tác động một
cách trực tiếp với mức độ khác nhau tới các quyết định marketing của công
ty. Những biến đổi về tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng, giá cả,
nhịp độ cung cấp, Các yếu tố đầu vào đều tác động đến các quyết định
20
marketing của các công ty. Những tác động này cũng có thể là điều kiện
thuận lợi hay bất lợi cho công ty.
* Sản phẩm thay thế
Hàng hóa thay thế (hay còn gọi là sản phẩm thay thế) là hàng hóa có thể
thay thế các loại hàng hóa khác tương đương về công dụng (hoặc tiêu thụ) khi
có các điều kiện thay đổi.
Hàng hóa thay thế có thể có chất lượng tốt hơn hoặc thấp hơn mặt hàng
nó thay thế và đa số có mức giá rẻ hơn. Vì vậy hàng hóa thay thế là một trong
những đối tượng cần được doanh nghiệp quan tâm khi đưa ra các chính sách
phát triển sản phẩm của doanh nghiệp.
1.4.2. Môi trường bên trong
1.4.2.1. Các nhân tố thuộc tiềm lực doanh nghiệp
Một ảnh hưởng của môi trường kinh doanh có thể là một cơ hội đối
với một doanh nghiệp này nhưng lại có thể là một nguy cơ đối với một doanh
nghiệp khác vì các yếu tố thuộc tiềm lực bên trong của doanh nghiệp là khác
nhau. Thông qua việc phân tích đánh giá đúng tiềm lực của mình doanh
nghiệp có thể xây dựng và tổ chức thực hiện được thành công hoạt động tiêu
thụ. Nhóm yếu tố thuộc tiềm lực doanh nghiệp như: Khả năng tài chính, lao
động, trình độ tổ chức và quản lý, văn hoá doanh nghiệp Khả năng nắm bắt
thông tin là các yếu tố quan tâm. Ở đây chúng chỉ nhấn mạnh thêm vào vấn đề
thu thập thông tin là khâu đầu tiên của quá trình thông tin ở doanh nghiệp,
bởi vì nói cho đến cùng thì việc quản trị tiêu thụ cũng là quá trình quản trị
thông tin. Do quy mô các công ty mở rộng, người mua trở nên ngày càng khó
tính khi chọn hàng và xu hưởng chuyển từ cạnh tranh giá cả đến cạnh tranh

phí phi giá. Nên người bán đòi hỏi phải có thông tin Marketing ngày càng
nhanh, chính xác để phục vụ cho việc kế hoạch hoá và ra quyết định
Marketing. Ngoài việc quản trị tiền, vật tư, máy móc, con người thì thông
tin là nguồn lực thứ năm có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp. Trong một xã
hội thông tin không xa thì thông tin càng được quan tâm.
21
1.4.2.2. Các nhân tố thuộc loại sản phẩm và chu kỳ sống của sản phẩm.
Các nhiệm vụ kinh doanh tổng quát của công ty thường được nêu ngay
từ đầu khi thành lập công ty. Tuy nhiên, các nhiệm vụ này cần phải được xem
xét lại sau những khoảng thời gian nhất định do những thay đổi trong hoạt
động kinh doanh, trong môi trường kinh doanh của công ty, chẳng hạn mở
rộng thị trường, thay đổi thị trường, bảo vệ thị phần
Sản phẩm và thị trường đều có chu kỳ sống đòi hỏi công ty phải đề ra
những chiến lược Marketing kế tiếp nhau cho phù hợp với từng giai đoạn
trong chu kỳ sống. Ngay cả khi biết rằng sản phẩm không còn sống mãi
mãi, công ty vẫn hy vọng tăng tuổi thọ và khả năng sinh lời của sản phẩm
đó. Do vậy, các mục tiêu Marketing phải được xác định dựa trên sự phân tích
thị trường và chiến lược Marketing hiện tại. Việc phân tích này sẽ giúp công ty
biết được thị trường, sản phẩm đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống, từ đó
xác định mục tiêu Marketing cụ thể.
Lịch sử tiêu thụ của nhiều sản phẩm tuân theo đường cong hình chữ S
gồm 4 giai đoạn: giai đoạn tung ra thị trường, giai đoạn phát triển, giai đoạn
sung mãn và giai đoạn suy thoái. Tương ứng với những giai đoạn này là
những cơ hội và vấn đề riêng biệt đối với chiến lược Marketing và tiềm năng
sinh lời.
22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG THAO
2.1. Khái quát về công ty cổ phần xi măng Sông Thao

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nhà máy xi măng Sông Thao đóng tại xã Ninh Dân, Huyện Thanh Ba,
tỉnh Phú Thọ. Đây là một trong những công trình trọng điểm của HUD. Nhà
máy xi măng Sông Thao có tổng mức đầu tư 1.671 tỷ đồng, dây chuyền Nhà
máy xi măng Sông Thao được xây dựng trên diện tích 42ha thuộc xã Ninh Dân,
huyện Thanh Ba - huyện công nghiệp miền núi của tỉnh Phú Thọ. Đây là một
trong những công trình trọng điểm của tổng công ty Đầu tư Phát triển nhà và đô
thị - HUD và cũng là nhà máy đầu tiên được xây dựng theo mô hình tổng thầu
EPC.Đây cũng là dự án lần đầu tiên tại Việt Nam được tổ chức thực hiện theo
mô hình Tổ hợp tổng thầu EPC. Tổ hợp bao gồm LILAMA; HUD; Viện nghiên
cứu phát triển xi măng Thiên Tân – Trung Quốc; Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng công trình VLXD (CCBM); và Công ty CPXM Phú Thọ, tổ hợp do Lilama
làm lãnh đạo. Đây là lần đầu tiên Việt Nam làm chủ hoàn toàn trong lựa chọn
công nghệ, thiết bị; Trong thiết kế xây dựng, gia công, chế tạo, lắp đặt vận hành
và chuyển giao công nghệ hoàn chỉnh một Nhà máy xi măng.
Khi hoàn thành, công ty sẽ là Nhà máy đầu tiên mang thương hiệu Việt
Nam, do người Việt Nam thực hiện từ khâu thiết kế, chế tạo đến cung ứng thiết
bị, tổ hợp xây lắp và vận hành sản xuất. Nhà máy được đánh giá hiện đại, đồng
bộ với trình độ tự động hóa vào bậc nhất cả nước trong nhóm các nhà máy có
cùng công suất hiện nay. Ngoài ra, đây là nhà máy xi măng có tỷ lệ nội địa hóa
rất cao. Ngày 30/9/2009, nhà máy chính thức sản xuất ra những tấn Clinker đầu
tiên. Dự kiến, nhà máy sẽ tạo việc làm ổn định với thu nhập cao cho khoảng 600
cán bộ công nhân mà chủ yếu là người địa phương.
Ngoài hệ thống dây chuyền sản xuất chính của Nhà máy, Dự án còn bao gồm
các hạng mục phụ trợ và các tiểu dự án thành phần như: Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật cấp điện, cấp nước ngoài Nhà máy; Khu nhà ở, nhà trẻ mẫu giáo, khu vui
23
chơi giải trí của cán bộ công nhân; Các mỏ nguyên liệu (gồm đá vôi, đất sét, sét
cao silíc với tổng diện tích 75 ha); Hệ thống hạ tầng giao thông và cây xanh
cảnh quan đồng bộ. Cung với nguồn nguyên liệu tốt, Nhà máy sẽ cho ra đời sản

phẩm chủ đạo là xi măng PCB 40, PC 40, ngoài ra còn có sản phẩm xi măng
mác cao PC50 phục vụ nhu cầu thị trường và nhu cầu nội tại của HUD cho xây
dựng Nhà cao tầng.
Thực hiện Quyết định số 164/ 2002/ QĐTTg ngày 18/ 11/ 2002 của Thủ
Tướng Chính Phủ và được sự đồng ý của UBND tỉnh Phú Thọ. Công ty cổ phần
Xi măng Sông Thao được thành lập với ba cổ đông sáng lập. Tổng công ty đầu
tư phát triển nhà và đô thị, nay là Tập đoàn phát triển nhà và đô thị Việt
Nam Tổng công ty lắp máy Việt Nam ( LILAMA ). Công ty xi măng Phú
Thọ. Sản phẩm của Công ty là sản xuất Xi măng Poóc lăng hỗn hợp PCB 40 trên
dây chuyền công nghệ hiện đại theo phương pháp khô, có hệ thống Cyclôn trao
đổi nhiệt 5 tầng và Calciner. Chất lượng xi măng PCB 40 của Công ty cổ phần
xi măng Sông Thao đảm bảo phù hợp tiêu chuẩn TCVN 6260:1997.Địa bàn hoạt
động của công ty chủ yếu là thị trường trong tỉnh, Hà nội và các tỉnh lân cận.
Ngay từ khi thành lập Công ty đã không ngừng chú trọng thu hút, xây
dựng đội ngủ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, đầu tư máy móc thiết bị
hiện đại để nâng cao năng lực và khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Như vậy ta có thể khái quát quá trình hình thành và phát triển công ty như
sau:
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Xi măng Sông Thao.
- Tên giao dịch: Songthao cement joinstock company
- Tên giao dịch quốc tế : LAFCHEMCO.
- Trụ sở chính: xã Ninh Dân, Huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
- Giấy chứng nhận ĐKKD: Số ĐK 2600279082
- Điện thoại: 0210 3884 997
- Fax: 0210.2884.929
- Cơ quan cấp: Bộ Công nghiệp nặng
24
- Lĩnh vực kinh doanh:
+ Ngành xây dựng và nguyên vật liệu xây dựng

+ Thiết kế, xây dựng các công trình, thiết kế, chế tạo, lắp đặt các thiết bị,
dây chuyền sản xuất hóa chất.
+ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
+ Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật cho phép.
+ Lãnh đạo: Ngô Ngọc Sơn Chức vụ: Chủ tịch HĐQT
- Người đại diện: Lê Minh Hải Chức vụ: Tổng giám đốc
- Vốn điều lệ: Khi mới đăng kí kinh doanh ban đầu vốn điều lệ của công
ty chỉ có gần 2 tỷ đồng.Do các cổ đông sáng lập đến năm 2009 tăng lên 20 tỷ và
năm 2010 lên đến 25 tỷ đồng. Đây là dấu hiệu chứng tỏ sự vươn lên lớn mạnh
và vững bước khẳng định mình của công ty.
- Tổng số lao động: Tổng số lao động trong công ty không ngừng tăng từ
2009 có 741 là động đên năm 2012 đã đến 755 lao động
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty.
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty cổ phần xi măng Sông thao đang áp dụng theo mô hình trực
tuyến chức năng.
Công ty chia làm 4 cấp chiến lược.
- Cấp 1: Đại hội đồng cổ đông
- Cấp 2: Đại hội đồng quản trị
- Cấp 3: Tổng giám đốc Công ty và các Phó tổng giám đốc Công ty và các
trưởng phó phòng ban nghiệp vụ với chức năng là giúp việc cho ban Tổng giám
đốc trong Công ty.
- Cấp 4: Các bộ phận chức năng: Có chức năng quản lý trực tiếp về mọi
hoạt động của công ty.
- Ngoài ra bên dưới các bộ phận công ty còn có các phòng ban chức năng:
Phòng kinh doanh, Phòng Kế toán, Phòng tài chính, phòng tổ chức hành chính,
phòng bán hàng
25

×