Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn thạc sĩ luật hiến pháp và luật hành chính thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở từ thực tiễn quận hoàn kiếm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.39 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............./...........

...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ HƯƠNG GIANG

THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............./...........

...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ HƯƠNG GIANG



THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƯƠNG ĐỨC CHÍNH

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Thi hành pháp luật vềdân chủ cơ
sở - Từ thực tiễn Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” là cơng trình nghiên
cứu khoa học độc lập của riêng tơi. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác
giả thu thập có ghi rõ nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện
có bất kỳ gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung luận
văn của mình.

NGƯỜI CAM ĐOAN

Vũ Thị Hương Giang



LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia,
bằng sự biết ơn và kính trọng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
Lãnh đạo, các phòng, khoa thuộc Học viện Hành chính Quốc gia, các Giáo
sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thiện đề tài nghiên cứu khoa học này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Dương Đức Chính,
người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, định hướng khoa học và
ln động viên khích lệ tạo điều kiện giúp tơi hồn thành đề tài nghiên cứu
khoa học này.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ, công chức đang
công tác tại Ban Dân vận Quận ủy Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội đã giúp tơi
tìm kiếm tài liệu, cung cấp thơng tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên, tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi trong suốt q trình hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các nhà khoa học, các quý thầy cô giáo, bạn bè để đề tài nghiên cứu của
tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2020
TÁC GIẢ

Vũ Thị Hương Giang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 2
Chương 1.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀTHI HÀNH PHÁP LUẬT DÂN

CHỦ Ở CƠ SỞ..................................................................................................... 11
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thi hành pháp luật dân chủ cơ sở.............. 11
1.1.1. Khái niệm thi hành pháp luật dân chủ cơ sở ...................................... 11
1.1.2. Đặc điểm thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở ................................... 20
1.1.3. Vai trò thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở ....................................... 21
1.2. Nội dung thi hành pháp luật dân chủ cơ sở ............................................. 26
1.2.1. Nội dung quy định pháp luật về dân chủ cơ sở .................................. 26
1.2.2. Nội dung thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở.................................... 31
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở ............. 32
1.3.1. Yếu tố chính trị .................................................................................. 32
1.3.2. Yếu tố kinh tế .................................................................................... 36
1.3.3. Yếu tố pháp luật ................................................................................ 38
1.3.4. Yếu tố văn hóa - xã hội ...................................................................... 39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 42
Chương 2.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ DÂN
CHỦ CƠ SỞ TẠI QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................ 43
2.1. Thực trạng pháp luật về dân chủ cơ sở................................................... 43
2.1.1. Quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở ........................................... 43
2.1.2. Đánh giá thực trạng pháp luật về dân chủ cơ sở ................................. 48


2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở tại Quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội ......................................................................................... 51
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật dân chủ cơ sở tại quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội .................................................................... 51
2.2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở tại Quận Hoàn Kiếm...... 57
2.2.3. Đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở tại Quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội.............................................................................. 74
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 78
Chương 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ BẢO ĐẢM THI

HÀNH PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ TẠI QUẬN HOÀN
KIẾM,THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................. 79
3.1. Phương hướng thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở ............................... 79
3.1.1. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ
trương của Đảng và các quy định của Nhà nước về thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở......................................................................................................... 79
3.1.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, phát huy vai trò tiên
phong gương mẫu của đảng viên trong thực hiện dân chủ ở cơ sở ............... 80
3.1.3. Phát huy vai trị của Mặt trận, các đồn thể trong việc thực hiện dân chủ
đại diện; đồng thời vận động nhân dân phát huy dân chủ trực tiếp trong quá
trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ...................................................... 81
3.1.4. Tiếp tục cũng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ
đạo quy chế dân chủ ở các cấp, tăng cường công tác kiểm tra của Đảng đồng
thời đẩy mạnh xây dựng các điển hình, kịp thời khen thưởng tập thể, cá nhân
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.......................................................... 84


3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thi hành pháp luật về dân
chủ cơ sở tại quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội ........................................ 85
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở..... 85
3.2.2. Nhóm giải pháp bảo đảm thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở tại Quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội .................................................................... 90
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 104
KẾT LUẬN........................................................................................................ 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 104


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCĐ: Ban chỉ đạo

CCHC: Cải cách hành chính
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTTQ: Mặt trận Tổ Quốc
QCDC: Quy chế dân chủ
TTHC: Thủ tục hành chính
UBND: Ủy ban nhân dân
VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Dân chủ là một khái niệm, một chế độ chính trị, sự thể hiện quyền lực
của quần chúng nhân dân có từ thời thế giới cổ đại. Dân chủ là một hình thức
tổ chức thiết chế chính trị của xã hội, trong đó thừa nhận nhân dân là nguồn
gốc của quyền lực. Lịch sử nhân loại đã chứng minh một thực tiễn mang tính
chân lý: dân chủ là khát vọng lớn lao, là đòi hỏi bức xúc của con người, là
một nhu cầu đặc biệt quan trọng mà con người mong muốn vươn tới; đồng
thời, dân chủ cũng là một động lực quan trọng thúc đẩy xã hội phát triển. Sự
phát triển của dân chủ đánh dấu những nấc thang tiến bộ của xã hội lồi
người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc, nhà tư tưởng
lớn của cách mạng Việt Nam đã khẳng định rõ quan điểm về dân chủ trong
việc xây dựng Nhà nước Việt Nam: “Thực hành dân chủ là cái chìa khóa vạn
năng có thể giải quyết được mọi khó khăn”.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa quyết định của dân chủ, trong
quá trình lãnh đạo Cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác
định dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN) vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát
triển của xã hội.Đặc biệt đối với cơ sở việc thực hiện dân chủ rộng rãi có ý
nghĩa hết sức quan trọng, thể hiện rõ bản chất dân chủ của Nhà nước ta.Nhằm
phát huy đầy đủ, hiệu quả quyền làm chủ của nhân dân, ngày 18/2/1998 Bộ

Chính trị đã ra Chỉ thị số 30-CT/TW về việc xây dựng và thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở. Trên cơ sở đó, ngay trong năm 1998, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 29/1998/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn (sau đó được thay bằng Nghị định số 79/2003/NĐ-CP và
nay đã được nâng lên thành Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn).

2


Việc triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trên phạm vi cả
nước, thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, thu hút được sự
quan tâm của tất cả các tầng lớp xã hội. Điều đó chứng tỏ đây là một chủ
trương đúng đắn, hợp lòng dân, đáp ứng kịp thời tâm tư, nguyện vọng, những
vấn đề bức xúc của người dân, được nhân dân hưởng ứng rất nhiệt tình và tích
cực thực hiện. Tuy nhiên, sau nhiều năm thực hiện, một số địa phương, đơn vị
cũng bộc lộ những hạn chế, yếu kém do nhận thức về dân chủ còn hạn chế;
một số cán bộ, đảng viên cịn có biểu hiện thiếu trách nhiệm trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu gương mẫu; thực hành dân chủ cịn mang tính hình
thức; trình độ dân trí của một bộ phận nhân dân cịn hạn chế, thậm chí, tại
nhiều địa phương cịn để xảy ra tình trạng một số phần tử xấu đã lợi dụng dân
chủ, vi phạm pháp luật, làm mất trật tự xã hội. Trước tình hình đó, vấn đề
nghiên cứu pháp luật và thực tiễn thi hànhpháp luật về dân chủ cơ sở để đề
xuất những giải pháp thích hợp, nhằm nâng cao chất lượng pháp luật về dân
chủ cơ sở trở thành yêu cầu khách quan, cấp bách.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Thi
hành pháp luật vềdân chủ cơ sở - Từ thực tiễn Quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà Nội” làm đềtài luận văn thạc sĩ củamình, với mong muốn góp phầnhoàn
thiện hệ thống pháp luật, nâng cao chất lượng thi hành pháp luật về dân chủ
cơ sở và phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở địa bàn nghiên cứu và nhân

rộng ra các địa phương có đặc điểm tương đồng trong cả nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề pháp luật về dân chủ nói chung và thực
hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà
chính trị, các nhà khoa học, những người làm công tác lý luận nghiên cứu ở
nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau, có thể kể đến một số cơng trình như:

3


- PGS.TS. Dương Xuân Ngọc, 2000, Quy chế thực hiện dân chủ cấp xã
– một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia. Tác giả bài
viếtđã phân tích làm rõ cơsởlý luận, thực tiễn và yêu cầu cấpthiết cho sự ra
đời và triển khai thực hiện QCDC cơ sở; thực hiện QCDC cơ sở hiện nay cịn
nhiều tồn tại, hạn chế. Việc phân tích làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và yêu
cầu cấp thiết cho sự ra đời QCDC cơ sở, là yếu tố quan trọng để xây dựng
một số giải pháp chủ yếu, tổ chức thực hiện và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, góp phần xây dựng, kiện tồn HTCT, xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức có trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức cách mạng.
- PGS.TS Nguyễn Cúc, 2002, Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong
tình hình hiện nay – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc
gia.Cơng trình nghiên cứuđã phân tích,đánh giálàm sáng tỏ một số vấn đề chủ
yếu về lý luận và thực tiễn sau quá trình triển khai thực hiện thực hiện QCDC
ở cơ sở trong bối cảnh nước ta hiện nay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng
những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế, tác giả đã nêu lên một số
phương hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục thực
hiện QCDC ở cơ sở.
- Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, TS. Nguyễn Văn Hiển, 2014,
Về thi hành Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007,
Nxb. Chính trị Quốc gia. Cuốn sách đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực

trạng thi hành Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện thể chế pháp lý và nâng cao hiệu quả tổ chức thi
hành pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn, đồng thời, khắc phục những
hạn chế bất cập trong tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền địa
phương, đặc biệt khi Hiến pháp 2013 có hiệu lực và đnag được triển khai thi
hành trong cả nước.

4


- Nguyễn Thị Ngân, 2003, Quá trình thực hiện Quy chếdân chủcơsở
ởmộtsố tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay,Đềtài khoa học Cấp bộ, Hà Nội.
Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng việc triển khai
thực hiện QCDC cơ sở ở một số tỉnh đồng bằng sơng Hồng hiện nay, từ đó
tác giả đã đề xuất những giải pháp góp phần quan trọng hồn thiện, đẩy mạnh
việc thực hiện QCDC ở khu vực đồng bằng sơng Hồng.
- Nguyễn Tiến Thành, 2016, Hồn thiện cơchếpháp lý thực hiện dân
chủcơsở ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩchuyên ngành Lý luận và Lịch
sửNhà nước và Pháp luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Kết quảnghiên cứu của luận án cho thấy quá trìnhhồn thiện cơ chế pháp lý và
thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, chỉ
đạo. Việc thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở ở Việt Nam đã thu được kết quả bước
đầu nhưng vẫn còn một số hạn chế do cơ chế pháp lý thực hiện chưa sát với
thực tiễn, nhiều điều khoản bị chồng chéo…Việc hoàn thiện cơ chế pháp lý
thực hiện dân chủ cơ sở đòi hỏi: (1) tăng cường sự lãnh đạo và vai trị kiểm
sốt quyền lực của Đảng và Nhà nước; (2) tạo điều kiện tối đa để nhân dân
tham gia đóng góp ý kiến hoàn thiện cơ chế; (3) khắc phục hạn chế, gia tăng
hiệu quả kiểm soát quyền lực nội bộ giữa các cơ quan nhà nước; (4) bảo đảm
cho Hiến pháp thực sự có vị trí, vai trị tối thượng, được tơn trọng, bảo vệ và
thực thi; (5) tạo ra sự phối kết hợp đồng bộ và hiệu quả giữa các cơ chế kiểm

sốt quyền lực Nhà nước trong điều kiện chính trị, kinh tế, lịch sử, văn hóa, xã
hội cụ thể của nước ta.
- Đỗ Thị Thạch, 2006, “Ý nghĩa của Quy chế dân chủ cơ sở với phát
triển kinh tế - xã hội”, Tạp chí Lý luận chính trị. Tác giả đã làm rõ những tác
động tích cực của QCDC cơ sở đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, nhất là ở các vùng nông thôn qua 8 năm thực hiện. Trong đó tác giả
nhấn mạnh đến vai trò chủ thể quyền lực của dân được phát huy, sự đổi mới

5


trong hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp cơ sở ngày càng
rõ nét hơn.
- Lưu Ngọc Tố Tâm, 2017, "Một số giải pháp phát huy dân chủ cơ sở",
Tạpchí Tổ chức Nhà nước. Tâm đã phân tích trong những năm qua, hướng về
cơ sở, việc phát huy vai trò của người dân và cơ chế bảo đảm sự tham gia của
nhân dân vào hoạt động quản lý xã hội đã đạt những bước tiến quan trọng.
Tuy vậy, việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở vẫn còn những tồn tại, hạn
chế: Nhận thức về dân chủ ở một bộ phận cán bộ, người dân còn hạn chế; dân
chủ trong Đảng chưa được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc; dân chủ trong cơ
quan hành chính Nhà nước chưa được thực hiện đầy đủ. Từ đó, tác giả đề xuất
một số kiến nghị và giải pháp.
Bên cạnh đó, Vấn đề dân chủ, thực hiện dân chủ cơ sở được các học giả
nước ngoài quan tâm nghiên cứu, cho đến nay đã có khá nhiều cơng trình
nghiên cứu về vấn đề này trên mọi khía cạnh từ xã hội học, văn học, luật
học… Một số công trình tiêu biểu như sau:
Virginia Beramandi, Andrew Elis và các tác giả khác, 2014,Dân
chủtrực tiếp: Sổtay IDEA Quốc tế”, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Cơng trình này được dịch và xuất bản bằng tiếng Việt bởi chính Viện chính
sách cơng và Pháp luật trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật

Việt Nam với sự cho phép của IDEA Quốc tế, sự hỗ trợ của Đại sứ quán Na
Uy tại Hà Nội và sự cộng tác của Bộ mơn Luật Hiến pháp - Hành chính thuộc
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung cơng trình đã đưa ra các kiến
nghị, một số bài học về thực tiễn vận dụng dân chủ trực tiếp ở tất cả các vùng
trên thế giới; cơng trình đánh giá ở 06 quốc gia điểm hình như: Thụy Sĩ,
Hungary, Hoa Kỳ (bang Oregan), Venezuela, và Uruguay với các hoạt động
trưng cầu dân ý, sáng kiến của công dân, sáng kiến chương trình nghị sự và
bãi miễn.

6


Robert Alan, Dalh, 1991,Democracy and its Critics (Dânchủ và sự phê
phán), New Haven: Yale University Press. Trongđó, tác giả đã xácđịnh quyền
lực mà Nhà nước cóđược là xuất phát từ quyền lực gốc của nhân dân, để thực
hiện một nền dân chủ địi hỏi phải được cụ thể hóa và đảm bảo thực thi bằng
pháp luật, phải có sự chế ước lẫn nhau giữa các chủ thể trong xã hội. Muốn
đạt tới một nền dân chủ lý tưởng phải đảm bảo 5 tiêu chí sau: Một là, mọi
cơng dân phải có cơ hội đầy đủ và bình đẳng để thể hiện nguyện vọng của
mình và đặt câu hỏi trong các chương trình cơng cộng, thể hiện các lý do cho
một kết quả tốt đẹp hơn; Hai là, các công dân phải được bình đẳng, cơng bằng
trong bầu cử ở giai đoạn quyết định; Ba là, các công dân phải được hưởng
những cơ hội phong phú và bình đẳng cho những phát hiện và lựa chọn tốt
nhất phục vụ cho lợi ích của họ; Bốn là, kiểm sốt các chương trình nghị sự,
các cơng dân phải có cơ hội quyết định những vấn đề chính trị thực sự tồn
diện; Năm là, mọi cơng dân đều phải có cổ phần hợp pháp trong q trình
chính trị và tính bình đẳng phải được mở rộng đến tất cả các công dân.
- Harold Hongju Koh, 2000, The right to Democracy, Towards
acommunity of democracy (Quyền dân chủ, Hướng tới một cộng đồng dân
chủ), Issue of Democracy đã phân tích, lý giải tới nhiều tiêu chuẩn của dân chủ,

và khẳng định dân chủ bao trùm lên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống chính trị,
kinh tế, xã hội. Mục tiêu của vấn đề xây dựng dân chủ khơng chỉ thể hiện cách
hành xử trong chính trị, mà còn làm cho dân chủ trở thành yếu tố định hướng
hành vi của con người.
Các cơng trình khoa học nêu trên đã nghiên cứu vấn đề pháp luật về
dân chủ và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở dưới nhiều góc độ khác nhau,
tuy nhiên chưa thật sự đi sâu nghiên cứu việc thi hành dân chủ ở xã, phường,
thị trấn, đặc biệt là tại Quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, đến
nay chưa có tác giả nào nghiên cứu đề tài “Thi hành pháp luật vềdân chủ cơ

7


sở - Từ thực tiễn Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội”. Vì vậy, với luận văn
này tác giả muốn góp phần nghiên cứu, bổ sung và hồn thiện những mặt còn
hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở cơ sở, trên cơ sở
tiếp thu những kết quả nghiên cứu về lý luận thi hành pháp luật nói chung của
các nhà nghiên cứu đi trước và thực tiễn thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở
tạiQuận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận của thi hành pháp luật về dân chủ cơ
sở. Đồng thời, thông qua thực tiễn, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về
dân chủ cơ sở tạiQuận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội để đề xuất những
phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng pháp luật và thi hành
pháp luật về dân chủ cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ:
Để đạt mục đích trên luận văn có những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất,nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về dân chủ cơ sở và
thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở.

Thứ hai,đánh giá thực trạng pháp luật vàthi hành pháp luật dân chủ cơ
sở tạiQuận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội những mặt đã đạt được, những tồn
tại hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.
Thứ ba,đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm bảo đảm thi hành pháp
luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Hiện nay, pháp luật về dân chủ cơ sở điều chỉnh 3 loại hình cơ bản: ở xã,
phường, thị trấn (theo Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11); trong hoạt động

8


của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (theo Nghị định
số 04/2015/NĐ-CP), tại nơi làm việc (theo Nghị định 60/2013/NĐ-CP). Tuy
nhiên, trong giới hạn của luận văn này, dưới góc độ của chuyên ngành Luật
Hiến pháp và Luật Hành chính, tác giả tập trung nghiên cứu quy định của pháp
luật và quá trình thi hành pháp luật về dân chủ ở các phường tạiQuận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội theo tinh thần Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQU11
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật và
quá trình thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở tại Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội.
+ Phạm vi khơng gian: Quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:

Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
về nhà nước và pháp luật, về thực hiện dân chủ cơ sở nhằm cung cấp thế giới
quan và phương pháp luận cách mạng và khoa học, từ đó vận dụng vào thực
tiễn của Việt Nam nói chung và của từng địa phương nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được tiến hành nghiên cứu bằng cách sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu khoa học pháp lý và khoa học hành chính như:
- Nghiên cứu lý thuyết, tài liệu liên quan đến đề tài, đặc biệt là các văn
bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

9


- Thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu, kết quả trong phạm
vi thời gian nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Các kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa thiết
thực góp phần bổ sung và hoàn thiện những vấn đề lý luận về dân chủ cơ sở,
thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở, tập trung ở cấp xã.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Các phương hướng, giải pháp rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn
có ý nghĩa thực tiễn thiết thực góp phần hồn thiện các giải pháp bảo đảmthi
hành pháp luật về dân chủ cơ sở nói chung và trên địa bàn tại Quận Hồn
Kiếm, thành phố Hà Nội nói riêng.
Có giá trị tham khảo trong việc nghiên cứu chính sách, giảng dạy, học tập.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày với 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thi hành pháp luật dân chủ cơ sở;

Chương 2. Thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở
tạiQuận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội;
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thi hành pháp
luật về dân chủ cơ sở tạiQuận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

10


Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
THI HÀNH PHÁP LUẬT DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai tròthi hành pháp luật dân chủ cơ sở
1.1.1. Khái niệm thi hành pháp luật dân chủ cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm dân chủ
Dân chủ là một khái niệm đa nghĩa, phức tạp, thuộc phạm trù chính trị
ra đời từ thời Hy Lạp cổ đại, khoảng giữa thế kỷ thứ 5 đến thứ 4 trước Cơng
ngun ở thành Anthena đã hình thành một thể chế chính trịđược gọi là
“Democratos”, trong đó, “Demos” là nhân dân, “Cratos” là quyền lực. Theo
thể chế này “dân chủ” có nghĩa là “quyền lực thuộc về nhân dân” (hay là
“quyền lực của nhân dân”)[24]. Xuất phát từ nguồn gốc ra đời của khái niệm
này, có thể nói dân chủ là một khái niệm thuộc lĩnh vực chính trị, có nội hàm
là quyền lực chính trị. Bản chất của khái niệm này là quyền lực nhà nước phải
thuộc về nhân dân. Dân chủ là hình thức tổ chức quyền lực nhà nước dựa trên
nguyên tắc nhân dân là chủ thể duy nhất của mọi quyền lực. Điều kiện tiên
quyết để có nền dân chủ ổn định là phải có bộ máy nhà nước hoạt động hiệu
quả.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, có thể hiểu: “Dân chủ là hình thức
tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là
nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ

cũng được vận dụng vào các tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết
chế xã hội nhất định”[12].
Như vậy, dân chủ được coi là tiêu chí đánh giá cách thức, trình độ tổ
chức và thực hiện quyền lực nhà nước đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân. Dân chủ là vấn đề phức tạp, có nội dung lớn và ln ln mới, gắn

11


với những tiến bộ lịch sử và văn hóa của lồi người. Để nghiên cứu, hiểu rõ
bản chất, tính chất và nội dung của dân chủ phải xem xét nó dưới các góc độ,
khía cạnh khác nhau:
Thứ nhất, theo triết học, chính trị, dân chủ là một hiện tượng lịch sử xã
hội, một sản phẩm của sự vận động chính trị bị chế ước bởi trình độ và trạng
thái hiện thực của kinh tế- xã hội; mà dân chủ còn là thành tựu của sự phát
triển văn hoá nhân loại, với tính cách là thước đo về trình độ giải phóng con
người, xã hội mà lồi người đã đạt được trong mỗi thời đại lịch sử. Trong mối
quan hệ này dân chủ là một động lực, một tiêu chuẩn của tiến bộ xã hội.
Thứ hai, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Dân chủ theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin là một hiện tượng
lịch sử gắn liền với xã hội có giai cấp và được biến đổi dưới nhiều hình thức
khác nhau trong điều kiện tương ứng của các hình thái kinh tế - xã hội. Trong
xã hội xã hội chủ nghĩa, “dân chủ” có một chất lượng mới do được phát triển
đầy đủ trên cơ sở một nền kinh tế phát triển cao, nhờ đó con người được giải
phóng và phát triển tồn diện. Trong đó, “sự phát triển của mỗi người là điều
kiện phát triển tự do của tất cả mọi người”[24, tr.51].
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin dân chủ trước hết là một hình thức Nhà
nước. V.I Lênin viết: “Chế độ dân chủ, đó là một Nhà nước thừa nhận việc
thiểu số phục tùng đa số, nghĩa là sự tổ chức đảm bảo cho một giai cấp thi
hành bạo lực một cách có hệ thống chống lại giai cấp khác”[14, tr.101]. Vì

vậy, dân chủ ln mang tính giai cấp, nó tồn tại và biến đổi cùng với sự biến
đổi của cuộc đấu tranh giai cấp và sự thay đổi của phương thức sản xuất chủ
yếu của xã hội. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là một hiện tượng hợp quy luật, là
bước phát triển cao hơn về chất so với các kiểu dân chủ khác và bản chất của
dân chủ xã hội chủ nghĩa là giải phóng con người, để con người có thể thực
hiện được những quyền tự nhiên của mình, tự làm chủ vận mệnh và quyết

12


định những vấn đề xã hội. Theo C.Mác, dân chủ xã hội chủ nghĩa thực chất là
chế độ “do nhân dân tự quy định Nhà nước”, nhân dân là chủ thể tối cao của
quyền lực Nhà nước. Nhân dân tự tổ chức quyền lực nhà nước qua bầu cử,
tham gia quản lý và quyết định những vấn đề quan trọng, kiểm tra, giám sát
hoạt động của Nhà nước thông qua hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại
diện. Lênin đã khái quát quyền dân chủ trong lĩnh vực chính trị của dân thành
ba nội dung lớn: quyền bầu cử, quyền tham gia quản lý các công việc của Nhà
nước và quyền bãi miễn.
Thứ ba, theo quan điểm của Hồ Chí Minh.
Tiếp thu và kế thừa các quan điểm về “dân chủ” của nhân loại, Hồ Chí
Minh lý giải khái niệm “dân chủ” một cách đơn giản, hết sức cơ đọng và dễ
hiểu, dễ thực hiện và kiểm sốt. Người nói: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức
là dân làm chủ”[11, tr.572], “nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân,
vì dân là chủ”[10, tr. 276].Người cịn giải thích thêm:
“Nước ta là nước dân chủ
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân
Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân
Chính quyền từ xã đến Chính phủ do dân cử ra
Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên

Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”[10, tr.232].
Trong tác phẩm Thường thức chính trị viết năm 1953, Chủ tịch Hồ Chí
Minh chỉ rõ: “Ở nước ta chính quyền là của nhân dân, do nhân dân làm chủ...
Nhân dân là ông chủ nắm chính quyền. Nhân dân bầu ra đại biểu thay mặt
mình thi hành chính quyền ấy. Thế là dân chủ”. Xã hội nào bảo đảm cho điều
đó được thực thi thì đó là một xã hội thực sự dân chủ. Nói tóm lại, quyền
hành và lực lượng đều ở nơi dân. Địa vị cao nhất là dân; mọi quyền hành và

13


lực lượng đều ở nơi dân. Dân là quý nhất, mạnh nhất. “Công việc đổi mới,
xây dựng là trách nhiệm của dân”. “Đem tài dân, sức dân, của dân để làm lợi
cho dân”.
Như vậy, “dân là chủ” và “dân làm chủ” là cốt lõi trong khái niệm “dân
chủ” của Hồ Chí Minh. Phát huy dân chủ là một khía cạnh biểu hiện ý thức tôn
trọng Nhân dân. Quan điểm trên thể hiện nội dung cơ bản mà nhân loại tiến bộ
thừa nhận: dân chủ nghĩa là quyền lực thuộc về Nhân dân. Theo quan điểm của
Người còn cho thấy, dân chủ là một hình thức nhà nước, một thiết chế xã hội và
quyền lực thuộc về Nhân dân, trong đó, bản chất của chế độ dân chủ xã hội chủ
nghĩa là vì con người, phục vụ con người, phục vụ xã hội trên tinh thần của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Cốt lõi của dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện quyền làm
chủ của nhân dân lao động về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, thể hiện ở bốn
mặt gắn bó mật thiết với nhau: Bảo đảm dân quyền, cải thiện dân sinh, nâng cao
dân trí, nắm vững dân tâm. Bốn mặt đó là thước đo trình độ làm chủ của Nhân
dân.
Tóm lại, theo phân tích trên cho thấy có nhiều cách tiếp cận khác nhau
về phạm trù “Dân chủ” xét theo đối tượng, phương pháp và mục đích khác
nhau của nhiều bộ mơn khoa học. Từ lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam, quan điểm về dân chủ được hiểu một cách khái quát: “Dân chủ”

là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội; là hình thức thể hiện quyền tự do, bình
đẳng của công dân, xác định nhân dân là chủ thể của quyền lực,gắn với
quyền dân chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
được pháp luật bảo đảm dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là một trong những
luận điểm khái quát cốt lõi về bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
1.1.1.2. Khái niệm dân chủ cơ sở

14


Theo quan niệm triết học, “Cơ sở là những yếu tố ban đầu, là điểm xuất
phát để hình thành nên sự vật, là nền móng, nền tảng tạo nên sự vật đó. Sự vật
là gì và như thế nào đều tùy thuộc từ chất lượng của cơ sở”[21].
Theo TS. Trương Hồ Hải: “Ở bất cứ đất nước nào, xã hội nào, tổ chức
nào, nếu xét theo cấu trúc thì cũng bao gồm một hệ thống từ nhỏ đến lớn. Mà
những cấu trúc nhỏ này nếu xét trong một hệ thống thì nó có tư cách như một
chỉnh thể tương đối hồn chỉnh, độc lập nhưng lại có sự thống nhất tạo nên
một nền tảng cho tồn bộ hệ thống thì đó được gọi là cơ sở”[7, tr.209].
Cơ sở là “tế bào” của hệ thống. Cơ sở là không gian quản lý nhỏ nhất
của nhà nước đối với xã hội, là “địa chỉ” cuối cùng, là “điểm đến” cuối cùng
của quản lý nhà nước. Hệ thống quản lý nhà nước của nước ta được tổ chức
thành 4 cấp: trung ương, tỉnh, huyện và xã (cơ sở) là cấp cuối cùng. Phường
là cấp cơ sở ở đô thị; xã và thị trấn là cấp cơ sở ở khu vực nông thôn.
Vậy xét tổng thể, cơ sở với tư cách là xã, phường, thị trấn có những đặc
điểm sau:
+ Là đơn vị hành chính thấp nhất - xét về mặt khơng gian quản lý, là
nền tảng của nhà nước, của đời sống kinh tế - xã hội.
+ Là nơi thể hiện trực tiếp, cụ thể bản chất của chế độ nhà nước; sự hoàn

thiện hay hạn chế, yếu kém của thể chế, cơ chế và mơ hình tổ chức quyền lực;
thể hiện trực tiếp, cụ thể thái độ của người dân, là nơi mà việc làm, đời sống, tâm
tư, nguyện vọng của người dân được bộc lộ đầy đủ, rõ rệt và cũng là nơi thể
hiện, đánh giá trực tiếp hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở.
+ Cơ sở nơi trực tiếp thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, là nơi kiểm nghiệm một cách chính xác nhất đường lối của
Đảng trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa trong thực tiễn khách quan;
vừa là nơi khơi nguồn cho sự hình thành đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước.

15


Dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân được thực hiện trước hết là ở cơ
sở. Dân chủ thực sự chỉ khi các quyền con người được thực hiện trước hết ở
cơ sở, từng người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia giải quyết
và kiểm tra giám sát mọi hoạt động diễn ra ở cơ sở. Lúc đó quyền con người,
quyền cơng dân mới trở thành hiện thực.
Dân chủ ở cơ sở được thực hiện dưới hình thức gián tiếp và trực tiếp, là
hình thức nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình bằng cách trực tiếp thể
hiện ý chí, nguyện vọng đối với những vấn đề về tổ chức và hoạt động ở cơ
sở. Dân chủ trực tiếp là hệ thống báo động nhạy cảm nhất những vấn đề về
chính trị, kinh tế, văn hóa. Dân chủ trực tiếp giúp cho Đảng và Nhà nước
kiểm nghiệm chính sách pháp luật một cách nhanh nhất, sát với thực tế khách
quan, khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí, tăng cường mối liên hệ mật thiết
giữa chính quyền với nhân dân.
Theo GS.TSKH Đào Trí Úc: “Dân chủ ở cơ sở là một đòi hỏi tất yếu
của quá trình thực hiện dân chủ ở nước ta. Thực hiện tốt và đẩy mạnh dân chủ
cơ sở không chỉ đơn thuần là một phản ứng chính trị của Đảng và Nhà nước
trước tình hình phức tạp của những điểm nóng ở cơ sở mà nó thể hiện cái nhìn

hướng tới cơ sở, coi trọng cái gốc ở cơ sở nên nó mang tính chiến lược, căn
bản, lâu dài”[26, tr.47].
Tăng cường, hoàn thiện và thực hiện dân chủ thực sự là mục tiêu lâu
dài và thường xuyên của Đảng và Nhà nước. Mỗi bước phát triển của dân chủ
phải được ghi nhận bởi các quy định của pháp luật. Dân chủ phải gắn liền với
pháp luật và thi hành pháp luật. Song việc phát huy và mở rộng dân chủ phải
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, truyền thống
văn hóa, phong tục tập quán của mỗi cộng đồng, dân chủ gắn liền với kỷ
cương.
1.1.1.3. Khái niệm thi hành pháp luật dân chủ cơ sở

16


Theo các giáo trình lý luận về nhà nước và pháp luật được giảng dạy tại
nhiều cơ sở đào tạo pháp luật ở Việt Nam một thời gian dài trước đây, "thi
hành pháp luật" được xác định là một trong bốn hình thức thực hiện pháp luật.
Cụ thể, theo giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật của Đại học Luật Hà
Nội ấn hành năm 2013 thì "thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp,
có mục đích của các chủ thể pháp luật nhằm hiện thực hóa các quy định của
pháp luật, làm cho chúng đi vào đời sống, trở thành những hành vi thực tế,
hợp pháp của các chủ thể pháp luật".
Thực hiện pháp luật được biểu hiện dưới bốn hình thức, bao gồm: tuân
thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật[13,
tr.396]. Theo đó, "thi hành pháp luật" được hiểu là nghĩa vụ pháp lý của chủ
thể pháp luật được hiện thực hóa thơng qua hành động tích cực của chủ thể
này.
Cách hiểu “thi hành pháp luật” với tư cách là một trong 4 hình thức
thực hiện pháp luật như vậy có nội dung quá hẹp, chưa thực sự sát với ý nghĩa
đích thực của cụm từ “thi hành pháp luật” được sử dụng trong các văn bản

quy phạm pháp luật của Việt Nam. Tra cứu lịch sử pháp luật Việt Nam thời
hiện đại, thuật ngữ “thi hành pháp luật” đã xuất hiện trong các văn bản quy
phạm pháp luật quan trọng của Việt Nam từ khá sớm. Ngay từ Hiến pháp năm
1946, khi quy định về thẩm quyền của Chính phủ và cơ quan hành chính ở địa
phương, Hiến pháp đã quy định rõ thẩm quyền “thi hành” pháp luật của các
cơ quan này. Cụ thể, Điều thứ 52 Hiến pháp năm 1946 quy định Chính phủ có
quyền “thi hành các đạo luật và quyết nghị của Nghị viện”; Điều thứ 59 Hiến
pháp năm 1946 quy định Ủy ban hành chính có trách nhiệm “thi hành các
mệnh lệnh của cấp trên”. Trong Hiến pháp năm 1959, Điều 50 có quy định
Quốc hội có quyền “giám sát việc thi hành Hiến pháp”, Điều 73 quy định Hội
đồng Chính phủ có quyền “kiểm tra việc thi hành những nghị định”, Điều 74

17


quy định Hội đồng Chính phủ có quyền “đình chỉ việc thi hành những nghị
quyết khơng thích đáng của Hội đồng nhân dân tỉnh”, Điều 75 có sử dụng
cụm từ “thi hành pháp luật”. Hiến pháp năm 1980 có nhắc tới nội dung toàn
thể nhân dân Việt Nam “ra sức thi hành Hiến pháp”; Điều 98 quy định Hội
đồng nhà nước “giám sát việc thi hành Hiến pháp, các luật, pháp lệnh”; Điều
107 quy định Hội đồng Bộ trưởng có nhiệm vụ “bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật”. Tại Điều 112 (Khoản 2) Hiến pháp năm 1992 quy định
Chính phủ có trách nhiệm “bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật”.
Thêm vào đó, “thi hành pháp luật” cũng không phải chỉ là hành vi của cơ
quan cơng quyền mà cịn là hành vi của người dân, doanh nghiệp bởi lẽ Điều
9 Hiến pháp năm 1992 có quy định “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam… động viên
nhân dân… nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật”.
Hiến pháp năm 2013 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ là “Tổ
chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp luật, nghị quyết
của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước” (khoản 1 Điều 96), Thủ

tướng Chính phủ có nhiệm vụ: “Lãnh đạo tổ chức thi hành pháp luật” (khoản 1
Điều 98); Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ: “Tổ chức thi
hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnhvực trong
phạm vi toàn quốc” (khoản 1 Điều 99); Chính quyền địa phương có nhiệm vụ:
“Tổ chức đảm bảo việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương” (khoản
1 Điều 112); và Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp có nhiệm vụ: “Tổ chức việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương” (khoản 2 Điều 114).
Như vậy, cụm từ “thi hành pháp luật” phải được hiểu khơng chỉ bó hẹp
là hành vi thực hiện nghĩa vụ luật định của chủ thể pháp luật (cơ quan, tổ
chức, cá nhân). Thay vào đó, thi hành pháp luật phải được hiểu là tất cả các
dạng hành vi xử sự thực tế của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội theo
đúng các yêu cầu mà pháp luật quy định. “Thi hành pháp luật” như thế sẽ bao

18


×