Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.05 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VŨ AN

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI
QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VŨ AN

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI
QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành:



Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số:

60 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu độc lập của bản thân. Các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi số liệu
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được ai công bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Vũ An


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này tơi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Diệu
Oanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn thạc sĩ
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính đúng thời gian quy định.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia,
các giảng viên Khoa sau đại học, Khoa Nhà nước và Pháp luật và các Phịng,

Khoa của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện cho tơi trong q
trình học tập.
Xin cảm ơn các anh/chị công tác tại Quận ủy - UBND - Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam Quận 12 đã nhiệt tình thu thập, cung cấp số liệu, tài liệu
giúp tơi hồn thành cơng trình luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
ln bên tơi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Vũ An


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan/ Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng/ biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ DÂN CHỦ Ở
CƠ SỞ VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ............ 8
1.1. Dân chủ ở cơ sở và pháp luật về dân chủ ở cơ sở ................................ 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm dân chủ ở cơ sở .................................................. 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về dân chủ ở cơ sở ........................... 15
1.2. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ............................................. 21
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ........... 21
1.2.2. Chủ thể thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ................................ 24
1.2.3. Nội dung thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.............................. 28

1.2.4. Vai trò của thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ........................... 32
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ....... 38
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở
CƠ SỞ TẠI QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................ 44
2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Quận 12 .................... 44
2.1.1. Điều kiện về tự nhiên ......................................................................... 44
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................... 45
2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12 ........ 47
2.2.2. Chủ thể thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12 ............ 51
2.2.3. Tổ chức thực hiện các nội dung pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận
12 ................................................................................................................. 55


2.2.4. Công tác kiểm tra giám sát và sơ kết tổng kết việc thực hiện pháp luật
về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn Quận 12 .................................................... 67
2.3. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận
12, thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................... 69
2.3.1. Kết quả ............................................................................................... 69
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 70
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ............................................................................................................. 73
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận
12, thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................... 73
3.1.1. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở cho cán bộ, cơng chức và
nhân dân bảo đảm tính cơng khai, minh bạch ............................................. 73
3.1.2. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở gắn với phát triển kinh tế - xã
hội, trình độ dân trí trên địa bàn quận ......................................................... 74
3.1.3. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở gắn với kỷ cương, pháp luật ..
................................................................................................................. 75

3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận
12 ................................................................................................................... 76
3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về thực hiện pháp luật ở cơ sở
................................................................................................................. 76
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực
hiện dân chủ ở cơ sở.................................................................................... 80
3.2.4. Củng cố, kiện toàn tổ chức Đảng, chính quyền, các đồn thể nhân dân
................................................................................................................. 88
3.2.5. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
tổ chức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở .......................................... 90


3.2.6. Nâng cao trình độ dân trí, nhận thức của các tầng lớp nhân dân thực
hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ............................................................... 93
3.2.7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa nền hành chính, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin ......................................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc


QCDC

: Quy chế dân chủ

QCDCCS

: Quy chế dân chủ cơ sở



: Nghị định

NQ

: Nghị quyết



: Quyết định

TW

: Trung Ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBTVQH : Ủy ban thường vụ Quốc hội



DANH MỤC CÁC BẢNG/ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 2.1. Bản đồ địa giới hành chính Quận 12 ............................................. 45
Bảng 2.2. Thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn Quận 12 ..................... 46
Bảng 2.3. Số lượng văn bản ban hành để triển khai luật, văn bản dưới luật về
dân chủ ở cơ sở.............................................................................................. 48
Bảng 2.4. Ban Chỉ đạo Quy chế dân chủ cơ sở Quận 12. ............................. 53
Bảng 2.5. Hoạt động của Ban Chỉ đạo Quy chế dân chủ cơ sở 11 phường .. 53
Bảng 2.6. Kết quả quán triệt, triển khai và thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ
sở ................................................................................................................... 58
Bảng 2.7. Tổng hợp số liệu các hoạt động để nhân dân thực hiện pháp luật về
dân chủ ở cơ sở.............................................................................................. 59
Bảng 2.8. Kết quả giám sát và phản biện theo Quyết định số 217-QĐ/TW
ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị .............................................. 64
Bảng 2.9. Kết quả Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị - xã hội
và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo
Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị . 64
Bảng 2.10. Giám sát của nhân dân thông qua các cơ quan, tổ chức đại diện 64
Bảng 2.11. Số liệu tiếp công dân, giải quyết đơn thư phản ánh kiến nghị và
khiếu nại, tố cáo ............................................................................................ 67
Bảng 2.12. Số liệu kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
....................................................................................................................... 69


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng và thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn đã được thực tiễn
khẳng định là một chủ trương đúng đắn, tác động tích cực tới nhiều mặt của
đời sống xã hội, nhất là góp phần tác động tích cực tới việc củng cố, đổi mới,

nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị ở cơ sở, xây dựng, chỉnh đốn Đảng
và thúc đẩy việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, củng cố, xây dựng
chính quyền trong sạch, vững mạnh, thúc đẩy cải cách hành chính, cải tiến sự
chỉ đạo, quản lý, điều hành của chính quyền, làm chuyển biến tác phong công
tác của cán bộ, đảng viên, công chức, đổi mới phương thức, nội dung hoạt
động của cả hệ thống chính trị theo hướng “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học
dân và có trách nhiệm với dân” là biện pháp quan trọng để khắc phục quan
liêu, tham nhũng, lãng phí.
Q trình thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở, nhận thức trong đảng
viên, cán bộ, công chức, Trưởng khu phố, Phó Trưởng khu phố và Tổ trưởng,
Tổ phó tổ dân phố và nhân dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từng
bước được nâng lên, nhân dân tích cực tham gia bàn bạc thảo luận và quyết
định những vấn đề quan trọng, liên quan trực tiếp đến lợi ích chính đáng, thiết
thực của người dân; tham gia góp ý xây dựng chính quyền, tham gia các
phong trào của địa phương với tinh thần tự nguyện, tự giác, hiến kế xây dựng
chính quyền ngày càng vững mạnh. Việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ
sở đã góp phần thúc đẩy cơng tác cải cách hành chính, tinh thần phục vụ cán
bộ, công chức niềm nở, thân thiện hơn khi giải quyết hồ sơ hành chính liên
quan đến người dân; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được
thực hiện theo đúng quy định, góp phần kéo giảm tình trạng khiếu kiện kéo
dài. Tuy nhiên, một số chính quyền cơ sở chưa quán triệt đầy đủ về thực hiện

1


pháp luật về dân chủ ở cơ sở; chưa thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm trong chỉ
đạo, điều hành, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Công tác tuyên
truyền, vận động tại một số địa phương chưa thường xuyên, hình thức tuyên
truyền chưa đa dạng, phong phú; một số cán bộ, công chức chưa nhận thức
đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng, vai trò của việc thực hiện pháp luật về dân

chủ ở cơ sở, còn nặng về mệnh lệnh hành chính, chưa tích cực giải thích,
hướng dẫn, phục vụ nhân dân; chưa thực sự sâu sát, lắng nghe ý kiến nhân
dân, chưa phản ảnh kịp thời, đầy đủ những thắc mắc, kiến nghị của người dân
cho cấp trên, còn đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan, các cấp.
Đồng thời, đây cũng là thời điểm kết thúc việc thí điểm khơng tổ chức
Hội đồng nhân dân ở quận, phường; Quận 12 trong q trình đơ thị hóa, đẩy
mạnh cơng tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền ở đơ thị hiệu lực,
hiệu quả và phục vụ, đồng thời bảo đảm quyền con người, quyền công dân và
quyền dân chủ phù hợp với Hiến pháp, pháp luật là yêu cầu về cơ sở lý luận
và thực tiễn. Quận ủy - Ủy ban nhân dân Quận 12 và Đảng ủy - Ủy ban nhân
dân 11 phường đã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện pháp luật
về dân chủ ở cơ sở, lấy hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở là
mục tiêu, động lực để cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nhận thức về
dân chủ, thực hành dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân chuyển
biến sâu sắc; dân chủ đại diện được phát huy, dân chủ trực tiếp của nhân dân
tiếp tục được coi trọng, tăng cường; thực hiện tốt việc tiếp xúc, đối thoại định
kỳ. Vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể chính trị xã hội quận, phường tích cực trong tuyên truyền, thuyết phục, vận động nhân
dân và giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và cùng tham gia quản
lý nhà nước. Bên cạnh đó, vẫn cịn cán bộ, công chức chưa chủ động trong
thực thi nhiệm vụ, chưa sắp xếp công vụ khoa học; một số tổ dân phố tổ chức
hội nghị nhân dân chưa nghiêm túc; việc xây dựng, thực hiện, bổ sung quy

2


ước cộng đồng dân cư còn chung chung, chưa sát thực tế, chưa gắn lợi ích
thiết thực với cộng đồng. Việc thực hiện dân chủ trong mối quan hệ giải quyết
công việc với người dân, một số cán bộ, công chức còn biểu hiện gây phiền
hà nhân dân, nhất là lĩnh vực nhà đất và khi hướng dẫn thực hiện các thủ tục
hành chính. Cơng tác tun truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, quy

định về thực hiện dân chủ chưa thường xuyên; cán bộ, công chức phụ trách ở
một số cơ quan, đơn vị chưa phát huy vai trò trách nhiệm tham mưu triển khai
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong lĩnh vực cải cách hành chính.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài:
“Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12, thành phố Hồ Chí
Minh” làm chuyên đề nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến
pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, q trình nghiên cứu về dân chủ nói chung, thực hiện pháp
luật về dân chủ ở cơ sở nói riêng rất phong phú và đa dạng, các cơng trình
nghiên cứu đề cập ở nhiều khía cạnh khác nhau, ở nhiều địa phương khác
nhau trong cả nước như:
Luận văn Thạc sĩ Luật học – Đại học Quốc gia Hà Nội “Pháp luật về
thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay - thực trạng và những vấn đề
cần hoàn thiện” của Bùi Thị Hường năm 2010; bài viết “Hoàn thiện pháp luật
về thực hành dân chủ cơ sở theo Hiến pháp năm 2013” của TS. Trương Hồ
Hải, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đăng trên tạp chí Nghiên cứu
lập pháp năm 2015. Các cơng trình đã đề cập về nâng cao hiệu quả việc thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn theo hướng đánh giá thực trạng và đề xuất
các giải pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật về dân chủ ở cơ sở, chưa
nghiên cứu chuyên sâu thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.

3


Ngồi ra, các cơng trình nghiên cứu phải được quan tâm như: Nguyễn
Thị Ngọc Lan (2007), Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân
chủ cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý
hành chính cơng, mã số 603482 Học viện Hành chính Quốc gia, TP.Hồ Chí
Minh; Luận văn Thạc sĩ – Đại học Quốc gia Hà Nội “Thực hiện pháp luật về

dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” của Trần Cơng Trung năm
2012; Luận văn Thạc sĩ Luật học – Đại học Quốc gia Hà Nội “Thực hiện pháp
luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” của Lại Thế Nguyên
năm 2014; Luận văn Thạc sĩ Luật học - Đại học Quốc gia Hà Nội “Thực hiện
pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” của
Nguyễn Thị Tuyết năm 2014; bài viết “Thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở
xã, phường, thị trấn trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên hiện nay” của ThS. Đỗ
Văn Dương - Trường Chính trị tỉnh Đắk Lắk đăng trên cổng thông tin điện tử
Viện nghiên cứu lập pháp năm 2012; bài viết “Thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở ở tỉnh Sơn La hiện nay: Thực trạng và giải pháp” của ThS. Đinh Thế
Thanh Tú, Trường Đại học Tây Bắc đăng trên tạp chí Lý luận chính trị năm
2016; bài viết “Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở xã, phường - thành tố
quan trọng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam giai đoạn hiện nay”
của ThS. Nguyễn Thị Linh Huyền, Trường Đại học Tây Bắc đăng trên trang
thông tin điện tử Trường Đại học Tây Bắc năm 2015. Các cơng trình nghiên
cứu trên còn tập trung nghiên cứu về lý luận thực hiện dân chủ ở cơ sở ở
những địa phương cụ thể, chưa nghiên cứu sâu thực hiện pháp luật và chủ thể
thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở (chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp
luật).
Các cơng trình nghiên cứu về thực hiện dân chủ ở cơ sở mang tính định
hướng, giải pháp thực hiện, tăng cường dân chủ ở cơ sở như: Luận án Tiến sĩ
– Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh “Thực hiện pháp luật về dân chủ

4


ở cấp xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” của Nguyễn Hồng Chuyên năm 2014; Luận án Tiến sĩ – Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh “Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã,
phường, thị trấn trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên” của Đỗ Văn Dương năm

2014; bài viết “Thực hiện dân chủ ở cơ sở và vấn đề tăng cường ý thức trách
nhiệm của nhà nước” của GS. Lê Thi – Viện khoa học xã hội Việt Nam đăng
trên Tạp chí Triết học, số 8 (219), tháng 8 – 2009; bài viết “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hành Pháp lệnh Thực hiện dân chủ cơ sở xã, phường,
thị trấn ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Xuân Huy, Ủy ban nhân dân thi ̣trấ n
Thanh Ba, Thanh Ba, Phú Tho ̣ đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật (Bộ Tư
pháp) năm 2016; bài viết “Vai trò của thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở
nước ta hiện nay” của Nguyễn Hồng Chuyên, Ủy ban nhân dân huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình đăng trên Tạp chí Luật học năm 2011. Tác giả tâm đắc vấn
đề trách nhiệm của Nhà nước trong thực hiện dân chủ cơ sở (cụ thể là trách
nhiệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở), chủ thể có vai trị đặc biệt
quan trọng trong q trình thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Các cơng
trình nghiên cứu là nguồn tư liệu tham khảo quan trọng về giải pháp để nâng
cao hiệu quả, vai trò và giải pháp thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở nước
ta hiện nay.
Quận 12 là địa phương đang trong q trình đơ thị hóa rất nhanh, phát
triển theo hướng “đô thị văn minh, hiện đại, nghĩa tình”. Để tiếp tục phát huy
vai trị làm chủ của nhân dân, cũng như trách nhiệm thực hiện dân chủ ở cơ sở
của các chủ thể có thẩm quyền, địi hỏi phải có đánh giá tổng qt việc thực
hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở xuất phát từ thực tiễn trong quá trình thực
hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.

5


Từ tình hình nghiên cứu như trên, đề tài “Thực hiện pháp luật về dân
chủ ở cơ sở tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh” là cần thiết và hồn tồn
phù hợp, bảo đảm tính riêng biệt trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: Trên những cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn thực hiện pháp

luật về dân chủ ở cơ sở, luận văn nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bảo đảm
thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12 trong giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ: Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý thực hiện pháp
luật về dân chủ ở cơ sở (bao gồm khái niệm, đặc điểm pháp luật về dân chủ ở
cơ sở; khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở); hai là,
nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở tại Quận 12, từ đó
đánh giá kết quả thực hiện, xác định mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân, đúc
kết bài học kinh nghiệm; ba là, xây dựng hệ thống giải pháp để bảo đảm hiệu
quả, hiệu lực việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của
các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về
dân chủ ở cơ sở ở các phường trên địa bàn Quận 12 với các chủ thể có thẩm
quyền trong áp dụng pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực hiện pháp luật về dân chủ ở
cơ sở trên địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
Về thời gian: Nghiên cứu thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa
bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 -2016.

6


5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
Trong quá trình triển khai nội dung nghiên cứu, sử dụng các phương pháp cụ
thể sau: Thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, nghiên cứu tài liệu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật
về dân chủ ở cơ sở từ thực tiễn tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh nói
chung; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể thực hiện pháp luật
về dân chủ ở cơ sở và từ đó đề xuất các giải pháp, chủ trương bảo đảm hiệu
quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn Quận 12.
Luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo, sử dụng cho các chủ thể áp
dụng pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận 12 và các quận, huyện trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh và cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh
viên, học viên cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở thành phố Hồ
Chí Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về dân chủ ở cơ sở và thực
hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở tại Quận
12, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ
ở cơ sở tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
1.1. Dân chủ ở cơ sở và pháp luật về dân chủ ở cơ sở
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm dân chủ ở cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm dân chủ
Khái niệm dân chủ, như nhiều người quan niệm, dường như là một sản

phẩm của văn minh phương Tây, đúng hơn là văn minh Hy Lạp. Chữ
“democracy” (dân chủ) trong tiếng Anh và một số ngôn ngữ Tây phương khác
hiện nay có gốc gác từ tiếng Hy Lạp cả hơn hai ngàn năm trăm năm trước,
trong đó, “demos” là dân, nhân dân; và “kratos” quyền lực. “Demoskratia” –
dân chủ - có nghĩa quyền lực thuộc về nhân dân. Xuất phát từ nguồn gốc trực
tiếp dẫn tới sự ra đời khái niệm “Demoskratia” thì dân chủ trước hết là khái
niệm thuộc về lĩnh vực chính trị, có nghĩa quyền lực chính trị - quyền lực nhà
nước phải thuộc về nhân dân. Dân chủ là hình thức tổ chức quyền lực nhà
nước dựa trên nguyên tắc nhân dân là chủ thể duy nhất của mọi quyền lực.
Hay theo như câu nói nổi tiếng của Tổng thống Abraham Lincoln, dân chủ là
chính quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Dân chủ là hình thức tổ chức
thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc
của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng được
vận dụng vào các tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế xã hội
nhất định” [16].
Chủ nghĩa Mác - Lênin kế thừa và phát triển những giá trị dân chủ đã đạt
được trong lịch sử lồi người, từ đó nêu ra những quan điểm về dân chủ như

8


sau: Thứ nhất, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân có nghĩa là nhân dân
có quyền quyết định những vấn đề có liên quan đến đời sống của mình và các
quyền làm chủ đất nước, làm chủ xã hội – đây là giá trị cao nhất của dân chủ;
Thứ hai, dân chủ là một phạm trù chính trị nó gắn liền với một hình thái nhà
nước và chế độ chính trị nhất định. Trong lịch sử lồi người đã có ba kiểu nhà
nước dân chủ: Nhà nước dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản và dân chủ xã hội
chủ nghĩa. Trong ba kiểu nhà nước này theo Lênin chỉ có nhà nước dân chủ
xã hội chủ nghĩa là thực sự dân chủ vì nó dân chủ tuyệt đại quần chúng nhân

dân, nó hướng tới xây dựng một xã hội khơng cịn áp bức bóc lột, con người
được giải phóng; Thứ ba dân chủ được hiểu với tư cách là một hệ giá trị văn
hóa phản ánh trình độ phát triển của cá nhân và cộng đồng trong q trình
chống áp bức bóc lột, bất bình đẳng xã hội để tiến tới một giá trị nhân đạo tiến
bộ, tự do, hạnh phúc.
Tại Việt Nam, trong quan niệm của mình, Hồ Chí Minh xem xét dân chủ
là một thiết chế chính trị, là phương thức tồn tại của nhân dân và là sản phẩm
của tiến bộ xã hội. Hàng ngàn năm dưới chế độ phong kiến chuyên chế và gần
trăm năm dưới chế độ thực dân không kém phần chun chế, nhân dân ta
khơng có một chút quyền tự do dân chủ nào. Với thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám năm 1945, nhân dân ta được hưởng quyền dân chủ. Cách mạng
Tháng Tám đã đem lại cho người dân của quý báu nhất là dân chủ. Bởi vì dân
chủ là điều kiện tiến lên chủ nghĩa xã hội. Vì dân chủ là của quý báu nhất của
nhân dân nên theo Hồ Chí Minh, làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền dân
chủ, biết dùng quyền dân chủ của mình, dám nói, dám làm, phải mở rộng dân
chủ thật sự với nhân dân, để mọi người có quyền làm, quyền nói. Hồ Chí
Minh chỉ rõ: Có phát huy dân chủ đến cao độ thì mới động viên được tất cả
lực lượng của nhân dân đưa cách mạng tiến lên. Dân chủ vừa là phương pháp
thể hiện mối quan hệ mới tốt đẹp trong xã hội vừa là nội dung của một cuộc

9


sống mới của nhân dân, cuộc sống mà người dân đang là chủ thật sự của đất
nước, của xã hội. Nội dung đó khơng thể thiếu được trong đời sống người dân
một nước đã có độc lập. Bởi vì nước độc lập mà dân khơng hưởng hạnh phúc
tự do thì độc lập dùng chẳng có nghĩa lý gì. Dân chủ là động lực để xây dựng
một xã hội ấm no, hạnh phúc, tự do và bình đẳng. Địa vị cao nhất là dân, vì
dân là chủ. Dân chủ có thể hiểu một cách ngắn gọn là nhân dân nắm chính
quyền. Trong một nước dân chủ thì địa vị cao nhất là dân, vì mọi quyền hạn là

của dân, mọi lợi ích là vì dân. Dân chủ đối lập với “quan” chủ là một quan
niệm thể hiện được bản chất của khái niệm dân chủ trong cấu tạo quyền lực
của xã hội. Địa vị cao nhất là dân vì “Trong bầu trời khơng gì q bằng nhân
dân. Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân dân”
[18].
1.1.1.2. Khái niệm dân chủ ở cơ sở
Để hiểu rõ hơn về khái niệm dân chủ ở cơ sở, trước tiên chúng ta sẽ tìm
hiểu khái niệm cấp cơ sở trong hệ thống các cấp quản lý hành chính nhà nước
ta hiện nay và trên cơ sở khái niệm dân chủ đã phân tích tích chúng ta sẽ hiểu
hơn về khái niệm dân chủ ở cơ sở.
Trong bất kì một cơ quan, tổ chức, đơn vị và rộng hơn là quốc gia thì cấu
trúc của hệ thống quản lý đều được tổ chức theo mơ hình từ nhỏ đến lớn hoặc
ngược lại. Trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước của Việt Nam hiện
nay gồm có 4 cấp gồm: Trung ương - cấp tỉnh - cấp huyện và cấp xã. Bốn cấp
quản lý này được tổ chức theo một hệ thống dọc. Từ trên xuống sẽ là trung
ương - địa phương và cơ sở. Nói đến chính quyền nhà nước ở cơ sở là nói đến
chính quyền cấp xã. Trong nội dung luận văn này chúng ta sẽ tập trung vào
cấp cơ sở là cấp xã.

10


Cơ sở nhìn chiều từ trên xuống, xét về quy mô và cấp độ tổ chức là cấp
thấp nhất, cấp cuối cùng. Cũng có thể coi cấp cơ sở, cấp xã là cấp nhỏ nhất.
Xét theo quan hệ quyền lực, quyền hạn, chức trách của tổ chức nhà nước, cấp
cơ sở xã là thấp nhất, nhỏ nhất. Chính quyền cấp xã cũng như hệ thống chính
trị cấp xã đương nhiên chịu sự chỉ đạo, kiểm soát của cấp trên, từ huyện, tỉnh
tới trung ương. Cái nhỏ nhất, thấp nhất đó cịn được minh chứng bởi quy mơ
diện tích, địa giới hành chính và số lượng dân cư mà cơ sở quản lý. Cái nhỏ
nhất không phải bao giờ cũng là cái ít quan trọng nhất. Tính chất, tầm quan

trọng của mỗi cấp độ quản lý không phải do định lượng mà do định tính, chức
năng và nhiệm vụ của nó quy định. Cấp cơ sở cũng là những đầu mối công
việc, những quan hệ nhiều chiều, ngang dọc, trên dưới đan xen trong một môi
trường sinh động, một không gian xác định, những quyền hành và trách
nhiệm cần thực thi, nơi bộc lộ trực tiếp, cụ thể của một chính quyền, một chế
độ.
Cấp xã với tư cách là cơ sở nhìn từ dưới lên thì nó là nền tảng của nhà
nước và xã hội. Đây chính là nơi diễn ra hoạt động sống của nhân dân, trước
hết là của nông dân, những người chuyên sản xuất lương thực, thực phẩm để
ni sống tồn xã hội. Sự ổn định của xã hội được bắt đầu từ cơ sở, đó là tiền
đề của sự phát triển; thường thì sự khơng bình n của thể chế đều bắt đầu từ
chỗ lịng dân khơng n, quy luật quản lý mn đời là có dân thì có tất cả,
mất dân thì mất tất cả… Thuận lịng dân được nhìn một cách rõ nhất, trực tiếp
nhất là từ những người dân ở cơ sở, những người được xem là cội nguồn quốc
gia Việt Nam, phải xuất phát từ đây thì mọi hoạt động quản lý của các cấp
mới triển khai có hiệu quả.
Cấp xã cịn là nơi chứng thực đường lối, chính sách, luật pháp của Đảng
và Nhà nước đi vào cuộc sống và được triển khai cụ thể ra sao, bởi chính sách
khoa học, đúng đắn đến đâu thì cũng chỉ là những khả năng khoa học, là chủ
11


quan của một phía từ những nghiên cứu, chưa đủ để khẳng định hiệu quả nếu
không đưa vào thực tiễn cơ sở phong phú, phải được vật chất hoá ở đời sống
người dân, phải được thể chế hoá chặt chẽ qua hoạt động của cơ sở. Cấp xã,
cấp cơ sở là cấp hành động, cấp hoạt động, tổ chức thực hiện đường lối chính
sách, nghị quyết của Đảng và Nhà nước.
Cơ sở quan trọng là vậy và nó càng có ý nghĩa hơn khi là lực lượng quan
trọng, đại diện cho quyền lực nhà nước nhằm phát huy được hiệu quả của
hoạt động tự quản mà ở đây chỉ có thể nói đến là thơn (tổ dân phố, khu phố,

làng, ấp, bản), từ đây mới thể hiện được chính quyền ở trong lịng dân nhằm
phát huy những gì là nội lực nội sinh của người dân cơ sở, bởi thực chất chủ
quyền thuộc về nhân dân cùng nhau giao các chức năng và quyền quản lý cho
chính quyền, chứ chính quyền khơng tự thân có các chức năng và các quyền.
Vậy nên thế trận lịng dân là ở chính quyền cấp xã trong việc nuôi dưỡng và
phát huy sức dân.
Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, “dân chủ vừa là mục
tiêu, vừa là động lực” [12] của cách mạng Việt Nam. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI của Đảng nêu rõ: dân chủ cơ sở thực chất là vấn đề “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Để thực hiện dân chủ cơ sở, mọi công dân
phải được bảo đảm thực hiện các quyền: Quyền được bàn bạc, tham gia đóng
góp ý kiến; Quyền được biết, được thông tin; Quyền kiểm tra, giám sát ở cơ
sở. Quan điểm chỉ đạo trên của Đảng đã được cụ thể hóa và đưa vào nhiều
văn bản pháp luật của Nhà nước và văn bản của các tổ chức chính trị xã hội.
Hiến pháp 1992 nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Công
dân thực hiện quyền làm chủ ở cơ sở của mình bằng cách tham gia cơng việc
của Nhà nước và xã hội, có trách nhiệm bảo vệ của công, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của cơng dân, giữ gìn an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã
hội, tổ chức đời sống công cộng”. Đến Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân
12


dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại
diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác
của Nhà nước” [30].
Quy định về dân chủ cơ sở trong Hiến pháp và pháp luật là nhằm bảo
đảm cho người dân thực hiện quyền làm chủ của mình trực tiếp ở cơ sở nơi cư
trú và cơ quan, đơn vị công tác. Khi mọi người dân đều được tham gia vào
các q trình chính trị, xã hội trên tất cả các khâu, từ hoạch định đường lối
đến triển khai, tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra và tổng kết… thì các vấn

đề nảy sinh được phát hiện kịp thời, các khó khăn sớm được tháo gỡ, tạo điều
kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, của địa phương, của cơ quan,
đơn vị.
Từ phân tích khái niệm, nội dung dân chủ và cấp cơ sở trong nội dung
luận văn này chúng ta có thể hiểu một cách chung nhất về dân chủ ở cơ sở là
sự phản ánh vị thế quyền lực của nhân dân trên địa bàn cơ sở. Cấp xã là nơi
trực tiếp thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, là
nơi kiểm nghiệm một cách chính xác nhất đường lối của Đảng trong các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa trong thực tiễn khách quan. Thực hiện dân chủ
ở cấp xã là tồn bộ q trình hiện thực hóa các quyền thể hiện sự tham gia của
cơng dân vào chu trình thực hiện quyền lực tại cơ sở. Dân chủ ở cơ sở khơng
phải là hình thức, mà là một cấp độ của chế độ dân chủ. Nội dung của dân chủ
ở cơ sở được thể hiện dưới các hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián
tiếp. Củng cố và mở rộng dân chủ ở cơ sở là một quá trình nâng cao sức mạnh
và hiệu quả hoạt động của nhà nước, trước hết là ở xã, phường, thị trấn và các
cơ quan nhà nước nói chung.

13


1.1.1.3. Đặc điểm dân chủ ở cơ sở
Dân chủ ở cơ sở là hình thức tổ chức quyền lực nhà nước ở cơ quan nhà
nước thấp nhất, mà quyền lực đó thuộc về nhân dân. Như vậy, dân chủ cơ sở
có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, nhân dân có quyền được biết, được bàn và được tham gia giải
quyết và kiểm tra giám sát mọi hoạt động diễn ra ở cơ sở.
Thứ hai, dân chủ ở cơ sở được thực hiện dưới hình thức gián tiếp và dân
chủ trực tiếp, là hình thức nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình bằng
cách trực tiếp thể hiện ý chí, nguyện vọng đối với những vấn đề về tổ chức
và hoạt động ở cơ sở.

Thứ ba, về tổ chức cơ quan nhà nước ở cơ sở được nhân dân lập nên và
giám sát. Nhân dân trực tiếp bỏ phiếu tín nhiệm, bầu cử lập nên cơ quan
quyền lực nhà nước ở cơ sở (theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương gọi
là Hội đồng nhân dân) đại điện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân. Cơ quan quyền lực nhà nước ở cơ
sở (mà trực tiếp là các đại biểu dân cử) bầu ra cơ quan chấp hành (theo Luật
Tổ chức chính quyền địa phương gọi là Ủy ban nhân dân). Về nội dung này,
thơng qua quyền lực của mình nhân dân trực tiếp bầu cử ra cơ quan quyền lực
nhà nước ở cơ sở và gián tiếp thông qua cơ qua đó bầu ra cơ quan chấp hành.
Thứ tư, dân chủ ở cơ sở là nhân dân phải trực tiếp làm chủ, trực tiếp
quyết định các quyền và lợi ích hợp pháp của mình phù hợp với quy định của
pháp luật. Thông qua các thiết chế tự quản dưới cấp cơ sở, nhân dân được
nghe báo cáo về tình hình thực tế ở cơ sở, phương hướng, kế hoạch phát triển,
trực tiếp bàn bạc, thảo luận về các chính sách của cơ quan quản lý cũng như
thực hiện quyền giám sát, kiểm tra, quyền tiếp cận thơng tin của mình.

14


Thứ năm, dân chủ ở cơ sở là trách nhiệm của cơ quan nhà nước ở cơ sở.
Nhân dân thật sự làm chủ, quyền lực nhà nước thật sự thuộc về nhân dân đòi
hỏi cơ quan đang nắm giữ quyền lực nhà nước phải thực hiện đúng, thực hiện
đủ trách nhiệm, quyền hạn được giao về thực hiện pháp luật nói chung, thực
hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở nói riêng.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về dân chủ ở cơ sở
1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã
hội và được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết
phục và cưỡng chế.

Nhà nước dân chủ là nhà nước do nhân dân lập nên, do nhân dân làm
chủ và nhà nước hoạt động vì nhân dân. Nhà nước mang bản chất của giai cấp
thống trị trong xã hội. Trong nhà nước dân chủ, pháp luật là công cụ để Nhà
nước thực hiện quyền lực của mình, cũng như Nhà nước, pháp luật mang bản
chất của giai cấp thống trị trong xã hội. Dân chủ gắn liền với pháp luật, dân
chủ là bản chất, pháp luật là hình thức thể hiện của dân chủ và dân chủ được
bảo đảm thực hiện bởi pháp luật và tuân thủ pháp luật.
Nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân, là nhà nước do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức [30]. Do đó, pháp luật trong nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa mặc nhiên là pháp luật dân chủ, pháp luật mang
bản chất và ý chí của đơng đảo quần chúng nhân dân (nền tảng liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức). Trong nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, pháp luật về dân chủ được đề cao, và là sợi chỉ

15


đỏ xuyên suốt trong quá trình lập pháp cũng như tổ chức thực hiện pháp luật.
Pháp luật về dân chủ ở cơ sở là pháp luật hình thức để thực hiện pháp luật nội
dung về dân chủ, pháp luật quy định cơ chế để cho đông đảo nhân dân thực
hiện quyền lực của mình, tham gia thực hiện cơng việc của nhà nước thông
qua nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Pháp luật về dân chủ là hệ thống quy phạm pháp luật quy định về hình
thức hoặc nội dung về dân chủ. Hiến pháp là văn bản tối thượng thừa nhận
quyền lực của nhân dân và bảo đảm quyền lực của nhân dân được thực hiện
bởi các luật, văn bản dưới luật trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội và tại khuôn khổ mỗi quốc gia nhất định. Pháp luật về dân chủ bao
hàm tất cả các hệ thống quy phạm pháp luật phù hợp với Hiến pháp.

Pháp luật có vai trò quan trọng trong thực hiện dân chủ. Pháp luật là
phương tiện để nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình. Pháp luật là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, nó ln tác
động và ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới các quan hệ xã hội trong đó có các quan
hệ giữa các cá nhân công dân với Nhà nước, giữa công dân với nhau trong đời
sống xã hội. Pháp luật bảo đảm thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát
huy quyền lực của nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội. Dân chủ là thuộc tính
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, việc tăng cường hiệu lực và phát huy vai trò
của Nhà nước trong quản lý mọi mặt của đời sống xã hội luôn gắn liền với
quá trình thực hiện và mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ được thể
hóa thành pháp luật. Những quyền tự do dân chủ của công dân phải được quy
định cụ thể trong pháp luật, Nhà nước phải bảo đảm cho cơng dân thực hiện
các quyền đó trong khn khổ luật định, đồng thời pháp luật cũng quy định
những nghĩa vụ tương ứng mà công dân phải thực hiện để bảo đảm trật tự kỷ
cương xã hội.

16


×